?ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI QUANG HUY QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC - ĐHQGHN THEO TIẾP CẬN GIÁO DỤC SO

Tài liệu tương tự
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU

NguyenThiThao3B

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN NGỌC MINH VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG PHÉP BIẾN HÌNH TRONG MẶT PHẲNG HÌNH HỌC

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TÀI LIỆU PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN,

Microsoft Word - NOI DUNG BAO CAO CHINH TRI.doc

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ ĐÌNH DŨNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ KHOA LUẬT ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT (LƯU HÀNH NỘI BỘ) CẦN THƠ 2018

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

-

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TR

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Số: 29-NQ/TW Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2013 NGHỊ QUYẾT VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN,

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

PHẦN I

MỞ ĐẦU

Microsoft Word - Thong tu 10.doc

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

MỘT SỐ LƯU Ý KHI DẠY CÁC TIẾT ÔN TẬP CHƯƠNG Môn Tin học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông về ngành khoa học tin học, hình thành và phát

QUỐC HỘI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯ

NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA Nguyễn Tốt * Tóm tắt nội dung: Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và co

Microsoft Word - QL-Tam.doc

Microsoft Word - TT_

1

TỈNH UỶ GIA LAI

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 63/2014/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2014 N

KT01017_TranVanHong4C.doc

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HIỆP PHƯỚC BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hư

THƯ MỤC SÁCH ÔN LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA NĂM 2018 Thư viện Trường THPT Lê Quý Đôn 1

Turner, K., D. Pearce, and I. Bateman Environmental Economics: An Elementary Introduction. Harvester Wheatsheaf Publisher. translated into Viet

Trường Đại học Văn Hiến TÀI LIỆU MÔN HỌC KỸ NĂNG MỀM (Lưu hành nội bộ) KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH Biên soạn: ThS. Nguyễn Đông Triều

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Vũ Hoàn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG PHẠM THỊ THU HƯƠNG DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG MẠC THỊ HÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM PHÂN BÓN TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Số 17 (7.000) Thứ Tư, ngày 17/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 THỦ TƯ

PGS, TSKH Bùi Loan Thùy PGS, TS Phạm Đình Nghiệm Kỹ năng mềm TP HCM, năm

QUỐC HỘI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG ĐỌC

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

OpenStax-CNX module: m tổng kết năm học yen nguyen This work is produced by OpenStax-CNX and licensed under the Creative Commons Attr

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Kim Văn Chinh TÍCH TỤ TẬP TRUNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THÚY HIỀN CĂN CỨ ĐỊA CÁCH MẠNG Ở TRUNG TRUNG BỘ TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ ( ) Chuyên ngành: Lịch sử V

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIẾNG ANH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG T

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 29/2013/QH13 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 201

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 14/2012/QH13 LUẬT Phổ biến, g

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ THỊ CẨM TÚ PHÁT TRIỂN CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP KHOA Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO QUAN ĐIỂM TỰ C

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được cô

Tư tưởng đạo đức Nho giáo và ảnh hưởng của nó ở nước ta hiện nay NGUYỄN THỊ THANH MAI Tóm tắt: Nho giáo là một học thuyết chính trị - đạo đức ra đời v

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

QUY ĐỊNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HIỀN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG LUẬN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN VĂN HIẾU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT CỦA ĐOÀN VĂN CÔNG QUÂN KHU

SỞ GDĐT BẮC NINH PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỀ TẬP HUẤN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Bài thi: KHXH - Môn: Lịch sử Thời gian làm bài: 50 phút (không kể thờ

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN: NHỮNG TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP Tổng Cục Thuế

NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI CÁC ĐẶC TRƯNG VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG VIỆC GIẢNG DẠY CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌC TÓM TẮT Nguyê

Số 201 (7.184) Thứ Sáu, ngày 20/7/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Ưu t

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA TP. HỒ CHÍ MINH & QUY CHẾ HỌC VỤ Tài liệu dành cho sinh viê

CHÍNH TRỊ - KINH TẾ HỌC Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Nguyễn Anh Bắc * Tóm tắt: Doanh nghiệp

Sáng kiến kinh nghiệm: RÈN KĨ NĂNG CẢM THỤ VĂN HỌC TRONG THẾ ĐỐI SÁNH CHO HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN Người viết: Tiết Tuấn Anh GV tổ Văn - trường THPT

TÓM TẮT LUẬN VĂN 1. Lời mở đầu Thù lao lao động là yếu tố giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp. Qua 5 năm thành

Nghị quyết số 06/NQ-TW ngày 5/11/2016, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh

ĐẠI HỌC HUẾ - THÁNG 11 NĂM 2018 Doanh nghiệp trong trường đại học: đưa nghiên cứu đến gần hơn với cuộc sống PGS.TS. Nguyễn Quang Linh, Giám đốc Đại họ

MỞ ĐẦU

CÔNG BÁO/Số /Ngày BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 14/2018/TT-BGDĐT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -

10. CTK tin chi - KE TOAN.doc

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

ĐÈ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN KỶ NIỆM 1050 NĂM NHÀ NƯỚC ĐẠI CỒ VIỆT ( ) I. BỐI CẢNH RA ĐỜI NHÀ NƯỚC ĐẠI CỒ VIỆT - Sau chiến thắng đánh tan quân Nam Hán

HƯỚNG ĐẠO, CHỈ THẾ THÔI! Lý thuyết và thực hành dành cho các Trưởng Hướng Đạo Nam và nữ. Hướng Đạo, đơn giản thế thôi! 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

NỘI DUNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NĂM 2015 TRONG BUỔI HỌP BÁO CÔNG BỐ LUẬT

Báo cáo tuân thủ lần thứ 10 Báo Cáo Tổng Hợp Về Tuân Thủ Trong Ngành May Mặc THỜI GIAN BÁO CÁO Tháng 1/ Tháng 6/2018

Trường Trung học cơ sở Nguyễn Du-Quận 1

Thứ Số 14 (7.362) Hai, ngày 14/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG

Thư Ngỏ Gửi Đồng Bào Hải Ngoại Của Nhà Báo Nguyễn Vũ Bình

Uû Ban Nh©n D©n tp Hµ néi Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam

ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ VÀ TÂM LÝ HỌC NHÀ TRƯỜNG

Triển khai M&A tại Việt Nam Những thách thức và giải pháp Góc nhìn Người trong cuộc kpmg.com.vn

LUẬT XÂY DỰNG

C«ng an tØnh B×nh Ph­íc céng hoµ x· héi chñ nghi· viÖt nam

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT..... LƯU TIẾN DŨNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ T

Kỹ năng tạo ảnh hưởng đến người khác (Cẩm nang quản lý hiệu quả) Roy Johnson & John Eaton Chia sẽ ebook : Tham gia cộn

M¤ §UN 6: GI¸o dôc hoµ nhËp cÊp tiÓu häc cho häc sinh tù kû

ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT PHAN VĂN CÔI PHÁP LUẬT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴ

Bảng các chữ viết tắt

Microsoft Word - QCHV 2013_ChinhThuc_2.doc

Microsoft Word - TT08BKHCN.doc

năm TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LONG TRƯỜNG

CẢI CÁCH GIÁO DỤC

Đánh giá kết quả học tập ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP (CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ SỰ TIẾN BỘ) Giới thiệu tóm tắt Đánh giá kết quả học tập là một quá trình ghi

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1309/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm

Số 196 (7.544) Thứ Hai ngày 15/7/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Bản ghi:

?ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI QUANG HUY QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC - ĐHQGHN THEO TIẾP CẬN GIÁO DỤC SO SÁNH Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 9 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI 2019

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐHQGHN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Kim Long PGS.TS. Nguyễn Tiến Đạt Phản biện 1:. Phản biện 2: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2019. Có thể tìm hiểu luận án tại:

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc lựa chọn đề tài này được dựa trên một số lý do chính như sau: - Trên thế giới, giáo viên được nhận thức là yếu tố quyết định đến sự thành công của các cuộc cải cách giáo dục cũng như sự phát triển giáo dục ở mỗi nước. Vì vậy, các nước đã có nhiều cải cách thành công trong việc đào tạo giáo viên và việc quản lý đào tạo giáo viên từ các thập kỷ cuối của thế kỷ 20. - Tại Việt Nam, công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đang được tiến hành, và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo được xác định là một trong chín nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện công cuộc này. - Bên cạnh đó, việc ban hành và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông tổng thể tạo ra những thay đổi mới trong quá trình dạy học ở các trường phổ thông, đòi hỏi người giáo viên phổ thông phải có những phẩm chất và năng lực phù hợp với bối cảnh mới. - Trường Đại học Giáo dục là một thành viên trong hệ thống các cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện đào tạo giáo viên trung học theo một mô hình lần đầu được áp dụng ở Việt Nam: đào tạo giáo viên trong một đại học đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao. Đây là mô hình khá phổ biến đặc biệt ở các nước có nền giáo dục tiên tiến. Vì vậy có thể tham khảo kinh nghiệm quản lý đào tạo tại các nước này để đổi mới quản lý đào tạo giáo viên ở trường Đại học Giáo dục. Nghiên cứu quản lý đào tạo giáo viên tại Trường Đại học Giáo dục một mặt giúp cho đổi mới đào tạo giáo viên tại 1

trường đáp ứng tốt hơn các yêu cầu mới, mặt khác giúp cho việc đổi mới hệ thống đào tạo giáo viên tại Viêt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đào tạo giáo viên và quản lý đào tạo giáo viên trong nước, ngoài nước và ở Trường Đại học Giáo dục, Luận án đề xuất một số giải pháp về quản lý đào tạo giáo viên ở Trường Đại học Giáo dục nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực giáo viên THPT chất lượng cao, thực hiện được các nhiệm vụ của Chương trình giáo dục phổ thông ban hành năm 2018, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đào tạo giáo viên trung học ở các đại học đa ngành, đa lĩnh vực. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý đào tạo giáo viên trung học phổ thông ở Trường Đại học Giáo dục so sánh với các cơ sở đào tạo giáo viên trong và ngoài nước. 4. Câu hỏi nghiên cứu Theo những quan điểm và kinh nghiệm quốc tế, cùng thực tiễn đào tạo của Nhà trường những năm qua, mô hình đào tạo giáo viên ở Trường Đại học Giáo dục cần được cải tiến theo hướng nào để phát huy được lợi thế của mô hình trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực so với các mô hình đào tạo khác nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục Việt Nam? 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo viên, đào tạo giáo viên 2

và quản lý đào tạo giáo viên trung học hàm ý so sánh đào tạo giáo viên ở Việt Nam với một số nước có nền giáo dục tiên tiến; 5.2. Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo giáo viên và đề xuất một số giải pháp quản lý đào tạo giáo viên tại Trường Đại học Giáo dục nhằm phát huy lợi thế của mô hình đào tạo kế tiếp đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực giáo viên THPT chất lượng cao tại Trường Đại học Giáo dục. 6. Phạm vi nghiên cứu - Các nghiên cứu tập trung vào đội ngũ giáo viên cấp học THPT được đào tạo tại Trường Đại học Giáo dục và các cơ sở đào tạo giáo viên trong và ngoài Việt Nam. - Các nghiên cứu về các mô hình đào tạo giáo viên ở nước ngoài tập trung vào một số nước có nền giáo dục và đào tạo giáo viên tiêu biểu khác biệt với Việt Nam như ở châu Âu là nước Anh; châu Á là Nhật Bản; châu Mỹ là Hoa Kỳ và Canada. - Chủ thể quản lý: do mô hình đào tạo nối tiếp nên tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý của Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục ĐHQGHN. 7. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Quan điểm tiếp cận: Luận án sử dụng một số cách tiếp cận sau: - Tiếp cận quan điểm hệ thống. - Tiếp cận thực tiễn. - Tiếp cận giáo dục so sánh. 3

7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, so sánh các loại tài liệu về chủ trương đường lối phát triển giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên và các chuyên khảo, tài liệu, công trình nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục trong nước và ngoài nước có liên quan đến đào tạo giáo viên. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra bằng phiếu hỏi các sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lý Trường Đại học Giáo dục, các giáo viên trường THPT hướng dẫn sinh viên thực tập sư phạm về các vấn đề liên quan đến đào tạo và quản lý đào tạo giáo viên. Phân tích các dữ liệu thống kê các kết quả đào tạo giáo viên tại Trường Đại học Giáo dục. 7.2.3. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến chuyên gia về thực trạng quản lý và các giải pháp quản lý được đề xuất. 8. Luận điểm bảo vệ 8.1. Quản lý đào tạo giáo viên phải góp phần đào tạo ra những giáo viên có phẩm chất và năng lực không chỉ đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông, mà còn phải có có tính tự chủ cao để thích ứng được với những thay đổi nhanh chóng của bối cảnh và môi trường giáo dục. 8.2. Là thành viên của ĐHQGHN, Trường Đại học Giáo dục thực hiện Chương trình đào tạo giáo viên cho người mới tốt nghiệp THPT giống như các trường sư phạm khác của Việt Nam. Thực tế cần có thay đổi để đào tạo giáo viên từ nguồn sinh viên và cử nhân các ngành khoa học cơ bản có năng lực 4

và nguyện vọng trở thành giáo viên trong các mô hình đào tạo phù hợp, liên thông từ trình độ đại học lên trình độ đào tạo sau đại học; góp phần thành một đội ngũ giáo viên với các nền tảng văn hóa và có năng lực sư phạm đáp ứng được những yêu cầu mới. 8.3. Trên cơ sở những kết quả đạt được ở Trường Đại học Giáo dục, cần tách rõ việc đào tạo chuyên môn cơ bản và khoa học giáo dục để phát huy lợi thế của mô hình đào tạo. Luận điểm này cần nêu rõ trong đổi mới đào tạo giáo viên và sắp xếp hệ thống trường sư phạm hiện nay là thực hiện việc đào tạo giáo viên trong các cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa lĩnh vực. 9. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án Luận án là công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo giáo viên tại Trường Đại học Giáo dục dựa trên việc nghiên cứu so sánh giáo dục. Về lý luận, luận án bổ sung các vấn đề lý luận về giáo viên, đào tạo giáo viên và quản lý đào tạo giáo viên trong bối cảnh hiện nay theo tiếp cận giáo dục so sánh. Về thực tiễn, luận án cung cấp các thực tiễn về giáo viên, đào tạo giáo viên và quản lý đào tạo giáo viên ở một số nước có nền giáo dục tiên tiến cũng như ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo giáo viên tại Trường Đại học Giáo dục nói riêng và cho hệ thống đào tạo giáo viên Việt Nam nói chung theo định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay. 5

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO VIÊN VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Về giáo viên và đào tạo giáo viên Các văn kiện và nghiên cứu về đào tạo giáo viên trên thế giới và Việt Nam đã khẳng định vai trò quan trọng của đội ngũ giáo viên phổ thông có tác dụng quyết định chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của quốc gia; có nhiều mô hình về đào tạo giáo viên, tuy mô hình nào cũng phải bám sát vào yêu cầu của xã hội trong tương lai, dựa trên điều kiện thực tế của quốc gia, và là một mô hình đào tạo đảm bảo cung cấp đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp trong bối cảnh học tập suốt đời, có khả năng thực hiện nghề nghiệp linh động và khả năng cộng tác với lãnh đạo, đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. 1.1.2. Về quản lý đào tạo giáo viên Có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước bàn về quản lý đào tạo giáo viên phổ thông. Tuy nhiên, khi bàn đến mô hình quản lý đào tạo giáo viên có tính hệ thống và linh hoạt, nhằm tăng tính tự chủ cho giáo viên, đảm bảo tính thích ứng cao của giáo viên với công cuộc đổi mới giáo dục của Việt Nam hiện nay thì còn chưa được bàn đến. Bên cạnh đó, việc tiếp tục hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo mô hình đào tạo a+b, tăng tính liên thông ngang và dọc của Trường Đại học Giáo dục ĐHQGHN cần tiếp tục được đặt ra trên cơ sở so sánh, kế thừa, hội nhập với các mô hình đào tạo trên thế giới. 1.2. Giáo viên trong thời đại hiện nay Trước những tiến bộ khoa học công nghệ, và thay đổi 6

của xã hội, các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều chỉ ra các yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với giáo viên hiện nay. Giáo viên vừa phải đạt được các tiêu chuẩn tối thiểu về phẩm chất và năng lực đã được quy định chặt chẽ, vừa phải đối mặt với kỳ vọng cao của xã hội đối với tính chuyên nghiệp của họ. Nghiên cứu so sánh tại nhiều nước đi tới kết luận: giáo viên phải là người có trình độ kiến thức cao, luôn cập nhật, nâng cấp trình độ kiến thức và chuyên môn, đồng thời phải là người truyền được tinh thần đổi mới. 1.3. Đào tạo giáo viên trung học trong thời đại hiện nay Đào tạo giáo viên trung học được tiến hành theo truyền thống hàn lâm và hiện nay đang theo trào lưu chuyên nghiệp hóa. Đào tạo giáo viên trung học được tiến hành trong cả hai mô hình song song và kế tiếp. Tại các nước châu Âu và OECD, mô hình kế tiếp chiếm ưu thế hơn. 1.4. Quản lý đào tạo giáo viên Quản lý đào tạo giáo viên thực chất là quản lý quá trình đào tạo. Mô hình quản lý đào tạo thường được sử dụng là mô hình tổng thể quản lý quá trình đào tạo trong đó quản lý các yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra, và mô hình CIPO ngoài những yêu tố kể trên còn xem xét đến bối cảnh liên quan đển quản lý. 1.5. Nghiên cứu giáo dục so sánh về đào tạo và quản lý đào tạo giáo viên Trong thực tiễn, nghiên cứu giáo dục so sánh nói chung và trong đào tạo giáo viên nói riêng thường được sử dụng để tìm ra xu thế chung, hoặc nghiên cứu những kinh nghiệm thành công ở một hay nhiều nơi nhằm giải quyết vấn đề đang gặp phải, hoặc cải tiến nội dung đó ở nơi khác. 7

CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TẠI MỘT SỐ NƯỚC VÀ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC 2.1. Thực tiễn đào tạo, quản lý đào tạo giáo viên tại Việt Nam và một số nước Trong phần này, luận án trình bày về đào tạo và quản lý đào tạo giáo viên tại Anh, Canada, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Việt Nam. Các nội dung được khảo sát bao gồm quan điểm đối với giáo viên, chuẩn nghề nghiệp giáo viên, các mô hình và quá trình đào tạo giáo viên, quản lý đào tạo giáo viên. Các nước đều có sự quan tâm đến giáo viên và đào tạo giáo viên. Về chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Anh, Canada, Hoa Kỳ và Việt Nam có chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong khi Nhật Bản đưa ra hình ảnh người giáo viên và các tiêu chuẩn tối thiểu về phẩm chất và năng lực của giáo viên. Về mô hình đào tạo giáo viên: Các nước thực hiện việc đào tạo giáo viên trong các đại học đa ngành, trong khi ở Việt Nam phần lớn đào tạo giáo viên được thực hiện ở các trường ĐHSP. Có sự đa dạng trong mô hình đào tạo: Anh, Canada và Việt Nam có mô hình đào tạo giáo viên trung học cho người mới tốt nghiệp THPT, mô hình song song đào tạo giáo viên trung học đồng thời với đào tạo cử nhân, mô hình kế tiếp đào tạo giáo viên cho người đã có bằng cử nhân; Nhật Bản thực hiện mô hình song song còn Hoa Kỳ chủ yếu thực hiện mô hình kế tiếp. Tuy các nước thực hiện các mô hình đào tạo khác nhau nhưng giáo sinh trong tất cả các đều có thời gian thực tập, trải nghiệm nghề nghiệp ở trường phổ thông. Tại Nhật Bản 8

và Canada, giáo sinh còn được yêu cầu tham gia các hoạt động cộng đồng, các sinh hoạt văn hóa tại địa phương. Công tác kiểm định chất lượng các cơ sở và chương trình đào tạo giáo viên được các nước quan tâm thực hiên. 2.2. Khái quát về trường Đại học Giáo dục Tiền thân là Khoa Sư phạm ĐHQGHN thành lập vào năm 1999 và được nâng cấp thành trường Đại học Giáo dục vào năm 2009. Là trường đại học thành viên của ĐHQGHN, về đào tạo Trường có nhiệm vụ: Đào tạo đại học (cử nhân), sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) đội ngũ giảng viên và giáo viên cho các bậc học; cán bộ quản lý giáo dục; cán bộ giáo dục và nghiên cứu về khoa học giáo dục nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao đạt chuẩn khu vực, trong đó có bộ phận đạt chuẩn quốc tế. Hiện nay trường đang đào tạo giáo viên trong 6 ngành Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn và Lịch sử ở trình độ cử nhân theo mô hình a + b, và đào tạo thạc sỹ về Lý luận và phương pháp dạy học cho 6 bộ môn nói trên. Trường đang tiến hành xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo giáo viên cho các bậc học trước bậc THPT. 2.3. Tổ chức nghiên cứu Mục đích khảo sát: Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý đào tạo giáo viên THPT theo mô hình 3 + 1 tại Trường Đại học Giáo dục. 9

Nội dung khảo sát Khảo sát công tác quản lý đào tạo các học phần của các khối kiến thức trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm. Khảo sát công tác tổ chức quản lý thực tập sư phạm cho sinh viên sư phạm tại các trường THPT. Mẫu khảo sát Điều tra bằng phiếu hỏi trên đối tượng sinh viên về các vấn đề liên quan đến quản lý đào tạo giáo viên, đã phát phiếu khảo sát tại ba lớp môn học của sinh viên năm thứ hai và thứ ba (QH-2013 và QH-2014-S), hai lớp tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên và một lớp tại trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, vào buổi học cuối cùng của năm học cho trên 150 sinh viên của sáu ngành thu về 146 phiếu, và phát 150 phiếu cho sinh viên năm thứ tư sáu ngành vào thời điểm hoàn thành khóa luận thu về 107 phiếu. Điều tra bằng phiếu hỏi đối với giáo viên trường THPT hướng dẫn sinh viên thực tập sư phạm. Thời điểm phát hành phiếu hỏi: tháng 3 năm 2017 khi sinh viên khóa QH 2013 tiến hành thực tập sư phạm. Khảo sát được tiến hành tại năm trường THPT với số lượng các giáo viên trả lời phiếu khảo sát là 75. Phương pháp và công cụ khảo sát Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu và phương pháp chuyên gia. Công cụ khảo sát: biểu mẫu thống kê, phiếu khảo sát, biên bản phỏng vấn. 10

Tiêu chuẩn và thang đánh giá Trong các bảng hỏi, chủ yếu sử dụng thang đánh giá 4 mức độ, trong đó mức 1 là mức thấp nhất và 4 là mức cao nhất. Một số nội dung khảo sát theo thang đánh giá hai mức độ có và không. 2.4. Thực trạng đào tạo giáo viên THPT ở Trường Đại học Giáo dục 2.4.1. Thực trạng mô hình đào tạo giáo viên Các mô hình đào tạo giáo viên: - Đào tạo cử nhân sư phạm hệ chính quy (mô hình 3+1) - Đào tạo cử nhân sư phạm nối tiếp cử nhân khoa học (mô hình 4+1) - Đào tạo song song hai văn bằng cử nhân khoa học và cử nhân sư phạm - Đào tạo giáo viên có trình độ thạc sỹ 2.4.2. Thực trạng Chương trình đào tạo giáo viên Ở trình độ đại học, chương trình đào tạo gồm 3 khối kiến thức là khối kiến thức chung như các chương trình của ĐHQGHN; khối kiến thức khoa học cơ bản được xây dựng liên thông với các chương trình đào tạo cử nhân khoa học cùng ngành; khối kiến thức khoa học giáo dục và nghiệp vụ sư phạm chiếm ¼ khối lượng chương trình đối với chương trình đào tạo ban đầu (mô hình 3 + 1). Đối với các mô hình cử nhân sư phạm văn bằng thứ hai và bằng kép bao gồm khối kiến thức khoa học giáo dục và nghiệp vụ sư phạm và một số học phần khoa học cơ bản có trong chương trình đào tạo giáo viên nhưng không có trong chương trình đào tạo cử nhân. 11

2.4.3. Thực trạng quá trình đào tạo giáo viên THPT Trong mô hình 3+1, ba năm đầu sinh viên chủ yếu học các khối kiến thức chung và kiến thức khoa học cơ bản tại các trường Đại học Khoa học Tự nhiên / Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Một số học phần đại cương của khối kiến thức khoa học giáo dục có thể được giảng dạy trong thời gian này. Năm thứ tư sinh viên chủ yếu học khối kiến thức khoa học giáo dục và nghiệp vụ sư phạm tại trường Đại học Giáo dục và thực tập sư phạm tại trường THPT. 2.5. Thực trạng quản lý đào tạo giáo viên THPT tại Trường Đại học Giáo dục 2.5.1. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo Trong lĩnh vực phát triển chương trình, Trường Đại học Giáo dục quyết định thành lập nhóm chuyên gia gồm một số giảng viên của trường và một số giảng viên của khoa cơ bản liên quan để xây dựng hoặc điều chỉnh các chương trình đào tạo; và thành lập nhóm chuyên gia thẩm định theo các quy định của ĐHQGHN. Quá trình phát triển chương trình đào tạo có tham khảo ý kiến của các trường THPT là nơi sẽ sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường. Theo số liệu khảo sát của nhà trường, các cựu sinh viên và các nhà tuyển dụng đã có chung những nhận xét tích cực về chương trình đào tạo của nhà trường như: Chương trình đào tạo của nhà trường tốt, đáp ứng được nhu cầu của trường THPT và của xã hội, Chương trình đào tạo chuẩn, đáp ứng tốt chuyên môn Cơ bản nhất trí với chương trình đào tạo của nhà trường, nội dung phù hợp, có tác dụng thiết thực trong công tác chuyên môn 12

2.5.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên Đào tạo giáo viên ở Trường Đại học Giáo dục được tổ chức theo quy chế đặc thù, thực hiện mô hình đào tạo mở, có khả năng tập hợp đội ngũ giảng viên trong toàn ĐHQGHN. Theo đánh giá của Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh: Trường Đại học Giáo dục có đủ giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học, đảm bảo tỷ lệ trung bình sinh viên / giảng viên theo quy định. Tỷ lệ giảng viên có trình độ sau đại học cao (đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định). 2.5.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo giáo viên bao gồm giảng đường, các trang thiết bị, phòng thí nghiệm, thư viện của ĐHQGHN, của các trường tham gia vào quá trình đào tạo và của Trường Đại học Giáo dục. Cơ sở vật chất được quản lý bởi các đơn vị khác nhau nhưng với mục tiêu chung là phục vụ cho quá trình đào tạo, vì vậy đã đáp ứng tốt yêu cầu của công việc đào tạo giáo viên. 2.5.4. Thực trạng quản lý tuyển sinh Trong bối cảnh tuyển sinh vào các cơ sở đào tạo sư phạm còn gặp khó khăn, nhưng Trường Đại học Giáo dục vẫn luôn tuyển đủ số sinh viên theo chỉ tiêu đã công bố với chất lượng đầu vào tốt. 2.5.5. Thực trạng quản lý quá trình đào tạo Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, thời gian giảng dạy và học tập: Trường Đại học Giáo dục phối hợp với trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn và các khoa chuyên môn để xây dựng kế hoạch đào tạo, thời gian giảng dạy và học tập cho từng năm. 13

Trong việc tổ chức lớp học, đăng ký học phần theo học chế tín chỉ, phòng Đào tạo ba trường lên thời khóa biểu và đưa thông tin lên cổng thông tin đào tạo đại học để sinh viên đăng ký học. Trong việc đăng ký các học phần, khảo sát trên 253 sinh viên nói trên với mức đánh giá từ 1 (rất phiền phức) đến 4 (rất thuận lợi) cho giá trị trung bình là 2,29 với độ lệch chuẩn là 0,77. Xử lý học vụ: Trường Đại học Giáo dục phối hợp với trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn và các khoa chuyên môn thực hiện xử lý học vụ sau mỗi kỳ của năm học, sau khi có dữ liệu về kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên, phòng Công tác sinh viên thực hiện công tác xử lý học vụ cho sinh viên theo đúng quy chế đào tạo đại học. Đánh giá về quản lý đào tạo: Kết quả trả lời phiếu hỏi của 105 sinh viên năm thứ tư về các khía cạnh của quản lý đào tạo được trình bày trên bảng. Cố vấn học tập có điểm trung bình chung thấp nhất là 3,0 và giáo trình các học phần khoa học giáo dục có điểm trung bình chung cao nhất là 3,7. Với mức tốt là 4 thì kết quả này cho thấy nhìn chung sinh viên đã hài lòng với các yếu tố của đào tạo. Bảng: Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên TT Tiêu chí 14 Số Trung lượng bình Độ lệch chuẩn 1 Giáo trình các học phần khoa học giáo dục 97 3.7 0.6 2 Đội ngũ giảng viên khoa học cơ bản 98 3.6 0.7 3 Đội ngũ chuyên viên phòng ban 97 3.6 0.7 4 Các quy định, thủ tục quản lý 98 3.6 0.6

5 Giáo trình các học phần khoa học cơ bản 96 3.4 0.6 6 Chương trình đào tạo 98 3.3 0.8 7 Sự phối hợp hai trường đại học 97 3.3 0.5 8 Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo khoa học giáo dục 98 3.2 0.7 9 Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo khoa học cơ bản 98 3.2 0.8 Đội ngũ giảng viên khoa học giáo 10 dục 98 3.2 0.8 11 Trường THPT thực tập 98 3.1 0.9 12 Cố vấn học tập 98 3.0 0.9 2.5.6. Thực trạng quản lý kiến tập, thực tập sư phạm tại các trường phổ thông Đánh giá của sinh viên về việc đáp ứng yêu cầu của trường thực tập cho thấy sinh viên nhận thấy là về cơ bản họ đã được các trường đáp ứng tốt các yêu cầu, với kết quả trả lời từ 99 sinh viên và mức điểm được cho từ 1-4 thì điểm trung bình là 3,18 và độ lệch chuẩn là 0,719. Kết quả này cho thấy, sinh viên cho là công việc quản lý thực tập tại các trường thực tập đã được thực hiện khá tốt. Khảo sát trên các giáo viên hướng dẫn thực tập sư phạm cho kết quả như sau: việc xây dựng kế hoạch và tổ chức kiến tập thực tập được đánh giá ở mức trung bình khá (từ 2,5 đến 2,9/ 4 điểm), kinh phí chi trả cho kiến tập thực tập được đánh giá thấp nhất, trong khi đó vai trò của giáo viên trường THPT làm nhiệm vụ giáo viên kiêm nhiệm cho Trường Đại học Giáo dục trong việc hướng dẫn kiến tập thực tập (xem bảng ). Bảng : Nhận xét của giáo viên phổ thông về quản lý thực 15

tập sư phạm Số Điểm Độ lệch Tiêu chí mẫu TB chuẩn Kế hoạch kiến tập thực tập đáp ứng yêu cầu rèn luyện nghề nghiệp 74 2.81 0.6959 Kế hoạch kiến tập thực tập phù hợp với thực tiễn trường THPT 73 2.93 0.6525 Số sinh viên mỗi môn học phù hợp với thực tiễn nhà trường 70 2.91 0.5834 Tổ chức kiến tập thực tập trong học kỳ 2 của năm thứ tư là phù hợp 74 2.60 0.9204 Kinh phí hướng dẫn kiến tập thực tập 72 2.04 0.8297 Vai trò của giáo viên kiêm nhiệm 64 3.17 0.7249 Sự quan tâm của giảng viên Đại học Giáo dục 64 3.36 0.6266 Phối hợp giữa Trường Đại học Giáo dục và trường THPT 65 3.28 0.7605 2.5.7. Thực trạng quản lý kết quả đào tạo Nhà trường đã thiết lập hệ thống quản lý thông tin về việc làm của sinh viên tốt nghiệp, qua đó cho thấy nhìn chung sinh viên sư phạm có khả năng có việc làm rất cao. Theo số liệu báo cáo của Trường Đại học Giáo dục ngày 1 tháng 11 năm 2018, kết quả tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2018 được trình bày trên bảng. Bảng: Tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2018 T T Ngành sư phạm Số SV tốt nghiệp Số SV được khảo Số SV có phản Số SV có việc 16 Số SV học nâng Số chưa có việc Tỷ lệ có việc làm Khu vực nhà nước Khu vực tư nhân Tự tạo việc làm

sát hồi làm cao làm % 1 Toán 38 38 27 23 4 0 100 8 5 10 2 Vật lý 36 36 28 27 1 0 100 9 8 10 3 Hóa học 31 31 23 19 3 1 96 6 3 10 4 Sinh học 25 25 25 17 2 6 76 13 1 3 5 Ngữ văn 31 31 23 21 1 1 91 7 5 9 6 Lịch sử 20 20 14 11 3 0 100 7 1 3 Toàn khóa 181 181 140 118 14 8 94 50 23 45 2.6. Đánh giá chung về quản lý đào tạo giáo viên ở Trường Đại học Giáo dục Các nội dung của công tác quản lý đào tạo giáo viên về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu theo các quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo và ĐHQGHN. Trường sử dụng những mô hình đào tạo giáo viên lần đầu được áp dụng tại Việt Nam, những giáo viên được đào tạo từ những mô hình này đã đáp được các trường THPT đón nhận, và đã thể hiện được năng lực của mình trong thực tiễn. Chương trình đào tạo được phát triển thường xuyên, đã trang bị những kiến thức cập nhật cho các giáo viên. Nhà trường đã phối hợp với các trường THPT có chất lượng hình thành hệ thống trường thực hành giúp sinh viên trải nghiệm thực tiễn giáo dục. 17

CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC 3.1. Định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo giáo viên Theo quan điểm, mục tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, các nghị quyết, quyết định của Quốc hội, Chính phủ, các Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sắp xếp lại hệ thống đào tạo giáo viên và đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong đào tạo giáo viên. 3.2. Các quan điểm và nguyên tắc đề xuất giải pháp 3.2.1. Quan điểm Quản lý đào tạo giáo viên ở Trường Đại học Giáo dục trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của đất nước, theo quan điểm kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. 3.2.2. Nguyên tắc Quản lý đào tạo giáo viên tại trường ĐHGD cần được đổi mới theo 4 nguyên tắc sau: Tính khả thi Tính kế thừa Tính hiệu quả 18

Tính đồng bộ Cơ sở của việc đề xuất các giải pháp được trình bày trong hình dưới đây. 3.3. Các giải pháp quản lý đào tạo giáo viên 3.3.1. Hoàn thiện chuẩn đầu ra của chương trình:xây dựng khung năng lực nhằm phát triển tính tự chủ cho giáo viên được đào tạo. 19

3.3.2. Tổ chức các biện pháp đổi mới tuyển sinh nhằm chọn những người có trình độ chuyên môn và phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm trong các mô hình đào tạo giáo viên ở (trường) đại học đa ngành 3.3.3. Tổ chức các hoạt động đổi mới phương pháp đào tạo và kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện nhằm đạt mục tiêu đào tạo 3.3.4. Phối hợp với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, các trường phổ thông triển khai các mô hình liên kết để tăng cường trải nghiệm và phát triển nghề nghiệp cho người học 3.3.5. Tổ chức giám sát - đánh giá thường xuyên việc thực hiện quá trình đào tạo giáo viên 3.4. Khảo nghiệm và phân tích các giải pháp Thành phần khảo nghiệm được trình bày trong bảng: TT Thành phần Số lượng Tỷ lệ % 1 Giảng viên Trường ĐHGD 25 47,2 2 Cựu sinh viên Trường ĐHGD 15 28,3 3 Giáo viên các trường trung học 9 17,0 4 Giảng viên cơ sở đào tạo giáo viên 6 11,3 Cộng 55 100 Giải pháp Kết quả khảo nghiệm được trình bày trong bảng: Sự cần thiết Tính khả thi Số Giá trị Độ Số Giá trị Độ lượng trung lệch lượng trung lệch mẫu bình chuẩn mẫu bình chuẩn 20

1 54 2.69 0.5075 54 2.11 0.4624 2 55 2.36 0.6487 54 1.94 0.6270 3 54 2.48 0.6063 54 2.17 0.5746 4 55 2.40 0.5644 55 2.00 0.5443 5 55 2.31 0.6047 55 2.07 0.5727 3.4.2. Phân tích so sánh Các giải pháp về quản lý đào tạo giáo viên ở Trường Đại học Giáo dục đã được đề xuất theo quan điểm kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới, vì vậy trên cơ sở kế thừa, phát huy những kết quả về đào tạo và quản lý đào tạo trong 20 năm qua của Trường Đại học Giáo dục, một mô hình mới về đào tạo giáo viên ở Việt Nam, các giải pháp này đã tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới để việc quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Những kinh nghiệm đã được các nhà quản lý, các nhà khoa học trên thế giới tổng kết từ kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục tốt nhất đã được thể hiện trong các giải pháp. Các nội dung đề cập trong các giải pháp đã và đang được triển khai thực hiện một cách thành công tại các nước khảo sát. 21

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Một số kết luận có thể rút ra từ nghiên cứu việc quản lí đào tạo giáo viên kế thừa kinh nghiệm quốc gia và quốc tế 1. Trên phạm vi toàn cầu, giáo viên là yếu tố quyết định sự thành công trong giáo dục. Có nhiều mô hình đào tạo giáo viên và quản lí đào tạo giáo viên ở các nước. Mỗi mô hình đều có triết lí riêng về tính chuyên nghiệp của sản phẩm đào tạo và những phương thức và mô hình quản lí đào tạo giáo viên đúng cho từng nước trên thế giới. Xu hướng lớn nhất trên thế giới là chuyển việc đào tạo giáo viên từ các cơ sở đào tạo đơn ngành sang các cơ sở giáo dục đại học đa ngành. Đồng thời với việc thay đổi mô hình đào tạo là việc phát triển đội ngũ, tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho giáo viên. Giáo viên trong thời đại hiện nay được kỳ vọng là những giáo viên có khả năng tự chủ trước những thay đổi về bối cảnh, đối tượng, nội dung và phương pháp giáo dục. 2. Bối cảnh đổi mới của đất nước với cơ chế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội và công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam đặt ra những yêu cầu mới đối với quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên. Đào tạo giáo viên đang gặp thách thức to lớn về người học, về đầu ra, về sử dụng do đó yêu cầu đổi mới tuyển sinh là nhiệm vụ cốt lõi của các trường sư phạm. Đổi mới quản lý đào tạo giáo viên cần được tiến hành theo xu hướng chung của thế giới nhưng phải phù hợp với điều kiện Việt Nam. Nghiên cứu về quản lý đào tạo giáo viên tiếp cận giáo dục so sánh cho thấy 22

cần duy trì cả 2 mô hình kế tiếp và song song nhưng cần thực hiện có cạnh tranh. 3. Trường Đại học Giáo dục (Khoa Sư phạm ĐHQGHN trước đây) là cơ sở đầu tiên tiến hành đào tạo giáo viên theo mô hình kế tiếp trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực với mục tiêu đào tạo được tuyên bố từ những ngày đầu là đào tạo giáo viên chất lượng cao. Đánh giá kết quả đào tạo theo phương thức này qua 20 năm, so sánh với các phương thức đào tạo khác và so sánh với việc quản lí đào tạo giáo viên ở nước ngoài cho thấy cần có sự nhận thức đúng về mô hình, đánh giá đúng về sản phẩm và tạo cơ hội công bằng cho sản phẩm đào tạo ở các trường đối sự phát triển của ngành giáo dục. 4. Việc đào tạo giáo viên tại Trường Đại học Giáo dục - một đơn vị thành viên của ĐHQGHN, cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao hàng đầu Việt Nam phải hướng đến việc đào tạo giáo viên có tính tự chủ cao. Trên cơ sở so sánh và phát huy truyền thống, 05 giải pháp được đề xuất. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo 1. Cùng với việc ban hành và thực hiện Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, Bộ chỉ đạo các cơ sở đào tạo giáo viên tiếp tục thực hiện việc đổi mới phương pháp đào tạo nhằm đào tạo những giáo viên có tính tự chủ cao trong hoạt động dạy học và giáo dục. 2. Quá trình sắp xếp lại các trường sư phạm, thành lập một số trường sư phạm trọng điểm và quá trình sáp nhập, hợp nhất và giải thể các cơ sở giáo dục đại học đang được khởi động cần tạo ra những cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa lĩnh vực có đội ngũ giảng viên trình độ cao và cơ sở vật chất hiện 23

đại trong đó một số cơ sở giáo dục đại học có khoa / trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Các cơ sở này chủ yếu tiến hành đào tạo giáo viên cho những sinh viên hoặc cử nhân khoa học cơ bản có kết quả học tập và rèn luyện tốt và có nguyện vọng trở thành giáo viên. 3. Bộ cần có cơ chế tạo sự liên kết, phối hợp chặt chẽ hơn giữa các cơ sở đào tạo giáo viên với các trường phổ thông trong đào tạo giáo viên để sinh viên sư phạm được trải nghiệm và thực hành nghề nghiệp tại trường phổ thông nhiều hơn. Đồng thời các cơ sở đào tạo giáo viên có trách nhiệm giúp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ giáo viên phổ thông. 2.2. Với Đại học Quốc gia Hà Nội Hoàn thiện quy chế và cơ chế phối hợp các đơn vị đào tạo về đào tạo theo mô hình kết hợp kế tiếp, đào tạo bằng kép phục vụ cho việc mở rộng các mô hình đào tạo giáo viên. Chỉ đạo quá trình đổi mới phương pháp dạy học đang được tiến hành, và sự đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị các phòng học, bảng thông minh cho các đơn vị đào tạo để những hoạt động này thực sự tạo ra sự chuyển biến về chất lượng đào tạo tại ĐHQGHN, trong đó có đào tạo giáo viên. 24

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Mai Quang Huy, Những thay đổi trong đào tạo giáo viên tại Nhật Bản. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu giáo dục. Vol. 30, No. 1, 2014. ISSN 2615 9325. Trang 43 51. 2. Mai Quang Huy, Phát triển đội ngũ giáo viên có chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia Tâm lý học, giáo dục học với việc thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW của Đàng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo do Hội Khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam tổ chức - Nhà xuất bản ĐHQGHN, 2016, ISBN: 978-604-62-6848-2. Trang 299-305. 3. Mai Quang Huy, Tiêu chuẩn năng lực giáo viên tại một số nước. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông, khung năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm và vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của các trường sư phạm do Bộ Giáo dục - Đào tạo và Ngân hàng Thế giới phối hợp tổ chức tại Đại học Quy nhơn, 2016. Trang 220 231. 4. Mai Quang Huy, Đào tạo giáo viên theo mô hình a + b tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục tổ chức tại trường ĐHSP Đại học Thái Nguyên. Thái Nguyên, 2016. Trang 67 75. 5. Mai Quang Huy, Hình thành năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm thông qua dạy học học phần Giáo dục học. Tạp chí Khoa học Giáo dục - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam số 136, năm 2017. ISSN 0868 3662. Trang 71-74. 6. Mai Quang Huy, Một số ý kiến về phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Kỷ yếu Hội thảo khoa học 70 năm sư phạm Việt Nam: Đổi mới và Phát triển do Hội Cựu Giáo chức Việt Nam tổ chức. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2017. ISBN 978-604-0-10996-5. Trang 229 234. 7. Mai Quang Huy, Kinh nghiệm của Nhật Bản trong xây dựng đội ngũ giáo viên. Kỷ yếu Hội thảo Giáo dục 2017: Về chất lượng giáo dục phổ thông. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội, 2017. ISBN 978-604-54-4054-4. Trang 355 367. 8. Mai Quang Huy, Quyền tự chủ và trach nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại học. Kỷ yêu Hội thảo toàn quốc Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục - đào tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Tây Ninh 9/2017. Trang 75 82. 9. Mai Quang Huy, Những thay đổi trong đào tạo giáo viên ở Canada. Tạp chí Dạy và Học ngày nay số 2 năm 2018. ISSN 1859-2694. Trang 64 68. 10. Mai Quang Huy, Phát triển mô hình đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Kỷ yếu hội thảo quốc tế: "Những xu thế mới trong giáo dục" do do trường Đại học Giáo dục ĐHQGHN và Đại học Quốc gia Chi Nan, Đài Loan phối hợp tổ chức. Nhà xuất bản ĐHQGHN, 2018. ISBN: 978-604-968-474-4. Trang 187 200. 11. Mai Quang Huy, Phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng các yêu cầu giáo dục cho mọi người. Kỷ yêu Hội thảo quốc tế Giáo dục cho mọi người do trường Đại học Giáo dục ĐHQGHN và Đại học Giáo dục Quốc gia Hàn Quốc phối hợp tổ chức. Nhà xuất bản ĐHQGHN, 2018. ISBN 978-604- 62-6622-8. Trang 519 528. 25