hoav Thứ Hai, ngày 01/04/2019 Tin nổi bật Chủ trương của Chính phủ là tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhất là nhà đầu tư có tiềm lực tài chính, quản trị mua lại và phát triển ngân hàng yếu kém. Nắm bắt được chủ trương này, thời gian qua đã có nhiều định chế tài chính nước ngoài đến tìm hiểu để tham gia tái cơ cấu các ngân hàng, TCTD phi ngân hàng yếu kém của VN. Các chuyên gia của Moody's đánh giá rằng hầu hết ngân hàng Việt vẫn sẽ thiếu vốn để đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt của tiêu chuẩn Basel II, chuẩn bị có hiệu lực từ năm 2020. Do đó, việc huy động vốn, chủ yếu từ nhà đầu tư nước ngoài sẽ là tâm điểm chú ý của ngân hàng trong 2019, bởi thị trường vốn VN vẫn chưa hoàn toàn phát triển. BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) [e] kehoach@sacombank.com NĐTNN xếp hàng vào TCTD yếu kém VN FTSE Russell đánh hạ bậc 03 tiêu chí nâng hạng thị trường mới nổi của VN GDP Q.I/2019 ước tăng 6,79% CPI Q.I/2019 tăng thấp nhất 3 năm gần đây Cả nước xuất siêu 536 triệu USD trong Q.I/2019 PMI Việt Nam đạt 51,9 điểm trong tháng 3 Chỉ số PMI sản xuất của Trung Quốc hồi phục mạnh Chứng khoán (ngày 29/03) BẢNG CHỈ SỐ VN - Index 980,76 0,23% HNX - Index 107,44 0,09% D.JONES CK Mỹ 25.928,68 0,82% STOXX CK C.Âu 3.351,71 0,95% CSI 300 CK TQ 3.872,34 3,86% Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 01/04) SJC Ng.đ/L 36.570 0,11% Quốc tế USD/Oz 1.293,00 0,25% Tỷ giá USD/VND BQ LNH 22.976 0,02% EUR/USD 1,1226 0,06% Dầu WTI USD/th 60,44 1,48% 6 1
Tài chính Ngân hàng NĐTNN xếp hàng vào TCTD yếu kém Việt Nam FTSE Russell đánh hạ bậc 03 tiêu chí nâng hạng thị trường mới nổi của Việt Nam Chủ trương của Chính phủ là tạo điều kiện cho NĐT trong và ngoài nước, nhất là NĐT có tiềm lực tài chính và quản trị mua lại và phát triển các NH yếu kém. Nắm bắt được chủ trương này, thời gian qua đã có nhiều ĐCTC nước ngoài đến tìm hiểu để tham gia tái cơ cấu các NH, các TCTD phi NH yếu kém của VN. Điển hình ngày 29/3 Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã có buổi tiếp ông Nobiru Adachi, GĐ điều hành cấp cao của Tập đoàn J Trust sang làm việc tại VN. Trong số 3 NH yếu kém, đã được Chính phủ mua lại với giá 0 đồng, J Trust bày tỏ quan tâm tham gia cơ cấu lại CBBank để trở thành cửa ngõ cho DN VN hợp tác, đầu tư với DN Nhật. Trong ngày 29/3, Thống đốc đã có buổi tiếp ông Richard F.Chandler - Chủ tịch Tập đoàn Clermont. Ông Richard F.Chandler báo cáo Thống đốc về Tập đoàn Clermont và bày tỏ mong muốn đầu tư vào lĩnh vực NH thông qua việc tham gia quá trình tái cơ cấu hệ thống NH VN, góp phần vào sự phát triển của hệ thống NH nói riêng và nền KT VN nói chung. Trước đó, OceanBank cũng đã được nhắc tới khi có đối tác nước ngoài muốn mua lại. Thời điểm đầu năm 2018 khi thông tin chính thức được đại diện NHNN công bố thì đối tác ngoại đã ở giai đoạn 2 của công cuộc tìm hiểu Trong một phân tích mới đây, các chuyên gia của Moody's đánh giá rằng hầu hết các NH Việt vẫn sẽ thiếu vốn để đáp ứng các y/c nghiêm ngặt của tiêu chuẩn Basel II, chuẩn bị có hiệu lực từ 2020, do đó, việc huy động vốn, chủ yếu từ NĐTNN sẽ là tâm điểm chú ý của NH trong 2019, bởi thị trường vốn VN vẫn chưa hoàn toàn phát triển. Vào rạng sáng ngày 30/03, FTSE Russell đã công bố bản cập nhật nâng hạng TTCK các quốc gia. Theo đó, VN vẫn được giữ trong danh sách theo dõi nâng hạng lên thị trường mới nổi hạng 2 nhưng đã có nhiều tiêu chí bị đánh giá tiêu cực hơn sv đợt rà soát trước đó vào tháng 9/2018. Những đánh giá của FTSE Russell với thị trường VN được đưa ra như sau: Tỷ lệ các giao dịch thất bại hiếm: Cập nhật từ "Đạt" sang "N/A" do thông lệ thị trường trong việc tiến hành kiểm tra trước giao dịch. Trong khi đó, tiêu chí liên quan đến lưu ký - Quản lý tài khoản tách 2
biệt có sẵn cho NĐT quốc tế: Hạ bậc từ "Đạt" xuống "Hạn chế"; Giao dịch ngoại hối: Hạ bậc từ "Hạn chế" xuống "Không đạt"; Thị trường phái sinh: Từ "Không đạt" được nâng lên "Hạn chế". Như vậy trong 4 tiêu chí mà FTSE Russell đánh giá, VN chỉ cải thiện được 1 tiêu chí về thị trường phái sinh, trong khi có tới 3 tiêu chí liên quan đến giao dịch, ngoại hối, lưu ký bị đánh hạ bậc Trong 1 báo cáo đưa ra năm 2018, BSC đánh giá VN cần 1-2 năm cải thiện để chính thức nâng hạng: "Thị trường nâng hạng sẽ có những tác động khá mạnh đến TTCK ở một số điểm như: Là động lực để cơ quan quản lý tiếp tục cải cách, nâng cấp thị trường. Thứ hai, ảnh hưởng tích cực lên tâm lý NĐT và ảnh hưởng ngắn hạn hoạt động mua đón đầu cơ cấu danh mục của các ETF mua theo chỉ số". Trong khi đó, BVSC cũng cho rằng kể cả khi đã thỏa mãn 9 trên 9 điều kiện tiên quyết thì VN vẫn sẽ phải nằm trong dánh sách theo dõi ít nhất 1 năm. Tức là, nếu có những cải thiện để hoàn thiện tiêu chí cuối cùng, nhanh nhất VN sẽ được công bố thăng hạng lên thị trường mới nổi hạng 2 vào kỳ BCTN tháng 9/2019... 03 Thông tư mới về tài chính NH có hiệu lực từ tháng 4/2019 Từ 01/04/2019, Thông tư 52/2018/TT-NHNN Quy định xếp hạng TCTD, chi nhánh NH nước ngoài sẽ chính thức có hiệu lực thi hành, bãi bỏ QĐ số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/3/2008 sau 11 năm được áp dụng. Theo đó, hệ thống tiêu chí được sử dụng để xếp hạng TCTD, chi nhánh NH nước ngoài gồm: Vốn (C); Chất lượng tài sản (A); Quản trị điều hành (M); KQKD (E); Khả năng thanh toán (L); Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường (S). Việc xếp hạng này không áp dụng đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 52 Thông tư 136/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2017/TT-BTC về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN. Ngoài ra, Thông tư 136 còn sửa đổi, bổ sung một số quy định về đăng ký rút tiền mặt, quản lý tiền mặt tại các đơn vị KBNN. Theo Thông tư 05/2019/TT-BTC ngày 25/01/2019 hướng dẫn kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô (TCVM), hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho TCVM được chia thành 08 loại tài khoản. Thông tư chính thức có hiệu lực từ 01/4/2019 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu từ 01/01/2020. Bên cạnh đó, Thông tư 05/2019 cũng quy định về hệ thống báo cáo tài chính của TCVM bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo KQ hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC. 3
Kết thúc Q.I/2019, tỷ giá trung tâm tăng 0,68% Tỷ giá trung tâm ngày 30/3 được NHNN công bố ở mức 22.980 đồng, không đổi sv mức công bố 29/03. Với biên độ ±3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các NH áp dụng là 23.669 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.291 VND/USD. Trên thị trường NH, giá USD không có nhiều biến động. Như vậy, tính từ đầu tuần, tỷ giá trung tâm được điều chỉnh 16 đồng, #0,07% trong khi giá USD tại các NH không nhiều thay đổi. Tính trong Q.I, tỷ giá trung tâm 155 đồng, #0,68%. Trong khi đó, kết thúc phiên giao dịch ngày 30/03, chỉ số ICE Dollar, chỉ số đo biến động của USD sv nhiều loại tiền tệ lớn khác, tăng chưa đầy 0,1% trong ngày 29/3. USD 4 tuần liên tiếp và 0,6% trong tuần qua. Tính cả tháng, chỉ số 0,9% và tính cả quý 1,1%. 4
Kinh tế Việt Nam GDP Q.I/2019 ước tăng 6,79% Tại sao GDP Q.I tăng thấp hơn năm ngoái? Theo Tổng cục Thống kê, GDP Q.I/2019 ước tính 6,79% so với cùng kỳ 2018. Mức này, tuy thấp hơn mức tăng trưởng của Q.I/2018 nhưng cao hơn mức tăng trưởng Q.I của các năm 2011 2017. Trong đó, KV nông, lâm, thuỷ sản 2,68%, đóng góp 4,9% vào mức tăng trưởng chung. KV công nghiệp, xây dựng 8,63% đóng góp 51,2%. KV DV 6,5%, đóng góp 43,9%. Về cơ cấu KT Q.I, KV nông, lâm, thủy sản chiếm tỷ trọng 10,16%, công nghiệp xây dựng chiếm 35,25%, DV chiếm 44,04%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,55%. Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ 2018 là 10,35% - 35,31% - 43,72% - 10,62%. Xét về góc độ sử dụng GDP Q.I/2019, tiêu dùng cuối cùng 7,09% so với cùng kỳ 2018. Tích luỹ tài sản 6,2%%. XK hàng hoá và DV 6,81%, NK hàng hoá và DV 8,7%. Theo Tổng cục Thống kê, mức tăng trưởng của Q.I đạt khá, KTVM ổn định, lạm phát được kiểm soát thấp trong 3 năm từ 2017 2019. Mặt khác, môi trường đầu tư KD được cải thiện, DN thành lập mới tăng cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Tỷ lệ thất nghiệm, thiếu việc làm có xu hướng giảm dần. An sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Năng lực SX của nền KT mở rộng, tạo đà cho KT phát triển trong các năm tiếp theo. GDP trong 3 th /2019 theo Tổng cục Thống kê ước tính 6,79% so với cùng kỳ 2018. Con số này cao hơn Q.I giai đoạn 2009-2017, nhưng thấp hơn cùng kỳ 2018. Ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Thống kê cho rằng, việc sụt giảm so với năm trước do nhiều yếu tố tạo nên sự đột biến trong Q.I/2018 đã không còn xuất hiện. "Sau giai đoạn phục hồi năm 2016 và 2017, Q.I/2018 KT VN bất ngờ gặp thuận lợi trên mọi lĩnh vực nên tăng trưởng KT đạt mức cao kỷ lục. Tuy nhiên, sang 2019, bối cảnh nền KT đã không còn thuận lợi như trước", ông Lâm nhận xét. Yếu tố đầu tiên là tăng trưởng của ngành chế biến, chế tạo - một trong những động lực tăng trưởng chính, bất ngờ #2% so với cùng kỳ. Đánh giá về diễn biến này, ông Phạm Đình Thúy, Vụ trưởng Thống kê công nghiệp cho biết, một trong những cấu phần quan trọng nhất chiếm 20% ngành chế biến, chế tạo là SX điện tử đã không còn đột biến như giai 5
đoạn đầu năm 2018. "3 th /2018, ngành SX điện tử với đóng góp chính của Samsung 34% nhưng Q.I/2019 chỉ còn 2,9%", quy mô nhân lực ngành SX điện tử trong 3 th /2019 cũng 5,7% cùng kỳ. Một yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến tăng trưởng KT trong Q.I/2019 là sự chậm lại của KV nông, lâm, ngư nghiệp và đặc biệt là diễn biến bất thường của ngành chăn nuôi. Trong Q.I/2019, KV nông, lâm, ngư nghiệp 1,84% so với cùng kỳ, chưa tới ½ so với mức tăng cùng giai đoạn năm trước. Trong khi đó, dịch tả lợn châu Phi bùng phát trên diện rộng và lan nhanh khiến tăng trưởng ngành chăn nuôi ở mức âm trong 3 th /2019 và dự báo sẽ còn kéo lùi tốc độ tăng trưởng toàn ngành trong những tháng cuối năm. Tuy nhiên, theo ông Lâm: "Kết quả tăng trưởng GDP trong Q.I cao hơn kịch bản thấp mà Tổng cục thống kê đã xây dựng, dù thấp hơn kịch bản cao. Với sự điều hành sát sao của Chính phủ, mục tiêu tăng trưởng trong năm nay vẫn trong khả năng đạt được". CPI Q.I/2019 tăng thấp nhất trong 3 năm gần đây Cả nước xuất siêu 536 triệu USD trong Q.I/2019 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2019 0,21% so với tháng trước, 0,69% so với tháng 12/2018, 2,7% so với cùng kỳ 2018. Trong đó, có 7/11 nhóm hàng hoá, DV có chỉ số giá giảm. Nhóm hàng ăn và DV ăn uống giảm nhiều nhất với 1,42% với lương thực 0,55% (do giá gạo 0,65% so với tháng trước), thực phẩm 1,97% (chủ yếu do giá thịt lợn 5,3% so với tháng trước, thuỷ sản tươi sống 1,51%...), làm CPI chung 0,51%. Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép 0,17%. Văn hoá giải trí và du lịch 0,09%. Đồ uống và thuốc lá 0,08%. Bưu chính viễn thông 0,07%... Các nhóm hàng hoá và DV khác có chỉ số tăng như giao thông 2,22% do tác động điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào thời điểm 02/03/2019, khiến CPI 0,23%. Nhà ở và VLXD 0,78%. Thuốc và DV y tế 0,03%. Giáo dục 0,01%. BQ Q.I/2019, CPI 2,63% so với cùng kỳ 2018. Đây là mức tăng BQ Q.I thấp nhất trong 3 năm gần đây. Lạm phát cơ bản tháng 3 0,06%, là mức giảm thấp nhất trong 3 năm gần đây. Lạm phát cơ bản BQ Q.I/2019 1,83% so với BQ cùng kỳ 2018. Theo Tổng cục Thống kê, XK hàng hóa Q.I/2019 tuy vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ nhưng tăng thấp 4,7%, trong đó KV KT trong nước 9,7%; KV FDI 2,7%. Đáng chú ý, nhiều mặt hàng nông sản, thủy sản chủ lực có kim ngạch XK giảm so với cùng kỳ 2018. Cụ thể, kim ngạch hàng hóa XK Q.I/2019 ước tính đạt 58,51 tỷ USD, 4,7% so với cùng kỳ 2018, trong đó KV KT trong nước đạt 17,05 tỷ 6
USD, 9,7%; KV FDI (kể cả dầu thô) đạt 41,46 tỷ USD, 2,7%, chiếm 70,9%. Trong Q.I có 9 mặt hàng đạt giá trị XK >1 tỷ USD, chiếm 70,8% tổng kim ngạch XK, trong đó: Điện thoại và linh kiện đạt 12,1 tỷ USD, 4,3% so với cùng kỳ 2018; hàng dệt may đạt 7,3 tỷ USD, 13,3%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 6,9 tỷ USD, 9,3%... Về thị trường hàng hóa XK Q.I/2019, Mỹ là thị trường XK lớn nhất của VN với kim ngạch đạt 13 tỷ USD, 26% so với cùng kỳ 2018. Tiếp đến là thị trường EU đạt 10,2 tỷ USD, 2,5%. Đứng thứ 3 là Trung Quốc đạt 7,6 tỷ USD, 7,4%... Kim ngạch hàng hóa NK Q.I/2019 ước đạt 57,98 tỷ USD, 8,9% so với cùng kỳ 2018, trong đó KV KT trong nước đạt 24,09 tỷ USD, 13,4%; KV FDI đạt 33,89 tỷ USD, 6%. Về thị trường hàng hóa NK Q.I, Trung Quốc vẫn là thị trường NK lớn nhất của VN với kim ngạch đạt 15 tỷ USD, 9,7% so với cùng kỳ. Tiếp theo là thị trường Hàn Quốc đạt 11,8 tỷ USD, 1,1%. Thị trường ASEAN xếp thứ 3 với 8,2 tỷ USD, 10,1%... Cán cân thương mại hàng hóa Q.I/2019 tiếp tục xuất siêu 536 triệu USD, tuy nhiên vẫn thấp hơn nhiều so với mức 2,7 tỷ USD của cùng kỳ 2018. Trong đó KV KT trong nước nhập siêu 7,04 tỷ USD; KV có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 7,57 tỷ USD. PMI Việt Nam đạt 51,9 điểm trong tháng 3, lượng đơn hàng mới tiếp tục tăng mạnh Lĩnh vực SX của VN tiếp tục tăng trưởng vào cuối Q.I/2019 với các dấu hiệu cho thấy tăng trưởng nhanh hơn trong tháng 3. Sản lượng đã tăng với tốc độ nhanh nhất kể từ tháng 11/2018, trong khi tổng số lượng đơn đặt hàng mới và XK cũng tăng nhanh hơn so với tháng 2. Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng Purchasing Managers' Index (PMI) toàn phần lĩnh vực SX VN của Nikkei một chỉ số tổng hợp về kết quả hoạt động của ngành SX đạt đã tăng từ mức 51,2 điểm của tháng 2 lên 51,9 điểm trong tháng 3, cho thấy sự cải thiện của sức khỏe lĩnh vực SX tháng thứ 40 liên tiếp. Mặc dù có kết quả dưới mức trung bình của năm 2018, chỉ số PMI đã ở trên ngưỡng 50 điểm vào cuối Q.I. Số lượng đơn đặt hàng mới tăng tháng thứ 40 liên tiếp trong tháng 3 khi số lượng khách hàng tăng và số lượng đơn đặt hàng XK mới tăng. Hơn nữa, tốc độ tăng tổng số lượng đơn đặt hàng mới là nhanh nhất trong 3 tháng Theo ông Andrew Harker, PGĐ tại IHS Markit, công ty thu thập kết quả khảo sát: "Trong khi tốc độ tăng trưởng ghi nhận trong 2018 không được cao, dữ liệu PMI ngành SX trong tháng 3 cho thấy các công ty VN vẫn chịu đựng được sự giảm tốc gần đây của thương mại quốc tế và đã có thể tiếp tục duy trì tăng số lượng đơn đặt hàng mới và mở rộng SX. IHS 7
Markit gần đây dự báo sản lượng công nghiệp 8,2% trong 2019, với dữ liệu PMI cho thấy lĩnh vực SX sẽ tiếp tục đóng góp tích cực vào mức tăng sản lượng này". Ngân sách bội thu 24.100 tỷ đồng 3 th /2019 Theo Tổng cục Thống kê, tổng thu NSNN từ đầu năm đến thời điểm 15/03/2019 ước tính đạt 278.600 tỷ đồng, bằng 19,7% dự toán năm. Trong đó, thu nội địa 221.700 tỷ đồng, bằng 18,9%; thu từ dầu thô 9.900 tỷ đồng, bằng 22,3%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động XNK 47.000 tỷ đồng, bằng 24,9%. Tổng chi NSNN từ đầu năm đến thời điểm 15/03/2019 ước tính đạt 254.500 tỷ đồng, bằng 15,6% dự toán năm. Trong đó, chi thường xuyên đạt 192.700 tỷ đồng, bằng 19,3%; chi đầu tư phát triển 33.500 tỷ đồng, bằng 7,8%; chi trả nợ lãi 27.700 tỷ đồng, bằng 22,2%. Như vậy, NSNN trong 3 th /2019 bội thu 24.100 tỷ đồng. 8
Kinh tế Quốc tế Chỉ số PMI sản xuất của Trung Quốc hồi phục mạnh China Caixin Manufacturing PMI China Non Manufacturing PMI China Services PMI Chính phủ yêu cầu, 04 ngân hàng lớn nhất Trung Quốc đồng loạt cho vay mạnh Chỉ số PMI SX công nghiệp của TQ tháng 2 tăng lên 50,5, từ mức 49,2 trong tháng 1, đánh dấu mức tăng mạnh nhất kể từ 2012. Chỉ số PMI phi SX tháng 3 - đo lường lĩnh vực DV và XD ở mức 54,8, cao hơn mức 54,3 trong tháng 2. Zhou Hao, Chuyên gia kinh tế tại Commerzbank AG ở Singapore: Các biện pháp CSTT đã phát huy tác dụng và các chính sách tài khóa chủ động đã góp phần ổn định khoản đầu tư. Trong ngắn hạn, kỳ vọng TQ giảm tỷ lệ DTBB có thể sẽ giảm. Sự cải thiện về dữ liệu KT trong tháng 3 có thể phóng đại quá đà tăng thực sự của hoạt động KT, khi dịp nghỉ lễ Tết Nguyên Đán tháng đã bóp méo dữ liệu tháng 2 Những thông tin KT vừa mới được công bố đã góp phần thể hiện dấu hiệu hồi phục của nền KT TQ, trong đó cho thấy niềm tin của DN và các TTCK đã cải thiện phần nào giữa lúc nhận được sự hỗ trợ từ chính sách và những tiến triển trong các cuộc đàm phán thương mại Mỹ-Trung. Tuần trước, Thủ tướng TQ cho biết, các chỉ báo KT tháng 3 sẽ cho thấy dấu hiệu cải thiện, trong đó nền KT đang làm tốt hơn dự báo trong Q.I: "Nền KT khỏe mạnh của TQ không phải là kết quả của chính sách nới lỏng định lượng hay kích thích ồ ạt. Một vài biến động về tăng trưởng KT theo tháng, hoặc theo quý, là khó tránh khỏi. Dù vậy, chúng tôi vẫn tiếp tục các chính sách hiện tại, miễn là các số liệu KT chủ chốt biến động trong khoảng hợp lý năm nay" 04 NHNN TQ đã đẩy mạnh hoạt động cấp tín dụng cho nhóm DNVVN trong 2018, nhóm 4 NH này đã làm vậy do y/c từ phía chính phủ TQ nhằm hiện thực hóa mục tiêu vực dậy một nền KT đang tăng trưởng trì trệ. Theo Nikkei, tổng giá trị các khoản vay được cấp trong 2018 của 4 NH lớn nhất bao gồm NH Công thương TQ, NH XD TQ, NH Nông nghiệp TQ và Bank of China, 9% lên 52.500 tỷ CNY, #7.800 tỷ USD. Nguồn thu của các NH từ LS và phí ước tính giúp cho LN ròng của các NH 4-5%. Tỷ lệ NX 0,08 điểm % xuống mức trung bình 1,5%. Việc tăng cường tín dụng rủi ro đẩy các NH vào khả năng sẽ có thêm NX, điều này sẽ khiến cho tình trạng NX ngày một tồi đi. Hiện tại nhiều ý kiến cho rằng NX của TQ tệ hơn rất nhiều sv các con số công bố Tín 9
dụng nhiều khả năng sẽ vẫn cấp mạnh. NH Công thương TQ trong ngày 28/3 công bố mục tiêu giải ngân các khoản vay khoảng 100 tỷ CNY để đáp ứng kêu gọi của Thủ tướng v/v các NH cần cho DN nhỏ vay mạnh tiền, cần đẩy mục tiêu TTTD thêm ít nhất 30%. Trong khi đó, tốc độ chững lại của tăng trưởng KT đang bắt đầu lớn dần. 4 NH lớn quản lý #95.000 tỷ CNY tài sản, cao gấp 3 lần con số cách đây 1 thập kỷ và như vậy họ có thêm sức mạnh trong hệ thống tài chính toàn cầu. 10
Tài liệu tham khảo: Bảng chỉ số Tin Tài chính - NH Tin KT vĩ mô Tin KT Quốc tế https://www.hsx.vn/modules/cms/web/viewarticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06 https://hnx.vn/ https://www.bloomberg.com/markets/stocks http://www.sjc.com.vn/ https://goldprice.org/vi/index.html https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrloop=515501331129000 http://cafef.vn/3-thong-tu-moi-ve-tai-chinh-ngan-hang-co-hieu-luc-tu-thang-4-2019-cac-ngan-hangse-bat-dau-duoc-xep-hang-20190331153646148.chn https://bizlive.vn/tai-chinh/ket-thuc-quy-i2019-ty-gia-trung-tam-tang-068-3500269.html http://cafef.vn/nha-dau-tu-nuoc-ngoai-xep-hang-vao-to-chuc-tin-dung-yeu-kem-viet-nam- 2019033108264832.chn https://bizlive.vn/tai-chinh/ftse-russell-danh-ha-bac-3-tieu-chi-nang-hang-thi-truong-moi-noi-cuaviet-nam-3500257.html http://cafef.vn/gdp-quy-i-2019-uoc-tinh-tang-679-20190329090045085.chn http://ndh.vn/tai-sao-gdp-quy-i-tang-thap-hon-nam-ngoai--20190330080420424p145c152.news http://cafef.vn/tong-cuc-thong-ke-cpi-quy-i-2019-tang-thap-nhat-trong-3-nam-gan-day- 2019032909255357.chn http://cafef.vn/ca-nuoc-xuat-sieu-536-trieu-usd-trong-quy-i-2019-20190330181549351.chn https://vietnambiz.vn/pmi-viet-nam-dat-519-diem-trong-thang-3-luong-don-hang-moi-tiep-tuc-tangmanh-20190401074517728.htm https://vietnambiz.vn/ngan-sach-boi-thu-241-nghin-ty-dong-3-thang-dau-nam- 2019032912101075.htm https://vietstock.vn/2019/03/chi-so-pmi-san-xuat-cua-trung-quoc-hoi-phuc-manh-775-664691.htm https://tradingeconomics.com/china/business-confidence https://tradingeconomics.com/china/non-manufacturing-pmi https://tradingeconomics.com/china/services-pmi https://bizlive.vn/the-gioi/chinh-phu-yeu-cau-4-ngan-hang-lon-nhat-trung-quoc-dong-loat-cho-vaymanh-3500261.html 11
Danh mục viết tắt Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A Bất động sản BĐS Ngân hàng NH Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg Doanh nghiệp tư nhân/ Doanh nghiệp DNTN/ DN Ngân sách nhà nước NSNN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD Nhả đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL Khu vực KV Vốn tự có VTC Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK) 12