Dòng tiền lớn tiếp tục mua vào chọn lọc Thị trường duy trì đà tăng nhẹ tích cực khi kết thúc phiên giao dịch hôm nay mặc dù có nhiều thời điểm tăng giảm đan xen và cũng có thời điểm tạo được sự hưng phấn trong nửa đầu phiên giao dịch chiều. Nhìn chung, tâm lý dòng tiền vẫn thận trọng và sự hào hứng chỉ thu hút được một phần nhỏ lượng tiền tham gia nhưng chúng tôi vẫn nhận thấy các dòng tiền lớn mua chọn lọc và chủ động. VNIndex đóng cửa ở 908.18 điểm tăng 1.63 điểm và VN30 đóng cửa ở 861.73 điểm tăng 2.56 điểm với thanh khoản thị trường khi loại bỏ giao dịch thỏa thuận đạt gần 2.400 tỷ đồng thấp hơn so với phiên hôm qua. Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn vẫn có sự lệch pha khi CTG; HPG; VNM; VCB; VIC: GAS; VRE; VJC; NVL...tăng tốt hỗ trợ cho chỉ số thì vẫn còn MSN; TCB; BHN; PLX; BID...giảm điểm gây ra lực cản. Nhóm cổ phiếu ngành ngân hàng có sự phân hóa đáng kể với TPB +3.8%; STB +3.4%; CTG +2%; VPB +1.3%; SHB +1.4%... trong khi BID; HDB; TCB giảm nhẹ. Nhóm cổ phiếu ngành chứng khoán biến động trái chiều với HCM +3.1%; FTS; MBS tăng nhẹ trong khi SSI; VCI; VND giảm nhẹ. Nhóm cổ phiếu ngành dầu khí biến động trong biên độ hẹp và đóng cửa quanh tham chiếu trong khi BSR -1.6%; OIl -1.4%; PLX giảm nhẹ. Nhìn chung, số lượng cổ phiếu tăng giá nhỉnh hơn số lượng cổ phiếu giảm giá ngày hôm nay và nhiều cổ phiếu vẫn tăng nổi bật nhờ dòng tiền tập trung vào như TPB +3.8%; STB +3.4%; CTG +2%; PPC +4.9%; HCM +3.1%; VCG +3.6%; MPC +2.9%... Khối nhà đầu tư ngoại giao dịch tích cực trong phiên hôm nay và khối này mua ròng hơn 20 tỷ đồng trên sàn HOSE. Các cổ phiếu được tập trung mua ròng như CTG; STB; VNM; VHM; HPG; TPB; DPM; HCM...và ngược lại khối này bán ròng các cổ phiếu DHG; MSN; VJC; PLX; SSI; DXG; HDB... Quá trình tạo đáy trung hạn của thị trường vẫn tiếp diễn và như trao đổi trong các bản tin trước chúng tôi đánh giá tích cực cho triển vọng ngắn hạn của thị trường. Thị trường sẽ xác nhận quá trình tạo đáy kết thúc khi VNIndex vượt qua vùng kháng cự 920-930 điểm và có cơ hội bước vào nhịp hồi phục kéo dài. Hiện tại, tâm lý và dòng tiền vẫn rất yếu nhưng chúng tôi nhận thấy sự chủ động mua vào có chọn lọc của dòng tiền lớn và điều này cũng tương đồng với cách nghĩ của chúng tôi khi vẫn khuyến nghị mua chọn lọc trong giai đoạn này. Thống kê HOSE HNX Đóng cửa 908.2 102.7 % Thay đổi 0.18 0.13 Khối lượng 129.1 23.1 Giá trị (tỷ đồng) 2,659.7 293.4 Số mã tăng 142 61 Số mã giảm 124 60 Không thay đổi 109 255 Hàng hóa & Tiền tệ Đóng cửa Thay đổi (%) Gold(USD/Oz) 1,279-0.37 WTI Oil ($/B) 1Mth 53 0.28 Brent Oil ($/B) 1Mth 62 0.34 USDVND 22,955 1.02 EURVND 26,324 0.16 Nguồn: Bloomberg VNINDEX HNX-INDEX
Nhóm ngành Tỷ trọng (%) Thay đổi (%) P/E (lần) P/B (lần) Thị trường Đóng cửa Thay đổi (%) P/E (lần) P/B (lần) Vốn hóa (Tỷ USD) (VNIndex) Tiêu dùng thiết yếu 2.92-0.07% 15.83 3.45 China 3,141.1-0.07% 11.73 1.52 3,737.5 Thực phẩm và đồ uống 19.09-0.27% 27.38 7.31 India 10,831.5-0.84% 22.90 2.91 1,107.0 Năng lượng 2.76-0.46% 21.67 2.79 Indonesia 6,451.2-0.27% 20.74 2.38 519.1 Tài chính 25.88 0.53% 14.84 2.24 Laos 813.3-0.72% 4.75 0.29 1.1 Y tế 0.95-0.27% 16.82 2.72 Malaysia 1,688.1-0.82% 19.11 1.75 260.2 Công nghiệp 7.41 0.23% 15.11 3.18 Philippines 7,989.7-0.24% 20.28 2.14 189.7 Công nghệ thông tin 0.99 0.11% 9.09 2.11 Taiwan 9,846.4-0.49% 12.78 1.48 958.1 Vật liệu và hóa chất 4.09 0.69% 10.59 1.43 Thailand 1,617.4 0.97% 14.87 1.90 513.8 Bất động sản 26.89 0.19% 52.04 4.01 Vietnam 908.2 0.18% 15.50 2.42 129.4 HOSE HNX TOP kéo VNINDEX tăng TOP kéo chỉ số HNX tăng CP Giá +/- (VND) % thay KL Đóng góp CP Giá +/- (VND) % thay KL Đóng góp CTG 19,950 400 2.1 6.94MLN 0.455 SHB 7,100 100 1.4 986,000 0.104 HPG 30,050 550 1.9 3.79MLN 0.357 VCG 23,200 800 3.6 2.10MLN 0.054 VNM 134,500 500 0.4 1.03MLN 0.266 AMV 35,000 2,700 8.4 10,000 0.037 STB 12,150 400 3.4 7.82MLN 0.230 VC3 23,300 1,000 4.5 254,000 0.025 VCB 55,400 200 0.4 514,720 0.220 VGC 19,300 100 0.5 1.07MLN 0.021 TOP kéo VNINDEX giảm TOP kéo chỉ số HNX giảm CP Giá +/- (VND) % thay KL Đóng góp CP Giá +/- (VND) % thay KL Đóng góp MSN 78,000-2,100-2.6 707,690-0.746 DHT 37,000-3,000-7.5 7,700-0.040 TCB 26,550-250 -0.9 2.09MLN -0.267 SHN 9,500-300 -3.1 500-0.036 CTD 137,100-5,900-4.1 157,950-0.141 PTI 16,200-1,100-6.4 200-0.022 PLX 53,200-300 -0.6 486,420-0.119 PVI 32,600-500 -1.5 20,900-0.018 BHN 80,800-1,500-1.8 500-0.106 IVS 11,000-900 -7.6 1,500-0.017 Nguồn: Bloomberg
TIN TÀI CHÍNH THẾ GIỚI NHTW Nhật Bản giữ nguyên chính sách, tiếp tục hạ dự báo lạm phát - Trong tuyên bố ngày thứ Tư (23/01),Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) duy trì chương trình kiểm soát đường cong lợi suất và chương trình mua tài sản một kết quả đã được gần như tất cả chuyên gia kinh tế tham gia cuộc thăm dò của Bloomberg dự báo từ trước. BoJ đã hạ dự báo lạm phát 4 lần liên tiếp trong báo cáo triển vọng hàng quý. Trong báo cáo triển vọng, BoJ hạ dự báo lạm phát trong năm tài khóa bắt đầu tư tháng 4/2019 xuống 0.9%, từ mức 1.4%. Một vấn đề đáng lo ngại khác của BoJ là đồng Yên Nhật vốn chạm mức cao nhất trong 9 năm so với đồng USD trong tháng này. Một số chuyên gia dự báo đồng Yên sẽ tiếp tục tăng giá trong năm nay. TIN DOANH NGHIỆP CTG - Lợi nhuận năm 2018 giảm 25% so với năm trước - Trong cuộc gặp gỡ báo chí cuối năm, ông Lê Đức Thọ - Chủ tịch HĐQT VietinBank chia sẻ chi tiết hơn về con số lợi nhuận năm 2018 của ngân hàng. Cụ thể, lợi nhuận năm 2018 vượt 3% so với kế hoạch nhưng lại giảm so với năm 2017 vì tái cơ cấu và điều chỉnh nâng các tiêu chuẩn nhằm hướng tới việc áp dụng Basel II trong thời gian tới. Với con số kế hoạch năm (đã điều chỉnh vào tháng 12) là 6.700 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế năm 2018 của VietinBank ước đạt khoảng 6.900 tỷ đồng, giảm 25% so với con số của năm 2017 (9.206 tỷ đồng). Năm 2019, VietinBank đặt kế hoạch lợi nhuận trước thuế 9.500 tỷ đồng trong trường hợp không được phê duyệt tăng vốn. DPM - Lên kế hoạch lãi 471 tỷ năm 2019, giảm 24% so kế hoạch 2018 - Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí CTCP (HoSE: DPM) công bố Nghị quyết HĐQT về kế hoạch kinh doanh năm 2019. Về kế hoạch tài chính, tổng công ty đề ra kế hoạch doanh thu hợp nhất 9.968 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 471 tỷ và năng xuất lao động bình quân 507 triệu đồng/người/tháng (tính theo doanh thu). Riêng với công ty mẹ, kế hoạch tổng doanh thu là 9.729 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 461 tỷ đồng. Nếu so với kế hoạch điều chỉnh cho năm 2018 này thì kế hoạch lãi năm 2019 giảm khá mạnh 24% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. VCS - Lãi quý IV/2018 tăng trưởng mạnh - Theo công bố của CTCP Vicostone (VCS), trong quý IV/2018, Công ty đạt doanh thu thuần 1.306 tỷ đồng, tăng 17,67%; lợi nhuận trước thuế đạt 398 tỷ đồng, tăng 31,3%; lợi nhuận sau thuế đạt 333 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2017. Luỹ kế cả năm, VCS đạt 4.522 tỷ đồng doanh thu, tăng so với mức 4.352,5 tỷ năm ngoái; lợi nhuận trước thuế 2018 đạt 1.318 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế tương đương năm trước đạt 1.123,5 tỷ đồng.
GIAO DỊCH KHỐI NGOẠI KLGD (triệu CP) HOSE HNX GTGD (Tỷ đồng) HOSE HNX MUA 13.4 1.6 MUA 528.9 45.7 % of market 10.5% 7.1% % of market 20.7% 15.6% BÁN 9.8 0.5 BÁN 514.3 4.5 % of market 7.7% 2.3% % of market 20.1% 1.5% MUA (BÁN) RÒNG 3.58 1.1 MUA (BÁN) RÒNG 14.6 41.2 Nguồn: HSX, HNX 800 600 400 200 0 (200) (400) (600) (800) (1,000) Diễn biến giao dịch ròng khối ngoại (Tỷ đồng) HOSE HNX LŨY KẾ 2018 KLGD (triệu CP) HOSE HNX GTGD (Tỷ đồng) HOSE HNX MUA 4,625.8 420.3 MUA 260,245.0 7,651.2 % of market 9.4% 3.2% % of market 19.5% 4.6% BÁN 4,267.8 516.2 BÁN 219,041.2 9,527.6 % of market 8.7% 4.0% % of market 16.4% 5.7% MUA (BÁN) RÒNG 358.0 (95.9) MUA (BÁN) RÒNG 41,204 (1,876.3) Nguồn: HSX, HNX
TOP 60 Cổ phiếu vốn hóa lớn nhất trên HOSE CP Giá % Thay đổi giá Vốn hóa SCP Freefloat % Room KLGDBQ P/E P/B ROE ROA đóng cửa 1 tháng 3 tháng 6 tháng Tỷ đông triệu CP % Khối ngoại 30 ngày x x % % 1 VIC 102,600 0.6 3.6-1.3 327,460 3,192 57.6 31.8 482,103 75.1 5.9 10.3 1.7 2 VHM 79,600 7.7 7.4-7.7 266,621 3,350 30.3 33.5 306,820 42.4 2.9 N/A N/A 3 VNM 134,500 9.8 8.9-5.1 234,219 1,741 46.2 40.6 642,628 26.9 9.2 35.2 29.5 4 VCB 55,400 1.7-0.7-2.1 205,472 3,709 25.2 7.0 1,036,306 13.6 3.1 25.2 1.4 5 GAS 90,000-1.9-17.7 6.4 172,256 1,914 4.2 45.5 484,338 14.5 3.8 27.8 19.4 6 SAB 233,800-5.3 4.9 11.1 149,932 641 10.4 90.2 39,486 33.9 9.0 28.5 20.3 7 BID 32,700-3.8-6.3 31.9 111,792 3,419 4.4 26.9 1,199,123 13.6 2.2 17.4 0.7 8 TCB 26,550-2.7-4.5-0.2 92,835 3,497 81.6 0.0 2,075,545 9.4 1.9 25.4 3.2 9 MSN 78,000-0.8 0.6-1.4 90,726 1,163 30.6 8.6 493,583 14.4 4.7 30.9 8.7 10 CTG 19,950-4.3-15.6-15.5 74,282 3,723 15.8 0.7 5,105,764 9.7 1.1 11.7 0.7 11 VRE 29,100-0.7-3.7-14.8 67,769 2,329 100.0 17.3 1,325,004 45.1 2.6 5.7 5.6 12 HPG 30,050 0.3-23.9-18.7 63,823 2,124 53.5 10.2 4,303,085 6.9 1.6 26.7 15.5 13 BVH 90,300-5.1-1.8 22.5 63,290 701 31.2 24.2 67,372 52.3 4.3 8.4 1.3 14 VJC 115,500-7.0-9.1-17.5 62,556 542 53.2 7.2 500,066 12.2 5.9 67.1 19.7 15 PLX 53,200-6.8-8.3-7.0 61,649 1,159 6.3 9.2 382,236 16.2 3.1 19.5 6.2 16 NVL 57,200-9.9-19.3-0.5 53,222 930 32.4 31.6 466,771 24.2 3.0 14.2 3.8 17 VPB 19,900-3.9-12.7-27.6 48,889 2,457 69.0 0.0 2,339,350 6.6 1.4 22.8 2.4 18 MBB 20,700-1.2-3.3-9.4 44,721 2,160 56.1 0.0 5,841,848 7.3 1.4 20.1 1.8 19 MWG 83,600-3.9-6.7-2.1 37,045 443 87.6 0.0 536,217 12.9 4.4 41.2 13.1 20 POW 15,500 N/A N/A N/A 36,299 2,342 90.0 34.1 N/A 15.1 1.4 9.1 3.4 21 HDB 30,000 2.2-16.7-14.8 29,430 981 72.6 3.1 1,458,623 15.3 2.1 14.9 1.0 22 FPT 42,350-0.4 0.4 0.8 25,984 614 81.8 0.0 465,074 8.0 2.2 28.9 11.3 23 STB 12,150 0.4-3.2 3.4 21,914 1,804 94.0 11.0 3,567,677 12.2 0.9 7.5 0.5 24 ROS 35,150-9.9-7.4-18.4 19,951 568 27.0 46.9 3,346,700 27.2 3.5 13.6 7.3 25 EIB 16,200 15.7 20.9 15.7 19,917 1,229 79.0 0.4 414,959 14.7 1.3 9.4 0.9 26 BHN 80,800 1.0-8.2-5.5 18,729 232 0.9 31.4 383 29.1 4.9 17.3 6.7 27 TPB 21,800 8.5 14.5 4.0 18,542 851 70.6 0.1 256,188 9.9 1.7 21.2 1.4 28 PNJ 90,500-4.7-8.6-5.7 15,114 167 69.4 0.0 220,901 15.4 4.0 28.7 17.8 29 SSI 25,450-8.6-12.2-9.6 12,958 509 64.3 41.7 1,392,498 9.4 1.3 15.8 7.1 30 HNG 14,300-8.9-8.9-7.7 12,682 887 42.0 55.8 938,210 N/A 1.2-7.3-2.5 31 KDH 30,050-4.3-1.3 4.8 12,441 414 75.1 1.5 385,097 21.4 1.9 10.5 5.8 32 DHG 83,800 4.8-3.9-16.2 10,957 131 22.1 51.2 103,080 18.8 3.5 19.8 15.8 33 SBT 20,100 3.9 3.4 40.2 10,555 525 30.2 88.9 1,455,300 24.5 1.7 11.3 4.3 34 CTD 137,100-13.5-6.7-6.8 10,348 75 86.3 1.5 243,854 7.5 1.3 18.8 9.2 35 REE 32,400 2.4-2.4-4.7 10,046 310 84.4 0.0 238,305 6.4 1.1 19.1 11.0 36 VHC 98,000 9.0-3.0 48.5 9,056 92 37.7 63.4 229,578 7.4 2.4 37.4 22.7 37 DPM 22,850 6.3 27.7 28.4 8,942 391 38.1 26.8 509,364 15.3 1.1 8.1 5.9 38 GEX 21,500-8.1-17.3-18.6 8,741 407 68.5 36.7 1,589,353 8.5 1.6 22.3 6.9 39 DXG 23,500-2.9-14.5-1.3 8,221 350 66.8 0.7 1,346,408 6.9 1.6 26.7 9.8 40 NT2 27,800 9.7 16.8 3.2 8,003 288 32.1 26.9 184,963 10.6 2.2 17.6 8.3 41 GMD 26,450-3.1 2.3 7.7 7,854 297 60.8 0.0 399,352 4.2 1.4 30.8 18.1 42 YEG 235,900 2.6-17.4 6.7 7,379 31 93.2 54.8 7,397 95.4 18.4 29.0 11.6 43 SCS 143,000-2.1 2.0 N/A 7,148 50 99.1 33.2 9,098 17.2 8.5 40.8 35.2 44 PPC 21,400 18.2 20.6 14.4 6,861 321 24.7 34.5 250,791 5.9 1.2 20.7 15.9 45 LGC 35,300 0.0 28.1 35.0 6,808 193 N/A 4.0 2 35.8 2.6 6.5 1.7 46 PDR 25,300-3.6-4.3-2.3 6,740 266 37.8 43.2 621,206 10.7 2.0 20.5 6.1 47 VPI 41,200-2.3-2.8-1.3 6,592 160 100.0 39.4 179,552 9.6 3.6 38.8 13.1 48 KBC 13,850-6.1 13.5 14.5 6,506 470 75.4 29.4 3,100,746 12.3 0.7 6.2 3.3 49 VCI 39,300-13.6-29.8-28.5 6,406 163 66.1 58.9 109,101 7.8 1.8 24.7 12.7 50 TCH 18,050-8.4-12.6-19.2 6,377 353 50.0 44.9 813,957 19.0 1.5 7.8 6.7 51 NLG 26,100-3.3-14.4-11.5 6,241 239 60.6 0.0 250,766 7.0 1.3 19.2 8.7 52 PAN 45,400-0.2-9.2-16.7 6,174 136 47.3 3.8 43,035 26.8 1.7 6.4 2.7 53 HCM 46,700-5.8-16.6-14.5 6,050 130 66.7 39.2 166,999 9.0 2.0 23.1 11.3 54 PVD 15,600-2.2-11.1 22.8 5,972 383 49.4 29.7 2,015,424 101.4 0.5 0.6 0.4 55 CII 23,350-9.7-5.3-15.6 5,784 248 83.4 14.7 828,488 70.3 1.2 1.7 0.4 56 HT1 14,850 3.8 22.7 26.4 5,666 382 20.0 43.3 195,871 8.8 1.1 12.5 5.9 57 HPX 26,500 3.5 27.1 N/A 5,300 200 100.0 33.8 401,933 8.8 2.6 20.0 5.7 58 PHR 36,200 9.9 26.1 80.5 4,905 135 33.1 41.0 327,464 10.0 1.8 18.5 10.5 59 DCM 9,130-9.6-8.7-11.8 4,833 529 24.4 45.2 593,931 9.2 0.8 8.6 5.1 60 FRT 69,000-6.5-6.8-6.8 4,692 68 92.5 0.0 24,083 13.9 4.1 35.0 7.5
KHUYẾN CÁO Báo cáo này được viết và phát hành bởi bộ phận Sales&Trading Công ty Cổ Phần Chứng Khoán VNDIRECT. Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kỳ địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này được cung cấp trên cơ sở được đảm bảo tính bảo mật. Người sử dụng không được phép (i) sao chép hoặc lưu trữ dưới bất kỳ hình thức (ii) truyền tay hoặc phân phối, trực tiếp hoặc gián tiếp, từng phần hay toàn bộ báo cáo, cho bất kỳ ai mà không có sự đồng ý bằng văn bản của VNDIRECT. Báo cáo này được viết dựa trên nguồn thông tin được cho là đáng tin cậy vào thời điểm công bố. VNDIRECT không chịu trách nhiệm về độ chính xác hay đầy đủ của những thông tin này. Quan điểm, dự báo và những ước tính trong báo cáo này chỉ thể hiện ý kiến của tác giả tại thời điểm phát hành. Những quan điểm này không thể hiện quan điểm chung của VNDIRECT và có thể thay đổi mà không cần thông báo trước. Báo cáo này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư của Công ty Cổ phần Chứng Khoán VNDIRECT tham khảo và không mang tính chất mời chào mua hay bán bất kỳ chứng khoán nào được thảo luận trong báo cáo này. Quyết định của nhà đầu tư nên dựa vào sự tư vấn độc lập và phù hợp với tình hình tài chính cũng như mục tiêu đầu tư cá biệt, VNDIRECT không chịu trách nhiệm về bất cứ kết quả nào phát sinh từ việc sử dụng nội dung của báo cáo dưới mọi hình thức. VNDIRECT SALES & TRADING ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT Số 1 Nguyễn Thượng Hiền Hà Nội Điện thoại: +84 439724568 Máy lẻ: 12560 Email : phong.sale.trading@vndirect.com.vn Website: http://vndirect.com.vn