Thaùng 10 2011 TƯ VẤN LUẬT THUẾ BẤT ĐỘNG SẢN DỊCH THUẬT Baûn tin Phaùp luaät NỘI DUNG PHẦN I - VẤN ĐỀ QUAN TÂM Bí quyết ngăn ngừa nhân viên nhận tiền hoa hồng PHẦN II CÁC QUY ĐỊNH ĐÁNG CHÚ Ý 1. Quy ñịnh mới về phát hành trái phiếu doanh nghiệp 2. Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp tuyển dụng nhiều lao ñộng trong một số ngành 3. Được thành lập không quá 01 văn phòng ñại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ở mỗi ñịa phương PHẦN III CÁC VĂN BẢN BAN HÀNH TRONG THÁNG Tại Thành phố Hồ Chí Minh P. 1602, Lầu 16, Centec Tower, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh Tel: + 84 (8) 3823 5895 Fax: + 84 (8) 3823 5896 Email: info@phuoc-partners.com Tại Hà Nội Tầng 20, Tháp B, Vincom City Towers 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng Tp. Hà Nội Tel: +84 (4) 3974 8230 Fax: +84 (4) 3974 8234 Email: info@phuoc-partners.com Tại Đà Nẵng Tầng 5, Indochina Riverside Towers, 74 Bạch Đằng Quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng Tel: +84 (511) 381 5253 Fax: +84 (511) 353 8368 Email: info@phuoc-partners.com
PHẦN I - VẤN ĐỀ QUAN TÂM BÍ QUYẾT NGĂN NGỪA NHÂN VIÊN NHẬN TIỀN HOA HỒNG Luật sư Nguyễn Hữu Phước Để duy trì hoạt ñộng sản xuất và kinh doanh hàng ngày, doanh nghiệp thường phải mua hàng hóa và dịch vụ từ các nhà cung cấp. Tùy theo ñặc thù từng loại hàng hóa, dịch vụ mà mỗi phòng ban có liên quan sẽ ñảm trách. Tùy theo mô hình quản lý của từng doanh nghiệp, ñôi khi phòng pháp chế (nếu có) sẽ tham gia trong quá trình thương lượng và thực hiện hợp ñồng ñể bảo ñảm ñúng quy ñịnh của pháp luật và quyền lợi của doanh nghiệp. Phòng tài chính, kế toán cũng có thể tham gia ñể kiểm tra việc xuất hóa ñơn giá trị gia tăng, kiểm tra giá hàng hóa, dịch vu... Trong thực tế, tại Việt Nam ñang phổ biến hiện tượng nhân viên và nhà cung cấp thông ñồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với giá cao. Đổi lại, nhân viên phụ trách mua hàng sẽ ñược nhận tiền hoa hồng của nhà cung cấp. Những hệ lụy Vấn ñề nhận tiền hoa hồng ñang gây ra nhiều hệ lụy xấu về mặt kinh tế, xã hội, giáo dục không chỉ cho các bên tham gia giao dịch mà còn cho cả nhà nước và xã hội. Doanh nghiệp phải chịu: (i) mua hàng hóa, dịch vụ với giá cao, dẫn ñến giá thành sản phẩm tăng, làm giảm tính cạnh tranh, khiến doanh nghiệp mất lợi nhuận; (ii) chất lượng hàng hóa, dịch vụ không ñảm bảo vì nhân viên sẽ lơ là trong việc kiểm tra; (iii) tạo ra bất bình ñẳng và không hợp lý về thu nhập, dẫn ñến tạo ra môi trường làm việc không bình ñẳng giữa các nhóm lao ñộng trong doanh nghiệp; (iv) làm giảm tính chuyên nghiệp của hệ thống quản lý nội bộ trong doanh nghiệp. Đối với nhà cung cấp: (i) khoản tiền hoa hồng sẽ không thể ñưa vào chi phí hợp lý vì không có hóa ñơn, chứng từ hợp lệ ñể chứng minh, vô hình trung họ phải chịu thêm 25% tiền thuế thu nhập doanh nghiệp; (ii) phải duy trì thêm sổ sách ngoài các sổ sách kế toán thuế theo quy ñịnh của pháp luật ñể quản lý số tiền chi hoa hồng, dẫn ñến việc vi phạm hành chính về thuế và kế toán; (iii) giá chào bán hàng hóa, dịch vụ cao làm giảm tính cạnh tranh; (iv) ñánh mất sự chuyên nghiệp trong mắt khách hàng. Việc trả tiền hoa hồng như trên sẽ làm Nhà nước thất thu về thuế thu nhập cá nhân ñánh trên các khoản thu nhập không thường xuyên của cá nhân nộp thuế. Đối với xã hội, thông lệ trả tiền hoa hồng sẽ làm mất ñi hình ảnh ñẹp về người lao ñộng Việt Nam trong mắt các nhà ñầu tư nước ngoài, khiến môi trường ñầu tư của Việt Nam kém hấp dẫn; tạo ra một thói quen xấu của người lao ñộng. Ngăn ngừa Ở góc ñộ quản lý doanh nghiệp, câu hỏi ñặt ra là chủ doanh nghiệp phải làm gì và làm thế nào loại bỏ hoặc giảm thiểu vấn nạn này. Dưới ñây xin ñề xuất một số giải pháp thực hiện. Những giải pháp này có thể triển khai riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau, tùy theo ñặc ñiểm và khả năng của từng doanh nghiệp, ñể có thể ñạt ñược hiệu quả cao nhất. Doanh nghiệp yêu cầu nhà cung cấp ký cam kết không trả tiền hoa hồng cho nhân viên mua hàng dưới mọi hình thức. Các hình thức chế tài nếu nhà cung cấp vi phạm bao gồm (không giới Trang 2/10
hạn việc chấm dứt lập tức giao dịch giữa hai bên) không thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ mà nhân viên mua hàng nhận tiền hoa hồng cũng như phạt vi phạm hợp ñồng (tối ña không quá 8% giá trị hợp ñồng bị vi phạm) và phạt bồi thường hợp ñồng (theo giá trị thiệt hại trực tiếp và thực tế phát sinh cùng khoản lợi trực tiếp mà doanh nghiệp ñáng lẽ ñược hưởng nếu không có hành vi vi phạm). Doanh nghiệp cần bổ sung vào nội quy lao ñộng hành vi nhân viên nhận tiền hoa hồng là một trong những hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức kỷ luật lao ñộng cao nhất là sa thải (theo ñiều 85.1, Bộ luật Lao ñộng), ñồng thời quy ñịnh về mức thiệt hại vật chất của doanh nghiệp ñể làm cơ sở cho việc sa thải nhân viên là từ 5 triệu ñồng trở lên cho mỗi hành vi vi phạm bị phát hiện. Doanh nghiệp cần ñăng ký nội dung sửa ñổi, bổ sung này với sở lao ñộng - thương binh và xã hội ñịa phương ñể có giá trị pháp lý. Doanh nghiệp cần có quy trình thủ tục chọn nhà cung cấp hàng năm. Chẳng hạn có thể cân nhắc chọn nhà cung cấp ñã cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp từ hơn hai năm trở lên. Bước này nhằm cắt ñứt các mối quan hệ không trung thực giữa nhân viên và nhà cung cấp. Tuy nhiên, có thể giữ lại nhà cung cấp thực sự có uy tín và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Cần ban hành quy chế mua hàng. Theo ñó, yêu cầu các trao ñổi, thương lượng ñiều khoản hợp ñồng với nhà cung cấp phải thông qua các kênh trao ñổi thông tin chính thức của doanh nghiệp. Hạn chế trao ñổi mua bán hàng hóa, dịch vụ qua email, ñiện thoại cá nhân. Bằng việc lưu trữ thông tin trên máy chủ, lưu các cuộc ñiện thoại, doanh nghiệp sẽ có một nguồn thông tin ñể kiểm tra việc tuân thủ của nhân viên. Để tăng hiệu quả pháp lý, doanh nghiệp có thể bổ sung vào hợp ñồng lao ñộng ñã ký với nhân viên mua hàng (dưới hình thức phụ lục hợp ñồng) hay soạn thảo một cam kết ngắn về việc không nhận tiền hoa hồng và chấp nhận các chế tài của doanh nghiệp. Tổ chức các buổi huấn luyện thường xuyên trong phạm vi doanh nghiệp về nội quy lao ñộng và quy chế ñạo ñức (cần nhấn mạnh việc nhận tiền hoa hồng là vi phạm nghiêm trọng nội quy lao ñộng và quy chế ñạo ñức của doanh nghiệp, sẽ bị chế tài ở mức ñộ kỷ luật lao ñộng cao nhất) ñể tạo ý thức tuân thủ của nhân viên. Doanh nghiệp cần có chính sách luân chuyển nhân viên hàng năm. Việc này có thể giúp nhân viên hiểu ñược quy trình của từng công việc, biết ñược những cơ hội của từng vị trí và cách tiếp cận các cơ hội ñó (chủ ñộng hoặc bị ñộng). Nhờ ñó giảm thiểu việc thông ñồng giữa nhà cung cấp và nhân viên. Trong việc lựa chọn nhà cung cấp, doanh nghiệp cần lập ra quy trình xét duyệt nghiêm ngặt với sự tham gia của nhiều phòng ban liên quan trong doanh nghiệp. Càng có nhiều người tham gia, sự thông ñồng sẽ càng giảm. Doanh nghiệp cần tránh gián tiếp hợp thức hóa việc nhận tiền hoa hồng của nhân viên. Tại một số doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp ngầm ñồng ý cho nhân viên nhận tiền hoa hồng với ñiều kiện phải báo cho chủ doanh nghiệp biết. Số tiền này ñược ñưa vào một quỹ chung ñể chia cho nhân viên trong phòng theo tháng, quý. Cách này nghe có vẻ hợp lý vì doanh nghiệp không mất gì, còn tất cả nhân viên ñều có tiền. Tuy nhiên, trong thực tế việc này sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp, ñồng thời sẽ tạo ñiều kiện cho nhân viên thỏa thuận ngầm với nhà cung cấp ñể nhận thêm tiền hoa hồng ở bên ngoài. Sau cùng, doanh nghiệp có thể xem xét việc thành lập phòng ban kiểm soát tuân thủ hoặc ít nhất cũng có một chuyên viên ñể kiểm soát việc tuân thủ chính sách của doanh nghiệp. Trang 3/10
8 ñiều cần thực hiện ñể ngăn chặn nhân viên nhận tiền hoa hồng 1. Doanh nghiệp yêu cầu nhà cung cấp ký cam kết không trả tiền hoa hồng cho nhân viên mua hàng. Đưa ra các hình thức chế tài nếu nhà cung cấp vi phạm. 2. Trong nội quy lao ñộng của doanh nghiệp cần quy ñịnh rõ hành vi nhận hoa hồng là một trong những hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải. 3. Cần có chính sách luân chuyển nhân viên hàng năm trong doanh nghiệp. 4. Doanh nghiệp cần ñề ra quy trình xét duyệt, thủ tục chọn nhà cung cấp hàng năm. 5. Có quy chế mua hàng rõ ràng. 6. Không hợp thức hóa việc nhận tiền hoa hồng của nhân viên một cách gián tiếp. 7. Nên tổ chức các buổi sinh hoạt về nội quy lao ñộng và quy chế ñạo ñức ñể nhắc nhở nhân viên. 8. Thành lập phòng ban kiểm soát hoặc chuyên viên kiểm soát việc tuân thủ các chính sách mua hàng của doanh nghiệp.
PHẦN II CÁC QUY ĐỊNH ĐÁNG CHÚ Ý 1. Quy ñịnh mới về phát hành trái phiếu doanh nghiệp Ngày 14/10/2011, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (Nghị ñịnh 90). So với quy ñịnh hiện hành, Nghị ñịnh 90 ñã mở rộng phạm vi ñiều chỉnh ñối với việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp và việc phát hành trái phiếu của tổ chức tín dụng. Ngoài ra, Nghị ñịnh 90 có những ñiểm mới như sau: Thứ nhất, ñối với việc phát hành trái phiếu ñể ñầu tư cho các chương trình, dự án, doanh nghiệp phát hành phải ñảm bảo duy trì tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu là 20% trong tổng mức ñầu tư của chương trình, dự án. Thứ hai, ñối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước, kết quả hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành phải có lãi và phải có báo cáo tài chính ñược kiểm toán của năm liền kề ñó. Đối với trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu trước ngày 01 tháng 4 hàng năm chưa có báo cáo tài chính ñược kiểm toán của năm trước, doanh nghiệp phải có: (i) báo cáo tài chính ñược kiểm toán của năm trước năm liền kề với kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh có lãi; (ii) báo cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh có lãi ñược kiểm toán (nếu có); (iii) báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh có lãi ñược Hội ñồng quản trị, Hội ñồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt. Thứ ba, ñối với việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, kết quả hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh 3 năm liên tiếp liền kề trước năm phát hành của doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế phải có lãi theo báo cáo tài chính ñã ñược kiểm toán. Ngoài ra, do việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế là một trong các hình thức vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp, doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, ngoài việc tuân thủ quy ñịnh của Nghị ñịnh 90 còn phải tuân thủ quy ñịnh của pháp luật về vay và trả nợ nước ngoài. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế phải làm các thủ tục ñăng ký khoản vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước. Thứ tư, báo cáo tài chính ñược kiểm toán của doanh nghiệp (cả trong trường hợp phát hành trái phiếu trong nước và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế) phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần, doanh nghiệp không ñược phát hành trái phiếu trong trường hợp báo cáo tài chính ñược kiểm toán có ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán. Thứ năm, ñối với việc phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp ñặc thù như tổ chức tín dụng, Nghị ñịnh 90 có quy ñịnh bổ sung là phải ñáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về bảo ñảm an toàn trong hoạt ñộng theo quy ñịnh tại pháp luật chuyên ngành. Thứ sáu là, ñối với việc phát hành trái phiểu chuyển ñổi thì các ñợt phát hành trái phiếu chuyển ñổi phải cách nhau ít nhất 6 tháng ñể phù hợp với quy ñịnh của Luật Chứng khoán. Nghị ñịnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011 và thay thế Nghị ñịnh số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và nội dung về phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường vốn quốc tế quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 53/2009/NĐ-CP ngày 04/6/2009 của Chính phủ về phát hành trái phiếu quốc tế. Trang 5/10
2. Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp tuyển dụng nhiều lao ñộng trong một số ngành Ngày 11/10/2011, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh số 54/2011/QĐ-TTg về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp tuyển dụng nhiều lao ñộng trong một số ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc ñẩy sản xuất kinh doanh. Theo Quyết ñịnh này, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng, hợp tác xã có thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện ñiện tử và từ hoạt ñộng thi công, xây dựng, lắp ñặt công trình hạ tầng kinh tế - xã hội ñược gia nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 trong thời gian 01 năm, kể từ ngày ñến thời hạn nộp thuế theo quy ñịnh. Trong ñó: (i) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng là doanh nghiệp có tổng số lao ñộng sử dụng thường xuyên bình quân năm 2011 trên 300 người, không kể lao ñộng có hợp ñồng ngắn hạn dưới 3 tháng. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao ñộng của công ty mẹ không bao gồm số lao ñộng của công ty con. (ii) Hoạt ñộng sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện ñiện tử ñược xác ñịnh theo quy ñịnh tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ. (iii) Hoạt ñộng thi công, xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm thi công, xây dựng, lắp ñặt: nhà máy nước, nhà máy ñiện, công trình truyền tải, phân phối ñiện; hệ thống cấp thoát nước; ñường bộ, ñường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thủy lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp. Thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quy ñịnh tại Quyết ñịnh này như sau: Thời gian gia hạn nộp thuế ñối với số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2011 chậm nhất ñến ngày 30/4/2012. Thời gian gia hạn nộp thuế ñối với số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2011 chậm nhất ñến ngày 30/7/2012. Thời gian gia hạn nộp thuế ñối với số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2011 chậm nhất ñến ngày 30/10/2012. Thời gian gia hạn nộp thuế ñối với số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2011 và số thuế phải nộp theo quyết toán năm 2011 không quá ngày 31/3/2013. Trường hợp ngày nộp thuế theo quy ñịnh nêu trên là các ngày nghỉ theo quy ñịnh của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế ñược tính vào ngày làm việc tiếp theo. Đối với ñơn vị áp dụng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp không theo năm dương lịch thì thời gian gia hạn nộp thuế chỉ áp dụng ñối với số thuế tạm nộp của các quý thuộc năm 2011. Quyết ñịnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 30/11/2011. Trang 6/10
3. Được thành lập không quá 01 văn phòng ñại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ở mỗi ñịa phương Đó là một trong những ñiểm ñáng lưu ý của Nghị ñịnh số 100/2011/NĐ-CP ñược Chính phủ ban hành ngày 28/10/2011 quy ñịnh về thành lập và hoạt ñộng văn phòng ñại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Nghị ñịnh cũng quy ñịnh rõ văn phòng ñại diện là ñơn vị phụ thuộc của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài. Không ñược thành lập Văn phòng ñại diện trực thuộc Văn phòng ñại diện. Nghị ñịnh này áp dụng ñối với văn phòng ñại diện của các tổ chức nước ngoài bao gồm các tổ chức xúc tiến thương mại và các tổ chức khác tiến hành các hoạt ñộng liên quan ñến xúc tiến thương mại tại Việt Nam. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ñược xét cấp giấy phép thành lập Văn phòng ñại diện tại Việt Nam khi ñáp ứng các ñiều kiện (i) là tổ chức ñược thành lập theo pháp luật nước ngoài và (ii) có ñiều lệ, tôn chỉ mục ñích hoạt ñộng của Văn phòng ñại diện phù hợp với luật pháp Việt Nam. Cơ quan chịu trách nhiệm cấp Giấy phép thành lập văn phòng ñại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài là Cục Xúc tiến thương mại thuộc Bộ Công Thương. Nghị ñịnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2011. Văn phòng ñại diện ñã ñược thành lập trước ngày Nghị ñịnh này có hiệu lực ñược tiếp tục hoạt ñộng và phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng ñại diện, theo quy ñịnh của Nghị ñịnh này trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Nghị ñịnh này có hiệu lực.
PHẦN III CÁC VĂN BẢN TRONG THÁNG CHÍNH PHỦ 1. Nghị ñịnh 100/2011/NĐ-CP ngày 28/10/2011 quy ñịnh về thành lập và hoạt ñộng văn phòng ñại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam. 2. Nghị ñịnh 99/2011/NĐ-CP ngày 27/10/2011 về việc quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 3. Nghị ñịnh 96/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 về việc quy ñịnh xử phạt vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh. 4. Nghị ñịnh 95/2011/NĐ-CP ngày 20/10/2011 về việc sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt ñộng ngân hàng. 5. Nghị ñịnh 92/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 về việc quy ñịnh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. 6. Nghị ñịnh 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 về việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 7. Nghị ñịnh 89/2011/NĐ-CP ngày 10/10/2011 về việc sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về vận tải ña phương thức. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 1. Quyết ñịnh 55/2011/QĐ-TTg ngày 14/10/2011 về danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần, vốn góp chi phối. 2. Quyết ñịnh 54/2011/QĐ-TTg ngày 11/10/2011 về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng trong một số ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc ñẩy sản xuất kinh doanh. BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 1. Thông tư 29/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 quy ñịnh về ñăng ký hoạt ñộng dạy nghề. BỘ TÀI CHÍNH 1. Thông tư 138/2011/TT-BTC ngày 04/10/2011 về việc hướng dẫn sửa ñổi, bổ sung Chế ñộ kế toán Doanh nghiệp Nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết ñịnh 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 1. Thông tư 34/2011/TT-NHNN ngày 28/10/2011 về việc hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng ñại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt ñộng ngân hàng. Trang 8/10
2. Thông tư 33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 về việc sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy ñịnh về các tỷ lệ bảo ñảm an toàn trong hoạt ñộng của tổ chức tín dụng và Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng ñối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết ñịnh 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước. 3. Thông tư 32/2011/TT-NHNN ngày 06/10/2011 về việc sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Thông tư 11/2011/TT-NHNN ngày 29/04/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy ñịnh về chấm dứt huy ñộng và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng Trang 9/10
Liên lạc với chúng tôi Tại Thành phố Hồ Chí Minh Tại Hà Nội Tại Đà Nẵng Nguyễn Hữu Phước, Founding Partner Nguyễn Gia Huy Chương, Managing Partner Đinh Quang Thuận, Partner Dương Tiếng Thu, Senior Associate Trần Ngọc Thuyết, Senior Associate Dương Tú Thanh, Associate Hồ Tường Vy, Associate Hoàng Quốc Nhật Trung, Associate Lê Hoàng Chương, Associate Chally Jun Ryu, Associate, Korean Desk Katsuhei Matsuzaki, Business Development Manager, Japanese Desk Trương Mỹ Ly, Partner Nguyễn Thị Phương Chung, Senior Associate Trịnh Thu Hảo, Associate Phạm Quốc Tuấn, Partner Trần Thanh Tùng, Partner Nguyễn Doãn Hồng, Associate Võ Đình Đức, Associate Phòng 1602, Tầng 16, Tòa nhà Centec, 72-74 Đường Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh Tel: + 84 (8) 3823 5895 Fax: + 84 (8) 3823 5896 Email: info@phuoc-partners.com Tầng 20, Tháp B- Vincom City Towers, 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội Tel: +84 (4) 3974 8230 Fax: +84 (4) 3974 8234 Email: info@phuoc-partners..com Tầng 5, Indochina Riverside Towers, 74 Bạch Đằng, Quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng Tel: +84 (511) 3815 253 Fax: +84 (511) 3538 368 Email: info@phuoc-partners..com Nội dung của Bản tin này không phải là tư vấn pháp lý và cũng không thể hiện ý kiến của văn phòng chúng tôi hoặc của bất cứ luật sư hay chuyên gia tư vấn nào của chúng tôi. Bản tin này cung cấp các thông tin chung và những thông tin này có thể không chính xác, ñầy ñủ hoặc cập nhật tại thời ñiểm ñược ñọc. Nội dung này cũng không nhằm sử dụng như phần hỗ trợ thêm cho các ý kiến tư vấn và quan ñiểm pháp lý của chúng tôi. Vui lòng tìm kiếm các ý kiến tư vấn pháp lý hoặc tư vấn chuyên nghiệp khác phù hợp với những vấn ñề mà bạn gặp phải. Chúng tôi, Phuoc & Partners, tuyên bố rõ ràng là sẽ không chịu trách nhiệm về những hành ñộng hoặc không hành ñộng dựa trên bất kỳ hoặc toàn bộ nội dung của Bản tin này. 2010 Phuoc & Partners, một hãng luật quốc tế của Việt Nam. Tất cả các quyền liên quan ñến logo Phuoc & Partners thuộc nhãn hiệu của Phuoc & Partners ñã ñăng ký tại Việt Nam. Trang 10/10