hoav Thứ Hai, ngày 11/03/2019 Tin nổi bật Nhiều chuyên gia cho rằng, tiềm năng ở các vùng ngoại thành vẫn còn rất lớn. Trong khi các ngân hàng phải chen chúc cạnh tranh gay gắt tại các thành phố lớn thì tại vùng nông thôn dư địa còn rất lớn, rất nhiều người dân còn chưa được tiếp cận dịch vụ ngân hàng mặc dù dân trí, thu nhập và phương tiện đã được cải thiện rất nhiều. Việc số điểm giao dịch của các ngân hàng bắt đầu tăng mạnh trong 2 năm gần đây cũng phần nào phản ánh sức khỏe của một số ngân hàng nói riêng và hệ thống nói chung đã có sự cải thiện đáng kể, tỷ lệ nợ xấu ở đa số ngân hàng đã được đưa về mức dưới 3%. BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) [e] kehoach@sacombank.com Vì sao quy định ngặt nghèo, các ngân hàng vẫn ồ ạt mở rộng mạng lưới? Khó giữ mặt bằng LS cho vay bất động sản Thấy gì từ diễn biến kinh tế 2 tháng? 2 tháng, nhập siêu 64 triệu USD Kinh tế TG khép lại một tuần toàn tin xấu Chủ tịch FED: Chưa vội điều chỉnh LS, sẽ sớm công bố thông tin về kế hoạch mới NHTW Trung Quốc phát tín hiệu hạ dự trữ bắt buộc Chứng khoán (ngày 08/03) BẢNG CHỈ SỐ VN - Index 985,25 0,88% HNX - Index 108,22 0,60% D.JONES CK Mỹ 25.450,24 0,09% STOXX CK C.Âu 3.283,60 0,76% CSI 300 CK TQ 3.657,58 3,97% Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 11/03) SJC Ng.đ/L 36.670 0,14% Quốc tế USD/Oz 1.297,00 1,03% Tỷ giá USD/VND BQ LNH 22.950 0,02% EUR/USD 1,1227 0,33% Dầu WTI USD/th 56,16 0,41% 6 1
Tài chính Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước bãi bỏ một loạt thủ tục hành chính Vì sao quy định ngặt nghèo, các ngân hàng vẫn ồ ạt mở rộng mạng lưới? NHNN vừa ban hành QĐ số 386/QĐ-NHNN v/v công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong một số lĩnh vực hoạt động. Cụ thể: Thủ tục đề nghị xóa nợ đối với tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị, DN nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng; Thủ tục chuyển đổi hoạt động ngoại hối; Thủ tục chuyển đổi sang văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ; thủ tục chuyển đổi sang văn bản chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ; Thủ tục chấp thuận của NHNN đối với cuộc điều tra thống kê về tiền tệ và NH của tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê Nhà nước và không có chức năng hoạt động NH. QĐ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký KQ cải cách thủ tục hành chính của NHNN góp phần cải thiện tích cực môi trường KD trong lĩnh vực tiền tệ, NH, đóng góp quan trọng vào cải thiện môi trường KD nói chung, hỗ trợ DN, người dân trong tiếp cận vốn NH. Do vậy, chỉ số "Tiếp cận tín dụng" của VN 2018 được World Bank xếp hạng 29/190, 3 bậc và đứng thứ 4 trong ASEAN. KQ xếp hạng chỉ số CCHC (Par Index) 2015-2016, NHNN được xếp vị trí thứ 1 trong số các Bộ, ngành. Kể từ khi Thông tư 21 Quy định về mạng lưới hoạt động của NHTM được NHNN ban hành năm 2013, các điều kiện để cấp phép, thành lập CN/PGD ngày càng khó khăn và bị siết chặt hơn. Theo đó, về cơ bản NH muốn MRML phải có nền tảng tài chính và hoạt động vững mạnh. Sau 2013, ít có NH đáp ứng được y/c của NHNN để được chấp thuận mở thêm ĐGD mới. Tuy nhiên, 2 năm gần đây, NH bắt đầu cuộc đua "bành trướng" mạng lưới, có NH thậm chí mở thêm hàng trăm ĐGD/năm Có thể thấy nhu cầu mở thêm ĐGD của NH vẫn rất cao, nhằm gia tăng độ phủ, để cạnh tranh và thu hút nhiều khách hàng hơn nữa. Làn sóng MRML cùng kế hoạch tăng vốn ồ ạt làm nhớ lại thời kỳ cách đây 10 năm. Tuy nhiên, làn sóng trong đợt này có nhiều điểm khác, khi theo quan sát, ĐGD NH mới được thành lập đã hướng tới KV tỉnh lẻ, các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Điều này cũng nằm trong chủ trương của NHNN là nâng cao khả năng cung ứng DV NH 2
của TCTD và khả năng tiếp cận DV NH của người dân vùng nông thôn. Sự xuất hiện của các ĐGD NH cũng sẽ góp phần làm giảm sự biến tướng của các hoạt động tín dụng phi chính thức thành tín dụng đen. Tiềm năng ở các vùng ngoại thành vẫn còn rất lớn. Trong khi các NH phải chen chúc cạnh tranh gay gắt ở thành phố lớn thì ở vùng nông thôn dư địa còn rất lớn, rất nhiều người dân còn chưa được tiếp cận DV NH mặc dù dân trí, thu nhập và phương tiện được cải thiện nhiều. Việc số ĐGD của NH bắt đầu tăng mạnh trong 2 năm trở lại đây phần nào phản ánh sức khỏe của một số NH nói riêng và hệ thống nói chung đã có sự cải thiện, tỷ lệ NX ở đa số NH được đưa về <3%. Khó giữ mặt bằng lãi suất cho vay bất động sản Theo các chuyên gia, mặt bằng LS cho vay mua nhà đã tăng dần kể từ đầu năm 2019 không nằm ngoài nguyên nhân tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung - dài hạn bị siết chặt hơn theo quy định của TT số 19/2017/TT-NHNN. Tuy nhiên, thực tế, nguồn vốn cho vay mua nhà chủ yếu là vốn trung - dài hạn từ 1 năm trở lên, thậm chí có NH cho vay 20 năm. Việc các NH đã và đang tăng mạnh LS đầu vào ở kỳ hạn dài là để cân đối lại nguồn vốn theo quy định của Thông tư 19 nên LS cho vay ra khó có thể giữ nguyên. TS.Trần Du Lịch cho rằng, việc siết vốn ngắn hạn cho vay trung - dài hạn là cần thiết để giúp NH tránh rủi ro về thanh khoản. Bởi đặc thù nguồn vốn huy động của các NH Việt chủ yếu là vốn ngắn hạn khi chiếm đến 70-80% tổng vốn huy động. Trong khi đó, các NH đẩy mạnh cho vay trung - dài hạn, mà chủ yếu vào lĩnh vực BĐS, nên khó đảm bảo sẽ kiểm soát tốt rủi ro. Do đó, cần tiếp tục giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung - dài hạn sv mức 40% hiện nay, thậm chí về dưới ngưỡng 30%... Thực tế, sau Tết Nguyên đán, mặt bằng LS huy động vốn luôn được các NH điều chỉnh tăng. Mức cao nhất được áp dụng cho kỳ hạn dài gần chạm 9%/năm. Nguyên nhân là do các NH tăng LS đầu vào "chạy đua" huy động vốn để cơ cấu lại nguồn vốn theo quy định của Thông tư 19 BVSC nhận định, chủ trương của CQQL Nhà nước là hướng vốn tín dụng vào các lĩnh vực SXKD và giảm nguồn vốn vào lĩnh vực phi SX, có rủi ro cao như BĐS, gồm cả tín dụng cho vay mua nhà. Mặt khác, mục tiêu TTTD 2019 của ngành NH là 14%, tương đương 2018 nên lượng vốn cho BĐS được đánh giá sẽ thấp hơn 2018. Do vậy, không chỉ chủ đầu tư, mà người có nhu cầu mua nhà cũng sẽ khó tiếp cận vốn vay hơn. 3
Kinh tế Việt Nam Thấy gì từ diễn biến kinh tế 2 tháng? Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) vừa phát hành Báo cáo cập nhật KT VN, trong đó nhận định diễn biến KT 2 th /2019 cho thấy, tăng trưởng ngành công nghiệp, nông nghiệp Q.I có thể sẽ thấp và ảnh hưởng đến GDP Q.I/2019. Ngành nông nghiệp trong 2 th /2019 đối mặt với khó khăn về cả thị trường lẫn giá nông sản. Ngược lại, sản lượng ngành thủy sản duy trì được tăng trưởng tương đối khả quan. Ngành thủy sản khai thác có tăng trưởng cao 5,3% (cùng kỳ 1,5%) nhưng ngành thủy sản nuôi trồng gồm tôm và cá tra lại tăng trưởng chậm lại, 3,9% so với cùng kỳ là 4,7%. XK các mặt hàng nông sản chủ lực là gạo, rau quả, cà phê đều giảm so với cùng kỳ. Ngược lại, sản lượng ngành thủy sản duy trì được tăng trưởng tương đối khả quan. Việc KT TQ tăng trưởng chậm lại sẽ còn ảnh hưởng đến các quý tiếp theo nếu không có những đột phá về thị trường XK. 2 th /2019, chỉ số công nghiệp của VN 9,2% so với cùng kỳ, thấp hơn nhiều mức 13,7% của cùng kỳ 2018 do công nghiệp chế biến chế tạo tăng 11,5% (cùng kỳ 16%), khai khoáng 4,7% (cùng kỳ 2,9%). Tăng trưởng công nghiệp thấp sẽ làm giảm đáng kể tốc độ tăng trưởng GDP trong Q.I/2019. 4
2 tháng, nhập siêu 64 triệu USD Tổng cục Hải quan cho biết, trong tháng 2, VN nhập siêu 768 triệu USD. Tính chung 2 tháng, cán cân thương mại thâm hụt 64 triệu USD. Con số này thấp hơn mức mà Tổng cục Thống kê công bố ngày 28/02 (nhập siêu 84 triệu USD). Thực tế, số liệu mà Tổng cục thống kê đưa ra là con số ước tính, thông thường được thống kê đến khoảng ngày 20 hàng tháng. Trong khi đó, Tổng cục hải quan đưa con số sơ bộ sau 10 ngày kết thúc tháng. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả 2 tháng có thể thấy con số XNK trong tháng 1 cũng đã được rà soát, điều chỉnh bởi chính Tổng cục Hải quan. Thay vì thặng dư 48 triệu USD cả 2 tháng (nếu vẫn giữ mức xuất siêu 816 triệu USD trong tháng 1), VN thực tế đang nhập siêu 64 triệu USD. Như vậy mức xuất siêu trong tháng 1 thực tế chỉ khoảng 704 triệu USD. Cụ thể, cả nước XK 13,9 tỷ USD trong tháng 2, lũy kế từ đầu năm là 36,11 tỷ USD. NK trong tháng 2 đạt 14,67 tỷ USD. Cả 2 tháng NK 36,17 tỷ USD. Thành tích XNK tiếp tục đến từ các DN FDI. Trong 2 th /2019, khối FDI xuất siêu gần 3,77 tỷ USD. XK của khối này cũng chiếm 69% của các nước. Điện thoại các loại và linh kiện vẫn là mặt hàng dẫn đầu về XK với 3,35 tỷ USD trong tháng 2 và 6,75 tỷ USD cả 2 tháng. Trong tháng 2, mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện XK thấp hơn tháng trước, ở mức 1,77 tỷ USD, dù vậy, tổng con số cả 2 tháng vẫn được 4,23 tỷ USD. Mặt hàng dệt may giữ vững con số XK trên 1 tỷ USD trong tháng 2 dù có 9 ngày Tết âm lịch khiến nửa đầu tháng giảm sút. Trong tháng 2, mặt hàng này xuất được 1,31 tỷ USD. Con số này trong cả 2 th /2019 là 4,23 tỷ USD. Về NK, VN đang nhập lượng lớn máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, với 3,35 tỷ USD trong tháng 2, cả 2 th là 7,3 tỷ USD. Máy móc thiết bị phụ tùng nhập về 2,1 tỷ USD trong tháng này và 5,52 tỷ USD lũy kế hết tháng. 5
Kinh tế Quốc tế Kinh tế thế giới khép lại một tuần toàn tin xấu Chủ tịch FED: Chưa vội điều chỉnh lãi suất, sẽ sớm công bố thông tin về kế hoạch mới Tháng 2, nền KT Mỹ chỉ tạo thêm 20.000 việc làm mới, trong khi các chuyên gia dự báo tới 180.000 việc làm, thấp nhất trong 1 năm qua; Kim ngạch XK TQ 21% và số lượng đơn đặt hàng SX ở Đức bất ngờ 2,6%; Chỉ số PMI của TQ, Nhật và Eurozone đều trong phạm vi thu hẹp (<50). Trong đó, NĐT ngày càng lo rằng nền KT và thị trường châu Âu có khả năng lặp lại kỷ nguyên mất mát của Nhật. Khi các nền KT có thành quả không đạt được kỳ vọng và OECD hạ dự báo, nỗi lo về đà giảm tốc lại ngày càng dâng cao. Tuy vậy, nỗi lo về suy thoái vẫn còn khá hạn chế. Đà giảm tốc gây áp lực để Mỹ và TQ tiến tới thỏa thuận để chấm dứt chiến tranh thương mại - yếu tố khiến NĐT đứng ngồi không yên và buộc các NHTW nới lỏng CSTT. TQ đã thông báo gói cắt giảm thuế VAT #119 tỷ USD khi hạ mục tiêu tăng trưởng xuống phạm vi 6-6,5% trong 2019, giảm từ mức 6,5% của 2018. Bên cạnh đó, ECB trở thành NHTW lớn đầu tiên đưa ra thêm các gói kích thích dưới dạng các khoản cho vay giá rẻ cho NH và cam kết không nâng LS cho tới năm 2020. Theo GĐ phụ trách KT toàn cầu JPMorgan NY: Có khả năng tăng trưởng sẽ tăng trở lại trong nửa sau năm 2019. Ngày 08/03, Chủ tịch FED phát biểu: Bất chấp bối cảnh đầy thuận lợi này, chúng tôi nhận thấy một vài tín hiệu trái chiều trong vài tháng gần đây. Khi chưa có yếu tố gì đòi hỏi phải có một động thái chính sách tức thời và nhất là khi áp lực lạm phát vẫn còn khá thấp, Ủy ban sẽ áp dụng phương pháp kiên nhẫn, chờ đợi và quan sát để xem xét bất kỳ sự điều chỉnh về lập trường chính sách FOMC đang trong các cuộc thảo luận về kế hoạch kết thúc quá trình cắt giảm số dư trên bảng cân đối kế toán sau đó trong năm nay Các quan chức FED có thể quyết định giữ nguyên quy mô tổng thể của bảng cân đối kế toán trong một khoảng thời gian để cho phép dự trữ giảm một cách rất từ từ xuống mức mong muốn khi các thành phần khác của bên nợ, như tiền tệ, tăng lên. FED đã tăng số dư trên bảng cân đối kế toán lên mức 4.500 tỷ USD bằng việc mua trái phiếu. Ông đã y/c nhóm đồng nghiệp của ông để xem xét vai trò của các dự báo LS vốn được công bố hàng quý hoặc còn được 6
gọi là biểu đồ dot plot. Việc trở về thế giới kiệm lời hoặc không có phần dẫn dắt kỳ vọng rõ ràng trong tuyên bố sau cuộc họp chính sách là một thách thức vì biểu đồ điểm dot-plot thỉnh thoảng là một nguồn gây ra nhiều bối rối. Chúng tôi sẽ cần phải tìm các cách khác để giải quyết sự bối rối mà đôi khi xuất phát từ biểu đồ dot-plot. Chúng tôi không muốn thay đổi luật và chúng tôi cũng không cân nhắc thay đổi cơ bản về cấu trúc của FED, hoặc mục tiêu lạm phát 2%. NHTW Trung Quốc phát tín hiệu hạ dự trữ bắt buộc Trong ngày 10/03, thống đốc NHTW TQ (PBoC) khẳng định rằng vẫn còn nhiều dư địa để PBoC hạ tỷ lệ DTBB. PBoC đang cố gắng giảm thiểu rủi ro suy giảm của nền KT. Theo Nikkei, TQ đã giảm tỷ lệ DTBB đối với các NH 5 lần trong 2018 qua khi mà KT TQ tăng trưởng yếu nhất trong 28 năm trong bối cảnh tiêu dùng suy giảm và căng thẳng thương mại với Mỹ tăng cao. Thống đốc PBoC, khẳng định rằng dư địa để giảm LS giờ còn hẹp hơn sv trước. Bên lề hội nghị mới đây, Thống đốc PBoC tuyên bố: Hiện tại, tôi tin rằng vẫn còn dư địa để giảm tỷ lệ DTBB, thế nhưng cho đến nay dư địa đã giảm hơn rất nhiều sv những năm trước đó. Theo ông, trước tiên cần phải duy trì tỷ lệ DTBBc ở mức hiện tại khi mà TQ vẫn đang trong giai đoạn phát triển, tỷ lệ DTBB hiện TQ đang ở mức trung bình của quốc tế, tương đương với Mỹ và nhiều nước phát triển châu Âu nhưng thấp hơn nhiều sv Nhật. Trong ngày 05/03, TQ công bố biện pháp giảm thuế và tăng cường phát hành TPCP nhằm hỗ trợ cho nền KT (được dự báo tăng trưởng 6-6,5% trong 2019). 7
Tài liệu tham khảo: Bảng chỉ số Tin Tài chính - NH Tin KT vĩ mô Tin KT Quốc tế https://www.hsx.vn/modules/cms/web/viewarticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06 https://hnx.vn/ https://www.bloomberg.com/markets/stocks http://www.sjc.com.vn/ https://goldprice.org/vi/index.html https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrloop=515501331129000 http://cafef.vn/vi-sao-quy-dinh-ngat-ngheo-cac-ngan-hang-van-o-at-mo-rong-mang-luoi- 20190310181412414.chn https://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/kho-giu-mat-bang-lai-suat-cho-vay-bat-dong-san- 259259.html http://cafef.vn/ngan-hang-nha-nuoc-bai-bo-mot-loat-thu-tuc-hanh-chinh-20190310143925429.chn http://thoibaonganhang.vn/thay-gi-tu-dien-bien-kinh-te-hai-thang-85593.html https://www.stockbiz.vn/news/2019/3/9/701184/2-thang-nhap-sieu-64-trieu-usd.aspx https://vietstock.vn/2019/03/kinh-te-the-gioi-khep-lai-mot-tuan-toan-tin-xau-775-658336.htm https://vietstock.vn/2019/03/chu-tich-fed-chua-voi-dieu-chinh-lai-suat-se-som-cong-bo-thong-tinve-ke-hoach-moi-775-658339.htm https://vietnambiz.vn/thong-doc-ngan-hang-trung-uong-trung-quoc-phat-tin-hieu-ha-du-tru-batbuoc-20190311071827943.htm 8
Danh mục viết tắt Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT Bảo hiểm XH BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A Bất động sản BĐS Ngân hàng NH Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN DN nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg DN tư nhân DNTN Ngân sách nhà nước NSNN DN vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH Khách hàng DN KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD NĐT nước ngoài/ NĐT NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ Thu nhập cá nhân/ Thu nhập DN TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu DN TPDN Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK XH XH Vốn điều lệ VĐL Khu vực KV Vốn tự có VTC Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ XK/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK) 9