hoav Thứ Tư, ngày 30/10/2019 Tin nổi bật Đa i diê n Ngân hàng Nhà nước cho biết, viê c nới chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng ta i các ngân hàng được cân nhắc, xem xét nhiều yếu tố trên cơ sở an toàn chung của hê thống. Các ngân hàng nào muốn cải thiê n nguồn vốn bằng cách nâng lãi suất để huy động nguồn tiền đó tăng ha n mức cho vay sẽ không được nới tín dụng và có thể bị xem xét la i chỉ tiêu. Các ngân hàng muốn nâng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cần phải đảm bảo hê số CAR, an toàn thanh khoản, đồng thời phải kiểm soát được nợ xấu và không còn nợ ở VAMC, cùng nhiều thứ nữa mà bản thân ngân hàng phải tự xử lý được. BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) [e] kehoach@sacombank.com Chưa ngân hàng nào vượt trần tín dụng dù cho vay tăng gần 30% Lãi suất tiếp tục neo cao CPI tháng 10 tăng 0,59% so với tháng 9 10 th đầu năm xuất siêu 7 tỷ USD Sau báo động, tiến độ giải ngân vốn đầu tư công 10 th /2019 vẫn hụt Các nước đang phát triển ở châu Á cần hơn 5% GDP cho ha tầng Chứng khoán (ngày 29/10) BẢNG CHỈ SỐ VN - Index 995,87 0,06% HNX - Index 104,68 0,34% D.JONES CK Mỹ 27.071,42 0,07% STOXX CK C.Âu 3.622,09 0,10% CSI 300 CK TQ 3.910,23 0,42% Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 30/10) SJC Ng.đ/L 41.880 0,05% Quốc tế USD/Oz 1.487,00 0,20% Tỷ giá USD/VND BQ LNH 23.145 0,02% EUR/USD 1,1109 0,10% Dầu WTI USD/th 55,35 0,81% 1
Tài chính Ngân hàng Quỹ thực hiê n chính sách tiền tê quốc gia: Xuất ra phải tính đến chuyê n thu về NHNN đang lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo Thông tư Quy định quy chế quản lý và sử dụng quỹ thực hiê n CSTT quốc gia ( Quỹ ). Theo đó, Quỹ được sử dụng để hỗ trợ ổn định giá trị VND, kiềm chế la m phát, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH, bảo đảm an toàn hoa t động NH và hê thống các TCTD. Quỹ được cấp nguồn từ viê c trích 20% từ chênh lê ch thu chi hàng năm của NHNN, đảm bảo số dư thực có của Quỹ không vượt quá 1 lần mức vốn pháp định của NHNN. Có 7 mục đích theo đó Quỹ được sử dụng, gồm: (1) các khoản cho vay TCTD gặp sự cố; (2) cho vay TCTD tham gia hỗ trợ hê thống thanh toán khi gặp sự cố; (3) mua cổ phần TCTD được kiểm soát đặc biê t; (4) cấp vốn cho DN đặc thù liên quan thực hiê n CSTT quốc gia; (5) bù đắp thâm hụt sau khi NHNN đã sử dụng hết Quỹ Dự phòng tài chính; (6) xử lý các khoản NHNN đã sử dụng theo quyết định của Thủ tướng để hỗ trợ CSTT; và (7) các khoản phát sinh được Thủ tướng phê duyê t về chủ trương Dự thảo không chỉ ra cụ thể thế nào và đâu là DN đặc thù liên quan đến thực hiê n CSTT quốc gia. Nếu không được làm rõ, sẽ không thể loa i trừ được khả năng sẽ có những DN (được cho) đội lốt đặc thù theo chủ ý, được cấp vốn 1 cách không thỏa đáng, gây thiê t ha i cho nền KT nói chung. Liên quan với DN đặc thù này là chuyê n nếu NHNN sử dụng Quỹ để cấp vốn cho chúng thì đương nhiên đây sẽ là các DNNN. Tuy nhiên, viê c cấp vốn cho DNNN có những quy tắc, quy định và quy trình khác biê t, không thể đơn giản và dễ dàng như trong dự thảo, tức chỉ cần lấy tiền từ Quỹ là xong. Đó là chưa kể viê c cấp vốn cho DNNN mâu thuẫn với chủ trương không dùng ngân sách, không rót (thêm) vốn cho DNNN hiê n nay. Ngoài ra, Dự thảo không xuất hiê n các quy định liên quan đến trách nhiê m, nghĩa vụ trả nợ, hoàn trả la i tiền cho Quỹ, ngoài yêu cầu khá chung chung: Quyết định sử dụng quỹ thực hiê n CSTT quốc gia quy định rõ mục đích sử dụng, số tiền cần sử dụng và các điều khoản khác có liên quan. Thông thường, trong bất cứ 1 hồ sơ đề nghị cho vay, cấp vốn ở bất cứ TCTD nào, bên ca nh đề mục bắt buộc là đối tượng được vay, mục đích, số tiền và hình thức vay, còn phải có đề mục là thời ha n vay cụ thể; điều kiê n và điều khoản được giải ngân, trả nợ; trách nhiê m cung cấp thông tin cần thiết 2
định kỳ và đột xuất bởi con nợ - TCTD và các công ty liên đới - cho chủ nợ, tức NHNN, theo dõi và có hành động cần thiết kịp thời; và những quyền của chủ nợ đối với con nợ khi không đáp ứng được các điều kiê n và điều khoản cho vay đặt ra...sự thiếu vắng các điều kiê n và điều khoản liên quan nêu ở trên sẽ làm tăng rủi ro cho mục tiêu bảo toàn Quỹ. Chưa ngân hàng nào vượt trần tín dụng dù cho vay tăng gần 30% Sau 9 th đầu năm, nhiều NH tăng trưởng cho vay cao 20-28%. Vụ trưởng Vụ Tín dụng cho biết, phần lớn NH tăng trưởng cho vay cao đều có quy mô tài sản không quá lớn. Tác động của tăng trưởng cho vay mỗi NH đối với hê thống sẽ phụ thuộc vào tăng trưởng tuyê t đối dư nợ. 9 th đầu năm, các NH lớn như Agribank, VietinBank chỉ tăng trưởng cho vay #6% và "đây là mức thấp". Về chỉ tiêu riêng của mỗi NH được NHNN giao từ đầu năm, ha n mức cấp tín dụng phê duyê t bao gồm cho vay, đầu tư trái phiếu, bảo lãnh Con số tăng trưởng cụ thể với mỗi NH được cân nhắc dựa trên tình hình tài chính và nhiều yếu tố. Với những ngân hàng đa t chuẩn Basel II, về nguyên tắc thị trường, mỗi NH được toàn quyền quyết định TTTD. Tuy nhiên, hiê n nay NHNN vẫn phải xem xét kiểm soát để điều chỉnh phù hợp với nền KTVM, kiềm chế la m phát và tính toán ảnh hưởng chung đến tốc độ tăng trưởng toàn hê thống. Chưa có NH nào vượt chỉ tiêu mà NHNN phê duyê t. NH nào vượt chắc chắn sẽ bị xử lý, vì điều này là NHNN kiểm soát. Viê c nới chỉ tiêu tín dụng ta i các NH được cân nhắc, xem xét trên nhiều yếu tố trên cơ sở an toàn chung của hê thống. NHNN vẫn xét duyê t theo đợt. Các NHTM vẫn đề xuất được nới thêm tín dụng nhưng NHNN phải đặt trong bối cảnh chung, căn cứ theo thực tế nền KT, an toàn hê thống và dựa trên nguồn vốn, thanh khoản và hê số CAR các đơn vị. Các NH muốn cải thiê n nguồn vốn bằng cách nâng LS để huy động nguồn tiền đó tăng ha n mức cho vay sẽ không được nới tín dụng và có thể bị xem xét la i chỉ tiêu. NH muốn nâng chỉ tiêu TTTD cần phải đảm bảo hê số an toàn vốn (CAR), an toàn thanh khoản, đồng thời phải kiểm soát được NX và không còn nợ ở VAMC, cùng nhiều thứ nữa mà bản thân NH phải tự xử lý được. Lãi suất tiếp tục neo cao Theo BC thị trường tiền tê của SSI Research, trong tuần đến ngày 25/10, NHNN đều đặn bơm ròng 3.000 tỷ đồng/phiên thông qua kênh tín phiếu, tổng cộng bơm ròng 15.000 tỷ đồng. Số tín phiếu lưu hành hiê n ở mức 72.000 tỷ đồng và số dư OMO duy trì ở mức 0. Trên LNH, LS LNH đi ngang và bất ngờ bật 35 điểm cơ bản vào ngày cuối tuần, lên mức 3
2,12%/năm với kỳ ha n qua đêm và 2,36%/năm với kỳ ha n 1 tuần. Nhờ vậy, chênh lê ch LS VND-USD trên LNH chuyển từ âm sang dương, mức chênh lê ch #0,2%/năm. Dự báo, hu cầu gia tăng thanh khoản VND giai đoa n chuyển tháng có thể khiến các NHTM lớn cắt giảm bớt nguồn cung. Do vậy, LS trên LNH có thể nhích tăng trong tuần này. Tuy nhiên, xác suất FED ha LS thêm 0,25%, xuống mức 1,5-1,75%/năm tuần này lên tới 90% (theo Bloomberg). Nếu điều này xảy ra thì có thể tác động đến LS điều hành của các NHTW trên thế giới, kéo theo đó mặt bằng LS trên LNH ở VN sẽ dao động quanh 2%/năm Trên thị trường 1, LS huy động vẫn duy trì ở mức 4,3-5,5%/năm với kỳ ha n <6 th, 5,5-7,5%/năm với kỳ ha n 6 đến <12 th và 6,4-8,1%/năm với kỳ ha n 12-13 th. Nhu cầu huy động cao để tài trợ tín dụng mùa cao điểm cuối năm và đáp ứng lộ trình giảm tỷ lê vốn ngắn ha n cho vay trung và dài ha n về 30% của NHNN sẽ khiến cho LS các kỳ ha n dài khó giảm, đồng thời sự phân hóa sẽ diễn ra ma nh hơn, nới rộng thêm mức giãn cách LS huy động giữa các nhóm NH. 4
Kinh tế Việt Nam Tình hình kinh tế xã hội 10 tháng năm 2019 qua những con số IIP tháng 10 ước 2,7% sv tháng 9 và 9,2% sv cùng kỳ 2018. Giá thịt lợn tăng; giá xăng, dầu; giá DV giáo dục điều chỉnh tăng là những yếu tố chủ yếu làm CPI tháng 10 0,59% sv tháng 9. Tính chung 10 th /2019, tổng mức bán le hàng hóa và doanh thu DV tiêu dùng đa t 4.059.400 tỷ đồng, 11,8% sv cùng kỳ 2018. Tổng kim nga ch XNK hàng hóa 10 th /2019 ước đa t 427,05 tỷ USD, trong đó kim nga ch XK đa t 217,05 tỷ USD, 7,4% sv cùng kỳ 2018. Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm đến 20/10/2019 thu hút 3.094 dự án cấp phép mới với số vốn đăng ký đa t 12.833,8 triê u USD, 25,9% về số dự án và 14,6% về số vốn đăng ký sv cùng kỳ 2018. 10 th /2019, khách quốc tế ước đa t 14.488.800 lượt người, 13% sv cùng kỳ 2018. Hoa t động vận tải trong tháng 10 và 10 th /2019 duy trì mức tăng khá sv cùng kỳ 2018. 5
Nợ công của Viê t Nam trong 5 năm qua Nợ công đang giảm dần, về mức 54,1% GDP năm 2019 nhưng chi phí trả nợ sv ngân sách la i đang tiến gần ngưỡng 25% Quốc hội cho phép. 6
CPI tháng 10 tăng 0,59% so với tháng trước Trong tháng 10, giá thịt lợn tăng do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi làm giảm nguồn cung thịt lợn; điều chỉnh tăng giá xăng, dầu theo giá thế giới; điều chỉnh tăng giá DV giáo dục là những yếu tố chủ yếu làm CPI tháng 10 0,59% sv tháng 9. Trong mức 0,59%, có 10/11 nhóm hàng hóa/dv có chỉ số giá tăng. Nhóm hàng ăn và DV ăn uống tăng cao nhất 1,04%. Nhóm giao thông 0,99% do ảnh hưởng từ đợt điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào 1/10/2019 và điều chỉnh giảm giá xăng, dầu vào 16/10/2019 làm chỉ số giá xăng, dầu 2,22%. Nhóm nhà ở và VLXD 0,53% chủ yếu do giá gas trong nước điều chỉnh tăng vào 1/10/2019 làm chỉ số giá gas 7,62% làm CPI chung 0,09%. Nhóm giáo dục 0,19% riêng DV giáo dục 0,21% do một số địa phương thực hiê n tăng học phí năm học mới 2019-2020. Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch 0,12%; thiết bị và đồ dùng gia đình 0,09%; may mặc, mũ nón, giày dép 0,06%; đồ uống, thuốc lá và nhóm thuốc và DV y tế đều 0,04%; nhóm hàng hóa và DV khác 0,17%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông 0,06%. CPI BQ 10 th /2019 2,48% sv BQ cùng kỳ 2018; CPI tháng 10/2019 2,79% sv tháng 12/2018 và 2,24% sv cùng kỳ năm trước. La m phát cơ bản tháng 10 0,15% sv tháng 9 và 1,99% svi cùng kỳ 2018. La m phát cơ bản BQ 10 th /2019 1,92% sv BQ cùng kỳ 2018. 10 th đầu năm xuất siêu 7 tỷ USD Tổng kim nga ch XNK hàng hóa 10 th /2019 ước tính đa t 427,05 tỷ USD, trong đó kim nga ch XK đa t 217,05 tỷ USD, 7,4% sv cùng kỳ 2018. KV KT trong nước đang dần khẳng định vị thế với tốc độ tăng kim nga ch XK đa t 16,2%, cao hơn nhiều tốc độ tăng của KV FDI (3,9%), đồng thời tỷ trọng XK của KV này chiếm 30,7% tổng kim nga ch XK Kim nga ch XK tháng 10 ước tính đa t 22,40 tỷ USD, 4,1% sv tháng 9, trong đó KV KT trong nước đa t 6,88 tỷ USD, 2,6%; KV FDI (kể cả dầu thô) đa t 15,52 tỷ USD, 4,7%. Sv cùng kỳ 2018, kim nga ch XK tháng 10 0,8%, trong đó KV KT trong nước 11,7%, trong khi KV FDI (kể cả dầu thô) 5,5%. Tính chung 10 th /2019, kim nga ch XK ước đa t 217,05 tỷ USD, 7,4% sv cùng kỳ 2018, trong đó KV KT trong nước đa t 66,63 tỷ USD, 16,2%, chiếm 30,7% tổng kim nga ch XK; KV FDI đa t 150,42 tỷ USD, 3,9%, chiếm 69,3% (tỷ trọng 2,3 điểm % sv cùng kỳ năm trước). Kim nga ch XK tháng 10 ước đa t 22,50 tỷ USD, 3,5% sv tháng 9, trong đó KV KT trong nước đa t 9,25 tỷ USD, 5,8%; KV FDI đa t 13,25 tỷ USD, 1,9%. Sv cùng kỳ 2018, kim nga ch NK tháng 10 t 3,5%, trong đó KV KT trong nước 8,6%; KV FDI 0,2%. Tính chung 10 th /2019, kim nga ch NK ước 7
đa t 210 tỷ USD, 7,8% sv cùng kỳ 2018, trong đó KV KT trong nước đa t 87,9 tỷ USD, 13%; KV FDI đa t 122,1 tỷ USD, 4,4%... Cán cân thương ma i hàng hóa tháng 10 ước nhập siêu 100 triê u USD. Tính chung 10 th /2019 ước tính xuất siêu 7 tỷ USD, trong đó KV KT trong nước nhập siêu 21,3 tỷ USD; KV FDI xuất siêu 28,3 tỷ USD. Sau báo động, tiến độ giải ngân vốn đầu tư công 10 th /2019 vẫn hụt Theo Bộ Tài chính, tổng kế hoa ch vốn đầu tư NSNN được Thủ tướng giao là 319.100 tỷ đồng, đa t 91,11% sv dự toán Quốc hội giao. Trong đó, vốn trong nước #345.500 tỷ đồng, đa t 93,55%, gồm 35.700 tỷ đồng vốn TPCP, đa t 89,34%. Theo kế hoa ch, 429.300 tỷ đồng là nguồn NSNN 2019 chi đầu tư phát triển thực hiê n theo Nghị quyết của Quốc hội. Trong đó, vốn huy động trong nước là 369.300 tỷ đồng, gồm 40.000 tỷ đồng từ nguồn TPCP. Vốn huy động nước ngoài là 60.000 tỷ đồng Ước đến hết tháng 10, còn #38.200 tỷ đồng vốn đầu tư nguồn NSNN theo kế hoa ch của 2019 đã được Quốc hội giao nhưng chưa được Thủ tướng thông qua. Trong đó, có #33.700 tỷ do chưa đủ điều kiê n. Về giải ngân vốn đầu tư công, ước thanh toán 10 th /2019 mới đa t gần 214.000 tỷ đồng, bằng 49,83% sv kế hoa ch Quốc hội giao và 54,69% kế hoa ch Thủ tướng giao. Tỷ lê giải ngân thấp hơn con số của cùng kỷ, lần lượt là 56,24% với Quốc hội và 57,93% sv kế hoa ch Thủ tướng giao. Cụ thể, vốn trong nước thanh toán là hơn 201.500 tỷ đồng, đa t 54,58% kế hoa ch Quốc hội giao và 58,34% kế hoa ch Thủ tướng giao. Cùng kỳ lần lượt đa t tỷ lê tương ứng là 60,54% và 61,74%. Số thanh toán vốn ngoài nước là gần 12.400 tỷ đồng, mới chỉ đa t 20,61% kế hoa ch Quốc hội giao và 27,09% kế hoa ch Thủ tướng giao. Tỷ lê cùng kỳ lần lượt là 31,92% và 34,84%. Nhìn chung số liê u giải ngân kế hoa ch vốn đầu tư công 10 th /2019 của các bộ, ngành, địa phương thấp hơn sv cùng kỳ 2018. Chỉ có 4 bộ, ngành và 9 địa phương có tỷ lê giải ngân đa t >80%; 29 bộ, ngành, địa phương có tỷ lê giải ngân thấp hơn mức BQ chung (54%) của cả nước. 8
Kinh tế Quốc tế Các nước đang phát triển ở châu Á cần hơn 5% GDP cho ha tầng Trung Quốc nâng tỷ giá nhân dân tê lên cao nhất hơn 2 tháng Thanh toán bằng khuôn mặt bùng nổ ta i Trung Quốc Theo cuốn sách "Tài trợ cho CSHT ta i châu Á" do ADB vừa xuất bản, các nước đang phát triển ở châu Á cần đầu tư hơn 5% GDP trong thập niên tới để đáp ứng nhu cầu về CSHT của các nền KT đang tăng trưởng nhanh chóng này. Với mức này, viê c tài trợ cho CSHT để duy trì và giữ ổn định tăng trưởng KT sẽ là một thách thức không nhỏ. ADB ước tính nhu cầu đầu tư cho CSHT ta i các quốc gia đang phát triển ở châu Á- Thái Bình Dương sẽ vượt mức 22.600 tỷ USD cho đến năm 2030, hoặc 1.500 tỷ USD/năm. Con số này sẽ tăng lên trên 26.000 tỷ USD, hay 1.700 tỷ USD/ăm, nếu bao gồm cả chi phí cho viê c giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu. Để giải quyết thách thức đó, cần có các giải pháp chính sách như cải cách thiết chế và tài chính công để ta o môi trường thuận lợi hơn cho quan hê đối tác công tư NHTW TQ (PBoC) đã thiết lập tỷ giá trung tâm ngày 29/10 ở mức 7,0617 CNY/USD, cao nhất kể từ 26/8. Tỷ giá trung tâm ngày 28/10 là 7,0762. Động thái trên diễn ra trong bối cảnh quan chức Mỹ và Trung Quốc đang sắp hoàn tất 1 số phần trong thỏa thuận thương ma i giai đoa n 1 sau các cuộc điê n đàm cấp cao hôm 25/10. Văn phòng Đa i diê n Thương ma i Mỹ và Bộ Thương ma i TQ cho biết đàm phán dự kiến vẫn tiếp tục. Với thanh toán bằng khuôn mặt, phần mềm không yêu cầu bất kỳ thao tác điê n thoa i thông minh nào hoặc đặt ngón tay lên máy quét. Đó là lý do hình thức này đang xuất hiê n ở khắp mọi nơi, từ cửa hàng hàng nhỏ, đến chuỗi cửa hàng tiê n ích hoặc thậm chí ở các ga tàu điê n ngầm ở TQ. Với nền tảng thanh toán di động đa t tốc độ tăng trưởng nóng trong vài năm qua, hê thống thanh toán khuôn mặt đã có 100 triê u người TQ đăng ký sử dụng và #1.000 cửa hàng tiê n lợi đã chấp nhận thanh toán. Hai ứng dụng thanh toán, Alipay được vận hành bởi Alipay của Alibaba và WeChat Pay của Tencent, đã ta o ra xu hướng thanh toán này. Một số nhà phân tích dự báo, thanh toán khuôn mặt sẽ soán ngôi thanh toán di động trong 2 năm tới. Hiê n, giá trị thanh toán di động ở TQ đa t gần 200.000 tỷ CNY, # 28.000 tỷ USD/năm. Alipay và WeChat Pay đang có tới 1 tỷ người dùng. Công nghê nhận da ng khuôn mặt nếu được sử dụng 9
rộng rãi sẽ giúp TQ hiê n thực hóa nỗ lực giám sát chặt chẽ hoa t động của tất cả 1,4 tỷ công dân, thông qua hê thống 200 triê u camera an ninh được lắp đặt trên toàn quốc. Trong khi TQ không ngừng mở rộng hê thống thanh toán khuôn mặt thì Mỹ, EU la i ha n chế hình thức thanh toán này, do lo nga i về quyền riêng tư và vi pha m nhân quyền như phân biê t chủng tộc. Nhưng các chuyên gia thừa nhận, viê c TQ mở rộng hoa t động thanh toán khuôn mặt, mở ra kỷ nguyên mới của hê thống này. Các ngân hàng Nhật sẽ 'chịu thiê t' nếu BoJ tiếp tục ha lãi suất Theo S&P Global Ratings, các NH địa phương Nhật Bản sẽ chứng kiến LN hoa t động 21% nếu NHTW (BoJ) ha sâu hơn mức LS âm hiê n nay. Ước tính viê c cắt 0,1 điểm % mục tiêu chính sách ngắn ha n của BoJ sẽ làm 6% LN hoa t động của NHTM lớn. Các NH đang gặp khó khăn sẽ đối mặt với những cơn đau đầu lớn hơn nếu BoJ đẩy LS giảm sâu hơn nữa và NH trong nước sẽ là đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. NH địa phương đặc biê t dễ bị tổn thương khi LN của phụ thuộc nhiều vào hoa t động cho vay trong nước. Trong tài khóa 2018-2019 (kết thúc vào tháng 3/2019), 10/64 NH địa phương đã chịu thiê t ha i về tài chính do hoa t động cho vay. Viê c ha tỷ lê LS hơn nữa sẽ nâng con số NH chịu thiê t ha i lên 56, #88% tổng số NH. Với chính sách được gọi là kiểm soát đường cong lợi suất (YCC), BoJ đã đặt LS ngắn ha n ở mức -0,1% và lợi suất trái phiếu kỳ ha n 10 năm #0% nhằm đa t được mục tiêu la m phát 2%. Tuy nhiên, mục tiêu này cho đến nay vẫn nằm ngoài tầm với, qua đó làm gia tăng đồn đoán BoJ phải tăng cường chương trình kích thích KT hoặc ha thấp mục tiêu đã đề ra.. Trong một phát biểu gần đây, Thống đốc BoJ cho biết, BoJ sẽ ha LS ngắn ha n và trung ha n nếu cần phải nới lỏng CSTT, đồng thời cho rằng giảm sâu LS vào vùng âm sẽ là công cụ chủ yếu để chống la i các nguy cơ đang gia tăng từ bên ngoài. 10
Tài liê u tham khảo: Bảng chỉ số Tin Tài chính - NH Tin KT vĩ mô Tin KT Quốc tế https://www.hsx.vn/ https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html https://www.bloomberg.com/markets/stocks https://goldprice.org/vi http://www.sjc.com.vn/ https://www.sbv.gov.vn/tygia/faces/tygia.jspx?_afrwindowmode=0&_afrloop=20457854754928 577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4 http://cafef.vn/lai-suat-tuc-neo-cao-20191029091432062.chn https://ndh.vn/ngan-hang/ong-nguyen-quoc-hung-chua-ngan-hang-nao-vuot-tran-tin-dung-du-chovay-tang-gan-30-1257698.html https://www.thesaigontimes.vn/295846/quy-thuc-hien-chinh-sach-tien-te-quoc-gia-xuat-ra-phaitinh-den-chuyen-thu-ve.html http://cafef.vn/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-10-thang-nam-2019-qua-nhung-con-so- 20191029141624671.chn https://vnexpress.net/infographics/no-cong-cua-viet-nam-trong-5-nam-qua-4004096.html https://vietstock.vn/2019/10/cpi-thang-10-tang-059-so-voi-thang-truoc-761-712499.htm https://vietstock.vn/2019/10/10-thang-dau-nam-xuat-sieu-7-ty-usd-768-712545.htm http://cafef.vn/sau-bao-dong-tien-do-giai-ngan-von-dau-tu-cong-10-thang-nam-2019-van-hut- 20191029135904062.chn https://vietnambiz.vn/adb-cac-nuoc-dang-phat-trien-o-chau-a-can-hon-5-gdp-cho-ha-tang- 20191030064507713.htm https://ndh.vn/quoc-te/trung-quoc-nang-ty-gia-nhan-dan-te-len-cao-nhat-hon-hai-thang- 1257701.html https://ndh.vn/quoc-te/thanh-toan-bang-khuon-mat-bung-no-tai-trung-quoc-1257692.html https://vietnambiz.vn/sp-cac-ngan-hang-nhat-se-chiu-thiet-neu-boj-tiep-tuc-ha-lai-suat- 2019102920574001.htm 11
Danh mục viết tắt B K Ban lãnh đa o BLĐ Khách hàng doanh nghiê p KHDN Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH Bảo hiểm thất nghiê p BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ Bất động sản BĐS Khu vực KV Bình quân BQ Khu công nghiê p KCN C Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS Chính sách tiền tê CSTT Liên ngân hàng LNH Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT Chứng khoán/ctck CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST Công nghê thông tin CNTT Công ty cổ phần CTCP M Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A Cơ sở ha tầng CSHT Cơ quan/cơ quan quản lý CQ/CQQL N Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN Dịch vụ DV Ngân hàng NH Doanh nghiê p DN Ngân hàng liên doanh NHLD Doanh nghiê p nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN Doanh nghiê p tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD Doanh nghiê p vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương ma i cổ phần NHTMCP Doanh nghiê p có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương ma i Nhà nước NHTM NN Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN G Ngân sách địa phương NSĐP Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX Giám đốc GĐ Nợ quá ha n NQH 12
H V Hợp tác xã HTX Vốn điều lê VĐL Vốn tự có VTC P Vốn chủ sở hữu VCSH Phòng giao dịch PGD Văn bản pháp luật VBPL Phó Giám đốc PGĐ X Q Xã hội XH Quản lý rủi ro QLRR Xuất khẩu XK Quỹ tín dụng nhân dân QTDND Xuất nhập khẩu XNK Xây dựng XD S Xây dựng cơ bản XDCB Sản xuất SX Sản xuất kinh doanh SXKD So với SV T Quốc gia/tổ chức Tài chính - ngân hàng TC-NH Viê t Nam VN Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho ba c Nhà nước KBNN Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK) Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN Thu nhập cá nhân TNCN Viê n Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP Thu nhập doanh nghiê p TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Tổ chức tín dụng TCTD Hiê p hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Trái phiếu doanh nghiê p TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ Ngân hàng TTQT BIS Tổ chức thương ma i thế giới WTO Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD Trung Quốc TQ Quỹ Tiền tê Quốc tế IMF 13