KHỐI ĐẦU TƯ -- Ngân hàng TMCP Xăng VP (18T1-18T2), Lê Văn BÁO CÁO TIỀN TỆ dầu Petrolimex Lương, Tháng 7.214 / Số Tóm tắt nội dung Ngân hàng Nhà nước cho biết tình hình tín dụng ngoại tệ tăng mạnh hiện nay không đáng quan ngại, tốc độ tăng nợ xấu đã chậm lại Thanh khoản các ngân hàng không đồng đều, lãi suất liên ngân hàng biến động. Tuy nhiên, NHNN đã linh hoạt điều tiết lượng tiền bơm/hút giữa các tuần để ổn định thị trường. Tính chung tháng 7, NHNN bơm ròng tiền trên OMO, lãi suất tín phiếu giảm Lãi suất huy động thị trường 1 của các ngân hàng biến động trái chiều nhưng xu hướng chung vẫn giảm, các yếu tố cơ bản tiếp tục hỗ trợ lãi suất đầu vào giảm, lãi suất cho vay ổn định Huy động vốn tăng trưởng tích cực và tuân theo định hướng của NHNN. Cho vay ngoại tệ vẫn là động lực tăng trưởng tín dụng chính Thị trường trái phiếu Chính phủ sơ cấp và thứ cấp tháng 7 đều sôi động hơn tháng, lãi suất và lợi suất giảm mạnh, TPCP đóng góp tích cực vào tăng trưởng tín dụng VND của các ngân hàng thương mại Tỷ giá ngoại tệ trên thị trường tự do và liên ngân hàng giảm trở lại, các ngân hàng thu hẹp khoảng cách giữa giá mua/bán USD. Chênh lệch giá vàng trong nước và quốc tế nới rộng Thị trường chứng khoán tăng điểm nhờ xu thế đi lên của chứng khoán toàn cầu và các thông tin tích cực từ tình hình biển Đông, khối ngoại tiếp tục mua ròng Những người thực hiện: Lãi suất VND liên ngân hàng Lãi suất huy động VND của NHTMCP Bùi Quỳnh Vân ON 1W 2W 11 1M M 12M Chuyên viên Phân tích 1 E: vanbq.pgbank@petrolimex.com.vn T: +(84 4) 281 1298 Ext: 243 Đào Thanh Hằng Chuyên viên Phân tích E: hangdt.pgbank@petrolimex.com.vn T: +(84 4) 281 1298 Ext: 3 4 3 2,7 2,4 2 1, 1 1/14 2/14 3/14 4/14 /14 /14 7/14 9 8 7 7,8,83,9 Nguồn: Tín dụng so với cuối năm trước Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 2 năm Với sự đóng góp ý kiến của: 1 1 VND Ngoại tệ,11 12,3 9,3 7,2 1,1 2,17 9, 8, 8, 7, 7, Lãi suất dự thầu thấp nhất Lãi suất trúng thầu Lãi suất dự thầu cao nhất Nguyễn Đức Hải Phó trưởng phòng Nghiên cứu và Phân tích E: haind.pgbank@petrolimex.com.vn - -1-1,94-2, -2,,,,,,2 T: +(84 4) 281 1298 Ext: 89-1 4/13 8/13 1/13 3/14 /14 & PGBank Research Xin vui lòng tham khảo Khuyến cáo sử dụng ở trang cuối
Báo cáo tiền tệ số CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Tín dụng ngoại tệ tăng không đáng lo ngại Năm Biến động tỷ giá Cam kết biến động tỷ giá Thay đổi tỷ giá chính thức Thay đổi tỷ giá tự do 9/11-12/11 1,,97 1,48 212 2-3, -1, 213 2-3 1, 1,3 214 2, & - /7, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phát đi thông điệp về tình hình tín dụng ngoại tệ nửa đầu năm, sau khi Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia và một số chuyên gia tỏ ra lo ngại ngoại tệ cho vay tăng mạnh trong khi nguồn huy động lại giảm. Vụ trưởng Vụ Chính sách Tiền tệ NHNN Nguyễn Thị Hồng cho biết, hệ số sử dụng vốn ngoại tệ của các ngân hàng (tín dụng/huy động) đến cuối tháng lên tới 99, nhưng bà Hồng khẳng định không đáng quan ngại, bởi nếu so với cùng kỳ năm ngoái, tín dụng ngoại tệ mới tăng 1,34. Mặt khác, nếu tính cả các khoản tiền gửi ngoại tệ trong nước khác và nguồn vốn nước ngoài thì hệ số sử dụng vốn chỉ khoảng -. "Thời gian qua, các ngân hàng chủ yếu linh hoạt cấp tín dụng ngoại tệ cho các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ để trả nợ, vì vậy sẽ không tạo áp lực tới việc các ngân hàng phải bán ngoại tệ để trả nợ vay. Đối với trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ nhưng không có nguồn thu ngoại tệ, các ngân hàng chỉ xem xét cho vay đối với các nhu cầu vốn để phục vụ các lĩnh vực ưu tiên khuyến khích của Chính phủ nhằm góp phần hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong bối cảnh hiện nay", bà Hồng cho biết. Nợ xấu tăng chậm lại Tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo của các TCTD, 4, 4, 3, 3, 4, 4,4 4,73 4,1 4,4 4,3 4,7 3,8 3,1 - Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước cho biết, nợ xấu nội bảng đến hết tháng là 132. tỷ đồng, chiếm 4,7 tổng tín dụng. Riêng trong tháng, các khoản nợ kém chất lượng chỉ tăng,84 so với tháng 4 trong khi 4 tháng trước đó, tốc độ tăng bình quân luôn trên 3 mỗi tháng. Theo lãnh đạo Cơ quan Thanh tra Giám sát, nếu không thực hiện cơ cấu lại, tổng nợ xấu toàn hệ thống có thể tăng gấp đôi và chiếm tỷ trọng hơn 8. - Theo ông Nguyễn Quốc Hùng, Chủ tịch HĐQT Cty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), tháng đầu năm nay, VAMC đã mua 11.414 tỷ nợ gốc từ các TCTD, tính từ khi bắt đầu mua nợ ngày 11/1/213 đến nay, tổng nợ xấu đã mua của các tổ chức tín dụng.721 tỷ đồng. VAMC đang tiếp tục tiến hành phân loại nợ và tổ chức xử lý bằng nhiều biện pháp: Thứ nhất, phối hợp cùng với các TCTD để thu hồi nợ gốc và lãi những khoản nợ xấu cộng với cả bán tài sản. Đồng thời, VAMC đã bán và thu hồi được nợ là 99 tỷ đồng, tổ chức cơ cấu các khoản nợ, kết quả đến nay, đã cơ cấu được cho 112 khách hàng với số tiền là 9.71 tỷ đồng. Ngân hàng nhà nước công bố các chỉ tiêu hệ thống tài chính Tăng trưởng tín dụng Năm Kế hoạch Thực hiện 211 2, 14,33 212 1-17 8,8 213 12, 12,1 214 12-14 - 9/7, Tại Hội nghị sơ kết hoạt động tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ tháng cuối năm của NHNN, Thống đốc Nguyễn Văn Bình công bố một số chỉ tiêu như, thanh khoản VND của toàn hệ thống tiếp tục được đảm bảo, có dư thừa, hoạt động của các TCTD ổn định, thị trường tiền tệ vận hành ổn định và thông suốt. Tỷ lệ tín dụng/huy động vốn bằng VND tiếp tục giảm từ mức 92, cuối 213 xuống 87,4; lãi suất trên thị trường nội tệ liên ngân hàng ổn định ở mức thấp. Tình trạng đô la hóa tiếp tục giảm, cụ thể, đến cuối tháng /214, tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán khoảng 11,4, giảm so với mức khoảng 12,4 vào cuối năm 212-213. - Trong tháng, NHNN cũng công bố một số chỉ tiêu cơ bản của hệ thống tín dụng tính đến 31/. Theo NHNN, tổng tài sản của toàn hệ thống đến hết tháng là,83 triệu tỷ đồng, tăng 1,33 so với cuối năm 213. Vốn tự có tăng 2,3 lên 473.4 tỷ đồng, vốn điều lệ của các tổ chức tín dụng tính tới hết tháng cũng tăng 2,3 lên 428.17 tỷ đồng. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của toàn hệ thống là 13,28. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động trên toàn hệ thống là 83,29. NHNN cho biết, theo số liệu báo cáo tài chính quý I/214, ROE của toàn hệ thống là 1,83, ROA là,17. 2
Báo cáo tiền tệ số LÃI SUẤT Thanh khoản hệ thống tốt nhưng không đồng đều, lãi suất LNH biến động Lãi suất LNH VND ON 1W 2W 4 3 2,7 2,4 2 1, 1 1/14 2/14 3/14 4/14 /14 /14 7/14 Lãi suất LNH USD,8 ON 1W 2W,7,,,4,37,3,31,2,1,19, Lãi suất liên ngân hàng VND: nối tiếp xu hướng tăng từ nửa cuối tháng, lãi suất LNH tháng 7 tăng dần từ đầu tháng đối với các kỳ hạn ngắn dưới 1 tháng, nhưng giảm rất mạnh vào nửa sau của tháng. Cuối tháng 7, lãi suất LNH VND kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần lần lượt ở mức 1,, 2,4 và 2,7, giảm tương ứng,3, 1,13 và,9 so với phiên cuối tháng. Mặc dù thanh khoản hệ thống tốt nhờ huy động thị trường 1 tăng mạnh so với tín dụng nhưng lãi suất liên ngân hàng vẫn tăng cho thấy tình hình thanh khoản không đồng đều. Nguyên nhân lãi suất liên ngân hàng tăng có thể do thanh khoản yếu tại một số tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, tín dụng tăng đột biến cuối tháng cũng là một nguyên nhân khiến nhu cầu vốn tăng mạnh trên cả thị trường huy động dân cư cũng như thị trường liên ngân hàng. Trước đó, NHNN cho biết tăng trưởng tín dụng đến 2/ mới chỉ đạt 2,3 so với cuối năm trước, nhưng chỉ sau khoảng 1 tuần, tín dụng đã tăng tới 3,2. Lãi suất liên ngân hàng USD: Tuần cuối tháng 7, lãi suất kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần lần lượt ở mức,19,,31 và,37, tương ứng giảm,1,,1 và,14 so với tuần cuối tháng. Trong tháng, lãi suất liên ngân hàng USD không hoàn toàn đi theo xu hướng giảm mà tăng tại một số thời điểm nhất định và giảm trở lại sau đó. Chúng tôi được biết huy động ngoại tệ đến cuối tháng giảm, so với cuối năm 213 và đang tiếp tục giảm, trái với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ của tín dụng ngoại tệ. Theo đó, tín dụng ngoại tệ vốn là động lực chính cho tăng trưởng tín dụng hiện tại sẽ khiến cầu ngoại tệ tại một số thời điểm vượt quá cung ngoại tệ, gây biến động lãi suất liên ngân hàng USD. THỊ TRƯỜNG MỞ NHNN hút ròng tiền tháng thứ 2 liên tiếp, lãi suất tín phiếu tiếp tục giảm Giá trị bơm/(hút) ròng trên OMO Tỷ đồng Reverse Repos Sell Outright OMO 1. 7.. 2. -9.98-2. -188-1.9 -. -7. -1. -12. -1. -17. 1/13 11/13 12/13 1/14 2/14 3/14 4/14 /14 /14 7/14 Nguồn: Reuters Lãi suất tín phiếu NHNN 28D D 91D, 4, 3,9 4, Thanh khoản hệ thống từ đầu năm đến nay tương đối tốt nên sau khi bơm ròng nhẹ trong tháng, NHNN đã trở lại hút ròng 2 tháng liên tiếp. Sau khi hút ròng 11.11 tỷ đồng trên OMO trong tháng, NHNN tiếp tục hút ròng 1.9 tỷ đồng trong tháng 7 (gồm hút ròng trên kênh Reverse Repos 188 tỷ đồng và hút ròng 9.98 tỷ đồng trên kênh Sell Outright-tín phiếu). Trong tháng, NHNN điều tiết lượng tiền bơm/hút khá linh hoạt hỗ trợ thị trường liên ngân hàng. Cụ thể, nửa đầu tháng, khi lãi suất liên ngân hàng tăng, NHNN giảm khối lượng bán tín phiếu theo đó bơm ròng tiền 2 tuần liên tục để hỗ trợ nguồn cung tiền cho thị trường. Nửa cuối tháng, khi lãi suất LNH bắt đầu giảm trở lại, quy mô bán trái phiếu được nâng dần lên, NHNN hút ròng mạnh trong tuần cuối tháng. So với cuối tháng, lãi suất tín phiếu cuối tháng 7 giảm lần lượt,2 và,3 đối với kỳ hạn 28 ngày và 91 ngày xuống mức 2,8 và 3,9. Lãi suất tín phiếu giảm cho thấy thanh khoản hệ thống nói chung vẫn đang rất dồi dào và các ngân hàng sẵn sàng chấp nhận bán vốn cho NHNN với lãi suất thấp hơn. 3, 3, 2, 2,8 3 2, 2/14 3/14 4/14 /14 /14 7/14 Nguồn: Reuters 3
Báo cáo tiền tệ số Lãi suất huy động VND của NHTMCP 11 1 9 8 7 1M M 12M 7,8,83 LÃI SUẤT (tiếp) Lãi suất huy động thị trường 1 biến động trái chiều Lãi suất huy động dân cư VND: Trong tháng 7, nhiều ngân hàng thay đổi lãi suất trái chiều nhau nhưng xu hướng chủ yếu là giảm. Cụ thể, nhiều ngân hàng giảm lãi suất huy động với mức giảm,1-,. Bên cạnh đó, một số ngân hàng tăng lãi suất kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên, mức tăng cũng nằm trong khoảng,1 -,. Xét chung toàn thị trường, cuối tháng 7, lãi suất huy động trung bình vẫn giảm so với cuối tháng trước và nhiều ngân hàng giảm 1-2 lãi suất so với cuối năm 213. Nguồn: Lãi suất huy động USD của NHTMCP 2, 1,8 1, 1,4 1,2 1,,8 Nguồn: Tỷ trọng các khoản vay có l/s trên 13 8 78,2 72,4 1M M 12M,9 1, Diễn biến trái chiều trên thị trường 1 cho thấy vẫn có một số ngân hàng có thanh khoản không tốt phải đẩy cao lãi suất huy động. Bên cạnh đó, tín dụng tăng trưởng đột biến tại một số thời điểm cũng có thể là nguyên nhân khiến nhu cầu huy động vốn tăng qua đó đẩy lãi suất huy động tăng tại một số ngân hàng. Tính từ đầu năm, trừ tháng Tết, lạm phát so với cùng kỳ năm trước luôn ở mức thấp và ổn định dưới, đồng thời thanh khoản hệ thống ngân hàng dồi dào. Do đó, các yếu tố cơ bản vẫn đang hỗ trợ cho việc giảm lãi suất thị trường. Lãi suất huy động USD: Hiện nay, lãi suất huy động USD được các ngân hàng niêm yết phổ biến bằng mức trần 1/năm. Lãi suất huy động ngoại tệ cuối năm có thể chịu áp lực tăng, nguyên nhân do tín dụng ngoại tệ đang tăng khá mạnh so với huy động ngoại tệ gây mất cân đối cung cầu đồng tiền này. Lãi suất cho vay ổn định như tháng trước Lãi suất cho vay VND: Lãi suất cho vay tháng 7 ổn định so với tháng, giảm khoảng,-1, so với cuối năm 213 và giảm chậm hơn lãi suất huy động. Mặc dù các yếu tố cơ bản đang hỗ trợ lãi suất đầu vào giảm nhưng nếu tín dụng VND tăng mạnh trong tháng cuối năm, lãi suất huy động sẽ chịu áp lực tăng, qua đó sẽ tác động tăng lãi suất cho vay. Trong trường hợp tín dụng VND tăng chậm, lãi suất cho vay nhiều khả năng sẽ vẫn duy trì ổn định. Hiện lãi suất cho vay VND ưu đãi ở mức 7-11, lãi suất cho vay VND thông thường ở mức 9-11,. 4 2 2,3 24, 19,7 17,7 1,2 1, 2/8/12 3/8/12 31/8/13 12/9/13 31/12/13 13/3/14 3/4/14 1//14 Lãi suất cho vay USD: vẫn ổn định. Lãi suất cho vay USD hiện ở mức 3-,, chỉ bằng một nửa lãi suất cho vay VND. Về cuối năm, khi áp lực lên lãi suất huy động USD tăng do mất cân cung cầu, lãi suất cho vay USD sẽ điều chỉnh tăng tương ứng. Nhóm NHTM Loại tiền Đối tượng cho vay Lãi suất cho vay trung bình () Tháng 7/214 Tháng /214 Thay đổi Ngắn hạn Trung, dài hạn Ngắn hạn Trung, dài hạn Ngắn hạn Trung, dài hạn NHTM Nhà nước NHTM cổ phần USD - SXKD thông thường 3-4,,-, 3-4,,-, - - - lĩnh vực ưu tiên (*) 7-8 1-11 7-8 1-11 - - VND - SXKD thông thường 9-1 1,-11, 9-1 1,-11, - - USD - SXKD thông thường 4,- -7 4,- -7 - - - lĩnh vực ưu tiên (*) 8-8 1-12 8-8 1-12 - - VND - SXKD thông thường 9,-1 11-12 9,-1 11-12 - - (*) Nông nghiệp, nông thôn; DN xuất khẩu; DN nhỏ và vừa; công nghiệp hỗ trợ; DN ứng dụng công nghệ cao 4
Báo cáo tiền tệ số HUY ĐỘNG & TÍN DỤNG Huy động vốn tích cực và tuân theo định hướng của NHNN TD, HĐ so với cuối năm trước 21 Huy động vốn Tín dụng 18 1 Tại TPHCM, tăng trưởng huy động vốn tính đến cuối tháng 7 ước đạt 3,9 so với cuối năm 213. So với tháng trước, huy động vốn trên địa bàn TPHCM tăng,7, cao hơn mức tăng trưởng tín dụng, tại cùng thời điểm và phù hợp với xu hướng huy động tăng mạnh hơn tín dụng hiện nay. 12 9 3-3, 4,72 3,2 1,31, & Theo báo cáo điều hành tiền tệ và hoạt động ngân hàng 2 quý đầu năm của NHNN, tỷ lệ tín dụng/huy động vốn bằng VND giảm khá mạnh từ mức 92, cuối năm 213 xuống còn 87,4 vào cuối tháng. Trong bối cảnh tín dụng VND tăng chậm, tỷ lệ này giảm cho thấy huy động vốn VND tăng khá mạnh. Đối với ngoại tệ, đến cuối tháng /214, tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán giảm còn 11,4 từ mức 12 vào cuối năm 213. Trước đó, theo Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, huy động vốn ngoại tệ tính đến cuối tháng giảm khoảng, so với cuối năm 213. Huy động ngoại tệ giảm đồng nghĩa với tình trạng đô la hóa giảm, diễn biến này phù hợp với định hướng của NHNN. Trong bối cảnh lạm phát năm 214 so với cùng kỳ năm trước dự kiến ở mức khá thấp và tương đối ổn định, chỉ khoảng, xu hướng tiền gửi cuối năm sẽ không có nhiều đột biến so với đầu năm. Chúng tôi cho rằng huy động VND và ngoại tệ sẽ tiếp tục diễn biến trái chiều theo hướng nghiêng về VND. Cho vay ngoại tệ vẫn là động lực tăng trưởng tín dụng chính Tín dụng so với cuối năm trước 1 VND Ngoại tệ 12,3 9,3 1 7,2 1,1 2,17,11-1,94-2, - -2, -1-1 4/13 8/13 1/13 3/14 /14 & Tổng phương tiện thanh toán tăng chậm 2 18 1 14 12 1 8 7,31 7,29 4 2 & Cũng trong báo cáo trên, NHNN cho biết đến cuối tháng /214, tín dụng tăng 3,2 so với cuối năm 213, tức tăng 122,43 nghìn tỷ đồng, trong đó có sự đóng góp lớn của tăng trưởng tín dụng ngoại tệ. Cụ thể, tín dụng ngoại tệ tăng 12,3 so với cuối năm trước, trong khi đó, tín dụng VND chỉ tăng 2,17. Tín dụng VND tăng chậm do chu kỳ tăng trưởng tín dụng thường thấp trong những tháng đầu năm, sức hấp thụ vốn của nền kinh tế vẫn còn yếu. Bên cạnh đó, NHNN cho phép một số TCTD cung cấp tín dụng bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn thuộc lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ. Theo đó, chính sách này đã góp phần đẩy mạnh tín dụng ngoại tệ, động lực chính của tăng trưởng tín dụng chung hiện nay. Chúng tôi đánh giá tăng trưởng tín dụng nửa cuối năm nay sẽ có tốc độ nhanh hơn nửa đầu năm nhờ các yếu tố mùa vụ, lễ tết ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, cầu tiêu dùng vẫn chưa phục hồi hoàn toàn, hoạt động sản xuất tiếp tục mở rộng ngay từ khởi đầu tháng cuối năm nhưng một số tín hiệu cho thấy đà tăng trưởng chậm lại. Theo đó, tăng trưởng tín dụng tiêu dùng và sản xuất cả năm 214 dự kiến sẽ không có nhiều đột biến so với năm trước. Bên cạnh đó, mặc dù tín dụng tiêu dùng và sản xuất tăng chậm nhưng hoạt động phát hành trái phiếu Chính phủ (TPCP) rất khả quan sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng tín dụng nói chung. Trước đó, vào tháng đầu năm, Kho bạc Nhà nước phát hành được 11,7 nghìn tỷ đồng TPCP, trong đó nhà đầu tư chủ yếu là các ngân hàng thương mại. Tổng phương tiện thanh toán tăng chậm Tổng phương tiện thanh toán: tính đến ngày 3//214 tăng khoảng 7,29 so với cuối năm 213, thấp hơn mức tăng 7,31 của tháng /213 và chỉ bằng khoảng 1/2 mục tiêu tăng của cả năm. Nghìn tỷ đồng /214 /214 12/213 MoM Ytd YoY Tổng PTTT 4.721, 4.33, 4.4,9 1,91 7,29 18,83 Huy động 3.98,4 3.891,42 3.734,7 1,73, 1,9 Tín dụng 3.,41 3.3, 3.477,99 1,98 3,2 11,23 &
Báo cáo tiền tệ số Giá trị và tỷ lệ trúng thầu TPCP Tỷ đồng 12. 1. 8.. 4. 2. 42,2 3,2 83,33 Giá trị giao dịch trái phiếu thứ cấp Tỷ đồng 7... 4. 3. 2. 1. 99,78 12 1 8 4 2 4/214 /214 /214 7/214 GT trúng thầu - KH 2 năm GT trúng thầu - KH 3 năm GT trúng thầu - KH năm GT trúng thầu - KH 1 năm Tỷ lệ trúng thầu Outright Repos 2.9 23.193 2/214 3/214 4/214 /214 /214 7/214 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Thị trường sơ cấp sôi động hơn tháng, lãi suất giảm sâu Trái phiếu Chính phủ: Trong tháng 7, Kho bạc gọi thầu 23. tỷ đồng, giảm nhẹ từ mức 24. tỷ đồng của tháng. Giá trị trúng thầu 22.9 tỷ đồng, đạt trên kế hoạch phát hành 43. tỷ đồng của quý 3, tăng nhẹ so với mức 2. tỷ đồng của tháng. Tỷ lệ trúng thầu tăng mạnh từ 83,33 của tháng trước lên 99,78. Lãi suất trúng thầu TPCP tháng 7 giảm khá mạnh so với tháng tại hầu hết các kỳ hạn. Chốt phiên tháng 7, lãi suất kỳ hạn 2, 3, và 1 năm lần lượt ở mức,2,,8,,8 và 8,48, tương ứng giảm,39,,42,,47 và,22 so với cuối tháng. Tín phiếu Kho bạc: trúng thầu tháng 7 đạt 4. tỷ đồng/4. tỷ đồng gọi thầu, khối lượng dự thầu gấp hơn 2 lần khối lượng gọi thầu, lãi suất trúng thầu giảm mạnh từ mức 4,8 trong tháng xuống mức 4, cuối tháng 7 Tính chung 7 tháng đầu năm, KBNN phát hành thành công 139.4,47 tỷ đồng TPCP, hoàn thành, kế hoạch 21. tỷ đồng cả năm 214. Trái phiếu Chính phủ bảo lãnh: Ngân hàng CSXH gọi thầu tỷ đồng TP kỳ hạn 3 và năm mỗi loại. Tuy nhiên, chỉ có trái phiếu 3 năm huy động được 2 tỷ đồng, lãi suất trúng thầu,2, giảm, so với lần trúng thầu gần nhất. Thị trường thứ cấp cũng sôi động hơn, lợi suất giảm mạnh Giá trị giao dịch Outright và Repos: Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 8,1 nghìn tỷ đồng, tăng mạnh 1,9 so với mức 73,24 nghìn tỷ đồng của tháng. Trong đó, giá trị giao dịch outright tăng từ mức 3,14 lên mức 2,9 nghìn tỷ đồng (+18,38), giá trị giao dịch repos cũng tăng từ mức 2,11 nghìn tỷ đồng lên mức 23,2 nghìn tỷ đồng, tương đương tăng 13,22 so với tháng. Lợi suất TPCP: So với cuối tháng, lợi suất TPCP cuối tháng 7 giảm rất mạnh ở hầu hết các kỳ hạn. Cụ thể, lợi suất TPCP giảm,3-,1 đối với các kỳ hạn 1-7 năm trong khi giảm nhẹ,1 và, đối với kỳ hạn 1 năm và 1 năm. Giá trị giao dịch NĐTNN Tỷ đồng Giá trị mua Giá trị bán Giá trị mua/(bán) ròng 14. 12. 1. 8.. 4. 2. 1.174, -2. -4. 12/13 1/14 2/14 3/14 4/14 /14 /14 7/14 NĐTNN mua ròng tháng thứ 2 liên tiếp Sau khi mua ròng trong tháng, NĐTNN tiếp tục mua ròng 8,9 triệu đơn vị TP, tương đương 974, tỷ đồng trong tháng 7. Tính chung cả tháng, giá trị giao dịch của NĐTNN chiếm 13,94 tổng giá trị giao dịch toàn thị trường, thấp hơn một chút so với tỷ lệ 14,43 của tháng. => Thanh khoản ngân hàng dồi dào trong khi tín dụng VND tăng chậm khiến nhu cầu đầu tư TPCP tăng, tỷ lệ dự thầu tháng 7 đạt 3, lần (cao hơn mức 2,18 lần của tháng ). Chỉ tiêu phát hành TPCP quý 3 thấp nên Kho bạc hầu như không chịu áp lực về huy động vốn. Cùng với lạm phát có dấu hiệu tăng thấp so với cùng kỳ năm trước, cầu tăng, cung thấp khiến lãi suất và lợi suất TPCP có tháng giảm khá sâu. Đà giảm này sẽ chưa dừng lại nếu tín dụng VND chưa cải thiện. Lãi suất trúng thầu TPCP - Kỳ hạn 2 năm Lợi suất TPCP 9, Lãi suất dự thầu thấp nhất Lãi suất trúng thầu Lãi suất dự thầu cao nhất 9, 8, 8, 8, 8, 7, 7, 7,,, 7,,,,,,,2 4,, 4, 7/ 14/ 21/ 28/ /7 12/7 19/7 2/7 2/8 9/8 1 Năm 3 Năm Năm 1 Năm Nguồn: Reuters
Báo cáo tiền tệ số Tỷ giá USDVND trên thị trường & Tỷ giá mua/bán USD của ngân hàng TỶ GIÁ & VÀNG Tỷ giá LNH và thị trường tự do giảm trở lại Tỷ giá giao dịch liên ngân hàng: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng USD/VND tiếp tục ở mức 21.24, tương đương với tỷ giá trần giao dịch liên ngân hàng là 21.48,4. Tuần đầu tháng, tỷ giá giao dịch liên ngân hàng dao động trong khoảng 21.24 21.34. Trong những tuần cuối tháng, tỷ giá giảm liên tục sau thông điệp của NHNN về việc tăng trưởng tín dụng ngoại tế tăng cao nhưng không tạo áp lực tới việc các ngân hàng phải bán ngoại tệ để trả nợ vay, và nếu tính cả các khoản tiền gửi ngoại tệ trong nước khác và nguồn vốn nước ngoài thì hệ số sử dụng vốn ngoại tệ chỉ khoảng -. Điều này làm giảm áp lực lên tỷ giá liên ngân hàng, mặt bằng tỷ giá đã giảm về còn 21.17 21.2. Tỷ giá thị trường tự do: Tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do dao động trong khoảng từ 21.21 21.34 thu hẹp biên độ so với mức 21.9 21.37 của tháng trước. Tương tự tỷ giá thị trường liên ngân hàng, trên thị trường tự do, tỷ giá giảm ngay từ đầu tháng và gần như trùng khớp với tỷ giá liên ngân hàng (tỷ giá tự do thường cao hơn tỷ giá liên ngân hàng). Tỷ giá mua/bán của các NHTM thu hẹp khoảng cách Tỷ giá mua/bán tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước duy trì ở 21.1/21.24 trong nửa đầu tháng, đến ngày 1/7, tỷ giá mua USD đã được nâng lên 21.2 thu hẹp khoảng cách giữa giá mua và giá bán. Tỷ giá mua bán USD tại các NHTM giảm mạnh trở lại sau đợt tăng cao. Nửa đầu tháng, tỷ giá mua dao động từ 21.2 21.3, tỷ giá bán ở mức 21.31 21.3, tuy nhiên đến cuối tháng, tỷ giá chỉ mua chỉ ở mức 21.18-21.2 và bán ở mức 21.23 21.2. Giá vàng SJC & thế giới Xuất nhập khẩu & Nguồn: Reuters & SJC Giá vàng thế giới và trong nước nới rộng khoảng cách Giá vàng thế giới giữ mặt bằng cao từ nửa cuối tháng cho đến nửa đầu tháng 7 do liên tục được hỗ trợ bởi các thông tin: Cục Dữ trữ liên bang Mỹ (Fed) có thể duy trì mặt bằng lãi suất thấp trong thời gian tới, xung đột tại Trung Đông và nguy cơ khủng hoảng hệ thống ngân hàng Châu Âu. Giá vàng đã tăng liên tục tuần liên tiếp (chuỗi tăng lâu nhất kể từ tháng 2) và có lúc đạt mức cao nhất 4 tháng trong tháng 7. Tuy nhiên, sau một thời gian dài neo giữa tại mức giá cao, giá vàng đã giảm mạnh trở lại khi nguy cơ khủng hoảng lan rộng trong ngành ngân hàng Châu Âu giảm bớt, trái phiếu Mỹ tăng và chứng khoán liên tục lập đỉnh mới, đã cạnh tranh kênh đầu tư với vàng, khiến các nhà đầu tư gia tăng hoạt động chốt lời. Trong tháng 7, giá vàng chốt phiên trên sàn Nymex, New York dao động trong khoảng 1.282,9 1.337,84 USD/oz. Giá vàng trong nước trái lại hầu như không có nhiều biến động, khiến khoảng cách giữa giá vàng trong nước và thế giới nới rộng thêm. Giá vàng SJC bán ra tại 1h (tương đương với giờ đóng của sàn giao dịch vàng quốc tế) dao động trong khoảng 3, 37,2 triệu đồng/lượng. Khoảng cách giữa giá vàng trong nước và thế giới tăng từ mức 2,9 triệu đồng/lượng lên 3, trệu đồng/lượng trong ngày giao dịch cuối tháng. Dự trữ ngoại hối/kiều hối Tỷ USD 14 12 1 Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu ròng 12, 12,4 Dự trữ ngoại hối Tỷ USD Kiểu hối Tỷ USD 4/214 3 Q1/214 2,3 8 12/213 2 12/213 11 4 12/212 2.7 12/212 1. 2-2 -,2 7/13 8/13 9/13 1/13 11/13 12/13 1/14 2/14 3/14 4/14 /14 /14 7/14 Nguồn: Tổng cục Hải quan 12/211 9 12/211 9 Dự trữ ngoại hối tiềm năng 4 7
Báo cáo tiền tệ số CHỨNG KHOÁN VN-Index Vn-Index và HNX-Index cùng tăng điểm Thị trường chứng khoán Việt Nam đã xác lập xu hướng tăng điểm trong hầu hết thời gian của tháng 7. Tại sàn Thành phố Hồ Chí Minh (Hose), kết thúc phiên giao dịch cuối tháng, chỉ số VN-Index đứng ở mức 9,1 điểm, tăng 3,1 so với cuối tháng. Chỉ số VN3-Index tăng 3,7 lên 37 điểm. Thanh khoản thị trường tăng, khối lượng giao dịch trung bình tăng từ 87 triệu đơn vị trong tháng lên 1 triệu đơn vị (21,3), tương ứng giá trị tăng từ 1.347, tỷ đồng lên 1.719,7 tỷ đồng (27,). Nguồn: HOSE Trên sàn Hà Nội (HNX), chỉ số HNX-Index cũng tăng 1,71 lên mức 79,3 điểm. Chỉ số HNX3 cũng tăng nhẹ,13 lên 18,4 điểm. Khối lượng giao dịch trung bình tăng từ 49 triệu đơn vị lên 4,3 triệu đơn vị (11,2), giá trị giao dịch tương ứng tăng từ 2, đồng lên 91,2 tỷ đồng (17,). HNX-Index Khối ngoại mua ròng Trong tháng 7, khối ngoại đã bán ròng trên sàn HOSE sau 3 tháng liên tiếp mua ròng. Cụ thể, khối này đã mua 3.934,4 tỷ đồng giá trị cổ phiếu và bán 4.1, tỷ đồng, tương ứng với mức bán ròng 127,1 tỷ đồng. Tuy nhiên trên sàn HNX, khối này vẫn tiếp tục mua ròng với giá trị 338,2 tỷ đồng. Như vậy trên cả 2 sàn khối ngoại vẫn mua ròng 211,1 tỷ đồng trong tháng 7. Đặc biệt trong tuần cuối tháng, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng mạnh trên HOSE với khối lượng lớn cổ phiếu VIC. Cụ thể, trong phiên 3/7, khối ngoại bán thỏa thuận hơn,8 triệu cổ phiếu VIC với tổng giá trị hơn 483 tỷ đồng khiến phiên này bán ròng hơn,73 triệu đơn vị và trị giá lên đến hơn 47 tỷ đồng. Giao dịch NĐTNN trên sàn HOSE Nguồn: HOSE Yếu tố ảnh hưởng Nối tiếp đà tăng điểm từ tháng, các chỉ số chứng khoán tiếp tục xu thế đi lên từ đầu tháng 7 khi chứng khoán toàn cầu liên tục lập kỷ lục mới, cùng với thông tin tích cực về tình hình Biển Đông. Trong tháng, đóng góp phần lớn vào sự tăng điểm của các chỉ số chứng khoán đến từ khối tự doanh, trong khi nhà đầu tư nước ngoài giao dịch thận trọng hơn. Nhóm cổ phiếu đầu cơ thị giá nhỏ là tâm điểm giao dịch trong các phiên đầu tháng, thời gian còn lại của tháng, dòng tiền quay lại với các blue-chips giúp VN-Index vượt qua ngưỡng cản điểm một cách dễ dàng, tuy nhiên đa số các cổ phiếu vẫn tiếp tục đi xuống, bất chấp việc tăng điểm của thị trường. Điều này cho thấy, dòng tiền đầu cơ đang tranh thủ lúc thị trường đi lên để rút dần ra. Đến cuối tháng, áp lực bán tăng cao sau nhiều phiên mua ròng, hai chỉ số chứng khoán chính giảm điểm nhưng không quá sâu do lượng cầu bắt đáy xuất hiện chặn đà bán tháo. Tháng /214 Đóng cửa /tháng Triệu đơn vị KLGD GTGD Giá trị giao dịch NĐTNN (Tỷ đồng) /tháng Tỷ đồng /tháng Mua Bán Mua/(bán) ròng /tháng VN-Index 9,1 3,1 1, 21,3 1.719,7 27, 3.934,4 4.1, (127,1) -18, HNX-Index 79,3 1,71 4,3 11,2 91,2 17, 7,2 232, 338,2-28,2 VN3-Index 37, 3,7 3, 21,4 872,8 3,4 HNX3-Index 18,4, 37,2,3 4, 21,3 Nguồn: HOSE & HNX 8
Báo cáo tiền tệ số Thông tin liên hệ Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ: Phòng Nghiên cứu và Phân tích Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Tầng 24, Tòa nhà Mipec, 229 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội Tel : +(84 4) 281 1298 Fax: +(84 4) 281 1299 Email: research.pgbank@petrolimex.com.vn Website: www.pgbank.com.vn Khuyến cáo sử dụng Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích, Phòng Đầu tư - Khối Đầu tư - PG Bank thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này. 9