hoav Thứ Tư, ngày 10/01/2018 Tin nổi bật Phát biểu tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngành Ngân hàng, tổ chức ngày 9/01, Thống đốc nhấn mạnh, lãi suất cho vay là một nội dung trọng tâm của năm 2018. Để thực hiện được nhiệm vụ này, Ngân hàng Nhà nước cũng xem xét giảm cả lãi suất cho vay trên OMO để hỗ trợ các tổ chức tín dụng có điều kiện để giảm lãi suất cho vay. Việc Ngân hàng Nhà nước cắt giảm lãi suất OMO sẽ trực tiếp hỗ trợ một phần chi phí để góp phần giảm lãi suất cho vay cho doanh nghiệp và người dân vay vốn. BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (08) 38 469 516 (1813/1815) [e] kehoach@sacombank.coms "Sẽ xem xét hỗ trợ ngân hàng có điều kiện giảm lãi suất" Ngân hàng lãi lớn, có khả năng sẽ giảm lãi suất Nhà đầu tư nước ngoài ồ ạt mở tài khoản tại Việt Nam Cách nào giúp Việt Nam đạt mục tiêu tăng GDP 6,7% năm 2018? Điểm danh 3 rủi ro đe dọa kinh tế châu Á năm 2018 Chứng khoán (ngày 09/01) BẢNG CHỈ SỐ VN - Index 1.033,56 1,04% HNX - Index 122,14 0,88% D.JONES CK Mỹ 25.385,80 0,41% STOXX CK C.Âu 3.622,87 0,18% CSI 300 CK TQ 4.189,30 0,70% Vàng (SJC cập nhật 08h10 ngày 10/01) SJC Ng.đ/L 36.580 0,05% Quốc tế USD/Oz 1.311,70 0,52% Tỷ giá USD/VND BQ LNH 22.425 0,04% EUR/USD 1.1938 0,28% Dầu WTI USD/th 63,42 1,95% 6 1
Tài chính Ngân hàng 5 thành tích nổi bật của NHNN được Thủ tướng Chính phủ ghi nhận "Sẽ xem xét hỗ trợ ngân hàng có điều kiện giảm lãi suất" Tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ NH 2018, Thủ tướng đã đánh giá cao những thành quả NHNN và hệ thống NH đạt được trong 2017, đặc biệt trên 5 thành tích nổi bật. Thủ tướng chỉ rõ: (i) NHNN đã điều hành CSTT chủ động, linh hoạt, hiệu quả. Duy trì được sự ổn định của thị trường tiền tệ, tiếp tục kiểm soát lạm phát ở mức 3,5% thấp hơn mục tiêu Quốc hội đề ra, tạo dư địa để Chính phủ điều chỉnh giá các mặt hàng Nhà nước quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho chính sách tài khóa và chính sách vĩ mô khác phát huy tác dụng; (ii) Tỷ giá, thị trường ngoại tệ, thị trường vàng được điều hành ổn định, diễn biến tích cực, tạo điều kiện cho XK, thực hiện tốt mục tiêu chống đô la hóa, vàng hóa; (iii) Hệ thống NH tiếp tục phát huy vai trò là kênh cung ứng vốn chủ yếu cho nền KT. Mặc dù tín dụng thấp hơn kế hoạch đặt ra nhưng GDP đạt chỉ tiêu cho thấy chất lượng tăng trưởng, đầu tư của Chính phủ đúng hướng nên đã phát huy tác dụng. Cơ cấu tín dụng đã có chuyển biến tích cực, vốn tín dụng đã tập trung vào những lĩnh vực ưu tiên, nhiều chương trình tín dụng ưu đãi cho công nghiệp cao, XK, DNVVN, nông nghiệp ; (iv) Quá trình tái cơ cấu hệ thống TCTD, xử lý nợ xấu giai đoạn 2 được ngành NH quan tâm triển khai ngay từ đầu nhiệm kỳ, sớm XD và trình Chính phủ ban hành Đề án tái cơ cấu gắn với xử lý nợ xấu, chủ động đề xuất hoàn thiện hành lang pháp lý đẩy nhanh tiến trình này; (v) Cải cách hành chính và cải thiện môi trường KD trong hệ thống NH tiếp tục đạt được nhiều kết quả tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DN người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng và DV NH đã được Thủ tướng ghi nhận Một điểm nhấn được Thống đốc cho biết: NHNN, Bộ KH&ĐT, Bộ Công thương, Bộ Tài chính đã phối hợp rất chặt chẽ thường xuyên giữa các Bộ trưởng trong việc trao đổi thông tin, định hướng điều hành để thực hiện tốt nhiệm vụ của Chính phủ, chỉ đạo của Chính phủ. Giảm LS cho vay là 1nội dung trọng tâm của 2018, theo nhấn mạnh của người đứng đầu NHNN tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ toàn Ngành chiều 9/1. Cụ thể, phát biểu tại Hội nghị, Thống đốc cho biết, trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, ngay sau Hội nghị toàn Ngành, NHNN sẽ ban hành Chỉ thị số 01 triển khai nhiệm vụ hoạt động ngành NH 2018. 2
"Trong đó, 1 trong những nội dung điều hành là chỉ đạo các TCTD xem xét giảm LS cho vay. Để thực hiện được nhiệm vụ này, NHNN cũng xem xét giảm cả LS cho vay trên OMO để hỗ trợ các TCTD có điều kiện để giảm LS cho vay". Như vậy, 1 lần nữa người đứng đầu NHNN đặt nhiệm vụ trong tâm trong điều hành CSTT là phấn đấu giảm LS cho vay. Trong 2017, ông cũng từng nhấn mạnh đến điểm này, cũng như gợi mở việc sử dụng công cụ LS trên thị trường mở Hơn 2 năm qua, LS cho vay VND hỗ trợ các TCTD trên OMO vẫn giữ nguyên 5%/năm. Năm 2017, với thanh khoản hệ thống dồi dào, cũng như thời điểm này, nhu cầu vay vốn của các thành viên qua kênh này không lớn. Tuy nhiên, khi nhu cầu của các TCTD tăng lên, cũng như LS này giảm xuống sẽ kích thích thêm nhu cầu, thì việc NHNN cắt giảm sẽ trực tiếp hỗ trợ 1 phần chi phí để góp phần giảm LS cho vay cho DN và người dân vay vốn. Và trong năm qua, các TCTD đã 0,5%/năm LS cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên; giảm LS thông qua 1 số chương trình tín dụng hỗ trợ phát triển DN với LS thấp hơn trần của NHNN (thấp hơn khoảng 0,5-1%/năm); giảm LS 1 số chương trình cho vay trung dài hạn đối với lĩnh vực ưu tiên xuống còn khoảng 8%/năm. Các TCTD cũng đã triển khai các gói tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn đa dạng với LS ưu đãi cho các ngành thiết yếu trong phát triển KT và an sinh XH; áp dụng LS cho vay ngắn hạn đối với khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, xếp hạng tín nhiệm cao khoảng 4-5%/năm. Ngân hàng sẽ áp đảo "giải cống hiến" ngân sách 2017 Hàng năm, Bộ Tài chính công bố danh sách 1.000 DN nộp thuế lớn nhất VN, 1 sự ghi nhận đóng góp của họ vào ngân sách và phát triển nền KT. Năm 2016, trong top 10 DN nộp thuế lớn nhất chỉ có 2 NHTM, top 50 chỉ có 11 NHTM. Năm 2017, dự kiến khối NHTM sẽ áp đảo cũng như tạo thay đổi thứ hạng trong danh sách và phân top nêu trên, với loạt thành viên có LS tăng trưởng đột biến. Đầu tiên, Vietcombank có thể tạo thay đổi trong top 10, sau khi đạt được LN riêng lẻ trước thuế 2017 vào khoảng 10.800 tỷ đồng (nếu tính hợp nhất vượt 11.000 tỷ đồng). VietinBank dự kiến có thể tiếp tục giữ vị trí trong top 10 nộp thuế, với LNTT 2017 vào khoảng hơn 9.000 tỷ đồng. BIDV có triển vọng lọt vào top 10 này, với LNTT hợp nhất vừa cập nhật vào khoảng 8.800 tỷ đồng. Trong top 20, bên cạnh MB và Agribank, 2017 kỳ vọng Techcombank có thể nhập top, với kết quả LN tăng trưởng cao cập nhật các quý trong năm, sau khi đứng thứ 24 vào 2016. Dự kiến áp đảo và có nhiều thay 3
đổi thứ hạng sẽ tập trung ở top 50 DN nộp thuế lớn nhất 2017. Top 50 này nhiều khả năng sẽ đón thêm thành viên mới đến từ khối NH, với kết quả LNTT cũng tăng trưởng đột biến của HDBank năm qua, đạt 2.420 tỷ đồng. Thêm 1 ứng viên nhiều khả năng cũng vào top 50 là LienVietPostBank, khi dự kiến đạt LNTT 2017 ít nhất đạt 1.700 tỷ đồng (2016 đứng thứ 67). Trong đó, nhóm NHTMNN (Vietcombank, VietinBank, BIDV và Agribank) vẫn dẫn đầu về quy mô. Ngân sách và Nhà nước có lợi ích lớn tại tại đây, cũng như có trách nhiệm lớn khi là cổ đông lớn hoặc sở hữu chi phối. Song, đã bước sang năm thứ 3 kể từ khi nổ ra sự giằng co gay gắt giữa y/c tăng vốn tại BIDV và VietinBank với chuyện cổ tức bằng tiền (2016), ngân sách vẫn chưa mở hầu bao cho những NH này tăng vốn như y/c. Trong khi đó, với mô hình và cơ chế linh hoạt, năng động hơn, trong 2017 nhiều NHTMCP tư nhân đã lần lượt tăng mạnh VĐL để thúc đẩy KD, cũng như tạo thêm động lực nâng hạng trong top 1.000 DN nộp thuế lớn nhất cho ngân sách. Ngân hàng lãi lớn, có khả năng sẽ giảm lãi suất Tại cuộc họp báo triển khai nhiệm vụ NH 2018, Phó Thống đốc Đào Minh Tú cho biết, 2017 đa số NH đều có LN tốt, kể cả các NH yếu kém đang trong giai đoạn tái cơ cấu. Năm 2017, NHNN đã thành công trong việc kiểm soát, giữ được LS hợp lý, đặc biệt LS cho vay. "Các DN đánh giá LS đang ở mức phù hợp, tất nhiên đều có mong muốn giảm tiếp. Trong thời gian tới, khi điều kiện KTVM cho phép, vấn đề này sẽ được thực hiện. NHNN đã có chủ trương các NHTM phải tiết kiệm chi phí để giảm LS cho vay. Thời điểm và mức giảm ra sao, có thể biết ngay sau cuộc tổng kết công tác 2017 và triển khai công tác 2018 của ngành NH diễn ra ngày 9/1"... Về công tác bảo đảm cung ứng tiền mặt trong dịp Tết Mậu Tuất, Cục trưởng Cục Phát hành kho quỹ, khẳng định NHNN tiếp tục thực hiện chủ trương không đưa tiền mới in mệnh giá nhỏ ra lưu thông dịp Tết. Theo tính toán của NHNN, việc này giúp tiết kiệm khoảng 280 tỷ đồng, nâng tổng mức chi phí tiết kiệm được từ 2013 đến nay (khi thực hiện chủ trương không đưa tiền mới mệnh giá nhỏ ra cung ứng vào dịp Tết) lên đến gần 2.200 tỷ đồng. Trước đó, để bảo đảm lưu thông, tiền mới mệnh giá dưới 5.000 đồng đã được cung ứng đầy đủ và đều đặn từ tháng 4 đến tháng 11/2017. Riêng tiền mới có mệnh giá trên 10.000 đồng vẫn được đáp ứng đầy đủ. Liên quan đến việc cung ứng tiền mặt và chất lượng hoạt động của hệ thống ATM, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, cho rằng NHNN đã có văn bản chỉ đạo trên toàn quốc về vấn đề này. 4
Một số CN NHNN ở tỉnh/thành phố đã chỉ đạotctd trên địa bàn phải có phương án khi ATM quá tải thì chi trả lương bằng tiền mặt tại chỗ cho người lao động. Nếu NH vi phạm khi để ATM ngừng hoạt động 24 giờ, ATM hết tiền quá thời gian theo quy định sẽ bị xử phạt hành chính. Đồng thời, có giải pháp khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt. Hiện nay, tỷ lệ rút tiền mặt từ ATM đã giảm từ 15% xuống còn 10%. NĐT nước ngoài ồ ạt mở tài khoản tại Việt Nam Kỷ lục mới trên thị phần môi giới chứng khoán năm 2017 Trong tháng cuối của năm 2017, VSD đã cấp mã số giao dịch CK cho 447 NĐTNN, mức cao kỷ lục trong các năm trở lại đây (theo số liệu những năm trước đó tháng 12 thường là thời điểm có số lượng đăng ký thấp nhất), cao hơn mức 428 NĐTNN đăng ký giao dịch mới của tháng 11. Trong số, 447 NĐT đăng ký mới này, có bao gồm 28 NĐT tổ chức và 419 NĐT cá nhân. Lũy kế đến hết tháng 12/2017, đã có 23.506 NĐT ngoại được cấp mã số giao dịch, bao gồm 3.550 tổ chức và 19.956 cá nhân Số lượng NĐT ngoại đăng ký mới khá tương đồng với hoạt động mua bán sôi động của khối ngoại trong tháng 12 trên HOSE, với giá trị mua và bán lần lượt đạt 17.419 tỷ đồng và 16.293 tỷ đồng, Theo đó, khối ngoại đã mua ròng 1.125 tỷ đồng trong tháng. Giao dịch tích cực khối ngoại ngoại xuyên suốt 2017 là 1 trong những động lực quan trọng hỗ trợ TTCK tăng điểm, trong bối cảnh NĐTNN đặt niềm tin vào quyết tâm cải cách của Chính phủ, các chính sách hỗ trợ KT tư nhân, tiến trình cổ CPH, thoái vốn Nhà nước ở các DN lớn Lực cầu của khối ngoại được dự đoán sẽ tiếp tục là động lực quan trong hỗ trợ chỉ số VN- Index tăng điểm trong 2018, trong bối cảnh các yếu tố thuận lợi vẫn đang tiếp tục được duy trì. Trong tuần đầu của 2018, NĐTNN tiếp tục giao dịch bùng nổ. Khối ngoại mua vào tổng cộng 84,2 triệu cổ phiếu, trị giá 3.787,5 tỷ đồng, trong khi bán ra gần 69 triệu cổ phiếu, trị giá 2.803 tỷ đồng. Tổng khối lượng mua ròng đạt hơn 15,2 triệu cổ phiếu, tương ứng giá trị mua ròng đạt 984,3 tỷ đồng. Trên HOSE, khối ngoại có tuần mua ròng thứ 3 liên tiếp với giá trị đạt 1.206 tỷ đồng, tương ứng khối lượng mua ròng đạt 21,3 triệu cổ phiếu. Như vậy, khối ngoại HOSE đã duy trì mức mua ròng trên 1.000 tỷ đồng trong cả 3 tuần vừa qua. HOSE vừa công bố danh sách thị phần giá trị giao dịch môi giới Q.IV và năm 2017. Về thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ Q.IV/2017, hai vị trí dẫn đầu không có sự thay đổi sv Q.III là SSI và HSC. SSI tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu với thị phần cao nhất lịch sử, đạt 17,972%. 5
Đây cũng là quý thứ 16 liên tiếp, SSI đứng đầu bảng. HSC bám sát với thị phần 15,829%. VCSC 'vượt mặt' VNDS để chiếm vị trí thứ 3 với 10,841%. Các con số này đều là mốc đỉnh mới của top 3 trong khi toàn bộ các CTCK khác trong top 10 đều giảm thị phần. 10 CTCK có thị phần môi giới lớn nhất sàn HOSE chiếm 74,02% thị phần cả nước, các CTCK còn lại "chia sẻ" 25,98% thị phần. Trong đó top 3 CTCK có thị phần lớn nhất là SSI, HSC, VCSC chiếm 44,64% thị phần cả nước.. Tính chung cả năm 2017, SSI tiếp tục đứng đầu thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ với 16,25%, tăng mạnh sv mức 13,69% của 2016. Đây cũng là năm thứ 4 liên tiếp, SSI dẫn đầu về thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ trên sàn HOSE. Trong khi đó, đứng thứ 2 vẫn là HSC với thị phần 11,9% - sụt giảm sv mức 12,45% của 2016. Top 5 thị phần đứng đầu bảng vẫn không có thay đổi sv năm trước, gồm SSI, HSC, VCSC, VNDS và MBS. Như vậy, 2017, 10 CTCK có thị phần môi giới lớn nhất HOSE chiếm 70,74% thị phần cả nước, các CTCK còn lại chỉ chiếm 29,26% thị phần. Top 3 CTCK có thị phần lớn nhất chiếm 36,65% thị phần cả nước. Về thị phần môi giới trái phiếu Q.IV và cả năm 2017, TCBS tiếp tục dẫn đầu toàn thị trường với thị phần lần lượt 82,064% và 82,33%, bỏ xa VNDS, đứng thứ 2 chỉ với mức thị phần là 5,136% và 8,98%. 6
Kinh tế Việt Nam Cách nào giúp Việt Nam đạt mục tiêu tăng GDP 6,7% năm 2018? Theo ông Nguyễn Tiến Thỏa, PCT kiêm Tổng Thư ký Hội Thẩm định giá VN, 2018 dự báo khó có những cú sốc KT nhưng thị trường vẫn tiềm ẩn những yếu tố gây bất lợi đến kiểm soát lạm phát như giá hàng hóa thế giới vận động theo xu hướng tăng và tác động đến giá trong nước như dầu, khí tự nhiên, than đá (dự báo 7-10 lên 60 USD/thùng); mở rộng tín dụng, tỷ giá; tác động vòng tiếp theo của việc điều chỉnh giá điện; thực hiện lộ trình tăng lương tối thiểu; lộ trình giá cả 1 số giá hàng hóa DV Nhà nước còn định giá Cần chú ý kiểm soát tốc độ tăng CPI ngay từ những tháng đầu năm để tạo dư địa điều hành cho các tháng cuối năm. Nguồn hàng hóa phải luôn đảm bảo đủ; cắt giảm các chi phí (như chi phí SX, giảm mặt bằng LS, giảm phí BOT ), thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ; điều chỉnh giá mặt hàng do Nhà nước định giá hợp lý. Với các biện pháp trên, mục tiêu kiểm soát lạm phát tăng ở mức 4% là có khả thi Chuyên gia Ngô Trí Long cho biết, lạm phát 2018 sẽ chịu nhiều áp lực từ việc điều chỉnh giá DV công, giá thực phẩm. Để đạt tăng trưởng KT 6,7% trên nền tăng trưởng cao của 2017, các biện pháp kích cầu sẽ được áp dụng nên có thể sẽ gây áp lực lạm phát cầu kéo nhưng lạm phát 2018-2019 sẽ chỉ ở mức 4%. Với nền tảng tăng trưởng KT 2017, chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển KTXH 2018 của Chính phủ đề ra có thể đạt được. Theo TS.Nguyễn Đức Thành: VN cần tập trung tái cơ cấu nền KT gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; kiến tạo và tạo lập 1 hệ thống DN trong nước đủ mạnh, đủ sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập hiện nay. Nếu duy trì tốt đà tăng, mục tiêu tăng trưởng KT mà Quốc hội đặt ra có thể sẽ đạt được.. Động lực cho tăng trưởng KT 2018 sẽ tiếp tục ở cả 3 lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và DV, còn nhiều dư địa cho tăng trưởng như phát huy cải thiện KV KT Nhà nước, giải ngân đầu tư công, phát triển KT tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2018 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, năm bản lề quyết định việc thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 2016-2020. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng và NSLĐ vẫn còn thấp, các cân đối lớn của nền KT chưa thực sự vững chắc, tình hình thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng tới đời sống và SX. Bên cạnh đó, dự báo KT thế giới vẫn còn 7
nhiều khó khăn và có thể tác động tiêu cực đến KT VN. Do vậy, để đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% trong năm nay và mục tiêu tăng trưởng BQ đạt 6,5% trong 2016-2020, VN cần tập trung đẩy mạnh cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả quản trị nhà nước, cải thiện môi trường KD, CSHT, cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho DN phát triển, đồng thời, từng bước nâng cao NSLĐ Theo dự báo của World Bank, trong trung hạn, tăng trưởng của VN sẽ ổn định ở mức 6,5%: VN cần tận dụng đà tăng trưởng theo chu kỳ để tăng khả năng chống chịu về KTVM. Trong ngắn hạn, cần tập trung vào chất lượng, tính bền vững hơn là mức tăng trưởng. Tái tạo lại lớp đệm chính sách thông qua việc củng cố tình hình ngân sách cho bền vững; áp dụng chính sách tỷ giá và tiền tệ theo hướng ứng phó, xử lý nợ xấu, nâng tỷ lệ an toàn vốn và quản lý TTTD. Bên cạnh đó, cần cải cách cơ cấu để đẩy mạnh tăng trưởng năng suất và nâng cao mức tăng trưởng tiềm năng thông qua tăng cường các thể chế thị trường và loại bỏ những trở ngại cho NĐT trong nước, bao gồm cả về hạ tầng Nhiều dự báo về tăng trưởng KT VN 2018 được các tổ chức trong và ngoài nước công bố với nhận định khá tích cực. Báo cáo Tổng quan thị trường tài chính 2017 của UBGSTCQG, dự báo tăng trưởng KT 2018 sẽ tiếp tục duy trì tốc độ 6,5-6,8% nhờ sự khởi sắc từ KV KT tư nhân. Nếu các chính sách phát huy hiệu quả tích cực thì tăng trưởng KT 2018 có thể đạt mức 6,8%. Lạm phát năm 2018 có thể tăng cao hơn nếu giá điện tăng mạnh Theo đánh giá của UBGSTCQG, lạm phát 2017 giảm sv 2016 do giá DV y tế và giáo dục tăng chậm hơn, trong khi giá thực phẩm giảm. Vì thế, lạm phát năm 2018 sẽ chịu áp lực chủ yếu từ việc điều chỉnh tăng giá DV công (y tế, giáo dục) và giá thực phẩm. Giá DV công 2018 tiếp tục được điều chỉnh theo lộ trình tăng giá 2016-2020 nên được dự báo đóng góp vào lạm phát tổng thể #2017, khoảng 2-2,5 điểm %. Trong khi đó, giá thực phẩm 2017 giảm chủ yếu vì sự sụt giảm của giá thịt lợn do dư cung. Do vậy, nhiều khả năng 2018 giá thực phẩm sẽ phục hồi khi nguồn cung thịt lợn giảm do ngành chăn nuôi có những điều chỉnh, tác động không nhỏ lạm phát 2018. Bên cạnh đó, yếu tố giá hàng hóa thế giới sẽ không gây nhiều áp lực lên lạm phát do dự báo giá hàng hóa thế giới 2018 sẽ ít biến động sv 2017 và giá dầu BQ dự báo chỉ tăng nhẹ khoảng 6% sv 201710. Mặt khác, dù FED dự kiến tiếp tục tăng LS song dự báo tỷ giá USD/VND sẽ tiếp tục ổn định như 2017. Vì vậy, tác động của yếu tố tỷ giá đến lạm phát cũng sẽ không quá lớn (ước tính nếu tỷ giá 8
USD/VND 1% sẽ làm lạm phát 0,17 điểm %). Bên cạnh đó, phân tích tác động trễ của yếu tố tiền tệ đến lạm phát từ 2017 sang 2018 thì tác động là không lớn. Nguyên nhân là hệ số thâm dụng tín dụng trong 2017 ước đạt 2,04 lần, giảm sv 2016 (2,81 lần); tốc độ vòng quay tiền tệ đang có xu hướng giảm trong những năm gần đây (2014: 0,76; 2015: 0,7; 2016: 0,63 và 2017: 0,6). Tổng hợp các yếu tố trên, UBGSTCQG dự báo: nếu không có yếu tố đột biến, lạm phát 2018 dự báo duy trì ở mức tương đương với mức tăng của 2017 (<4%). Tuy nhiên, lạm phát 2018 có thể tăng cao hơn nếu giá điện tăng mạnh. Ước tính nếu giá điện 8-10% sẽ góp phần làm lạm phát 0,1-0,15 điểm %. 9
Kinh tế Quốc tế Điểm danh 3 rủi ro đe dọa kinh tế châu Á năm 2018 Theo Nikkei Asia, 3 rủi ro chính đe dọa nền KT châu Á trong 2018 gồm sự nóng lên của thị trường BĐS, nợ cá nhân - DN phình to và chi tiêu tiêu dùng chậm chạp. Những tác động tiêu cực chưa được thể hiện 1 cách đầy đủ nhưng các vấn đề này có thể làm suy yếu nền KT châu Á nếu áp lực toàn cầu tăng lên IMF dự báo nền KT thế giới sẽ tăng trưởng với tốc độ 3,7% theo giá trị thực, tăng sv mức 3,6% trong 2017. Tại châu Á, nền KT Ấn Độ được dự báo tăng trưởng 7,4%, tăng từ mức 6,7% vào 2016. 5 thành viên chính của ASEAN là Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philippines và VN được dự báo đạt tăng trưởng 5,2%, duy trì tốc độ năm ngoái. Tốc độ tăng trưởng của TQ 2018 ước đạt 6,5%, thấp hơn mức 6,8% của 2017 nhưng vẫn nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của các nền KT phát triển. Mặc dù vậy, nếu châu Á tiếp tục đà phát triển và vượt qua cả 3 mối nguy, ít nhất 2 điều cần phải diễn ra, ngoài việc quản lý các rủi ro về địa chính trị, như căng thẳng trên bán đảo Triều Tiên. Những chính sách phức tạp - Đầu tiên, các quốc gia cần chuyển đổi động lực phát triển từ XK sang đáp ứng nhu cầu nội địa. Năm 2017, các nền KT châu Á đã phục hồi nhanh chóng hoạt động XK. XK máy móc thiết bị điện và linh kiện điện tử tăng lên đã đóng vai trò quan trọng, đặc biệt khi doanh số bán điện thoại thông minh toàn cầu tăng và chất bán dẫn trở thành thành phần của nhiều thiết bị hơn, trong bối cảnh mạng lưới thiết bị kết nối Internet phát triển. Tuy nhiên, thị trường chip toàn cầu sẽ 7% trong 2018 lên 437 tỷ USD, vẫn thấp hơn nhiều mức tăng trưởng 20,6% trong 2017. Một cách lý tưởng, tăng trưởng KT sẽ tạo ra việc làm mới và thúc đẩy tăng trưởng lương, đẩy mạnh tiêu dùng Các NHTW cần tăng LS 1 cách hợp lý - Nhiều người tham gia thị trường dự báo các nhà chức trách tiền tệ ở Philippines, Malaysia, Indonesia và Singapore sẽ xem xét việc tăng LS và thắt chặt các chính sách của họ vào 2018 để ngăn chặn nền KT bị quá nóng. FED đã tăng LS 3 lần vào 2017, và dự kiến sẽ tăng thêm 3 lần nữa trong 2018. Khi việc thu hẹp khoảng cách LS với phương Tây sẽ kéo nguồn vốn ra khỏi châu Á, các NHTW của KV sẽ cần phản ứng 1 cách thận trọng trước những động thái của FED và ECB. Tuy nhiên, vấn đề là, các NHTW Châu Á phải đối 10
mặt với tình huống độc nhất và không thể chỉ đơn giản hoạt động theo FED. Tuy nhiên, lạm phát vẫn là một mối lo ngại, với giá dầu thô tăng nhờ sự phối hợp của OPEC và các nước XK dầu trong việc giảm SX và sự bất ổn tại Trung Đông; Bẫy nợ - Giảm LS có thể dẫn đến các biến chứng khác là bong bóng BĐS và nợ tăng cao. Ngược lại, nếu mức giá cao của các BĐS tại những thành phố lớn của châu Á bắt đầu giảm thì nhiều cá nhân và công ty đầu tư vào BĐS sẽ bị thua lỗ, khiến họ khó trả khoản nợ hiện tại. Và như vậy, nợ liên quan đến GDP đang trên 1 con đường đầy rắc rồi. Q.II II/2017, tại TQ, nợ hộ gia đình đạt 46,8% theo tỷ lệ % của GDP, nợ hộ gia đình + nợ KV phi tài chính đạt 210,2%. Tại Hàn Quốc, con số kết hợp này đạt 193,9% trong Q.II/2017. Theo thống đốc Banque de France và thành viên HĐQT ECB: "Các mức nợ không giảm kể từ cuộc khủng hoảng tài chính. Nếu bạn nhìn vào những nền KT mới nổi, nợ đã tăng lên đáng kể, đặc biệt là nợ DN". Chứng khoán Campuchia: Giới hạn biến động giá được nâng lên 10% Trong 1 thông báo được phát đi gần đây, SGDCK Campuchia (CSX) cho biết họ đã quyết định nâng mức giới hạn biến động giá cổ phiếu hàng ngày, nâng mức tăng hoặc mức giảm tối đa sv mức khép phiên của ngày hôm trước, trong nỗ lực nhằm cho phép NĐT có nhiều cơ hội hơn để xác định giá giao dịch. Ban đầu, CSX đã ấn định mức giới hạn giá hằng ngày tại mức tương đối thấp là 5% nhằm mục đích duy trì tính ổn định cho sàn giao dịch còn mới mẻ, đồng thời tránh những thay đổi quá mạnh trên thị trường. Đến nay, sau 6 năm chính thức đi vào hoạt động, CSX đã quyết định nới lỏng dây cương và nâng mức giới hạn này lên 10% với hy vọng qua đó sẽ thúc đẩy khả năng kiếm lời đáng kể cho NĐT. Theo GĐ Bộ phận điều hành các hoạt động thị trường của CSX, sự thay đổi này có thể sẽ thu hút NĐT giao dịch năng động hơn. Giá cổ phiếu trên thị trường của chúng ta không biến động nhiều do thị trường vẫn còn ở trạng thái bị động, thế nên, chúng ta cần chứng kiến sự biến động hơn 1 chút.. Chúng ta đã có thị trường chính thức hoạt động trong những năm qua và cho đến nay chúng ta có thể thấy được thị trường này an toàn hơn sv chúng ta từng nghĩ trước đây. Mức giới hạn giá hằng ngày tại các sàn giao dịch khác trong KV cũng cao hơn sv mức giới hạn trước đây của CSX CSX cũng sẽ tiến hành giới thiệu quyền chọn đến NĐT để thực hiện các lệnh thị trường, mua hoặc bán sản phẩm đầu tư của họ ngay tại mức giá tốt nhất hiện có. 11
Tài liệu tham khảo: Bảng chỉ số Tin Tài chính - NH Tin KT vĩ mô Tin KT Quốc tế https://www.hsx.vn/modules/cms/web/viewarticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06 https://hnx.vn/ https://www.bloomberg.com/markets/stocks http://www.sjc.com.vn/ https://goldprice.org/vi/index.html https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrloop=515501331129000 http://cafef.vn/ngan-hang-lai-lon-co-kha-nang-se-giam-lai-suat-20180109072909288.chn http://ndh.vn/ndt-nuoc-ngoai-o-at-mo-tai-khoan-tai-viet-nam-2018010911200812p4c146.news http://ndh.vn/ngan-hang-se-ap-dao-giai-cong-hien-ngan-sach-2017-20180109115216252p4c149.news http://ndh.vn/ki-luc-moi-tren-thi-phan-moi-gioi-chung-khoan-nam-2017-2018010903101298p4c146.news https://vietstock.vn/2018/01/se-xem-xet-ho-tro-ngan-hang-co-dieu-kien-giam-lai-suat-757-575696.htm http://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/5-thanh-tich-noi-bat-cua-nhnn-duoc-thu-tuong-chinh-phu-ghinhan-215023.html http://cafef.vn/lam-phat-nam-2018-co-the-tang-cao-hon-neu-gia-dien-tang-manh- 20180109162540258.chn http://vietnambiz.vn/cach-nao-giup-viet-nam-dat-muc-tieu-tang-gdp-67-nam-2018-42718.html https://vietstock.vn/2018/01/chung-khoan-campuchia-gioi-han-bien-dong-gia-duoc-nang-len-10-1328-575678.htm http://vietnambiz.vn/diem-danh-3-rui-ro-de-doa-kinh-te-chau-a-nam-2018-42682.html 12
Danh mục viết tắt Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST Bất động sản BĐS Mua bán, sáp nhập M&A Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng Nhà nước NHNN Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP Doanh nghiệp Nhà nước DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng nước ngoài NHNNg Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách Nhà nước NSNN DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân sách trung ương NSTW Dự án DA Nhập khẩu NK Dự trữ bắt buộc DTBB Sản xuất kinh doanh SXKD Đăng ký Kinh doanh ĐKKD Tài sản bảo đảm TSBĐ Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổ chức tín dụng TCTD Giấy chứng nhận GCN Tổng tài sản TTS Giá trị gia tăng GTGT Tổng SP quốc nội GDP Hợp đồng tín dụng HĐTD Trung Quốc TQ Khách hàng doanh nghiệp KHDN Trái phiếu Chính phủ TPCP Khách hàng cá nhân KHCN Trái phiếu Doanh nghiệp TPDN Kinh tế vĩ mô KTVM Thị trường chứng khoán TTCK Kho bạc Nhà nước KBNN Việt Nam VN Khu vực KV Vốn điều lệ VĐL Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Vốn tự có VTC Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Xã hội XH Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Xuất khẩu XK Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Lương thực VN VFA Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Hiệp hội Thép VN VSA Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX Liên minh châu Âu EU Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO Tổng cục thống kê GSO 13