TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 33, THÁNG 03 NĂM 2019 DOI: / ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG ASTAXANTHIN BỔ SUNG V

Tài liệu tương tự
Microsoft Word NDKieu et al-So huyet.doc

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Microsoft Word PTDong et al-Nuoi sinh khoi artemia franciscana.doc

QUY TRÌNH THUẦN DƯỠNG CÁ THỦY TINH (Kryptopterus bicirrhis Valenciennes, 1840) I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ THỦY TINH 1. Đặc điểm phân loại Hình1: cá thủy

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN Tập 127, Số 3A, 2018, Tr ; DOI: /hueuni-jard.v127i3A

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

VIỆN KHOA HỌC

Microsoft Word - 5. Ton That Chat-Rev doc

` DANH SÁCH KHÁCH HÀNG NHẬN THƯỞNG ĐỢT 2 CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI CHUNG BƯỚC TRẢI NGHIỆM, SONG HÀNH KHÁM PHÁ STT Số thẻ 3 số cuối CMND Họ tên Quà tặng

DSHS KHỐI 10 KTTT DSHS KHỐI 10 KTTT GIỮA HK2 - NH GIỮA HK2 - NH BÀI KT TRẮC NGHIỆM HS PHẢI GHI ĐỦ BÀI KT TRẮC NGHIỆM HS PHẢI GHI ĐỦ SÁU (6

YLE Movers PM PB - Results.xls

YLE Movers PM.xls

UBND QUẬN TÂN BÌNH TRƯỜNG THCS NGUYỄN GIA THIỀU _ DANH SÁCH THÍ SINH KIỂM TRA HỌC KỲ II KHỐI 7 - NĂM HỌC PHÒNG: 1 STT SBD Họ Tên Ngày sinh L

YLE Starters PM.xls

BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 21/04/2019 Buổi: Sáng Cấp độ: Movers Candidate number First name La

DANH SÁCH THÍ SINH ĐĂNG KÝ DỰ THI SAU ĐẠI HỌC KHÓA 39 (Cập nhật ngày 09/7/2019) TT Mã hồ sơ Họ tên Ngày sinh Nơi đăng ký Ngành đăng ký Thi ngoại ngữ 1

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG NHẬN THƯỞNG GIẢI NGÀY VÀNG ĐỢT 1-21/06/2019 STT TÊN KHÁCH HÀNG CIF 1 NGO THI QUY LOC PHAM THI HONG ANH PH

Microsoft Word - 4. NQ The-RIA2-Uong nuoi au trung cua.doc

YLE Movers PM.xls

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 19/05/2019 Buổi: Sáng Cấp độ: Flyers Candidate number First name La

YLE Starters PM PB - Results.xls

DANH SÁCH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐỢT 1/2018 (HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC) TT NGÀNH - CƠ SỞ MSSV HỌ TÊN PHÁI NGÀY SINH XẾP LOẠI TN GHI CHÚ 1 Ngữ văn Anh - Đinh Ti

Kỳ thi ngày: 20/04/2019 Buổi: Sáng Cấp độ: Starters Candidate number First name BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE)

YLE Starters PM.xls

KẾT QUẢ KỲ THI HK2 - MÔN TIN HỌC K.10 SBD Họ tên Lop Mã đề Điểm socaudung 540 Nguyễn Phước Duy 10A Vũ Quốc Anh 10A

DSKTKS Lần 2

Slide 1

DANH SÁCH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐỢT 1 LẦN 1 NĂM 2018 Stt Đợt TN QĐ Ngày ký MSSV Họ tên Tên ngành Xếp loại Danh hiệu 1 MT /01/ Hồ Thị

SỞ GD&ĐT KHÁNH HÒA KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC DANH SÁCH KẾT QUẢ THI CỦA THÍ SINH HỘI ĐỒNG THI: LÊ QUÝ ĐÔN TRƯỜNG: TẤT CẢ... TT SBD

UBND QUẬN TÂN BÌNH TRƯỜNG THCS TRƯỜNG CHINH DANH SÁCH THÍ SINH HỌC KÌ I_K9 LỚP: 9A1 Năm Học: STT SBD Họ Tên Ngày sinh Phòng thi Ghi chú 1 01

K1710_Dot1_DSSV_ChuyenKhoan_ xls

BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 13/04/2019 Buổi: Chiều Cấp độ: Movers Candidate number First name L

1234_Danh sach KH ung ho Hanh trinh Cuoc song

BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 13/04/2019 Buổi: Sáng Cấp độ: Flyers Candidate number First name La

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG THƯỞNG TUẦN 5 CTKM "TIỆN ÍCH TUYỆT VỜI CÙNG I. 100 Khách hàng đăng ký và kích hoạt đầu tiên STT Chi nhánh Họ

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG VND CHI TIÊU TÍCH LŨY TUẦN STT Tên Chủ Thẻ CMT Số điện thoại Số Tiền Trúng 1 PHUNG THI HOANG NGA ***

THÔNG TIN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM THÁNG Mã số hợp đồng Tỉnh thành Họ Tên Vi phạm Hình thức xử lý S SINGAPORE TRAN THANH THUY Vi phạm Kế hoạch t

I. Danh sách khách hàng nhận thưởng dịch vụ nạp tiền điện thoại - Topup: STT Tên khách hàng Số tiền thưởng 1 LE THI HOAI THUONG PHAN HOANG DU

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc DANH SÁCH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP Ngà

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc DANH SÁCH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP Ngà

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN NĂM HỌC DANH SÁCH CÔNG BỐ ĐIỂM THI VÀO LỚP CHUYÊN VĂN D

DS phongthi K xlsx

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san so indd

DS KTKS

Danh sách Tổng

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG ĐƯỢC HOÀN TIỀN KHI MUA VÉ MÁY BAY VIETNAM AIRLINES (CHƯƠNG TRÌNH TRAVEL JOY+ THÁNG 3/2019) STT TÊN KHÁCH HÀNG SỐ THẺ SỐ TIỀN HOÀN

Mã đội SBD MSSV Họ Tên Điểm Lương Ngọc Quỳnh Anh La Thị Thúy Kiều Nguyễn Quốc Thanh

DANH SÁCH THÍ SINH ĐĂNG KÝ DỰ THI SAU ĐẠI HỌC KHÓA 39 (Cập nhật ngày 12/7/2019) TT Mã hồ sơ Họ tên Ngày sinh Nơi đăng ký Ngành đăng ký Thi ngoại ngữ 1

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TRÚNG THƯỞNG CHƯƠNG TRÌNH BẢO AN THÀNH TÀI, QUÀ TẶNG CON YÊU THÁNG 12/2015 STT Số HĐBH Tên khách hàng Số điện thoại Tên chi nhánh

Tựa

BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 20/04/2019 Buổi: Chiều Cấp độ: Flyers Candidate number First name L

YLE Starters PM.xls

BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 21/04/2019 Buổi: Sáng Cấp độ: Flyers Candidate number First name La

Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du

YLE Flyers AM.xls

YLE Movers PM.xls

Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 12 (1) (2017) NGHIÊN CỨU CHỌN NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ CHỨA PROTEASE HOẠT TÍNH CAO VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶ

Công nghệ sinh học & Giống cây trồng NHÂN GIỐNG CÂY ĐẢNG SÂM (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. et Thomson) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ Bùi Văn Thắng

NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM Trụ sở chính: 54A Nguyễn Chí Thanh, Q.Đống Đa, Hà Nội *ĐT: Fax: Website: DA

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

YLE Movers PM.xls

MSSV HỌ TÊN Nguyễn An Thanh Bình Nguyễn Công Tuấn Anh Đoàn Nguyễn Kỳ Loan Nguyễn Hoàng Sang Phan Đình Kỳ 12122

Số hồ sơ Số báo danh DANH SÁCH THÍ SINH TRÚNG TUYỂN DIỆN ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN - TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2019 (Kèm theo Quyết định số: 3729/QĐ-ĐHYHN ngày 0

TRƢỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI DANH SÁCH LỚP 11A01 (BAN A1) - NĂM HỌC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM: NGUYỄN CAO KHẢ STT Lớp Họ và tên Ngày sinh Nữ D

YLE Movers PM.xls

Điểm KTKS Lần 2

KẾT QUẢ KIỂM TRA GIỮA - HK1-MÔN HÓA HỌC - K.11 Ngày kiểm tra : 10/10/2016 Học sinh vắng kiểm tra, giáo viên sẽ làm kiểm tra bổ sung tại lớp trước ngày

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc DANH SÁCH TÂN CỬ NH

DANH SÁCH HỌC SINH KHỐI 11 - KHỐI 12 NĂM HỌC Lớp 11A 1_XH_TCTA Năm học : Ngày in : 10 / 08 / 2018 STT Ho va tên ho c sinh GT Nga y

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc DANH SÁCH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP Ngà

` DANH SÁCH KHÁCH HÀNG NHẬN THƯỞNG ĐỢT 3 CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI CHUNG BƯỚC TRẢI NGHIỆM, SONG HÀNH KHÁM PHÁ Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam Vietnam

Microsoft Word - KinhVoLuongTho-Viet

BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 02/06/2019 Buổi: Sáng Cấp độ: Movers Candidate number First name La

STT Họ và tên Điểm khảo sát 1 Bùi An 28 2 Cao Minh An 41 3 Châu Phúc Thiên An 39 4 Đặng Thái An Đỗ Nguyễn Bình An Đỗ Phúc An 39 7 Đỗ Trầ

Microsoft Word - 1.Thong bao Le phat bang tot nghiep dot 1-thang doc

TỔNG HỢP, SƯU TẦM VÀ BIÊN SOẠN BỞI NGUYỄN TRƯỜNG THÁI TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ T

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH NĂM 2019 DANH SÁCH TRÚNG TUYỂN DIỆN ƯU TIÊN XÉT TUYỂN HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT KỲ TUYỂN SI

YLE Starters PM.xls

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ

DANH SÁCH HOÀN TIỀN THÁNG 10 CTKM "SINH NHẬT VUI ƯU ĐÃI LỚN" DÀNH CHO KH MỚI STT Tên KH CMND Số tiền hoàn 1 NGUYEN MY HANH ,500,000 2 NGUYE

TRUNG TÂM NGHIÊN C?U XU?T B?N SÁCH VÀ T?P CHÍ

CHÍNH PHỦ

DANH SÁCH HỌC SINH Năm học: In ngày: STT Ho va tên ho c sinh GT Nga y sinh Nơi sinh Lớp 18_19 Ghi chú 1 Hoàng Lê Huệ Anh Nữ 25/08/

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

ĐẠI HỌC HUẾ HỘI ĐỒNG TS SAU ĐẠI HỌC NĂM 2019 Số TT Họ và tên Giới tính KẾT QUẢ THI TUYỂN SINH CAO HỌC LẦN 1 NĂM 2019 CỦA ĐẠI HỌC HUẾ Ngày sinh Nơi sin

XE STT HỌ VÀ TÊN ĐIỆN THOẠI NỮ (X) GHI CHÚ GVCN: PHAN MINH TRÍ GVCN: HUỲNH PHƯỚC NGUYÊN 1 Vũ Hoàng Lan Anh x 11A3 2 Nguyễn Thanh P. Hoài x 2,1 11A3 3

Chương trình khuyến mãi "VietinBank ipay, trải nghiệm hay, quà liền tay" Thời gian từ 10/12/2016 đến 10/02/2017 Danh sách khách hàng nhận thưởng khi đ

BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 05/05/2019 Buổi: Chiều Cấp độ: Starters Candidate number First name

Sấm Truyền Đức Phật Thầy Tây An Biến dời cuộc thế thình lình,* Thiện tồn ác thất Thiên đình số phân. Vần xây thế giái {giới} phàm trần, Sự mình không

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN LỚP QUẢN LÝ BỆNH VIỆN KHÓA 8 ( ) STT Tên đề tài Tên tác giả Giáo viên hướng dẫn 1 Đáp ứng nhu cầu chăm sóc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.... Số: 140 /KT Cần Thơ, ngày 30 tháng 05 năm 2019

BẢNG KẾT QUẢ THI ANH VĂN THIẾU NHI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CAMBRIDGE (YLE) Kỳ thi ngày: 06/04/2019 Buổi: Chiều Cấp độ: Flyers Candidate number First name L

Trường THPT Châu Thành Năm Học DANH SÁCH ĐIỂM THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN 1 - BUỔI SÁNG Stt Họ và tên Lớp S Lớp C T L H SI A V KHỐI A KHỐI B KHỐI A1

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẢNG NGÃI TRƯỜNG THPT LÊ TRUNG ĐÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc KIỂM TRA HỌC KỲ II Năm học:

Đề 9: Phân tích hình ảnh người lính trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Bài văn chọn lọc lớp 9

Bản ghi:

DOI: 10.35382/18594816.1.33.2019.142 ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG ASTAXANTHIN BỔ SUNG V À O THỨC ĂN LÊN T Ă N G TRƯỞNG V À MÀU S ẮC C Á CHÉP K O I (Cyprinus Carpio) Lai Phước Sơn 1, Châu Thị Thảo Nhi 2 EFFECTS OF DIETARYASTAXANTHIN SUPPLEMENT ON GROWTH AND COLOR OF KOICARP (Cyprinus Carpio) Lai Phuoc Son 1, Chau Thi Thao Nhi 2 T ó m tắt Nghiên cứu nhằm tìm r a hàm lượng astaxanthin thích hợp cho sinh trưởng v à màu sắc của cá c h é p Koi. Cá được c h ọ n bố trí có c h i ề u dài từ 7,87 7,90 cm/con v à khối lượng 8,46 8,52g/con. Cá được nuôi trong bốn nghiệm thức (NT) v ớ i bốn mức astaxanthin: 0 mg (NT1), 55 mg (NT2), 65 mg (NT3), 75 mg/kg (NT4) thức ăn v à lặp lại ba lần. Kết quả c h o thấy các yếu tố môi trường như nhiệt độ, ph, N-NH 3 v à N- NO 2 đều nằm trong khoảng thích hợp c h o tăng trưởng v à màu sắc của cá. Tỉ lệ sống đạt từ 46,67 66,67% (p>0,05), tăng trưởng v ề c h i ề u dài (15,26 15,55 cm) v à trọng lượng (47,31 48,39g), không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (p>0,05). Hệ số c h u y ể n đổi thức ăn (FCR) giữa các nghiệm thức không khác biệt. Chỉ số màu sắc cá ở NT3 cao hơn, có ý nghĩa so v ớ i các nghiệm thức còn lại. Như vậ y, bổ sung astaxanthin 65 mg/kg thức ăn c h o màu sắc cá c h é p Koi đẹp nhất. Từ khóa: cá chép Koi, Cyprinus Carpio, astaxanthin. 1 Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, T r ư ờ n g Đại học T r à Vinh 2 Sinh viên, Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, T r ư ờ n g Đại học T r à Vinh Ngày nhận bài: 27/11/2018; Ngày nhận kết quả bình duyệt: 05/5/2019; Ngày chấp nhận đăng: 12/7/2019 Email: phuocsontvu@tvu.edu.vn 1 School of Agriculture and Aquaculture, T r a Vinh Un i ve r s i t y 2 Student, School of Agriculture and Aquaculture, Tra Vinh University Received date: 27 th November 2018 ; Revised date: 05 th May 2019; Ac c e p t e d date: 12 th July 2019 Ab s t r a c t The study w a s conducted in order to find the astaxanthin content suitable f o r grow th and color of Koi carp. The fishin the experiment with the length of 7.87 7.90 cm and w e i g h t of 8.46 8.52 g w e r e set up in 4 treatments with 4 astaxanthin levels:0 mg (NT1), 55 mg (NT2), 65 mg (NT3), 75 mg /kg(nt4) food with 3 replicates. The results showed that environmental f a c t o r s such as temperature, ph, N-NH 3 and N-NO 2 w e r e within the suitable r a n g e f o r grow th and color of Koi fish. Survival rate ranged from 46.67 to 66.67% (p> 0.05). Growth in length (15.26 15.55 cm) and w e i g h t (47.31 48.39 g) did not differ significantly between treatments (p> 0.05). Feed conversion ratio (FCR) between treatments was not different. The fish color index in NT3 was significantly higher than the others. Therefore, the content of 65 mg/ k g of f o o d r e s u l t e d in best color of Koi fish. Keywords: Koi carp, Cyprinus Carpio, astaxanthin. I. ĐẶT V Ấ N ĐỀ Cá chép K o i là một trong những đối tượng cá cảnh được y ê u thích vì có màu sắc đẹp và có giá trị xuất khẩu. T u y nhiên, cũng như hầu hết các loài cá cảnh khác, sau một thời gian nuôi trong môi trường nhân tạo, màu sắc của cá sẽ nhạt và kém rực rỡ. Theo Mirzaee et al. [1], sắc tố rất quan trọng trong thịt của một và i loài cá, như cá hồi hoặc trong da của cá cảnh, tôm... Đối v ớ i hầu hết các loài 58

cá, các carotenoid được xem là những sắc tố quan trọng nhất trong việc làm tăng màu sắc vì chúng không tự tổng hợp mà được lấy từ khẩu phần ăn. Do đó, một trong những giải pháp để cải thiện và duy trì màu sắc đẹp ở cá là bổ sung các carotenoid vào thức ăn của chúng. Thức ăn ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tăng trưởng, hình thành và độ bền màu sắc của cá chép Koi. Nếu muốn cá lên màu đẹp thì người nuôi phải bổ sung thức ăn tăng màu cho cá chép Koi. Hầu như các loại thức ăn tăng màu cho cá chép Koi đều có hàm lượng protein cao, thức ăn cho cá chép Koi không những phải đầy đủ dưỡng chất mà còn phải được cho ăn đúng thời điểm. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam, các loại thức ăn chế biến có bổ sung sắc tố, hàm lượng dinh dưỡng khác nhau cho cá Koi rất đa dạng về mẫu mã và chủng loại. Đa số các loại thức ăn là do nước ngoài sản xuất, giá cả rất cao, còn chất lượng và thành phần dinh dưỡng nằm ngoài sự quản lí của các nhà chuyên môn [2]. Có nhiều cách tạo màu sắc cho cá vừa an toàn, vừa tiện lợi, trong đó, việc bổ sung sắc tố carotenoid là dễ áp dụng nhất. Trong nuôi trồng thủy sản, loại carotenoid thường được sử dụng nhất là astaxanthin, vì ngoài việc cung cấp sắc tố, tạo màu sắc đẹp cho tôm, cá..., astaxanthin còn có chức năng tăng cường bảo vệ cơ thể, chống lại sự oxi hóa, tăng cường hệ miễn dịch, sức đề kháng của tôm, cá. Tuy nhiên, một số nghiên cứu trên cá hồi, cá vàng, cá dĩa và tôm cho thấy ở một liều lượng giới hạn nào đó, việc bổ sung sắc tố sẽ đạt đến độ bão hòa. Mặt khác, đối với từng đối tượng nuôi, mỗi giai đoạn phát triển sẽ đáp ứng khác nhau với từng loại sắc tố. Để sử dụng hiệu quả các loại sắc tố bổ sung vào thức ăn, vấn đề nghiên cứu các loại sắc tố, liều lượng sử dụng tối ưu cũng như tính ổn định và thời điểm cần bổ sung thích hợp nhất đối với từng đối tượng nuôi là rất cần thiết. II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Paripatananont et al. [3] đã thực hiện thí nghiệm để xác định liều lượng tối ưu của astaxanthin đối với cá vàng (Carassius auratus), kết quả cho thấy 36 37 mg/kg thức ăn là liều tối ưu để kích thích màu sắc cá, cá được kích thích bởi chế độ ăn có astaxanthin màu sắc ổn định. Theo Mirzaee et al. [1], nếu bổ sung astaxanthin vào chế độ ăn của cá Guppy thì cá có màu đỏ sáng rõ rệt. Theo Đặng Quang Hiếu và cộng sự [4], hàm lượng astaxanthin bổ sung vào thức ăn giúp cá dĩa tăng trưởng và có màu sắc tốt nhất là 3 g/kg thức ăn. Nguyễn Thị Trang và Nguyễn Tiến Hóa [5] đã đưa ra hàm lượng astaxanthin thích hợp giúp lên màu sắc thịt cá hồi vân là 40 mg/kg thức ăn. Hồ Sơn Lâm và cộng sự [6] nghiên cứu ảnh hưởng của astaxanthin bổ sung trong thức ăn lên tăng trưởng và màu sắc cá khoang cổ Nemo Amphiprion ocellans thương mại và đưa ra hàm lượng thích hợp là 150 mg/kg thức ăn. Theo Lê Minh Hoàng và cộng sự [7], sinh trưởng và màu sắc của cá tứ vân sau khi nuôi 45 ngày tốt nhất khi bổ sung tỉ lệ 20% astaxanthin so với khối lượng thức ăn tổng hợp. Xuất phát từ tình hình thực tiễn hiện nay, nghiên cứu Ảnh hưởng của hàm lượng astaxanthin bổ sung vào thức ăn lên tăng trưởng và màu sắc cá chép Koi (Cyprinus carpio) giai đoạn cá từ 1 tháng tuổi đến 3 tháng tuổi đã được thực hiện. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU A. Thời gian và địa điểm bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được thực hiện từ ngày 24/04/2018 đến ngày 24/06/2018 tại Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh. B. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm gồm bốn nghiệm thức (NT), được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm NT1 (đối chứng) là 0 mg astaxanthin/kg thức ăn, NT2: 55 mg astaxanthin/kg thức ăn, NT3: 65 mg astaxanthin/kg thức ăn và NT4: 75 mg astaxanthin/kg thức ăn; được bố trí trong bể composite 0,5 m 3, mực nước trong bể từ 60 65 cm, mật độ bố trí 30 con/bể. Mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần. 59

Thức ăn dùng trong các nghiệm thức thí nghiệm được bổ sung thêm astaxanthin bằng cách hòa tan astaxanthin trong nước ấm, sau đó phun đều lên thức ăn, hong khô trong không khí và bảo quản ở nhiệt độ thường. Nguồn nước thí nghiệm là nước máy được bơm vào bể trữ, sục khí để loại bỏ chlorine tồn lưu. Cá chép Koi được thả ban đầu có khối lượng từ 8,46 8,52 g/con và chiều dài từ 7,87 7,90 cm/con. Thức ăn dùng cho thí nghiệm là thức ăn viên có độ đạm 42% protein. Thời gian thí nghiệm là 60 ngày. Tỉ lệ sống được xác định mỗi lần thu mẫu bằng công thức: Tỉ lệ sống (%) = (số cá ngày thu mẫu/số cá thả)*100 Màu sắc được ghi nhận cảm quan theo thang màu từ 0 (màu vàng nhạt) đến 9 (màu đỏ đậm) của Boonyaratpalin và Unprasert, 1989. C. Chăm sóc quản lí Cá chép Koi được cho ăn hai lần/ngày vào lúc 7 h 00 và 16 h 30, khẩu phần ăn theo nhu cầu của cá nhưng không cho cá ăn quá no. Lượng thức ăn tăng, giảm theo nhu cầu của cá. D. Các chỉ tiêu theo dõi 1) Chỉ tiêu chất lượng nước: Nhiệt độ nước ( o C) được đo bằng nhiệt kế hai lần/ngày (7 h 00 và 14 h 00). ph, N-NH 3, N-NO 2 được đo bằng test hiệu SERA (ph đo hai lần/ngày lúc 7 h 00 và 14 h 00; N-NH 3, N-NO 2 đo 01 ba ngày/lần). 2) Chỉ tiêu theo dõi về tỉ lệ sống, tăng trưởng và màu sắc: Trước khi bố trí thí nghiệm, tiến hành cân, đo và ghi nhận màu sắc mẫu cá chép Koi để xác định khối lượng, chiều dài và màu sắc ban đầu. Tăng trưởng của cá chép Koi ở mỗi NT được xác định 15 ngày/lần, đo 40% số cá thể/bể, theo các công thức sau: Tăng trưởng theo ngày về khối lượng: DWG (g/ngày) = (W2 W1)/t Tăng trưởng đặc biệt về khối lượng: SGR (%/ngày) = 100*(lnW2 lnw1)/t Tăng trưởng theo ngày về chiều dài: DWG (cm/ngày) = (L2 L1)/t Tăng trưởng đặc biệt về chiều dài: SGRL (%/ngày) = 100*(lnL2 lnl1)/t (Trong đó: W1: khối lượng cá ban đầu (g); W2: khối lượng cá lúc thu mẫu (g); L1: chiều dài cá ban đầu (cm); L2: chiều dài cá lúc thu mẫu (cm) và t: số ngày nuôi). Hình 1: Bảng so màu để đánh giá màu sắc ở cá 3) Phương pháp xử lí số liệu: So sánh sự khác biệt giữa các NT bằng kiểm định mẫu độc lập (Independent-test) thông qua phần mềm SPSS 18.0 ở mức ý nghĩa (p<0,05). IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN A. Biến động các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi 1) Biến động yếu tố nhiệt độ: Kết quả Bảng 1 cho thấy, nhiệt độ trung bình trong thời gian thí nghiệm ở các nghiệm thức vào buổi sáng dao động từ 25,09 o C 26,50 o C và buổi chiều dao động từ 26,95 o C 28,60 o C, 60

Bảng 1: Nhiệt độ trung bình trong 60 ngày Ngày NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 S C S C S C S C 15 27,09 ± 0,27 28,36 ± 0,30 27,2 ± 0,24 28,4 ± 0,25 27,12 ± 0,27 28,43 ± 0,28 27,12 ± 0,23 30 27,15± 0,48 28,36 ± 0,54 27,2 ± 0,5 28,5 ± 0,4 27,17 ± 0,45 28,48 ± 0,43 27,17 ± 0,41 45 27,04± 0,48 28,32 ± 0,47 27,1 ± 0,5 28,4 ± 0,5 27,08 ± 0,46 28,37 ± 0,46 27,11 ± 0,49 60 26,39± 0,28 27,66 ± 0,27 26,8 ± 0,3 27,7 ± 0,3 26,41 ± 0,26 27,72 ± 0,24 26,42 ± 0,27 (Ghi chú: Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn) 28,45 ± 0,23 28,49 ± 0,41 28,42 ± 0,51 27,71 ± 0,25 nhiệt độ không có sự biến động lớn vào buổi sáng và buổi chiều. Nhiệt độ thích hợp cho cá chép Koi sinh trưởng và phát triển từ 18 o C 28 o C [8], [9]. Nhìn chung, nhiệt độ trong thí nghiệm đều nằm trong khoảng thích hợp cho tăng trưởng và không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. 2) Biến động ph: Giá trị ph trung bình của các NT dao động từ 7,40 7,48 vào buổi sáng và từ 7,46 7,52, vào buổi chiều. Sự biến động giá trị ph trong ngày giữa các NT không quá 0,5 đơn vị (Bảng 2). Theo Phan Tấn Phước và Diệp Thị Quế Ngân [8], ph từ 6 7,5 thích hợp cho cá chép Nhật sinh trưởng và phát triển. Nhìn chung, yếu tố ph giữa các nghiệm thức trong 60 ngày thí nghiệm không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và màu sắc của cá chép Koi. 3) Biến động N-NH 3 : Kết quả về sự biến động của N-NH 3 trong 60 ngày thí nghiệm được thể hiện ở Hình 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng N-NH 3 ở cả bốn NT đều có khuynh hướng tăng dần. Ở 15 ngày đầu, thí nghiệm đạt 0,01 mg/l ở NT1 và NT2, đạt 0,01 mg/l ở NT3 và 0,01 mg/l ở NT4. Đến cuối thí nghiệm, giai đoạn 60 ngày nuôi, NT1 đạt 0.85 = 0.02 mg/l, NT2 đạt 0,02 mg/l, NT3 đạt 0,02 mg/l và NT4 đạt 0,02 mg/l. Theo Bùi Minh Tâm [9], nồng độ gây chết của NH 3 đối với cá chép Koi từ 0,2 0,5 mg/l. Nhìn chung, hàm lượng NH 3 trong quá trình thí nghiệm đều nằm trong khoảng cho phép không gây ảnh hưởng đến tăng trưởng, màu sắc và không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. 4) Biến động NO 2 : Theo Tạ Hồng Minh và Huỳnh Trung Hải [10]: Những nhân tố ảnh hưởng đến độ độc của nitrite gồm: hàm lượng chloride, ph, kích cỡ cá, tình trạng dinh dưỡng, dịch bệnh, hàm lượng oxi hòa tan.... Do đó, chúng ta không thể xác định được nồng độ gây chết, nồng độ an toàn của nitrite trong nuôi trồng thuỷ sản. Tính độc của nitrite biến đổi rất rộng giữa các loài, thậm chí trong cùng một loài. Giá trị LC 50 của nitrite với giáp xác, nhuyễn thể và cá, đã được Colt and Armstrong (trích dẫn từ Tạ Hồng Minh và Huỳnh Trung Hải [10]) xác định nằm trong khoảng 27,88 50,51 mg/l, và độ an toàn từ 2,79 5,05 mg/l. Kết quả từ Hình 3 cho thấy, hàm lượng NO 2 ở các nghiệm thức đều tăng từ ngày bắt đầu đến ngày nuôi thứ 30, hàm lượng NO 2 ở các NT chỉ đạt từ 1,20 1,37 mg/l. Nhưng từ ngày nuôi thứ 30 đến ngày nuôi thứ 60 hàm lượng NO 2 ở hầu hết các NT đều có xu hướng giảm nhẹ, đạt từ 0,95 1,10 mg/l. Nhìn chung, hàm lượng NO 2 trong quá trình thí nghiệm chỉ dao động từ 0,50 1,37 mg/l, đều nằm trong khoảng cho phép không 61

Hình 2: Biến động N-NH 3 trong 60 ngày nuôi Hình 3: NO 2 trong 60 ngày nuôi 62

Bảng 2: Biến động ph trong 60 ngày nuôi Ngày NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 S C S C S C S C 15 7,48 ± 0,06 7,47 ± 0,09 7,49 ± 0,09 7,46 ± 0,06 7,49 ± 0,07 7,48 ± 0,07 7,50 ± 0,11 7,50 ± 0,07 30 7,48 ± 0,07 7,47 ± 0,07 7,47 ± 0,09 7,46 ± 0,07 7,46 ± 0,07 7,46 ± 0,08 7,46 ± 0,07 7,46 ± 0,09 45 7,84 ± 0,08 7,48 ± 0,08 7,45 ± 0,07 7,46 ± 0,08 7,42 ± 0,08 7,40 ± 0,08 7,45 ± 0,09 7,44 ± 0,09 60 7,51 ± 0,08 7,52 ± 0,09 7,49 ± 0,10 7,49 ± 0,11 7,49 ± 0,11 7,49 ± 0,11 7,50 ± 0,10 7,50 ± 0,10 (Ghi chú: Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn) gây ảnh hưởng đến tăng trưởng, màu sắc và kết quả thí nghiệm. B. Tăng trưởng của cá trong 60 ngày nuôi 1) Khối lượng của cá trong 60 ngày nuôi: Kết quả nghiên cứu cho thấy khối lượng cá nuôi 60 ngày tăng dần, cao nhất là NT2 đạt 48,39 ± 1,3 g và thấp nhất là NT1 (đối chứng) đạt 47,31 ± 1,3 g. Khối lượng của cá nuôi giữa bốn NT là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Hình 4). Trong 15 ngày đầu thả nuôi, khối lượng cá ở NT1 đạt 14,33 ± 0,64 g đạt thấp nhất và có sự khác biệt ý nghĩa so với các NT còn lại (p<0,05). Tuy nhiên, đến giai đoạn ngày thứ 45, khối lượng cá ở NT1 đạt 29,76 ± 1,55 g thấp nhất, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với NT2, NT3 (p>0,05) và khác biệt có ý nghĩa so với NT4 (35,13 ± 0,97 g) đạt khối lượng cao nhất. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng cá chép của Lê Thị Nam Thuận [11], nghiên cứu cá nhóm tuổi 0 + và 1 + trong 60 ngày nuôi đạt với trọng lượng từ 30 65 g. 2) Chiều dài của cá trong 60 ngày nuôi: Kết quả về chiều dài của cá nuôi được thể hiện ở Hình 6 cho thấy chiều dài cá đạt cao nhất ở NT2 (15,44 ± 0,23 cm) và thấp nhất NT3 (15,26 ± 0,10 cm). Chiều dài cá nuôi giữa bốn NT đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Hình 5). Chiều dài cá nuôi trong 30 ngày NT1 (11,41 ± 0,25 cm) đạt thấp nhất là khác biệt có ý nghĩa thống kê so với NT3 (11,91 ± 0,04) và NT4 (11,91 ± 0,03) (p<0,05). Tuy nhiên, đến khi kết thúc thí nghiệm 60 ngày, chiều dài của cá là khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các NT thí nghiêm (p>0,05). Kết quả về tăng trưởng chiều dài và trọng lượng cá trong suốt quá trình thí nghiệm cho thấy hàm lượng astaxanthin bổ sung vào thức ăn không có tác động đến tăng trưởng của cá chép Koi. 3) Tỉ lệ sống của cá: Tỉ lệ sống của cá nuôi trong 60 ngày nuôi đạt cao nhất ở NT2, chiếm 66,67% và thấp nhất ở NT4, đạt 46,67%. Tỉ lệ sống giữa hai NT này khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả từ Hình 6 cho thấy, tỉ lệ sống có khuynh hướng giảm dần trong 30 ngày đầu tiên nuôi, cao nhất là NT2 (66,67%), kế đến là NT1 (60%), NT3 (56,62%) và thấp nhất là NT4 (46,67%). Từ ngày thứ 30 đến ngày thứ 60, tỉ lệ này giữa các NT thí nghiệm vẫn không thay đổi. Tỉ lệ sống trong giai đoạn đầu giảm đáng kể do sự xuất hiện dịch bệnh nấm mang, đỏ mình, cá bị tuột nhớt. Tuy nhiên, từ giai đoạn 30 ngày nuôi đến 60 ngày nuôi, tỉ lệ sống của cá được giữ nguyên là do cá có thể thích nghi hoàn toàn với mật độ và sức đề kháng của cá có thể kháng lại tình hình dịch bệnh. Kết quả nghiên cứu này so với kết quả nghiên cứu của Phan Tấn Phước và Diệp Thị Quế Ngân [8] là hoàn toàn phù hợp. Tỉ lệ sống của cá chép Nhật 60 ngày tuổi cho thấy tỉ lệ sống cao nhất của cá giai đoạn này là 67,64% và thấp nhấp là 48,05%. 63

Hình 4: Khối lượng của cá trong 60 ngày Hình 5: Chiều dài cá trong 60 ngày nuôi C. Tốc độ tăng trưởng theo chiều dài và trọng lượng Kết quả nghiên cứu từ Bảng 3 cho thấy, tốc độ tăng trưởng bình quân về khối lượng và chiều dài của cá nuôi trong 60 ngày giữa các NT thí nghiệm là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tương đối về khối lượng giữa các NT thí nghiệm gần tương đương nhau, cao nhất là NT2, đạt 0,67 ± 0,02 g/ngày và 2,90 ± 0,07%/ngày và thấp nhất là NT1, đạt 0,65 ± 0,02 g/ngày và 2,87 ± 0,05%/ngày. Tương tự, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tương đối về chiều dài của cá trong 60 ngày đạt cao nhất ở NT2, 0,13 ± 0,00 cm/ngày và 1,13 ± 0,02%/ngày và thấp nhất là NT3, 0,12 ± 0,00 cm/ngày và 1,10 ± 0,02%/ngày. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tương đối về khối lượng và chiều dài của cá là khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các NT thí nghiệm (p>0,05). Hình 6: Tỉ lệ sống của cá trong 60 ngày nuôi D. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) Kết quả từ Bảng 4 cho thấy NT1 là NT có hệ số chuyển hoá thức ăn cao nhất, đạt 2,82 64

Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng của cá ở ngày nuôi thứ 60 Chiều dài Trọng lượng Nghiệm thức DLG(cm/ngày) SGRL(%/ngày) DWG(g/ngày) SGR(%/ngày) NT 1 0,13 ± 0,00 a 1,12 ± 0,01 a 0,65 ± 0,02 a 2,87 ± 0,05 a NT 2 0,13 ± 0,00 a 1,13 ± 0,02 a 0,67 ± 0,02 a 2,90 ± 0,07 a NT 3 0,12 ± 0,00 a 1,10 ±0,02 a 0,66 ± 0,02 a 2,88 ± 0,07 a NT 4 0,13 ± 0,01 a 1,12 ± 0,05 a 0,66 ± 0,01 a 2,89 ± 0,04 a (Số liệu trình bày trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Trong cùng một cột, các chữ cái viết kèm bên trên khác nhau chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)) ± 0,62, kế đến là NT2 (2,31 ± 0,74), NT3 (2,20 ± 0,45) và thấp nhất là NT4 (2,02 ± 0,17). Điều này cho thấy, khi bổ sung hàm lượng astaxanthin vào thức ăn với liều lượng càng cao thì hiệu quả sử dụng thức ăn càng tốt cho thí nghiệm này. Nhìn chung, hệ số chuyển hóa thức ăn giữa các NT thí nghiệm khác biệt đó là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). E. Ảnh hưởng của Astaxanthin đến màu sắc cá chép Koi trong 60 ngày nuôi Kết quả nghiên cứu trong 60 ngày nuôi cho thấy, cá được nuôi với thức ăn có bổ sung hàm lượng astaxanthin ở NT2, NT3 và NT4 có màu sắc đẹp hơn và có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với NT1 (đối chứng) không có bổ sung Astaxanthin (Hình 7). Chỉ số màu sắc của cá nuôi ở NT3 đạt cao nhất (7,64), kế đến là NT4 (7,25), NT2 (6,61) và thấp nhất là NT1 (4,36) (Hình 8, 9, 10 và 11). Trong 15 ngày đầu tiên, cá nuôi được cho ăn thức ăn có bổ sung hàm lượng astaxanthin, chỉ số màu sắc cá ở các NT này đều cao hơn và có ý nghĩa thống kê so với NT đối chứng (không bổ sung astaxanthin) (p<0,05). Tuy nhiên, chỉ số màu sắc giữa các NT2, NT3 và NT4 đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Từ giai đoạn 30 ngày nuôi đến khi kết thúc thí nghiệm, chỉ số màu sắc ở NT3 luôn cao nhất, kế đến là NT4 và NT2. Chỉ số màu sắc của ba NT này cao hơn và có ý nghĩa thống kế so với NT đối chứng (p<0,05) (Hình 7). Hình 7: Màu sắc cá Koi 60 ngày nuôi Hình 8: Nghiệm thức 1 (Nguồn: Châu Thị Thảo Nhi, 2018) 65

Bảng 4: Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) Nghiệm thức NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 FCR 2,82 ± 0,62 a 2,31 ± 0,74 a 2,20 ± 0,45 a 2,02 ± 0,17 a (Số liệu trình bày trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Trong cùng một hàng ngang, các chữ cái viết kèm bên trên khác nhau chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)) Hình 9: Nghiệm thức 2 (Nguồn: Châu Thị Thảo Nhi, 2018) Hình 11: Nghiệm thức 4 (Nguồn: Châu Thị Thảo Nhi, 2018) Hình 10: Nghiệm thức 3 (Nguồn: Châu Thị Thảo Nhi, 2018) Hồ Sơn Lâm và cộng sự [6] cho rằng hàm lượng astaxanthin 150 mg/kg thức ăn tăng trưởng và màu sắc cá khoang cổ tốt nhất. Theo Lê Minh Hoàng và cộng sự [7], 20% astaxanthin vào thức ăn đạt màu sắc tốt nhất cho cá tứ vân 45 ngày tuổi. Đối với cá hồi, hàm lượng astaxanthin 40 mg/kg thức ăn giúp tăng màu sắc thịt cá hồi vân [5]. Vì thế, tùy theo loài cá và giai đoạn nuôi khác nhau, hàm lượng astaxanthin bổ sung cho từng đối tượng sẽ khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng astaxanthin, chỉ số màu sắc của NT3 (65 mg). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trịnh Thị Lan Chi [2] về đánh giá hiệu quả của astaxanthin đối với việc cải thiện màu sắc ở cá chép Nhật (Cyprinus carpio). Từ đó, chúng tôi nhận thấy: hàm lượng bổ sung 65 mg astaxanthin/kg thức ăn cho cá chép Koi giúp cá có màu sắc vừa đẹp vừa giảm chi phí astaxanthin bổ sung vào thức ăn so với nghiên cứu trước đó của Trịnh Thị Lan Chi [2]. V. KẾT LUẬN Astanxanthin bổ sung vào thức ăn cho cá chép Koi không ảnh hưởng đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá nhưng bổ sung 65 mg/kg thức ăn cho màu sắc tốt nhất. LỜI CẢM ƠN 66

Tác giả chân thành cảm ơn Trường Đại học Trà Vinh đã hỗ trợ kinh phí để thực hiện đề tài và chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô và bạn bè đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Sajjad Mirzaee, Ali Shabani, Saiwan Rezaee, Mahboube Hosseinzadeh. The Effect of Synthetic and Natural Pigments on the Color of the Guppy Fish (Poecilia reticulata). Global Veterinaria. 2012;9(2):171 174. [2] Trịnh Thị Lan Chi. Báo cáo khoa học Thử nghiệm bổ sung sắc tố astaxanthin và canthaxanthin vào thức ăn cá chép Nhật. Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh; 2010. [3] Paripatananont T, Tangtrongpairoj J, Sailasuta A, Chansue N. The Effect of Synthetic and Natural Pigments on the Color of the Guppy Fish (Poecilia reticulata). Journal of the World Aquaculture Society. 1999;30(4):454 460. [4] Đặng Quang Hiếu, Hà Lê Thị Lộc, Bùi Minh Tâm. Ảnh hưởng của hàm lượng spirulinavà astaxanthin trong thức ăn đến tăng trưởng và màu sắc cá dĩa (Symphysodonsp.) giai đoạn 20 50 ngày tuổi. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 2010;14b:311 320. [5] Nguyễn Thị Trang, Nguyễn Tiến Hóa. Ảnh hưởng của thức ăn có bổ sung astaxanthin và canthaxanthin với tỉ lệ khác nhau lên màu sắc thịt cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss). Tạp chí Khoa học và Phát triển - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1. 2013;11(7):981 986. [6] Hồ Sơn Lâm, Nguyễn Tường Vy, Phan Thị Ngọc. Ảnh hưởng của astaxanthin bổ sung trong thức ăn lên tăng trưởng, tỉ lệ sống và màu sắc da cá khoang cổ Nemo Amphiprion ocellaris thương mại. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển - Viện Hải dương học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2016;16(3):321 327. [7] Lê Minh Hoàng, Trang Sĩ Trung, Nguyễn Thị Như Xuân. Ảnh hưởng của hàm lượng carotenprotein bổ sung vào thức ăn lên sinh trưởng và màu sắc của cá tứ vân (Capoeta tetrazona). Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Trường Đại học Nha Trang. 2015;2. [8] Phan Tấn Phước, Diệp Thị Quế Ngân. Kỹ thuật lai tạo cá chép Nhật [Luận văn tốt nghiệp]. Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh; 2005. [9] Bùi Minh Tâm. Giáo trình Kỹ thuật nuôi cá cảnh. Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ; 2009. [10] Tạ Hồng Minh, Huỳnh Trung Hải. Đánh giá một số yếu tố thủy hóa của môi trường nước nuôi trồng thủy sản tỉnh Hải Dương. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tạp chí Môi trường. 2017;Số chuyên đề I. [11] Lê Thị Nam Thuận. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng cá chép Cyprinus carpio (Linneaus, 1758) ở vùng hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học, Đại học Huế. 2008;48. 67