CÁC KIỂU XÓI LỞ BỜ SÔNG THU BỒN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DIFFERENT EROSION TYPES OF THE THU BON RIVERBANKS AND THEIR IMPACT ON THE ENVIRONMENT Đỗ Quan Thiên, Trân Hữu Tuyên Trườn Đại học khoa học Huế, Việt Nam --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- TÓM TẮT Nhữn năm ần đây quá trình xói lở bờ sôn Thu Bồn luôn là mối hiểm hoạ đối với con nười và môi trườn địa chất khu vực. Nhất là đoạn hạ lưu từ Giao Thuỷ đến Cửa Đại, quá trình xói lở đã và đan xảy ra rất mạnh mẽ với nhiều nuyên nhân và yếu tố ảnh hưởn khác nhau. Từ kết quả nhiên cứu quá trình xói lở bờ sôn Thu Bồn từ năm 2 đến nay, dựa vào đặc điểm địa hình, hình thái lòn dẫn của sôn, chế độ thuỷ hải văn và cấu trúc địa chất bờ sôn, chún tôi phân chia đoạn sôn nhiên thành 5 kiểu xói lở khác nhau. Tron đó, kiểu xói lở do ảnh hưởn của ió mùa Đôn Bắc và kiểu xói lở do dòn chảy chọc thủn các khúc uốn là nhữn kiểu xói lở man tính đặc thù của đoạn sôn đan xét và sự tàn phá của chún rất dữ dội ây ảnh hưởn nhiêm trọn đến môi trườn khu vực. ABSTRACT Erosion process of the Thu Bon riverbank always was an overhanin daner for human life and eoloical environment of this area. Especially, stretch of Thu Bon riverbanks from Giao Thuy to Cua Dai, erosion process happened very stronly due to various causes. It can be found from the research results that the erosion process of the Thu Bon riverbanks from 2 s to present depends on toporaphy, river shape, hydroraphic - sea reulations and the eoloical structure of the riverbanks. We have divided stretch of research river into five different erosion types, amon of which the type due to northeastern wind and the other one resulted from the river flow breakin throuh the meander characterizes the river under consideration. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vài thập niên ần đây đã xuất hiện nhiều trận lũ lớn trên các hệ thốn sôn miền Trun, nhất là trên hệ thốn sôn Vu Gia - Thu Bồn của tỉnh Quản Nam. Nhữn trận lũ lịch sử năm 1964, 1999 và các năm lũ lớn như 1978, 1983, 1993, 1998, 24... đã làm cho quá trình xói lở bờ sôn càn xảy ra mạnh mẽ hơn, ây ảnh hưởn nhiêm trọn tới dân sinh kinh tế khu vực và các di sản văn hoá, du lịch nổi tiến của Việt Nam như phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn, nhà thờ Trà Kiệu, Non Nước... Do vậy, tron chiến lược ổn định và quản lý bền vữn tài nuyên nước và môi trườn lưu vực sôn Vu Gia - Thu Bồn cần phải chú ý tới phòn chốn thiên tai và kiểm soát lũ. Tron đó, việc nhiên cứu các kiểu xói lở riên của mỗi con sôn cũn như từn đoạn sôn có ý nhĩa rất lớn tron việc chọn lựa một iải pháp hữu hiệu, phát huy tối đa tác dụn của côn trình chỉnh trị sôn.
2. HỆ THỐNG SÔNG THU BỒN - VU GIA Hệ thốn sôn Thu Bồn - Vu Gia là một tron nhữn lưu vực lớn của miền Trun, có diện th khoản 135 km2. Đây là một tron 9 hệ thốn sôn lớn nước với chiều dài sôn chính 25 km, chảy qua đồn bằn Quản Nam - Đà Nẵn và đổ ra biển Cửa Đại và Đà Nẵn (hình 1). Vào đoạn cuối của sôn có nhiều chi lưu nan dọc đan xen nhau tạo thành một mạn lưới thuỷ văn vô cùn phức tạp [2]. h u Õ 15 15 t h i ª n Con t h õ a t.p µ n ½n Na 1 1 Khe B Boun Ya T- A Tin your Puho Rion Nion 5 5 5 A Pan Khon Tou Nay Texn J n y Yan P. CÈm An ¹ i ån Molo in CsÐ Ka Thu Du y Ph- í c Ma c ooih c i 5 5 1 1 1 D a n s. vu ¹ i T n ¹ i Hån ¹ i Th¾n LËp 5 5 houa Th¹ch Bµn Cao Gio K hª ¹ i t h a n h Boun 5 5 5 B nh Minh B n h N uy ª n D iªn Tr iòu T T. m B n h Ph ôc Hµ Hµ Hµ ll aa m n un Th uë n Chî Lan Rin Bou n Bµn Gian Diªn ne Qu Õ Ph - í c B n h Tó TT. ne «««nn pphh óó QuÕ Lé c Qu Õ Ch u Ly Näc Kh«Ly Ch nh B n h B n h Ch nh B nh Þn h Tµ da Vinh Val M C µ DY ü Zum L au HIÖP THUËN B a Gi ã Than T N NA T AN N Thu 4 Ta m Xu n I P. An s n X Ta m TiÕn KKú Kúú Ta m Xu n II Tiª n Ch u Ta m D n Ta m Hß a Gia n Thu Nä Vïi Lm y Trµ ak Prin An Bån B nh. p h - í c h i Öp C y N«Ta m a n h Hå Phó Nin h tt tt.t.t iiª i ªª nn kk úú. Ta m H I Tiªn Ph- í c Gia BÕn Trµm Ta m Th ¹ n h Vam Sa Tiª n L n h ChÌ Than h X TI N LËP Na Kao X Ta m L N H Bån Miªu Ta m N h Ü a Qu n. N n QuÕ Tr µ è c Ta m Qu a n Tiª n HiÖp Tµ ph - í c c h nh tt t.. nnóóii tt hh µµ nnhh TrÇu Ta m S n X TI N AN N Th i Xu n Trun µn Nó Ta m Gia n Ta m HiÖp 399 Blau ph - í c n n B ak Prin X TI N Lé C TI N C NH 5 5 5 TrÎo tt tt.. k hh m øc m øc V ch Tum V n TI N THä Tiª n Nä c p h - í c ø c n nh Ph- í c Tr µ o P. Ho µ H- n 3 TI N p h - í c x u n Trµ t a m phó 1 Ta m N ä c Ta m Th i Tranh Gian Sk u ¾c p r e P.An Phó 2 Ta m Vin h Tiªn Ti ª n H µ Q UÕ L U S«n TI N Ph on MßO n Tr ê ¾k S«n Tr µ P. Tr - ê n Xu n QUÕ B NH L un ên TH NG PH í C P. T n Th¹ nh. Th i Trµ Ta m µ n Tiª n CÈ m C i ¾c p r i n Ta m Lé c Tiª n S n Chan Kh m L a Dª ª Kú Nï Ta m Ph- í c ViÖt An H i Öp H ß a Tr Ta m t H NG Êm B NH l M B N H S N Bån S Ly ªª S.C ha Coãp La Trµ Ta m An Nha 31 s «n µ Ta m t Ha n h Ta m Th µ nh Ph Hµ TrÇu h Ke B nh Tr Þ Cao N¹n 32 l B nh L n h Qu Õ Th ä s«n B nh Na m B nh Qu Õ 5 5 L m k Prin Cha Ki Õp B n h An B n h Ph ó bån 5 5 5 Qu Õ thu nµ QuÕ An An T y Man s. Chµ Qu Õ Minh Qu Õ Pho n N Cñ Bhin N B H i n TrÇu T µ SÐ c h a Vµ l Tµ A hia B nh Tr u n Qu Õ Nin h Laªª B nh B n h Sa B n h Qói Diªn H i Qu Õ Lo n h å Trun Léc 5 Yh ai Thanh n Gia Bµ B«n 5 55 BÇu 5 5 5 5 n m Ph ó Thä R¹m Z u «ih B nh µ o B nh T r ê V n Qu Õ Qu Õ HiÖp Qu Õ C- ê n ån Bå QuÕ Tr u n A 5 5 5 Gñ M. n Thu Dun l a ª ª «n Nam Duy Tr u ntrµ N«i Suèi Duy S n n B n h D- n B n h Gia n bçu n VÜnh Trinh Duy Phó TT. tt hh ¹¹ nnhh m ü mü mü Ó H i Qu Õ Phó Qu Õ Xu n 2 Phó Léc Duy Thu khª khª Ra Léc Phó ¹ i ch nh Khe T n Ha Bµ RÎ n QuÕ Xu n 1 S. Cèn Du y t r in h Duy Hß a C i 5 5 Boun 1 1 5 5 su èi Trµ Kiªu Du y Ch u Du y T n ¹ i S n L n Tr'Hy b i Duy Nh Üa Du y Th µn h ia Boun Ga r i Du y Duy Vin h Na Na m m Ph Ph -- íí cc Apout C h'o m CÈ m Na m CÈm Kim iön Tr u n Roai Bån iön Qua n CÈm Tha n h 6 iön Ph- n iön Pho n ¹ i Hßa ¹ i C- n Min h BÕ A l iön Min h iön Thä ¹ i ¹ i Phon P.CÈ m Ch u 7 5 tt tt... ii N N hhü Üaa ¹ i L n h C«n Lam P. Cöa ¹ i 4 p.t h a n h h µ iön Ph - í c Pran k µ D n A Xa n CÈm Hµ iön An iön Hå n Beu Liªn i CÊm V n t tt.. V VÜ VÜ Ü nn h iiön iön Ön ¹ i Qua n 5 5 5 iön D- n ¹ i h- n A Ro o h S¾t iön Na m iön Th ¾n ¹ i N h Üa 1 1 1 A MÝt Za Hun Hß a iön TiÕn 5 5 5 T TT T.. T T Vi Viª Viªª nn Artel Anouh ¹ i H i Öp 1 1 1 Pr Pr aa oo A Tiª n atsai T n HiÖp iön Ben Yªn A V n l iön N ä c Ma Talou Lý nue K aruil Lý Kerti y Tomo Lan an «n Tµ Lu A V - n Lou B HAL ª ª 5 5 S«n K«n o µ Tr µ D- n Dª Tr µ «n Giai Ta m Plac Hè C i Hè M y S.N Non Xµ m ü Tr µ Bu i Xµ Oai N ph - í c k im Tr Tr µµ M M My yy Trµ Bui Tr µ Gia n TRµ Kã T Tr µ Nó Tranh Xe 5 5 5 1 1 1 5 5 5 1 1 1 c Xµ Gµ Tian í p h - Ta m Tr µ Trµm Tranh Van Tr µ T n Th n S Lan Cach ChÌ ph - í c Trµ V n N Xµ c «n N í c LÎ Ka Tr µ Len ph- í c t hµ nh Tr µ Gi c Vin Oa Tr µ D n Goon Toon c Ta H. Rin N í Blon 1 1 1 Pan 1 1 1 Din i N Sit 15 N N ok Dak n Q u MÐc ph- í c l éc d y N Tr µ Gi p 1 1 o nam N im Nhe Pa Ka N Xa Tr µ Ka Tr µ TË p T u m T r µ Ma i 5 5 5 TT¾k T¾ ¾kk pp áá N í c Lah Di 1 1 K o n Tr µ V n Tr µ Can c Lah Tr µ Don N í Nó Tr µ V i n h 2598 Näc Linh Tr µ Li n h Pi Di Tr µ Na m Hình 1. Hệ thốn sôn Vu Gia - Thu Bồn tron tỉnh Quản Nam + Sôn Thu Bồn: Có thượn nuồn là sôn Tranh hay sôn Tỉnh Gia bắt nuồn từ sườn đôn nam dãy Nọc Linh với độ cao trên 2 m. Sôn chảy theo hướn bắc nam qua các huyện Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức, Quế Sơn, đến Giao Thuỷ sôn chảy qua vùn đồn bằn các huyện Duy Xuyên, Điện Bàn, Hội An. Chiều dài sôn chính đến cửa Đại là 198 km, diện th lưu vực tính đến Giao Thuỷ là 3825 km2. Thượn lưu sôn Thu Bồn có các nhánh lớn như sôn Khan, sôn Van, sôn Tranh, sôn Gềnh Gềnh. Hạ lưu sôn Thu Bồn có mạn lưới phân lưu, nhập lưu phức tạp và cuối cùn chảy ra cửa Đại. Khi sôn chảy về đồn bằn nhận một lượn nước từ sôn Vu Gia chảy qua sôn Quản Huế đổ vào tại Giao Thuỷ, nhưn cách Giao Thuỷ về phía hạ lưu khoản 16 km lại có phân lưu sôn Vĩnh Điện dẫn nước từ sôn Thu Bồn trả lại sôn Vu Gia tại sôn Hàn rồi đổ ra cửa Đà Nẵn. + Sôn Vu Gia: Là một tron hai sôn hợp thành hệ thốn sôn Thu Bồn và là sôn lớn thứ hai của tỉnh. Lưu vực sôn Vu Gia nằm bên trái sôn Thu Bồn thuộc địa phận của các huyện Đôn Gian, Tây Gian, Nam Gian, Đại Lộc, Điện Bàn, Hoà Van (thuộc Đà Nẵn) và ồm nhiều nhánh sôn hợp thành như sôn Cái, sôn Bun, sôn Côn. Chiều dài tính từ thượn nuồn sôn Cái đến cửa Đà Nẵn là 24 km. Tổn diện th lưu vực tính đến ái Nhĩa là 518 km2 (thượn nuồn sôn Vu Gia có một đoạn nằm trên đất Kon Tum, với chiều dài 38 km, tươn ứn với diện th là 5 km2). Phần hạ lưu, khi chảy đến Ái Nhĩa có phân lưu là sôn Quản Huế man nước từ sôn Vu Gia đổ vào sôn Thu Bồn. Dòn chính trước khi chảy qua địa phận Đà Nẵn được chia ra hai phân lưu chính là Sôn Yên và sôn Chu Bái. Sôn Yên chảy về phía An Trạch sau đó nhập lưu với sôn Tuý Loan chảy vào sôn Hàn rồi đổ ra cửa Đà Nẵn. Phần hạ lưu sôn Vu Gia có nhiều phân lưu như sôn Yên, sôn La Thọ, sôn Quá Gián, sôn Thanh Quýt. 3. CÁC KIỂU XÓI LỞ BỜ SÔNG THU BỒN ĐOẠN GIAO THỦY ĐẾN CỬAA ĐẠI Hoạt độn địa chất của sôn là một quá trình tổn hợp và xảy ra đồn thời của 3 quá trình xâm thực (sâu, nan), vận chuyển phù sa và lắn đọn trầm th dọc theo lòn dẫn. Sự tươn tác iữa dòn chảy và lòn sôn ở mỗi con sôn và từn đoạn sôn rất khác nhau, do đó cườn độ, tốc độ xói lở của chún cũn khác nhau, ây nên các kiểu xói lở cho mỗi thun lũn sôn nói chun và từn đoạn sôn nói riên cũn khôn iốn nhau. Trên cơ sở nhiên cứu quá trình xói lở bờ sôn Thu Bồn từ năm 2 đến nay kết hợp với các tài liệu đã được côn bố, đặc biệt là trên đoạn sôn từ Giao Thuỷ đến Cửa Đại với chiều dài khoản 35 km, có thể khái quát một số kiểu xói lở chính của đoạn sôn đan xét như sau [4] (hình 2).
3.1 Kiểu xói lở do ảnh hưởn ió mùa Đôn Bắc (Kiểu I) Đây là kiểu xói lở khá đặc thù tron đoạn sôn nhiên cứu, chỉ xảy ra đối với nhữn đoạn sôn thẳn vùn đồn bằn, dòn chảy định hướn theo phươn đôn tây và có nhánh sôn phân lưu. Nhữn vùn xảy ra kiểu xói lở này thườn có bề mặt địa hình thoán rộn, ít bị chi phối bởi các vật cản như nhà cửa, cây cối... tạo điều kiện thuận lợi cho ió mùa Đôn Bắc tiến sâu vào đất liền. Khi dòn chảy lũ đổ vào đồn bằn, nếu ặp ió mùa Đôn Bắc cấp 3-4 sẽ xảy ra một sự iao tranh mãnh liệt. Nếu tốc độ ió và dòn chảy tươn đươn nhau sẽ hình thành một dòn chảy xoáy ây xói nan lẫn xói sâu rất mạnh tạo nên nhữn kiểu xói lở dạn hàm ếch khoắc sâu vào bờ và dạn ao, hồ, và hố xói có kh thước rất lớn. Khi tốc độ dòn chảy nhỏ hơn tốc độ ió, dòn chảy sẽ bị ió đẩy lệch khỏi hướn chính và ây xói lở trên nhữn đoạn bờ dài hàn km. Nếu trên đoạn sôn có sôn nhánh thì dòn chảy sẽ dồn vào sôn nhánh tạo ra một dòn nước có tốc độ mạnh hơn, ây xói lở nhiêm trọn khu vực sôn nhánh. Thực tế khảo sát và phỏn vấn nhân dân dọc theo hai bờ sôn Thu Bồn cho thấy kiểu xói lở này chỉ xảy ra khi mức lũ trên mức báo độn III, do vậy dòn chảy xoáy và dòn chảy dồn vào sôn nhánh thườn có vận tốc lớn. Thật vậy, trên đoạn sôn Thu Bồn (bờ hữu) từ đầu xã Điện phon cho đến đầu xã Điện Trun, dòn chảy xoáy tại làn An Trườn, thôn An Hà tron các trận lũ 1998, 1999, 2 và 24 đã tạo ra nhiều hố xói rộn từ vài chục mét cho đến hàn trăm mét, sâu từ 3-4 m đến 7-1 mét như hố Ôn Phật, hố Bãi Mộ (ảnh A1, A2, A3, A4). Noài ra, còn xói lở mạnh với tốc độ 3-4m/năm trên đoạn bờ hữu dài trên 3 km từ thôn An Hà, Thi Phươn đến thôn Cẩm Phú, đồn thời dòn chảy bị lệch hướn dồn san sôn Vĩnh Điện ây xói lở mạnh ở khu vực bờ tả (Điện An) với chiều dài trên 1km. Do dòn chảy xoáy và dòn chảy dồn vào sôn nhánh có sự hỗ trợ th cực của ió nên tốc độ và độn năn lớn nên sự tàn phá của chún rất dữ dội. Kiểu xói lở này rất nuy hiểm cần có nhữn iải pháp phòn chốn đa năn mới phát huy được tác dụn. Âaûi Âäön KIÃØU III S Vu Gia Âaûi Minh Âaûi Phon Âaûi Cæåìn Âaûi Thàõn S Thu Bäön Loìn sän måïi hçnh thaình vaìo muìa luînàm 2 Âaûi Nhéa Âaûi Läüc Âaûi Hoaì Giao Thuyí Âiãûn Thoü Âiãûn Quan KIÃØU II KIÃØU IV Âiãûn Phæåïc Cáöu Kyì Lam Âiãûn Trun Âiãûn Phon S Chiãm Sån Saût låíbåìyãúu, täúc âäü beï <2m/nàm Saût låíbåìvæìa, täúc âäü 2-1m/nàm Saût låíbåìmaûnh >1m/nàm Cuûm moíhaìn chäún saût låí båì Keìäúp maïi häübåì Hæåïn doìn chaíy måïi sau 5-1 nàm tåïi Âoaûn sän bë càõt âæït âan âæåüc bäöi láúp S Vènh Âiãûn Âiãûn Hoaì KIÃØU I Vénh Âiãûn Cáøm Haíi Cáøm Cháu Âiãûn Minh Häüi An Cáøm Nam Âiãûn Phæån Duy An Cáöu Cáu Láu Loìn sän måïi hçnh thaình vaìo muìa luî nàm 1998 vaì 1999 S Thu Bäön Âiãûn Noüc Duy Phæåïc S ì Reïn S Âãú Voîn Cáøm Kim S Häüi An Duy Vinh Duy Nhéa Duy Thanh KIÃØU V Bçnh Gian Quãú Xuán Quãú Phuï S Træåìn Gian B I Ã Ø N Â Ä N G Cáøm An Cæía Âaûi Duy Haíi Hình 2. Sơ đồ hiện trạn, dự báo xói lở và phân bố các kiểu xói lở bờ sôn Thu Bồn
A1. Xói lở do dòn xoáy tạo thành các hố xói ở Bãi Mộ thôn An Hà - Điện Phon. Rộn 1-2m, sâu từ 3-5m A2. Hố xói Ôn Phật, trước lũ 99 là 25m 2, sâu 2-3m, đến nay là 4m 2, sâu 7 1 m tại thôn An Hà (5/24) A3. Xói lở trên đoạn bờ hữu dài 3km ở thôn An Hà, Thôn Thi Phươn và Thôn Cẩm Phú - Điện Phon. (5/25) A4. Xói lở do dòn chảy dồn vào sôn nhánh Vĩnh Điện (Điện An) trên đoạn bờ dài hơn 1km (5/25) 3.2. Kiểu xói lở bờ lõm (Kiểu II) Đoạn sôn từ Giao Thuỷ đến cửa Đại thườn bị xói lở ở phía bờ lõm của các khúc uốn có cấu tạo địa chất bờ bằn các tần trầm th mềm rời với tính chất khán xâm thực thấp như cát, cát pha, sét pha và bùn hữu cơ... Nhữn khu vực này rất dễ phát sinh xói nầm và ây trượt khi tốc độ dòn chảy lớn hơn 1,5m/s. Khi quá trình xói lở xảy ra mạnh và liên tục ở phía bờ lõm sẽ tạo nên một dạn đáy sôn có độ dốc thoải dần về phía bờ lồi và dốc đứn ở bờ lõm. Vào nhữn mùa lũ lớn, tốc độ dòn chảy vượt quá 1.5m/s, khả năn xói có thể đạt đến hàn chục mét năm. Kiểu xói lở này rất nuy hiểm khi lũ ở mức báo độn III và lớn hơn, nếu khôn có nhữn côn trình phòn chốn hữu hiệu thì nên di dời các khu dân cư đi nơi khác. Nhữn khu vực thuộc kiểu xói lở bờ lõm trên đoạn sôn đan xét khá phổ biến như: Đại Cườn, Đại Hoà, Duy Châu, Điện Thọ, Điện Quan, bờ Nam Câu Lâu, Cẩm Nam... Đa số các đoạn bờ xói lở nêu trên cho đến thời điểm hiện nay đã được xây dựn các côn trình chỉnh trị (ảnh 5, 6). A5. Xói lở bờ lõm tại Nam Câu Lâu đã được xây dựn kè mỏ hàn năm 95-96, đan phát huy tác dụn tốt. (23) A6. Kiểu xói lở bờ lõm tại Đại Cườn (21) 3.3. Kiểu xói lở do hai dòn chảy hợp lưu tranh chấp nhau (Kiểu III) Tron đoạn sôn đan xét kiểu xói lở này chỉ có thể xảy tại Giao Thuỷ nơi hợp lưu của 2 nhánh sôn Quản Huế và Thu Bồn. Tuy vậy, từ bản 1 và bản 2 cho thấy trước đây (mùa lũ năm 2) lưu lượn của sôn Quản Huế cũ rất nhỏ dao độn từ 6.8-2% lưu lượn của sôn Vu Gia và khôn đán kể so với lưu lượn sôn Thu Bồn. Do vậy, dòn chảy của 2 sôn Thu Bồn - Quản Huế khôn có sự tranh chấp lẫn nhau nên quá trình xói lở xảy ra khôn mạnh tại thôn 1 xã Đại Hoà, nhưn lại diễn ra rất mạnh tại Giao Thuỷ. Nhưn sau mùa lũ năm 2 đã xảy ra hiện tượn cắt dòn đột biến với cửa vào lạch Quản Huế mới cách cửa sôn Quản Huế cũ khoản 1.7 km về phía thượn lưu, thuộc địa phận thôn 9, xã Đại Cườn, huyện Đại Lộc. Đoạn lạch Quản Huế mới thẳn, nắn và óc phân lưu thuận lợi hơn lạch Quản Huế cũ làm cho việc chuyển nước từ sôn Vu Gia san sôn Thu Bồn tăn lên ấp 4-5 lần so với trước đây.
Kết quả quan trắc vào thán 6/21 của viện khoa học thuỷ lợi cho thấy lưu lượn sôn Quản Huế mới chiếm 73% -76% lưu lượn sôn Vu Gia và chiếm 24-27% lưu lượn sôn Thu Bồn. Vì vậy, vào mùa mưa lũ các đặc trưn về dòn chảy tăn vọt lên và khi đổ vào dòn chính 2 dòn chảy này có sự tranh chấp và chèn ép rất mãnh liệt. Kết quả là dòn chảy sôn Quản Huế mới yếu hơn bị lệch dòn và đâm san hướn đối diện ây xói lở mạnh khu vực bờ tả xã Đại Hoà. Kiểu xói lở trên rất nuy hiểm và chỉ phát sinh khi có lũ nhanh và lớn, cần có biện pháp phòn chốn và cảnh báo kịp thời để iảm thiểu thiệt hại. Bản 1. Tỷ lệ phân lưu iữa sôn Vu Gia và Quản Huế cũ Thời ian đo Tổn lưu lượn sôn Vu Gia (Q VG ) Lưu lượn sôn Quản Huế cũ (Q QHcu ) Q QHcu /Q VG (%) 24/6/1977 35.84 2.44 6.8 6/6/1978 61.3 12.3 2. 23/3/1979 61.2 11.5 18.8 5/4/1979 6.3 1.2 17. 7/3/198 59.84 5.94 1. 16/7/198 8. 15.5 19.4 Bản 2. Quan hệ lưu lượn iữa sôn Quản Huế mới - Vu Gia - Thu Bồn Thời ian đo Tổn lưu lượn sôn Vu Gia (Q VG ) Lưu lượn sôn Quản Huế mới (Q QHmoi ) Lưu lượn sôn Thu Bồn (Q TB ) Q QHmoi / Q VG (%) Q QHmoi /Q TB (%) 11/6/21 96 7 217 73 27 14/6/21 15 8 225 76 24 3.4. Kiểu xói lở do dòn lũ tràn bờ cắt dòn tạo lòn sôn mới (Kiểu IV) Cùn với các kiểu xói lở đã đề cập ở trên, qua tư liệu viễn thám từ năm 1965 đến nay cho thấy đoạn sôn Thu Bồn từ Giao Thuỷ đến cửa Đại hoạt độn cắt dòn tạo lòn sôn mới xảy ra khá phổ biến và rất đặc trưn cho các sôn đồn bằn. Mặc dù quá trình xói lở bờ sôn và quá trình xói lở chọc thủn các khúc uốn có nuyên nhân độn lực iốn nhau, son thời điểm xuất hiện và vị trí tác dụn hoàn toàn khác nhau. Xói lở bờ sôn thườn xảy ra tại các thời điểm trước hoặc sau khi lũ đạt cực đại là tràn bờ, nhưn xói lở do chọc thủn các khúc uốn chỉ hình thành khi lũ tràn bờ và tìm cho mình một hướn đi nắn nhất [1]. Kiểu xói lở này chỉ xảy ra ở nhữn khúc uốn hoàn thiện, nơi có địa hình bờ sôn thấp hơn nhữn vùn lân cận, khi nước lũ tràn bờ sẽ tạo nên dòn chảy độc lập khác hẳn với hướn chảy của dòn chính và có tốc độ mạnh hơn ây xói lở khôn theo một qui luật nào cả. Thực tế nhiên cứu còn cho thấy kiểu xói lở này chỉ xảy ra khi mức lũ tươn đươn với mức báo độn III, do vậy dòn chảy thườn có vận tốc lớn (> 2.5m/s) và ây xói lở rất nhiêm trọn. Đặc biệt, trước khi tạo lòn sôn mới, kiểu này thườn tạo ra các kiểu xói lở rất khó định dạn như: mươn, hố kéo dài và noài ra còn có một số hố xói và mươn xói nằm ở vị trí cá biệt khác hẳn với các kiểu xói lở bình thườn tạo nên. Thật vậy, dòn chảy tràn bờ sôn Thu Bồn tại thôn Kỳ Lon, tron trận lũ năm 1998, nhất là lũ năm 1999 đã chọc thủn bãi bồi tạo ra một luồn lạch mới rộn 7 m và cô lập thôn Lon Hội khỏi xã Điện Thọ huyện Điện Bàn. Gần 5 hộ dân sinh sốn lâu năm ở đây đã bị lũ cuốn trôi nhà cửa, hoa màu bị vùi lấp và phải di dời đi nơi khác, đồn thời làm trôi cầu Bầu Tài trên tuyến đườn sắt, ây tắc nhẽn iao thôn đườn sắt (A7. A8, A9, A1) [3]. Gần đây, sau trận lũ năm 2 tại khu vực sôn Quản Huế đã xảy ra hiện tượn cắt dòn đột biến có Cửa vào cách cửa sôn Quản Huế cũ khoản 1.7km về phía thượn lưu. Lòn sôn mới được hình thành này càn mở rộn ây xói lở rất nhiêm trọn khu vực kênh dẫn nước, hệ thốn điện 11KV của xã Đại Cườn... Việc nhiên cứu và dự báo các thời điểm, vị trí có khả năn xảy ra cắt dòn có ý nhĩa rất lớn về khoa học và thực tiễn, đồn thời tạo lập cơ sở tron việc chọn lựa các iải pháp phòn chốn hữu hiệu cho đoạn hạ lưu sôn Thu Bồn.
A7. Vết th còn lại của làn Kỳ Lam do lũ cắt dòn (2) A8. Lòn sôn mới được hình thành sau lũ 99 tại Kỳ Lam (2) A9. Xói lở vẫn xảy ra mạnh ở cửa sôn Quản Huế mới (5/21) A1. Cửa sôn Quản Huế mới vào thán 1/21. 3.5 Kiểu xói lở ở vùn cửa sôn (Kiểu V) Xói lở và bồi lấp ở vùn cửa sôn ven biển có nhữn điểm khác biệt tron mối quan hệ iữa chế độ hải văn và độn lực dòn chảy, xảy ra ở khu vực địa hình có độ dốc nhỏ và đất đá cấu tạo bờ có tính chất khán xâm thực nhỏ. Nói cách khác, khu vực này có diễn biến bồi - xói rất phức tạp, là nơi iao thoa của sôn và biển nên hiện tượn bồi lấp, nân cao cửa sôn diễn ra thườn xuyên, nhất là vào mùa lũ hàn năm. Do hành lan thoát lũ kém nên lòn sôn phải mở rộn mặt cắt ướt, dẫn đến bờ sôn bị xâm thực mạnh. Noài ra, do ảnh hưởn của chế độ hải lưu đặc trưn và hướn của ió mùa Đôn Bắc nên cửa Đại luôn có xu hướn mở rộn và dịch cửa về phía Nam. A11. Xói lở bờ hữu Cửa Đại ở Xã Duy Hải (2). Theo tư liệu viễn thám, từ năm 1975 đến nay cửa Đại đã dịch chuyển xuốn phía Nam khoản 25-3m. Tại khu vực này, sau lũ năm 1999 đã có ần hơn 1 hộ dân thuộc thôn 1, xã Duy Hải, huyện Duy Xuyên phải di dời do hiện tượn xói lở bờ hữu. Hiện tượn luồn lạch ở khu vực này thay đổi rất phức tạp, ây khó khăn cho hoạt độn của các phươn tiện tàu thuyền và có trên 2 hộ dân từ thôn 1 đến thôn 5 xã Duy Hải cần di dời khẩn cấp. Tại Hội An biến độn lòn dẫn sôn Thu Bồn liên quan đến quá trình thay đổi hướn dòn chảy của lòn dẫn chính, kết quả là nhiều đảo cát bồi tụ bị xói lở nhiêm trọn, có nhữn đảo lớn nơi tập trun các khu dân cư quan trọn như Cẩm Nam, Cẩm Kim đã bị xói lở rất mạnh, đườn bờ bị lấn sâu vào hàn trăm mét. Noài ra, đảo cát ở đây có sự dịch chuyển tươn đối lớn do tác độn kết hợp của dòn nước lũ và thuỷ triều, ây xói lở đầu cồn cát phía thượn lưu và bồi tụ chân cồn phía hạ lưu làm cho các đảo cát có xu hướn dịch chuyển dần về phía cửa sôn. Đán lưu ý nhất là bãi bồi lớn thuộc làn Đôn, xã Duy Vinh đã tách rời khỏi bờ sôn khi đoạn đườn số 61 bị dòn chảy lũ cắt đứt năm 1965. 4. KẾT LUẬN Qua việc phân chia, xác định nuyên nhân, cơ chế của các kiểu xói lở bờ sôn Thu Bồn đoạn từ Giao Thuỷ đến cửa Đại, bước đầu chún tôi rút ra một số kết luận sau: A12. Xói lở mất chân dẫn đến sạt lở từn mản ở Cẩm Nam - Quá trình xói lở bờ sôn Thu Bồn đan diễn ra rất mạnh mẽ cả về mặt khôn ian lẫn thời ian. Tron đó, đoạn xói lở nắn khoản
4-5m, đoạn xói lở dài đến 3m như khu vực thôn 9 xã Đai Cườn - Quản Huế, nã ba Giao Thuỷ, thôn An Hà - Thi Phươn - Cẩm Phú (Điện Phon), nã ba Cẩm Kim (sôn Thu Bồn)... Nhiều nơi tốc độ xói lở đạt đến 3-4m/năm. Hiện tượn xói lở khôn chỉ xảy ra tron thời ian lũ lớn mà còn xuất hiện hiện tượn trượt lỡ sau lũ do nhiều đoạn bờ bị xói mất chân, tron đó có một số nơi hiện tượn xói lở rất khó định dạn và khôn tuân theo một qui luật nào cả. Điều đó chứn tỏ hoạt độn địa chất của sôn Thu Bồn đan tron dai phát triển của nó. - Căn cứ vào hiện trạn, chế độ khí tượn, thuỷ - hải văn, địa hình và hình thái lòn dẫn sôn cũn như tính chất khán xâm thực của các loại đất đá cấu tạo bờ sôn, có thể xếp chún vào 5 kiểu xói lở chính nêu trên. Đặc biệt, kiểu xói lở do ảnh hưởn của ió mùa Đôn Bắc, kiểu xói lở do dòn lũ tràn bờ cắt dòn tạo lòn sôn mới là nhữn kiểu xói lở rất nuy hiểm, cố sức tàn phá rất lớn và man tính đặc thù cho các sôn miền Trun và sôn Thu Bồn nói riên. Do vậy, việc nhiên cứu - dự báo các thời điểm, vị trí có khả năn ây ra xói lở man ý nhĩa lớn về mặt khoa học và thực tiễn tron việc chọn lựa các iải pháp phòn chốn đa năn, hữu hiệu cho đoạn hạ lưu sôn Thu Bồn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặn Văn Bào, Đặc điểm địa mạo dải - đồn bằn ven biển Huế - Quản Nãi, Luận án PTS khoa học Địa lý - Địa chất, trườn Đại học KHTN, Hà Nội, 168 tran. (1996). 2. Đinh Phùn Bảo, Đặc điểm khí hậu - thuỷ văn tỉnh Quản Nam, Trun tâm dự báo khí tượn thuỷ văn tỉnh Quản Namn (21). 3. Nuyễn Viễn Thọ, Nuyễn Thanh, Dự án nhiên cứu dự báo, phòn chốn sạt lỡ bờ sôn hệ thốn sôn Miền Trun, Huế (21). 4. Đỗ Quan Thiên, Nhiên cứu quá trình xói lở bờ sôn Hươn đoạn từ nã ba Tuần đến o Vinh và đề xuất các iải pháp phòn chốn, Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, trườn Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội, 135 tran (22).