KHỐI ĐẦU TƯ -- Ngân hàng TMCP Xăng VP5 (18T1-18T), Lê Văn BÁO CÁO TIỀN TỆ dầu Petrolimex Lương, Tháng 1.1 / Số 3 Tóm tắt nội dung Vụ Tín dụng các ngành kinh tế NHNN ban hành văn bản số 758/NHNN-TD phát đi thông điệp về hạn chế cho vay bất động sản, nhất là đối với các dự án ở phân khúc cao cấp. Trên thị trường LNH, lãi suất VND đầu tháng giảm, cuối tháng tăng trở lại, doanh số giao dịch tăng nhẹ. Trên thị trường mở, NHNN bơm ròng lần đầu tiên sau 3 tháng hút ròng Có thêm một số NHTMCP giảm,5-,3% lãi suất huy động VND dân cư với cả kỳ hạn ngắn và dài, trái lại, cũng có ngân hàng tăng lãi suất lại một vài kỳ hạn 3 NHTMNN công bố hạ lãi suất cho vay ngắn hạn với một số đối tượng thấp hơn,5-1,5% lãi suất cho vay 5 lĩnh vực ưu tiên hiện hành, một số NHTMCP công bố giảm lãi suất cho vay ngắn và dài hạn,3-1% so với trung bình thị trường. Lãi suất cho vay USD ổn định So với cuối năm trước, huy động vốn đến /1 tăng mạnh 13,9%, tín dụng tăng chậm hơn cùng kỳ năm trước khi chỉ đạt 11,81%, tổng phương tiện thanh toán tăng 13,51% Nhu cầu trái phiếu chính phủ tăng mạnh khiến KBNN điều chỉnh kế hoạch phát hành lên mức 81. nghìn tỷ đồng, nhưng đến cuối tháng 1 tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu phát hành đã đạt 97% kế hoạch. Tỷ giá trung tâm cuối tháng 1 tăng,8% so với đầu năm và tăng,1% so với cuối tháng trước do NHNN đón trước nhu cầu ngoại tệ tăng vào cuối năm. Tỷ giá LNH và tự do tăng mạnh có thể do cán cân thương mại đảo chiều sang nhập siêu trong tháng 1. Giá vàng thế giới và trong nước đều giảm Thị trường chứng khoán Việt Nam vừa trải qua một tháng 1 giao dịch với những diễn biến không mấy tích cực. Chỉ số sàn đồng loạt giảm điểm so với tháng 9. Những người thực hiện: Bùi Quỳnh Vân Chuyên viên Phân tích E: vanbq.pgbank@petrolimex.com.vn T: +(8 ) 81 198 Ext: 3 Đỗ Kim Thoa Chuyên viên Phân tích E: thoadk.pgbank@petrolimex.com.vn T: +(8 ) 81 198 Ext: 39 Lãi suất VND liên ngân hàng % 5 3 1 ON 1W W /1 5/1 /1 7/1 8/1 9/1 1/1 1,1,9,8 Nguồn: NHNN Nghiệp vụ thị trường mở Tỷ đồng Reverse Repos Sell Outright OMO 15. 1. 5. 9.999-5. -1. -15. 1/15 1/15 /1 /1 /1 8/1 1/1 Nguồn: Reuters Huy động, tín dụng so với cuối năm trước Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 1 năm Với sự đóng góp ý kiến của: Nguyễn Đức Hải Trưởng phòng Nghiên cứu và Phân tích E: haind.pgbank@petrolimex.com.vn T: +(8 ) 81 198 Ext: 89 1% Huy động vốn Tín dụng 18% 13,9% 15% 11,81% 1% 9% % 3% % -3% Nguồn: NHNN & PGBank Research 9,% 8,5% 8,% 7,5% 7,%,5%,% 5,5% 5,%,5%,% Lãi suất dự thầu thấp nhất Lãi suất trúng thầu Lãi suất dự thầu cao nhất 8,3%,1%,1% Xin vui lòng tham khảo Khuyến cáo sử dụng ở trang cuối
Báo cáo tiền tệ số 3 CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHNN ban hành văn bản siết chặt tín dụng bất động sản Năm Biến động tỷ giá Cam kết biến động tỷ giá Thay đổi tỷ giá chính thức Thay đổi tỷ giá tự do 9/11-1/11 1%,97% 1,8% 1-3% % -1,5% 13-3% 1% 1,53% 1 1-1,3% 1% 1,8% 15 % 5% 5,1% Tăng trưởng tín dụng Năm Kế hoạch Thực hiện 11 % 1,33% 1 15-17% 8,85% 13 1,% 1,51% 1 1-1% 1,1% 15 13-15% 17,17% 1 1-18% Nguồn: NHNN Trong tháng 1, NHNN đã phát đi thông điệp về hạn chế cho vay bất động sản, nhất là đối với các dự án ở phân khúc cao cấp. Văn bản số 758/NHNN-TD do Vụ Tín dụng các ngành kinh tế NHNN gửi các ngân hàng thương mại cho biết, qua báo cáo của các tổ chức tín dụng về hình hình cho vay bất động sản đến ngày 31/7/1 cho thấy ngành ngân hàng đang có mức độ tập trung tín dụng vào lĩnh vực bất động sản lớn. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, giảm thiểu rủi ro khi cấp tín dụng với lĩnh vực bất động sản, NHNN yêu cầu các ngân hàng kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản đặc biệt là đầu tư kinh doanh bất động sản, rà soát việc cấp tín dụng đối với một số chủ đầu tư lớn và tránh tập trung tín dụng để giảm thiểu rủi ro. NHNN ban hành thông tư 9 về thanh toán điện tử liên NH Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành Thông tư 9/1/TT-NHNN quy định về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử (TTĐT) liên ngân hàng tại NHNN Việt Nam cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi tắt là TCTD). Thông tư 9 có một số điểm mới đáng chú ý là tỷ lệ % được thấu chi và cho vay qua đêm đối với từng loại giấy tờ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ chứ không được cố định là 95% giá trị giấy tờ có giá như trước đây. Thông tư cũng đưa ra cụ thể công thức tính hạn mức thấu chi và cách tính mệnh giá giấy tờ có giá tại thời điểm cầm cố. Văn bản cũng quy định cụ thể mức lãi suất cho vay qua đêm quá hạn bằng 15% lãi suất cho vay qua đêm quy định tại thời điểm phát sinh khoản vay. Như vậy, việc ra đời thông tư sẽ tăng cường tính chủ động của các ngân hàng trong việc điều tiết vốn đảm bảo việc thanh toán liên ngân hàng được thông suốt hơn. Thị trường ngoại hối không có áp lực trong các tháng cuối năm Trong báo cáo về Tình hình kinh tế tháng 1 và 1 tháng đầu năm, Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia (UBGSTCQG ) cho rằng, cầu ngoại tệ đang có xu hướng gia tăng khi động thái đón trước nhu cầu ngoại tệ có thể tăng trở lại theo yếu tố mùa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán về cuối năm khi (i) kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đã chấm dứt xu hướng giảm so với năm trước và bắt đầu tăng trở lại kể từ tháng 9; (ii) tín dụng ngoại tệ đang tăng lên đáng kể. Tính đến 3/9/1, tín dụng ngoại tệ đã tăng 5,% so với cuối năm 15, tăng 3,9 điểm % so với tháng trước. Bên cạnh đó khả năng FED tăng lãi suất vào tháng 1 được đánh giá là khá rõ rệt. Tuy nhiên theo UBGSTCQG, thị trường ngoại hối không có áp lực trong các tháng cuối năm do nguồn cung ngoại tệ hiện đang khá dồi dào. Nợ công 53,1% đã vượt ngưỡng 5%GDP,5% Tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo của các TCTD,% 3,7% 3,5% 3,%,5%,% 1,5% 1,%,5%,%,3%,17% 3,88% 3,88% 3,9% 3,5% 3,81% 3,7%,93%,7% Nguồn: NHNN Trong báo cáo thẩm tra về tài chính giai đoạn 5 năm qua của Ủy ban Tài chính- Ngân sách của Quốc hội, với mức bội chi ước tính năm 1 là 5. tỷ đồng, thì dư nợ công là,98% GDP, đã sát ngưỡng 5% GDP; dư nợ Chính phủ ở mức 53,1%GDP, đã vượt ngưỡng 5% GDP; dư nợ nước ngoài của quốc gia ở mức 5,7% GDP. Ủy ban này bày tỏ lo ngại, khả năng cân đối nguồn để trả nợ gặp nhiều khó khăn, bố trí chi trả nợ hàng năm chưa tương xứng với nghĩa vụ trả nợ đến hạn, vay đảo nợ tăng nhanh, với khối lượng lớn trong nhiều năm, năm sau cao hơn năm trước, đến năm 15 vay đảo nợ là 15. tỷ đồng, gấp gần ba lần năm 13. Đặc biệt, cần chú ý đến chỉ số rất quan trọng, là một trong những thước đo để đánh giá mức độ an toàn nợ công là tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ (bao gồm cả đảo nợ và cho vay lại) trên tổng thu ngân sách nhà nước khi chỉ số này đang có xu hướng tăng nhanh. Chỉ số này tăng từ mức 1,7% năm 13 lên mức 8,% năm 1 và 9,% năm 15. Các chỉ số nợ công tăng gây áp lực về vốn lên nền kinh tế từ đó ảnh hưởng tới lãi suất và lạm phát. Do vậy, việc điều hành chính sách tiền tệ đòi hỏi nhiều áp lực hơn để hài hòa giữa lãi suất, lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
Báo cáo tiền tệ số 3 Lãi suất LNH VND % 5 3 1 ON 1W W /1 5/1 /1 7/1 8/1 9/1 1/1 Nghiệp vụ thị trường mở 1. 5. -5. -1. -15. 1,1,9,8 Nguồn: Tỷ đồng Reverse Repos Sell Outright OMO 15. 9.999 1/15 1/15 /1 /1 /1 8/1 1/1 LÃI SUẤT Lãi suất LNH tăng, doanh số giao dịch giảm nhẹ Lãi suất liên ngân hàng VND: Lãi suất LNH giảm trong tuần đầu tháng 1 nhưng tăng nhanh trở lại vào tuần cuối tháng. Chốt phiên giao dịch tháng 1, lãi suất LNH VND kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và tuần lần lượt ở mức,8%,,9% và 1,1%, tương ứng tăng,3%,,15% và,15% so với chốt phiên cuối tháng 9. So với cuối năm 15, lãi suất các kỳ hạn trên tương ứng giảm,8%,,5% và,18%. Thị trường LNH nửa đầu tháng 1 ảm đạm khi lãi suất LNH giảm, doanh số giao dịch VND thấp, trái với nửa cuối tháng khi lãi suất tăng, doanh số giao dịch cũng tăng gấp đôi nửa đầu tháng. Cụ thể, doanh số tuần đầu tháng 1 chỉ đạt lần lượt 8,5 nghìn tỷ và 77,8 nghìn tỷ đồng, thấp hơn nhiều mức 13, nghìn tỷ đồng và 11 nghìn tỷ đồng của tuần cuối tháng. Doanh số giao dịch cả tháng 1 đạt khoảng 7 nghìn tỷ đồng, giảm nhẹ 1,5% so với mức 77,5 nghìn tỷ đồng của tháng 9. Giao dịch vẫn diễn ra chủ yếu với kỳ hạn qua đêm, tỷ trọng tăng nhẹ từ mức 35,7% trong tháng 9 lên mức 3,9% doanh số toàn tháng 1. Thị trường mở: Sau khi hút ròng 3 tháng liên tiếp, trong tháng 1, NHNN bơm ròng trở lại với quy mô khoảng 1 nghìn tỷ đồng. Cụ thể, nửa đầu tháng, NHNN bơm ròng mạnh khoảng nghìn tỷ đồng với hầu hết các phiên đều bơm ròng tiền, hỗ trợ thanh khoản tạm thời khi có nhiều ngân hàng giảm lãi suất huy động đầu vào. Thanh khoản được hỗ trợ, lãi suất LNH liên tục giảm, đồng thời quy mô giao dịch thấp, thị trường ảm đạm. Theo đó, vào nửa sau tháng 1 cơ quan này chủ yếu hút ròng với quy mô 1 nghìn tỷ đồng, xen kẽ là một vài phiên bơm ròng. Trong tháng, NHNN chỉ phát hành tín phiếu kỳ hạn 1 ngày với lãi suất tín phiếu có diễn biến tương tự lãi suất LNH khi giảm mạnh từ 1,% vào cuối tháng 9 xuống,3% vào giữa tháng 1 nhưng tăng trở lại lên,7% vào cuối tháng 1. Chốt phiên cuối tháng 1, khối lượng tín phiếu outstanding trên thị trường giảm xuống còn 8 nghìn tỷ đồng từ mức gần 9 nghìn tỷ đồng của cuối tháng 9. Nguồn: Reuters Lãi suất huy động VND của NHTMCP 7, 1M M 1M,85,5,,1 5,5 5, 5,1,5 1/15 1/15 /1 /1 /1 8/1 1/1 CPI yoy Nguồn:,9% 3,3%,5%,% 3,5% 3,%,5%,% 1,5% 1,%,5%,% /15 /15 /15 8/15 1/15 1/15 /1 /1 /1 8/1 1/1 Nguồn: Tổng cục Thống kê Một số ngân hàng TMCP giảm lãi suất huy động Lãi suất huy động dân cư VND: Trong tháng 1, có thêm một số ngân hàng tham gia vào đợt giảm lãi suất bắt đầu từ cuối tháng 9 với mức giảm từ,5-,3%. Trong đó, Eximbank giảm,-,3% lãi suất kỳ hạn 3-13 tháng, NamABank giảm,1% lãi suất kỳ hạn 3-1 tháng, Techcombank giảm,5-,15% lãi suất kỳ hạn 3-1 tháng, VIBank giảm,3% lãi suất kỳ hạn 1-3 tháng, HDBank giảm,1% lãi suất kỳ hạn 1- tháng và VietCapitalBank giảm,% lãi suất kỳ hạn 13 và 18 tháng. Trái lại, VietABank tăng,1% lãi suất kỳ hạn 1- tháng và 1-3 tháng, HDBank và Techcombank tăng,5-,8% lãi suất một số kỳ hạn trên 1 tháng. Tại ngày cuối tháng 1, lãi suất huy động trung bình khối TMCP kỳ hạn 1 tháng, tháng và 1 tháng lần lượt ở mức 5,1%,,1% và,85%, tương ứng giảm,%,,% và % so với ngày cuối tháng 9 và tăng,1%,,17% và,1% so với cuối năm 15. Các ngân hàng TMCP tham gia giảm lãi suất trong tháng 1 với mức giảm khá nhỏ, chỉ,5-,3%, thấp hơn nhiều mức giảm,-,7% của các ngân hàng TMNN và,-,5% của các ngân hàng TMCP trong tháng 9. Tuy nhiên, việc giảm lãi suất của các ngân hàng TMCP tháng 1 lại bao phủ khá nhiều kỳ hạn từ ngắn đến dài thay vì chỉ giảm kỳ hạn ngắn như các ngân hàng TMNN vào tháng trước đó. Mặc dù huy động vốn sau 1 tháng đầu năm 1 đã tăng khá mạnh so với cùng kỳ năm trước nhưng các ngân hàng vẫn cần chuẩn bị nguồn vốn cho nhu cầu tín dụng dự kiến tăng nhanh vào cuối năm, bên cạnh đó, lạm phát so với cùng kỳ năm trước liên tục tăng vài tháng qua và đạt,9% vào cuối tháng 1, nên việc giảm lãi suất sẽ khá dè dặt và sẽ đan xen động thái điều chỉnh tăng. 3
Báo cáo tiền tệ số 3 LÃI SUẤT (tiếp) Lãi suất cho vay VND bắt đầu giảm nhưng chưa nhiều Lãi suất cho vay VND: Theo NHNN, lãi suất cho vay VND tháng 1 vẫn ổn định so với tháng trước do chính sách giảm lãi suất của các ngân hàng đưa ra cần thời gian để phản ánh lên mặt bằng chung. Đối với 5 lĩnh vực ưu tiên, lãi suất cho vay ngắn hạn ở mức -7%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 9-1,5%. Đối với sản xuất kinh doanh thông thường, lãi suất cho vay ngắn hạn ở mức,8-9%, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 9,3-11%. Sau khi công bố giảm lãi suất huy động vào tháng trước, trong tháng 1 một số NHTMNN cho biết sẽ áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn cho khách hàng. Cụ thể, Vietinbank và BIDV hỗ trợ lãi suất chỉ 5,5%, với ngư dân, hộ sản xuất, doanh nghiệp bị thiệt hại do bão lũ miền Trung. BIDV áp dụng lãi suất % với doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực môi trường,,5-% với khách hàng xuất nhập khẩu quan trọng, gói tín dụng nghìn tỷ đồng lãi suất 5,5% cho vay ngắn hạn với đối tượng SMEs/FDIs/khách hàng xuất nhập khẩu/doanh nghiệp siêu nhỏ. Vietcombank giảm lãi suất cho vay ngắn hạn 5 lĩnh vực ưu tiên và doanh nghiệp khởi nghiệp về tối đa %. Bên cạnh đó, một số ngân hàng TMCP như VietCapital hỗ trợ vốn ngắn hạn cho SMEs với mức từ,8% cố định suốt thời gian vay, HDBank hỗ trợ vốn ngắn hạn cho doanh nghiệp từ,5%, vốn trung dài hạn từ 9,9%. SHB ưu đãi lãi suất cho vay 7,5% với cá nhân, hộ gia đình vay vốn có kỳ hạn dưới tháng. Một mặt huy động vốn đạt kết quả tích cực sẽ hỗ trợ việc giảm lãi suất cho vay. Tuy nhiên, rủi ro lạm phát tăng mạnh sẽ ảnh hưởng đến nỗ lực giảm lãi suất đầu vào qua đó ảnh hưởng đến việc giảm lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay USD: Theo NHNN, lãi suất cho vay USD tháng 1 vẫn ổn định so với tháng 9 nhờ nguồn cung dồi dào. Tại khối NHTMNN lãi suất cho vay USD ngắn hạn ở mức,8-,3%, lãi suất cho vay trung, dài hạn khoảng 5-%. Trong khi đó, tại khối NHTMCP, lãi suất cho vay USD ngắn hạn là,-5%, cho vay trung và dài hạn là 5,1-%. Mặc dù nguồn cung ngoại tệ đang khá dồi dào khi NHNN mua được nhiều ngoại tệ tăng dự trữ ngoại hối, FDI giải ngân sau 1 tháng tăng so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, nhu cầu nhập khẩu đã tăng trở lại khiến cán cân thương mại tháng 1 đã đảo chiều sang nhập siêu lần đầu tiên sau 3 tháng đưa thặng dư thương mại lũy kế 1 tháng chỉ còn 3,5 tỷ USD, tín dụng ngoại tệ tăng nhanh. Cung cầu ngoại tệ đều cao nên lãi suất cho vay USD nhiều khả năng sẽ vẫn ổn định trong vài tháng tới. Nhóm NHTM Loại tiền Đối tượng cho vay Lãi suất cho vay trung bình (%) Tháng 1/1 Tháng 9/1 Thay đổi Ngắn hạn Trung, dài hạn Ngắn hạn Trung, dài hạn Ngắn hạn Trung, dài hạn NHTM Nhà nước NHTM cổ phần USD - SXKD thông thường,8-,3 5-,8-,3 5- - - - 5 lĩnh vực ưu tiên (*) -7 9-1 -7 9-1 - - VND - SXKD thông thường,8-8,5 9,3-1,3,8-8,5 9,3-1,3 - - USD - SXKD thông thường,-5 5,1-,-5 5,1- - - - 5 lĩnh vực ưu tiên (*) 7-7 1-1,5 7-7 1-1,5 - - VND - SXKD thông thường 7,8-9 1-11 7,8-9 1-11 - - (*) Nông nghiệp, nông thôn; DN xuất khẩu; DN nhỏ và vừa; công nghiệp hỗ trợ; DN ứng dụng công nghệ cao Nguồn: NHNN
Báo cáo tiền tệ số 3 HUY ĐỘNG & TÍN DỤNG TD, HĐ so với cuối năm trước 1% Huy động vốn Tín dụng 18% 13,9% 15% 11,81% 1% 9% % 3% % -3% PMI sản xuất 53 5,7 5, 5,9 5,3 5, 5 51,9 51,7 51,5 51,3 5,7 51 5,3 5,1 5 9, 9 8 7 1/15 1/15 /1 /1 /1 8/1 1/1 Nguồn: Markit Economics & Nikkei Tổng phương tiện thanh toán 18% 1% 13,51% 1% 1% 1,5% 1% 8% % % % % 1/1511/151/151/1/13/1/15/1/17/18/19/11/1 Huy động vốn 1 tháng đầu năm tăng khá mạnh, đạt 13,9% Theo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Minh Hưng, tính đến ngày /1/1, tăng trưởng huy động vốn ước đạt 13,9% so với cuối năm 15, cao hơn nhiều mức tăng 1,7% của cùng kỳ năm 15. So với cùng kỳ năm trước, huy động vốn đến cuối tháng 1 tăng 17,93%. Huy động vốn đã lấy lại đà tăng tốc trong tháng 1 khi đạt mức tăng 1,73% so với tháng trước, cao hơn mức tăng,9% của tháng 9 bất chấp động thái giảm lãi suất huy động đầu vào của các ngân hàng. Thị trường chứng khoán giảm điểm cùng giá vàng nội địa giảm khiến dòng tiền nhàn rỗi khó có thể tìm được nơi sinh lời tốt hơn ngân hàng đã đóng góp một phần nguyên nhân. Tín dụng tăng chậm lại, đến /1 tăng 11,81% Cũng theo Thống đốc, tăng trưởng tín dụng tính đến /1/1 đạt 11,81% so với cuối năm 15, thấp hơn mức tăng 1,51% của cuối tháng 1 năm 15 và còn khá xa so với mục tiêu tăng trưởng tín dụng 18-% của năm 1. Mặc dù tín dụng toàn hệ thống tăng trưởng thấp nhưng có một số ngân hàng đạt kết quả tín dụng khá ấn tượng sau 3 quý đầu năm như Vietinbank đạt tăng trưởng tín dụng 1,3% so với cuối năm trước, Vietcombank 1,%, Techcombank 1,5%, LVPB 9,5%, đa phần mức tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng khác khá thấp. So với tháng trước, tín dụng tháng 1 tăng,73%, thấp hơn mức tăng 1,% của tháng 9. Tín dụng tháng 1 giảm tốc một phần xuất phát từ việc lũ lụt miền Trung ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực này. Bên cạnh đó, một số chuyên gia cho rằng tín dụng tăng chậm do sức hấp thụ vốn của nền kinh tế thấp hơn kỳ vọng, sức khỏe của doanh nghiệp còn yếu, đầu ra sản xuất gặp khó khăn khiến các ngân hàng cũng phải thận trọng khi cho vay. Nikkei cho biết PMI ngành sản xuất Việt Nam giảm từ mức 5,9 điểm của tháng 9 xuống còn 51,7 điểm trong tháng 1, cho thấy mức cải thiện nhẹ trong điều kiện kinh doanh và là mức cải thiện yếu nhất kể từ tháng 3. Số lượng đơn đặt hàng mới tăng nhanh hơn trong tháng 1 nhưng sản lượng giảm ở lĩnh vực sản xuất hàng hóa khiến PMI tháng 1 quay đầu giảm. Đây là tháng giảm đầu tiên sau khi chỉ số này liên tục tăng trong các tháng trước đó. Ngoài ra, theo Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, tín dụng ngoại tệ đang tăng khi tính đến 3/9/1 đạt 5,% so với cuối năm 15 và tăng 3,9% so với tháng 8. Trước đó, NHNN cho biết tín dụng ngoại tệ tính đến /9/1 mới tăng 1,% so với cuối năm 15. Diễn biến này phản ánh nhu cầu nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu đang tăng qua đó tác động tích cực đến kinh tế cuối năm. Trong bối cảnh cung ngoại tệ dồi dào, cán cân thương mại nhập siêu vào tháng 1 và tín dụng ngoại tệ tăng chưa đáng lo ngại. Tổng phương tiện thanh toán tăng mạnh Cũng theo Thống đốc, tổng phương tiện thanh toán tính đến ngày /1/1 tăng 13,51% so với cuối năm 15, cao hơn mức tăng 1,5% của cùng kỳ năm trước. M tăng khá mạnh, tốc độ tăng cao hơn 3% so với cùng kỳ năm trước. Các chuyên gia khuyến nghị NHNN cần thận trọng trong điều hành tín dụng và cung tiền để hạn chế ảnh hưởng đến lạm phát trong bối cảnh chỉ số giá tiêu dùng tháng 1/1 đã tăng,9% so với cuối năm trước, khá gần mục tiêu 5% của năm nay. Trong năm 1, NHNN đặt mục tiêu sẽ tăng tổng phương tiện thanh toán khoảng 1-18% so với năm 15. Nghìn tỷ đồng % 1/1 9/1 1/15 MoM Ytd YoY Tổng PTTT.83,8.77,5.19,1 1,57% 13,51% 19,39% Huy động 5.87,5 5.78,3 5.9,8 1,73% 13,9% 17,93% Tín dụng 5.5,75 5.18,.55,89,73% 11,81% 1,5% 5
Báo cáo tiền tệ số 3 Giá trị và tỷ lệ trúng thầu TPCP Tỷ đồng 1. 1. 1. 1. 8.... 71,9% 9,% Giá trị giao dịch trái phiếu thứ cấp 1. 1. 8.... Giá trị giao dịch NĐTNN 81,7% 9,5% 1% 9% 8% 7% % 5% % 3% % 1% % 7/1 8/1 9/1 1/1 5 năm 1 năm 15 năm Tỷ lệ trúng thầu Nghìn tỷ đồng 1. 1. 1. 8.... -. -. Outright Repos 11.3.55 5/1 /1 7/1 8/1 9/1 1/1 Nguồn: Reuters Tỷ đồng Giá trị mua Giá trị bán Giá trị mua/(bán) ròng 1..91 3/1 /1 5/1 /1 7/1 8/1 9/1 1/1 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU TT sơ cấp sôi động, lãi suất giảm mạnh Trái phiếu Chính phủ: Trong tháng 1, KBNN gọi thầu. tỷ đồng TPCP kỳ hạn 7,1,15, và 3 năm tăng so với mức 13.5 tỷ đồng của tháng trước. Tỷ lệ trúng thầu ở mức cao 9,53%. Giá trị trúng thầu tăng mạnh từ 11.3 tỷ đồng của tháng 9 lên 19.88 tỷ đồng trong tháng 1. Tính chung 1 tháng đầu năm, tổng giá trị TPCP trúng thầu đạt 3.89 tỷ đồng, bằng 93,88% kế hoạch. Chốt phiên, lãi suất kỳ hạn 5,7,1,15,,3 năm lần lượt là,9%; 5,5%;, %; 7, %; 7,7%; 7,98% lần lượt thay đổi -13; -75; -3; -7; -1; điểm cơ bản so với phiên trước. Trái phiếu Chính phủ bảo lãnh: NH Chính sách Xã hội và NH Phát triển Việt Nam gọi thầu với mức 1.7 tỷ đồng cao hơn mức. tỷ đồng của tháng trước và tỷ lệ trúng thầu là,3% giảm mạnh so với tháng trước. Giá trị trúng thầu đạt.579 tỷ đồng giảm nhẹ so với.3 tỷ đồng tháng trước. Giao dịch thứ cấp tăng, lợi suất giảm mạnh ở tất cả các kỳ hạn Giá trị giao dịch Outright và Repos: Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường tháng 1 đạt mức 1 nghìn tỷ đồng tăng so với mức 19 nghìn tỷ đồng của tháng 9. Trong đó, giá trị giao dịch outright là 11 nghìn tỷ đồng tăng so với tháng trước và giá trị giao dịch repos là 7 nghìn tỷ đồng giảm nhẹ so tháng 9. Lợi suất TPCP: Lợi suất TPCP giảm ở tất cả các kỳ hạn. Chốt phiên, lợi suất TPCP kỳ hạn 1,,3,5,7,1,15 năm lần lượt ở mức 3,1%; 3,93%;,35%; 5,7%; 5,55%;,1%; 7,3% tương ứng thay đổi -81; -; -57; -5; -; -; -35 điểm cơ bản. Nhà đầu tư nước ngoài quay trở lại bán ròng NĐTNN bán ròng mạnh với 3 triệu đơn vị TP, tương ứng.91 tỷ đồng mức bán ròng mạnh nhất từ đầu năm đến nay, trong khi đó trong tháng 9 khối này mua ròng mạnh với giá trị.1 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, khối ngoại đã mua ròng hơn 19.73 tỷ đồng (cả năm 15 bán ròng 5.5 tỷ đồng). GTGD của NĐTNN trong tháng 1 chiếm 9,7% tổng GTGD toàn thị trường. Đánh giá: Nhu cầu TPCP tăng mạnh khiến Kho bạc Nhà nước điều chỉnh kế hoạch phát hành lên mức 81. nghìn tỷ đồng, nhưng đến cuối tháng 1 tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu phát hành đã đạt 97% kế hoạch. Như vậy, áp lực huy động gần như không có, diễn biến này trái ngược với năm 15 khi cũng vào thời điểm này, KBNN mới chỉ huy động được hơn nửa kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là do thanh khoán hệ thống dồi dào, NHNN liên tục bơm tiền VND để mua USD tăng dự trữ ngoại hối, trong khi đó tín dụng lại không tăng trưởng như kỳ vọng, do vậy, kênh TPCP tiếp tục hấp dẫn và là kênh chính hút vốn dư thừa trong thời gian qua. Nhờ lực cầu TPCP mạnh nên mặt bằng lãi suất trúng thầu đã giảm mạnh ở tất cả các kỳ hạn, đặc biệt là các kỳ hạn ngắn. Tháng 1 nhà đầu tư nước ngoài trở lại bán ròng mạnh chủ yếu để chốt lời và cơ cấu lại danh mục đầu tư sau giai đoạn mua ròng gần 1 tỷ USD kéo dài từ đầu năm. Dự báo, nếu tăng trưởng tín dụng không có bước đột phá, cung tiền vẫn diễn biến như trong thời gian vừa qua thì nhiều khả năng KBNN sẽ phải tiếp tục điều chỉnh kế hoạch để hấp thụ lượng vốn dư thừa, cùng với đó là áp lực giảm lãi suất đối với các kỳ hạn ngắn là khá cao. Lãi suất trúng thầu TPCP - Kỳ hạn 1 năm Lãi suất dự thầu thấp nhất Lãi suất dự thầu cao nhất 9,% Lãi suất trúng thầu 8,5% 8,% 7,5% 8,3% 7,%,5%,1%,% 5,5%,1% 5,%,5%,% Lợi suất TPCP % 7,5 7,,5,,1 5,5 5, 5,15,5,, 3,5 3,58 3, 7/9 17/9 7/9 7/1 17/1 7/1 /11 1/11 1 Năm 3 Năm 5 Năm 1 Năm Nguồn: Reuters
Báo cáo tiền tệ số 3 Tỷ giá chính thức VND.5 Tỷ giá trung tâm SGD-mua LNH-bán..3 3..1. 1.9 1.8 3/1 /1 5/1 /1 7/1 8/1 9/1 1/1 Tỷ giá tự do VND.5 Tự do-bán Tự do-mua. 3 3.3. 3/1 /1 5/1 /1 7/1 8/1 9/1 1/1 Nguồn: TỶ GIÁ Tỷ giá trung tâm tăng,8% sau 1 tháng đầu năm 1 Tỷ giá trung tâm: Tỷ giá USD trung tâm (TGTT) tăng kể từ nửa cuối tháng 8 đến cuối tháng 1, đạt mức cao nhất từ trước đến nay.5 VND vào ngày 8/1. Việc NHNN chủ động tăng TGTT xuất phát từ nguyên nhân: (1) Ủy ban giám sát tài chính quốc gia cho rằng NHNN chủ động đón trước nhu cầu ngoại tệ tăng vào cuối năm cũng như khả năng Fed tăng lãi suất vào tháng 1, () một số đồng tiền trong rổ tính tỷ giá như CNY, GBP giảm giá so với USD. Tuy nhiên, Ủy ban cũng cho rằng trong bối cảnh nguồn cung ngoại tệ trong nước dồi dào, các quốc gia lớn tiếp tục kích thích kinh tế và nới lỏng tiền tệ cũng như định hướng thận trọng trong chính sách của Fed, thị trường ngoại hối cuối năm sẽ không có áp lực. Chốt phiên cuối tháng 1, TGTT ở mức.39 VND, tăng,1% so với ngày cuối tháng 9 và tăng,8% so với cuối năm 15. Tỷ giá liên ngân hàng: Mặc dù TGTT liên tục tăng nhưng tỷ giá LNH khá ổn định trong đầu tháng và chỉ vượt xa mức.3 VND từ ngày /1. Hoạt động nhập khẩu và tín dụng ngoại tệ tăng khá mạnh cùng cán cân thương mại chuyển sang nhập siêu khiến cầu ngoại tệ tăng, đã ảnh hưởng lên tỷ giá. Trong tháng 1/1, tỷ giá USD LNH mua vào bán ra dao động trong khoảng.3-.35 VND, cao hơn mức dao động của tháng 9 là.3-.338 VND. Tỷ giá thị trường tự do: Tỷ giá tự do tháng 1 tăng khá mạnh ngay từ đầu tháng, đạt đỉnh. vào ngày 17/1 và giảm về cuối tháng. Chốt phiên cuối tháng 1/1, tỷ giá tự do bán ra ở mức.3 VND, tăng,% so với ngày cuối tháng 9 và giảm 1,3% so với cuối năm 15. Giá vàng SJC & thế giới Khoảng cách Vàng TG Vàng SJC Triệu đồng Triệu đồng 37, 3,5 1, 3 35,5 1, 35,8 3,5, 3 33,5, /9 9/9 1/9 3/9 3/9 7/1 1/1 1/1 8/1 Nguồn: Reuters & SJC VÀNG Giá vàng thế giới và giá vàng trong nước đều giảm Giá vàng thế giới : Giá vàng thế giới giảm mạnh vào đầu tháng 1 khi ứng cử viên Tổng thống Mỹ của Đảng Dân chủ Hillary Clinton cơ cơ hội thắng cao hơn cũng như các số liệu kinh tế khả quan của Mỹ làm tăng khả năng Fed sẽ tăng lãi suất vào cuối năm, đồng USD tăng giá. Tuy nhiên, mùa cưới ở Trung Quốc và mùa lễ hội ở Ấn Độ được sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy cầu vàng vật chất và nâng đỡ giá vàng. Sau cuộc tranh luận giữa ứng cử viên Tổng thống Mỹ ngày 1/1 được đánh giá là hòa, USD giảm giá khiến vàng tăng giá trở lại nhưng mức tăng không mạnh. Giá vàng cuối tháng tăng nhẹ nhờ chủ yếu nhờ nhu cầu vàng vật chất. Chốt phiên tháng 1/1, giá vàng giao ngay trên sàn New York đạt mức 1.7,5 USD/oz, giảm 3,% so với mức 1.3,1 USD/oz phiên cuối tháng 9. Giá vàng trong nước : Nhu cầu mua vàng vật chất thấp khiến giá vàng trong nước chủ yếu ảnh hưởng do giá vàng thế giới nhưng mức độ biến động nhẹ hơn giá thế giới. Chốt phiên tháng 1, giá vàng trong nước ghi nhận mức 35,88 triệu đồng/lượng, giảm,8% so với mức 3,19 triệu đồng/lượng phiên cuối tháng 9. Xuất nhập khẩu FDI thực hiện tích lũy từ đầu năm Tỷ USD 1 1 1 Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu ròng 15,8 15, Tỷ USD 1 15 1 1 1 1,7 11,8 1,5 1 1 8 8 - -,5 1/15 11/15 1/15 1/1 /1 3/1 /1 5/1 /1 7/1 8/1 9/1 1/1 Nguồn: Tổng cục Hải quan 1 3 5 7 8 9 1 11 1 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 7
Báo cáo tiền tệ số 3 CHỨNG KHOÁN Vn-Index và HNX-Index đồng loạt giảm điểm VN-Index 8 7 5 3 1 GTGD VN-Index Tỷ đồng 5 3 1 Tại sàn Thành phố Hồ Chí Minh (Hose), kết thúc phiên giao dịch cuối tháng, chỉ số VN-Index đứng ở mức 75,8 điểm, giảm 1,5% so với cuối tháng 9. Chỉ số VN3-Index giảm 3,% xuống mức, điểm. Thanh khoản thị trường giảm, khối lượng giao dịch trung bình phiên tăng từ 15 triêu đơn vị trong tháng 9 lên 18 triệu đơn vị (+3%), giá trị giao dịch trung bình giảm từ.99 tỷ đồng xuống.33 tỷ đồng (-17%). Trên sàn Hà Nội (HNX), chỉ số HNX-Index giảm 3,% xuống 8,5 điểm. Chỉ số HNX3-Index giảm,9% xuống mức 19,3 điểm. Khối lượng giao dịch trung bình phiên không đổi so với tháng trước, giá trị giao dịch trung bình giảm từ 513 tỷ đồng xuống 5 tỷ đồng (-1%). HNX-Index 1 GTGD Nguồn: HOSE Tỷ đồng HNX-Index 1 Khối ngoại tiếp tục bán trở lại mua ròng Trong tháng 1, trên sàn HOSE, nhà đầu tư nước ngoài mua ròng với giá trị 79 tỷ đồng. Trong đó, giá trị mua vào đạt 5.33 tỷ, giá trị bán ra đạt 5.35 tỷ đồng. Trên sàn HNX, khối này bán ròng với giá trị đạt tỷ đồng, trong đó, giá trị mua vào đạt 5 tỷ đồng và giá trị bán ra đạt 5 tỷ đồng. 9 8 7 5 3 1 1 1 8 Tính chung cho cả sàn, trong tháng 1, khối ngoại đã mua ròng 119 tỷ đồng. Trong đó, họ đã mua vào tổng cộng 5.999 tỷ đồng, trong khi bán ra 5.881 tỷ đồng. Như vậy tính chung 1 tháng đầu năm 1, khối ngoại đã thực hiện mua vào hơn 75.9 tỷ đồng, trong khi bán ra trên 81.17 tỷ đồng. Tổng giá trị bán ròng là trên 5.58 tỷ đồng, tương ứng 5 triệu USD. Yếu tố ảnh hưởng Giao dịch NĐTNN trên sàn HOSE Tỷ đồng Mua Bán Mua/(bán) ròng. 15. 1. 5. 739 1 1.1 79 5/1 /1 7/1 8/1 9/1 1/1-1.889-5. Nguồn: HOSE Thị trường chứng khoán Việt Nam vừa trải qua một tháng 1 giao dịch với những diễn biến không mấy tích cực. Chỉ số sàn đồng loạt giảm điểm so với tháng 9. Mặc dù mùa báo cáo kết quả kinh doanh đã đi được nửa chặng đường với rất nhiều DN công bố lợi nhuận cao đột biến, tuy nhiên, dòng tiền vào thị trường khá yếu, khi chưa có thông tin nào đủ sức mang lại niềm tin thực sự mạnh mẽ cho nhà đầu tư. Trong khi đó, kỳ họp thứ, quốc hội khóa 1 đang diễn ra có rất nhiều thông tin vĩ mô nổi cộm được đưa ra mổ xẻ trong đó có cả những thông tin không tích cực, đặc biệt là vấn đề nợ công sát ngưỡng, vay nợ chính phủ đã vượt trần, nợ xấu xử lý quá chậm chạp và tăng trưởng kinh tế không đạt như kỳ vọng, rất nhiều khả năng quốc hội sẽ điều chỉnh giảm chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 1. Tất cả tạo nên bức tranh vĩ mô đáng lo ngại cho các nhà đầu tư. Trong bối cảnh không có thông tin tích cực từ trong và ngoài nước hỗ trợ, các chỉ số sàn chỉ dao động biên độ nhỏ trong tháng 1, các nhà đầu tư đang trong trạng thái thận trọng chờ đợi. Điểm tích cực ở thị trường trong tháng 1 vừa qua là việc khối ngoại đã quay trở lại mua ròng sau tháng liên tiếp bán ròng rất mạnh mặc dù lực mua là khá yếu. Tháng 1/1 Đóng cửa %/tháng KLGD trung bình GTGD trung bình Giá trị giao dịch NĐTNN (Tỷ đồng) Triệu đơn vị %/tháng Tỷ đồng %/tháng Mua Bán Mua/(bán) ròng MBR tháng trước VN-Index 75,8-1,5% 18 3%.33-17% 5.33 5.35 79 (.75) HNX-Index 8,5-3,% % 5-1% 5 5 (7) VN3-Index, -3,% 58 % 1.39-3% HNX3-Index 19,3 -,9% 18-8% -11% Nguồn: HOSE & HNX 8
Báo cáo tiền tệ số 3 Thông tin liên hệ Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ: Phòng Nghiên cứu và Phân tích Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Tầng, Tòa nhà Mipec, 9 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội Tel : +(8 ) 81 198 Fax: +(8 ) 81 199 Email: research.pgbank@petrolimex.com.vn Website: www.pgbank.com.vn Khuyến cáo sử dụng Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích, Phòng Đầu tư - Khối Đầu tư - PG Bank thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này. 9