Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I 50 năm xây dựng và phát triển BAN BIÊN TẬP Tổng biên tập: Phó tổng biên tập: TS. Phan Thị Vân, Viện trưởng TS. N

Tài liệu tương tự
Số 196 (7.544) Thứ Hai ngày 15/7/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

năm TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LONG TRƯỜNG

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

tomtatluanvan.doc

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T

Số 216 (6.834) Thứ Sáu, ngày 4/8/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 LIÊN QUAN ĐẾN VỤ VIỆC CỦA

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TÒA THÁNH TÂY NINH 孔 ĐỨC KHỔNG TỬ GIÁO CHỦ NHO GIÁO Tùng Thiên TỪ BẠCH HẠC 子 tài li ệ u sư u tầ m 2015 hai không một năm

ENews_CustomerSo2_

193 MINH TRIẾT KHUYẾN THIỆN - TRỪNG ÁC VÌ HÒA BÌNH CỦA PHẬT GIÁO HIỂN LỘ QUA VIỆC THỜ HAI VỊ HỘ PHÁP TRONG NGÔI CHÙA NGƯỜI VIỆT Vũ Minh Tuyên * Vũ Thú

TỈNH ỦY KHÁNH HÒA

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

Luận văn tốt nghiệp

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

huong dan du phong lay truen tu me sang con 31.3_Layout 1.qxd

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

Số 213 (6.831) Thứ Ba, ngày 1/8/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG BÍ THƯ NGUYỄN PHÚ TRỌ

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

Số 115 (7.463) Thứ Năm ngày 25/4/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

Số 201 (7.184) Thứ Sáu, ngày 20/7/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Ưu t

Để Hiểu Thấu Hành Đúng Pháp Hộ Niệm DIỆU ÂM (MINH TRỊ) 1

Số 106 (7.089) Thứ Hai, ngày 16/4/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG

HÀNH TRÌNH THIỆN NGUYỆN CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG ĐỊA ỐC KIM OANH 1

Đề tài: Chính sách đào tạo nguồn nhân lực văn hóa ở tỉnh Quảng Ninh

Số 218 (7.566) Thứ Ba ngày 6/8/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HIỀN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG LUẬN

Layout 1

Lý Thái Tổ Lý Thái Tổ Bởi: Wiki Pedia Lý Thái Tổ Tượng Lý Thái Tổ ở Hà Nội, Xuân Kỷ Sửu Lý Thái Tổ (tên húy là Lý Công Uẩn ; ) là vị Hoàng đế

Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016

Phong thủy thực dụng

PHẬT THUYẾT ĐẠI THỪA

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 639/QĐ-BNN-KH Hà Nội

Thứ Sáu (15, Tháng Năm, Đinh Dậu) Năm thứ 53 Số: 9731 Báo điện tử: Quảng Ninh CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT

50 n¨m h¶i qu©n nh©n d©n viÖt nam anh hïng

TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỬ TRI SAU KỲ HỌP THỨ 3 HĐND TỈNH KHÓA IX ĐƠN VỊ: THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT 1. Cử tri phường Định Hòa phản ánh: Quỹ quốc phòng an ninh k

Microsoft Word - NOI DUNG BAO CAO CHINH TRI.doc

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

1. Tình hình thế giới và trong nước sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

CƠ QUAN CỦA TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG Số VIETNAM ENVIRONMENT ADMINISTRATION MAGAZINE (VEM) Website: tapchimoitruong.vn Phát triển kinh tế biển xanh

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN Tháng

Thứ Số 111 (7.094) Bảy, ngày 21/4/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Khẩn

NỘI DUNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NĂM 2015 TRONG BUỔI HỌP BÁO CÔNG BỐ LUẬT

Số 109 (7.092) Thứ Năm, ngày 19/4/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 ĐỀ Á

Kyyeu hoithao vung_bong 2_Layout 1.qxd

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

CƠ QUAN NGÔN LUẬN CỦA TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG Số VIETNAM ENVIRONMENT ADMINISTRATION MAGAZINE (VEM) Website: tapchimoitruong.vn KỶ NIỆM 20 NĂM THÀNH

Công Chúa Hoa Hồng

Số 154 (7.502) Thứ Hai ngày 3/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

Bài tập làm văn số 1 lớp 7 - Đề 4

Lương Sĩ Hằng ĐỜI ĐẠO PHÂN MINH Bài Giảng: ĐỜI ĐẠO PHÂN MINH tại Đại Hội Tâm Linh, Bruxelles, Bỉ Quốc, ngày 3 tháng 8 năm 1993 Đời Đạo Phân Minh 1

Số 304 (6.922) Thứ Ba, ngày 31/10/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TINH GIẢN BIÊN CHẾ: Khôn

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

LOI THUYET DAO CUA DUC HO PHAP Q.3

NguyenThiThao3B

Soá BAÛN TIN AÛnh: Phó chủ tịch UBND tỉnh Dương Văn Thái kiểm tra đề tài Nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ sản xuất lúa lai hai dòng, ba dòng đạ

A

Chuyên đề VII. Thu thập, xử lý, hiệu chỉnh số liệu xâm nhập mặn lưu vực song Kiến Giang-Quảng Bình Người thực hiện: 1. Đặc điểm địa lý tự nhiên a. Vị

Thứ Số 67 (7.050) Năm, ngày 8/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TRUNG

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI NĂM II

CUỘC ĐẤU TRANH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN BÀI 1 Lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chuẩn bị kháng chiến trong cả

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

Inbooklet-Vn-FINAL-Oct9.pub

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 16 tháng 01 năm 2019

Microsoft Word - Tiem nang ung dung cong nghe cao DBSCL.doc

Số 338 (7.321) Thứ Ba, ngày 4/12/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Việt

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

Văn miêu tả lớp 3- Em hãy miêu tả về quê hương của em

Số 179 (6.797) Thứ Tư, ngày 28/6/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TƯ PHÁP VIỆT NAM LÀO: Đản

KINH PHÁP CÚ Illustrated Dhammapada Illustrations by Mr. P. Wickramanayaka Tâm Minh Ngô Tằng Giao CHUYỂN DỊCH THƠ

MỘT GÓC VƯỜN THƯỢNG UYỂN

1

MỤC LỤC 1. TỔNG QUAN Thông tin chung về BAC A BANK Quá trình hình thành - phát triển Ngành nghề và địa bàn kinh doanh...

Microsoft Word - 1a. Tiem nang PTTS _Theo Bo Thuy San _cu__.doc

Cái ngày thay đổi cuộc đời tôi Lời nói đầu Sau khi bước sang tuổi 25 không bao lâu, tôi gặp một người đàn ông tên là Earl Shoaff. Thực sự, tôi đã khôn

BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG LỊCH SỬ 80 NĂM NGÀNH TUYÊN GIÁO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ( ) NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA Hà Nội CHỈ ĐẠO

Báo cáo thực tập

Em hãy chứng minh người Việt Nam luôn sống theo đạo lý “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” và “Uống nước nhớ nguồn”

Số 63 (7.411) Thứ Hai ngày 4/3/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Số: CHÍNH PHỦ /2018/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2018 DỰ THẢO 2 NGHỊ ĐỊNH Quy định chi

Số 132 (7.115) Thứ Bảy, ngày 12/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 CUộC

MUÏC LUÏC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU TRANG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÁT CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯ

Tổ chức Cứu trợ Trẻ em hoạt động vì quyền trẻ em. Chúng tôi mang đến sự cải thiện trước mắt cũng như lâu dài cho cuộc sống của trẻ em trên toàn thế gi

Cà Mau sẽ biến mất? Các nhà khoa học cảnh báo nếu không có giải pháp quyết liệt, bá

HUYỆN UỶ LÝ NHÂN VĂN PHÒNG * ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Lý Nhân, ngày 30 tháng 11 năm 2018 BÁO CÁO Kết quả công tác Tuần thứ 48 năm 2018 (Từ ngày 24/11 đế

Thuyết minh về cây hoa đào – Văn mẫu lớp 8

Bản ghi:

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I 50 năm xây dựng và phát triển BAN BIÊN TẬP Tổng biên tập: Phó tổng biên tập: TS. Phan Thị Vân, Viện trưởng TS. Nguyễn Hữu Ninh, Phó Viện trưởng TS. Nguyễn Quang Huy - Phó Viện trưởng BAN SOẠN THẢO Trưởng ban: Phó trưởng ban: Thành viên: ThS. Trần Thế Mưu, Phó Viện trưởng KS. Nguyễn Tiến Sỹ, Phó Bí thư Đảng ủy ThS. Nguyễn Hữu Nghĩa ThS. Vũ Thị Ngọc Liên ThS. Trần Văn Chí ThS. Đinh Văn Thành TS. Nguyễn Văn Tiến ThS. Kim Thị Thoa CN. Hoàng Thu Thủy CN. Trần Thị Minh Hậu CN. Nguyễn Tiến Dũng CN. Phạm Thị Kim Thoa CN. Mai Phương

MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT... ii Lời nói đầu... 1 PHẦN 1. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I... 2 1. Các đơn vị tiền thân của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I... 2 2. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I... 5 PHẦN 2. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC QUA CÁC THỜI KỲ... 15 1. Giai đoạn từ năm 1963 đến năm 1982... 15 Khoa học và công nghệ... 15 Khuyến ngư và chuyển giao công nghệ... 18 Hợp tác trong nước và quốc tế... 18 Đào tạo nguồn nhân lực... 19 2. Giai đoạn từ năm 1983 đến năm 2013... 19 Khoa học và công nghệ... 20 Khuyến ngư và chuyển giao công nghệ... 25 Hợp tác trong nước và quốc tế... 27 Đào tạo nguồn nhân lực... 30 3. Những phần thưởng cao quý được Nhà nước trao tặng... 32 PHẦN 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN I... 33 1. Nghiên cứu... 33 2. Chuyển giao công nghệ và các dịch vụ khác... 35 3. Đào tạo, tập huấn... 36 4. Hợp tác trong nước và quốc tế... 37 PHỤ LỤC ẢNH... 38

DANH MỤC VIẾT TẮT ACIAR AECID AIDA AIT AusAID DANIDA DFID EU FAO ICLARM NACA NORAD SIDA UNDP VIFOTEC Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Ốtxtrâylia Tổ chức Hợp tác phát triển quốc tế Tây Ban Nha Tổ chức phi Chính phủ Tây Ban Nha Học viện Công nghệ Châu Á Cơ quan Phát triển Quốc tế Ốtxtrâylia Cơ quan phát triển Quốc tế Đan Mạch Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh Liên minh Châu Âu Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc Trung tâm Quốc tế Quản lý Nguồn lợi Thủy sinh Mạng lưới các Trung tâm Thủy sản Châu Á Cơ quan Hợp tác Phát triển Na Uy Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc Quỹ Hỗ trợ Sáng tạo Kỹ thuật Việt Nam

Lời nói đầu Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I có tiền thân là Trạm Nghiên cứu Cá nước ngọt từ năm 1963 tại Đình Bảng - Tiên Sơn - Hà Bắc (nay là Từ Sơn - Bắc Ninh). Sau 50 năm xây dựng và phát triển, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã trở thành tổ chức khoa học công nghệ công lập đầu ngành, có vị thế trong khu vực Đông Nam Á và trên trường Quốc tế. Qua các thời kỳ phát triển của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, nhiều thế hệ cán bộ, viên chức và lao động của Viện đã khắc phục khó khăn, nỗ lực lao động và đóng góp nhiều công sức xây dựng và phát triển Viện. Chúng tôi vô cùng trân trọng những truyền thống tốt đẹp của các thế hệ đi trước, nỗ lực phấn đấu nhằm xứng đáng là Đơn vị Anh hùng thời kỳ đổi mới. Nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thành lập Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I (1963-2013), chúng tôi biên soạn và xuất bản cuốn sách: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I - 50 năm Xây dựng và Phát triển. Cuốn sách ghi lại quá trình thành lập, phát triển và những thành tựu đạt được qua các giai đoạn, cũng như định hướng phát triển trong những năm tới. Trong quá trình biên soạn và xuất bản cuốn sách này, tập thể các tác giả đã dày công sưu tầm, kiểm chứng các tư liệu lịch sử để hoàn thành cuốn sách với nỗ lực cao nhất. Tuy nhiên, cuốn sách sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý độc giả để bổ sung và chỉnh sửa cho những lần tái bản tới. Nhân dịp này, thay mặt Đảng ủy và Ban Lãnh đạo Viện, tôi xin ghi nhận và trân trọng cảm ơn các thế hệ viên chức lao động của Viện qua các thời kỳ, cũng như sự giúp đỡ và hợp tác của các tổ chức trong và ngoài nước. VIỆN TRƯỞNG TS. Phan Thị Vân 1

PHẦN 1. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I 1. Các đơn vị tiền thân của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I Năm 1961, từ cơ sở là trại cá Cổ Bi và trại cá Hà Trì - Hà Đông (Hà Nội), Trạm Nghiên cứu Cá nước ngọt được thành lập và xây dựng trên 8,38 ha đất tại xã Đình Bảng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Hà Bắc (nay là thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). Sau thời gian xây dựng, Trạm Nghiên cứu Cá nước ngọt Đình Bảng (Trạm) đã đi vào hoạt động vào năm 1963. Nhiệm vụ chính của Trạm lúc này là điều tra cơ bản sông ngòi, hồ chứa, ao đầm nước ngọt toàn miền Bắc và sản xuất giống một số loài cá truyền thống hiện có tại địa phương như cá Mè, cá Trôi, cá Trắm, cá Chép, cá Rô phi đen, Tháng 8/1964, Mỹ đánh phá miền Bắc, hoạt động nghiên cứu của Trạm cũng vì thế trải qua nhiều khó khăn, cán bộ công nhân viên đã đi vào các tỉnh khu 4, vùng chiến tranh ác liệt để làm nhiệm vụ điều tra cơ bản về sông ngòi, ao đầm nước ngọt. Một số công nhân, viên chức đã được điều động nhập ngũ, tham gia chiến đấu. Trong thời kỳ này, Trạm bị máy bay Đế quốc Mỹ đánh bom làm một người chết, ba người bị thương và gây thiệt hại nhiều tài sản, cơ sở vật chất. Thời điểm đó, số cán bộ công nhân viên chức chỉ có hơn 50 người, KS. Ngô Quang Phẩm giữ chức vụ Trạm trưởng. Lực lượng cán bộ nghiên cứu khoa học bao gồm một số kỹ sư được đào tạo từ Trung Quốc và cán bộ được đào tạo tại các trường Đại học và Trung cấp trong và ngoài 2

nước. Sau năm 1971, số cán bộ nghiên cứu đã được bổ sung 04 Tiến sỹ và TS. Hà Ký giữ chức vụ Trạm trưởng. Ngày 16/01/1977, Bộ Nông nghiệp ra Quyết định số 24 NN-TC/QĐ về việc nâng cấp Trạm Nghiên cứu Cá nước ngọt thành Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản Nội địa nhằm mở rộng nhiệm vụ hoạt động. Ngày 14/01/1980, Bộ Hải sản đã ra Quyết định số 5145/QĐ về việc quy định lại nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản Nội địa (Trung tâm) như sau: Nhiệm vụ - quyền hạn: Tổ chức nghiên cứu, thực nghiệm khoa học kỹ thuật nuôi và khai thác thủy, đặc sản nước ngọt trong phạm vi lãnh thổ từ vĩ tuyến 16 trở ra theo đúng chính sách, chế độ Nhà nước và chủ trương, phương hướng của Bộ. Chủ trì trong việc sản xuất thử và hướng dẫn áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu vào sản xuất những kết quả nghiên cứu, thực nghiệm của Trung tâm. Tổ chức điều tra thủy đặc sản (diện tích, điều kiện nuôi, ngư loại, đặc tính sinh học, ) theo kế hoạch của Bộ. Xâu đầu mối, tổng hợp tình hình, số liệu điều tra thủy, đặc sản của các đơn vị và địa phương để phục vụ cho quy hoạch của ngành. Nghiên cứu các biện pháp: Bảo vệ môi trường, phòng chống bệnh cá và cơ giới hóa từng bước nghề nuôi và khai thác thủy đặc sản nội địa. Thực hiện có hiệu quả, đúng chính sách, chế độ Nhà nước kế hoạch hợp tác nghiên cứu khoa học - kỹ thuật 3

nuôi thủy, đặc sản với các cơ quan trong và ngoài nước được Bộ phân công. Xây dựng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về điều tra, nghiên cứu, thực nghiệm khoa học - kỹ thuật nuôi thủy, đặc sản. Tham gia đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật cho ngành. Tổ chức thông tin khoa học kỹ thuật trong nội bộ Trung tâm, bảo đảm thông tin đầy đủ, kịp thời những thành tựu khoa học kỹ thuật nuôi thủy, đặc sản trong và ngoài nước. Sử dụng có hiệu quả các loại vật tư, thiết bị, lao động, tiền lương được giao. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động. Cơ cấu tổ chức: Trung tâm có Giám đốc phụ trách theo chế độ Thủ trưởng và các Phó Giám đốc giúp việc. TS. Phạm Thế giữ chức vụ Giám đốc Trung tâm, TS. Nguyễn Văn Thuần và KS. Nguyễn Đăng Viễn giữ chức vụ Phó Giám đốc Trung tâm Tổ chức các phòng, đơn vị như sau: - Phòng Kỹ thuật giống - Phòng Kỹ thuật nuôi - Phòng Thủy sinh - Thủy hóa - Phòng Sinh lý - Sinh hóa - Bộ môn Điều tra 4

- Bộ môn Bệnh cá - Bộ môn Môi trường - Bộ môn Khai thác - Trại Thực nghiệm và sản xuất (kể cả Prolan B) - Phòng Kế hoạch - Vật tư - Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị - Tổ Kế toán - Tài vụ - Tổ Thông tin Khoa học Kỹ thuật (kể cả Thư viện) 2. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I Để đáp ứng nhu cầu phát triển chung của ngành Nông nghiệp, ngày 02 tháng 6 năm 1983, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ra Quyết định số 150/CT về việc sửa đổi tổ chức mạng lưới nghiên cứu nuôi trồng thủy sản thuộc Bộ Thủy sản. Quyết định 150/CT nêu rõ: Chuyển Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản (hiện ở Hải Phòng) lên Hà Bắc và hợp nhất với Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản Nội địa thành Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I. Ngày 19 tháng 8 năm 1983, Bộ trưởng Bộ Thủy sản đã ra Quyết định số 434/TS-QĐ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, quyết định ghi rõ: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I (sau đây gọi tắt là Viện I) là cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ thuật và nuôi trồng thủy sản trực thuộc Bộ, có nhiệm vụ điều tra môi trường và nguồn lợi thủy sản, nghiên cứu khoa học kỹ thuật về giống, nuôi, khai thác, bảo quản, chế biến và bảo vệ 5

nguồn lợi thủy sản. Tổ chức thực hiện sản xuất thử và hướng dẫn áp dụng vào sản xuất những kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Viện trong phạm vi các tỉnh từ Bình Trị Thiên trở ra nhằm phát triển sản xuất trước mắt, đáp ứng yêu cầu thực phẩm trong vùng. Lãnh đạo Viện I gồm Viện trưởng TS. Phạm Mạnh Tưởng và các Phó Viện trưởng là TS. Trần Mai Thiên và KS. Nguyễn Đăng Viễn. Các phòng, đơn vị trực thuộc gồm: - Phòng Nghiên cứu Môi trường và Bảo vệ Nguồn lợi - Phòng Nghiên cứu Giống và Kỹ thuật Nuôi Thủy sản - Phòng Nghiên cứu Kỹ thuật Khai thác và Bảo quản - Phòng Thông tin - Khoa học Kỹ thuật - Trại giống Trung tâm - Trại sản xuất thử và một số trạm khác - Phòng Kế hoạch - Tổng hợp - Phòng Kế toán - Tài vụ - Phòng Tổ chức Nhân sự (Bao gồm Tổ chức Cán bộ và Lao động tiền lương) - Phòng Hành chính Quản trị. Sau 10 năm hoạt động, tháng 2 năm 1993, Viện I đã làm thủ tục đăng ký hoạt động khoa học công nghệ. Ngày 10 tháng 02 năm 1994, Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã cấp giấy chứng nhận số 239 đăng ký hoạt động Khoa học Công nghệ của Viện I. Theo đó, chức năng, nhiệm vụ của Viện I đã được bổ sung đa dạng hơn, trong đó chú trọng đưa kết quả nghiên cứu vào sản xuất thông qua 6

việc thực hiện chủ trương khuyến ngư của Nhà nước; chú trọng hợp tác nghiên cứu khoa học công nghệ với các tổ chức trong và ngoài nước. Viện I mở rộng mối quan hệ với các tổ chức Quốc tế như UNDP, FAO, ICLARM, NACA, AIT, tham gia đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật. Nhiệm vụ trọng tâm của Viện I được xác định là: Nghiên cứu - Khuyến ngư - Đào tạo. Cơ cấu tổ chức của Viện bao gồm: Viện trưởng là TSKH. Trần Mai Thiên và 02 Phó Viện trưởng là TS. Lê Thanh Lựu và KS. Thái Doãn Ứng. Viện có 103 cán bộ công nhân viên chức, trong đó có 06 Tiến sỹ, 03 Thạc sỹ, 44 Kỹ sư, 21 Kỹ thuật viên và 29 Công nhân. Các phòng ban và đơn vị như sau: Phòng Nghiên cứu Giống: TS. Nguyễn Quốc Ân - Quyền Trưởng phòng. Phòng Kỹ thuật Nuôi: KS. Phạm Văn Trang - Quyền Trưởng phòng. Phòng Sinh học: TS. Lê Thanh Lựu - Quyền Trưởng phòng. Phòng Môi trường và Bảo vệ Nguồn lợi: TS. Nguyễn Hữu Tường - Trưởng phòng. Phòng Kế hoạch Tổng hợp: KS. Thái Doãn Ứng - Trưởng phòng. Phòng Kế toán - Tài vụ: CN. Nguyễn Thị Đồng - Quyền Trưởng phòng. Phòng Tổ chức Hành chính Quản trị: KS. Phạm Văn Sỹ - Quyền Trưởng phòng. 7

Phòng Thông tin - Khoa học: KS. Trần Văn Vỹ - Quyền Trưởng phòng. Trại giống Trung tâm: KS. Nguyễn Văn Ninh - Trại trưởng. Ngày 09 tháng 01 năm 1995, Bộ trưởng Bộ Thủy sản ra Quyết định số 823/QĐ-TCCB-LĐ cho phép Viện I mở rộng phạm vi nghiên cứu, Quyết định ghi rõ: Cho phép Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I được mở rộng phạm vi nghiên cứu và thực nghiệm, thuần hóa, di giống một số đối tượng thủy sản ở vùng nước ngọt ra vùng nước lợ, nước mặn và ngược lại, nhằm đa dạng hóa giống nuôi, mở rộng địa bàn nuôi các đối tượng thủy sản, đưa vào sản xuất. Đây là mốc lịch sử quan trọng trong phát triển chức năng và nhiệm vụ của Viện I. Ngày 08 tháng 6 năm 2000, Bộ trưởng Bộ Thủy sản đã ra Quyết định số 521/2000/QĐ-BTS về việc chuyển giao nhiệm vụ nghiên cứu nuôi trồng thủy sản (nước lợ và nước mặn) của Viện Nghiên cứu Hải sản cho Viện I. Quyết định ghi rõ: Chuyển giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, thực nghiệm, kỹ thuật sản xuất giống và nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng thủy sản (nước mặn, nước lợ) kèm theo cơ sở nghiên cứu (Trạm trại nghiên cứu thực nghiệm), trang thiết bị, hồ sơ, tài liệu, mẫu vật, tiêu bản và cán bộ, công nhân viên có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu về giống và công nghệ nuôi trồng thủy sản của Viện Nghiên cứu Hải sản. Kể từ thời điểm này, nhiệm vụ và những thành tựu nghiên cứu trong lĩnh vực nuôi thủy sản mặn, lợ của Viện I được thể hiện rõ nét và nổi bật hơn. 8

Sau khi tổ chức bàn giao giữa 2 Viện, Viện I được bổ sung thêm 24 cán bộ công nhân viên chức và 4 cơ sở, phòng, trạm trại. Từ năm 2001, Ban lãnh đạo Viện I gồm có Viện trưởng - TS. Lê Thanh Lựu và các Phó Viện trưởng - TS. Phạm Anh Tuấn và TS. Lê Xân. Ngày 07 tháng 3 năm 2005: Bộ trưởng Bộ Thủy sản đã ra Quyết định số 09/2005/QĐ-BTS, quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Viện I. Tiếp đó, ngày 30 tháng 7 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Thủy sản đã ra Quyết định số 1042/QĐ-BTS về việc phê duyệt đề án chuyển đổi Viện I sang hoạt động theo cơ chế tự trang trải kinh phí theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ và quy định rõ chức năng nhiệm vụ của Viện I như sau: Chức năng: Viện I là tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí thuộc Bộ Thủy sản, có chức năng nghiên cứu các vấn đề về giống, nuôi trồng, bệnh, môi trường thủy sản, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản nội địa và ven biển, công nghệ sau thu hoạch, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất. Nhiệm vụ: Xây dựng phương hướng nghiên cứu khoa học công nghệ thuỷ sản, lập kế hoạch nghiên cứu khoa học kỹ thuật thuỷ sản dài hạn, 5 năm, hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ Thủy sản phê duyệt; 9

Điều tra môi trường, nguồn lợi thuỷ sản nội địa và ven biển, các đối tượng thuỷ sản có giá trị kinh tế nhằm xác định tiềm năng và khả năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản của các vùng nước; xây dựng phương hướng phát triển thuỷ sản nội địa và ven biển theo vùng lãnh thổ về khai thác, nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chung của ngành; Đánh giá tác động của việc sử dụng tài nguyên nước lên nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức mạng lưới quan trắc, cảnh báo và dự báo môi trường phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản trong khu vực phục vụ trong công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất của Bộ và địa phương; Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong và ngoài nước, phục vụ cho nuôi trồng, khai thác, bảo quản, bảo vệ nguồn lợi, chế biến thuỷ sản nội địa và ven biển phù hợp với yêu cầu địa phương và xuất khẩu; Tập hợp tuyển chọn và lưu giữ giống thuần, thuần hoá những loài thuỷ sản mới nhập nội, lai tạo giữa các đối tượng thuỷ sản có giá trị kinh tế để tạo ra giống mới có năng suất và hiệu quả; Nghiên cứu các đặc điểm sinh học về sinh sản, dinh dưỡng, sinh trưởng của các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế, nhằm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất giống nhân tạo, nuôi tăng sản phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; 10

Nghiên cứu phương pháp di giống, nuôi trồng các loài rong có giá trị kinh tế trên các vùng nước mặn, lợ, ngọt làm thức ăn cho ấu trùng thuỷ sản trong sản xuất giống; Nghiên cứu kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch; kỹ thuật chế biến các mặt hàng thuỷ sản; nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất, công nghệ bảo quản nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chế biến; chế biến các loại thức ăn, dinh dưỡng cho các đối tượng nuôi trồng thuỷ sản; Nghiên cứu cải tiến công cụ khai thác thuỷ sản phù hợp với từng đối tượng và điều kiện tự nhiên, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, thử nghiệm các loại hình khai thác thuỷ sản tiên tiến ven biển và nội địa; Thực hiện việc khảo nghiệm các giống mới, các loại thức ăn, hoá chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản; Tổ chức đưa các kết quả nghiên cứu vào sản xuất thử; chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến; soạn thảo các quy trình sản xuất; tham gia xây dựng tiêu chuẩn ngành, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy chế về quản lý phục vụ cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản; Thực hiện hợp tác trong nước và quốc tế nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, tổ chức công tác thông tin khoa học kỹ thuật phục vụ công tác nghiên cứu khoa học công nghệ và phổ biến cho các cơ sở sản xuất áp dụng; Tham gia công tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, khuyến ngư, tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cho các địa phương; 11

Tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật thuộc nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật; Quản lý, sử dụng lao động, tài sản, tài chính của Viện I theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Thủy sản giao. Đến năm 2007 cơ cấu tổ chức của Viện có 13 đơn vị, trong đó: 3 phòng nghiệp vụ; 3 phòng chuyên môn; 6 Trung tâm và 01 Phân viện. Tổng số người lao động: 360 người; bao gồm 08 Tiến sỹ; 34 Thạc sỹ, 156 cán bộ có trình độ Đại học, 162 kỹ thuật viên và công nhân. Căn cứ vào các tư liệu lịch sử của Viện I, tại Buổi gặp mặt các lãnh đạo Viện I qua các thời kỳ được tổ chức vào tháng 9 năm 2013, các thế hệ lãnh đạo của Viện I đã thống nhất lấy ngày 2 tháng 6 hàng năm là ngày truyền thống của Viện. Hiện tại, tháng 10/2013, cơ cấu tổ chức của Viện I gồm: Ban Lãnh đạo Viện: - Viện trưởng: TS. Phan Thị Vân. - Phó Viện trưởng: TS. Nguyễn Hữu Ninh TS. Nguyễn Quang Huy ThS. Trần Thế Mưu Viện I có 4 phòng nghiệp vụ, 3 phòng chuyên môn, 7 Trung tâm và 1 Phân viện. Tổng số người lao động là 313 người, trong đó 11 tiến sỹ, 11 nghiên cứu sinh, 54 thạc sỹ, 168 kỹ sư, còn lại là kỹ thuật viên và công nhân. 12

Sơ đồ tổ chức hành chính của Viện I hiện nay BAN LÃNH ĐẠO VIỆN Phòng chức năng Phòng nghiên cứu Trung tâm, Phân viện Văn phòng Phòng Di truyền - Chọn giống Trung tâm NC quan trắc, cảnh báo MT và phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản khu vực miền Bắc Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Sinh học - Thực nghiệm Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc Trung tâm Tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ thủy sản Phòng Thông tin- Hợp tác quốc tế - Đào tạo Phòng Nguồn lợi và Khai thác thủy sản nội địa Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Bắc Trung Bộ Trung tâm Nghiên cứu thuỷ sản nước lạnh Phòng Kế hoạch - Khoa học Trung tâm Chọn giống cá rô phi Quảng Nam Trung tâm sản xuất tôm sạch bệnh Ninh Thuận 13

Lãnh đạo các phòng, đơn vị: - Văn phòng: Chánh Văn phòng - KS. Nguyễn Tiến Sỹ. - Phòng Tài chính - Kế toán: Trưởng phòng - ThS. Lê Thị Thu Hiền. - Phòng Thông tin - HTQT - Đào tạo: Trưởng phòng - ThS. Nguyễn Hữu Nghĩa. - Phòng Kế hoạch - Khoa học: Trưởng phòng - CN. Nguyễn Thị Thiếu Anh. - Phòng Di truyền - Chọn giống: Trưởng phòng - TS. Trần Thị Thúy Hà. - Phòng Sinh học Thực nghiệm: Trưởng phòng - TS. Nguyễn Văn Tiến. - Phòng Nguồn lợi và Khai thác thủy sản nội địa: Phó Trưởng phòng phụ trách - ThS. Nguyễn Đức Tuân. - Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc Cảnh báo môi trường và Phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực miền Bắc: Giám đốc - ThS. Mai Văn Tài. - Trung tâm Tư vấn thiết kế và Chuyển giao công nghệ thủy sản: Giám đốc - ThS. Trần Anh Tuấn. - Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản nước ngọt miền Bắc: Giám đốc - ThS. Võ Văn Bình. - Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản miền Bắc: Giám đốc - ThS. Trần Thế Mưu. - Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản nước lạnh: Giám đốc - ThS. Nguyễn Thanh Hải. - Trung tâm Chọn giống cá Rô phi Quảng Nam: Giám đốc - KS. Nguyễn Công Dưỡng. - Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Bắc Trung Bộ: Phân Viện trưởng - ThS. Chu Chí Thiết. - Trung tâm sản xuất tôm sạch bệnh Ninh Thuận: TS. Trương Trọng Nghĩa phụ trách. 14

PHẦN 2. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC QUA CÁC THỜI KỲ 1. Giai đoạn từ năm 1963 đến năm 1982 Trước tình hình khó khăn chung của đất nước trước và sau khi thống nhất, Trạm Nghiên cứu Cá nước ngọt (1963-1977) và sau này là Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản Nội địa (1978-1982), với chức năng và nhiệm vụ được giao, đã nỗ lực tổ chức các hoạt động nghiên cứu và đạt được những thành tựu quan trọng. Trong đó, kết quả nghiên cứu về điều tra cơ bản, sinh sản nhân tạo và phòng trị bệnh thủy sản là những thành tựu mang tính đột phá, rất có giá trị và làm cơ sở, nền tảng vững chắc cho các nghiên cứu và phát triển thành công ở giai đoạn tiếp theo. Khoa học và công nghệ Nghiên cứu đặc điểm sinh học một số đối tượng nuôi: Trong giai đoạn này, nhiều nghiên cứu cơ bản về đặc điểm sinh học của đối tượng nuôi phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản như: Lươn, Ếch bò, cá Quả,... đã được thực hiện. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo: Trước những năm 1970, con giống cho nghề nuôi trồng thủy sản phụ thuộc hoàn toàn vào việc thu từ tự nhiên. Từ năm 1963-1970, nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo thành công trên cá Mè trắng và cá Mè hoa đã mở ra bước ngoặt quan trọng trong sản xuất giống nhân tạo. Hàng loạt các đối tượng nuôi truyền thống khác như cá Trôi Việt Nam, cá Trắm cỏ, cá Chép cũng được nghiên cứu và cho sinh sản nhân tạo thành công. Trong giai đoạn năm 1970-1975, Trạm đã tiến hành nhập nội hai dòng cá Chép Hungary (cá Chép vẩy và cá Chép kính) và cho lai 15

để tạo ra con lai mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nghiên cứu sinh sản và lai tạo thành công cá Trê phi. Di giống thuần hóa thành công một số đối tượng như cá Rô hu, cá Mrigal, cá Catla đã góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi thủy sản ở miền Bắc. Cũng trong giai đoạn này, nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng vào thực tiễn sản xuất như: Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ, kỹ thuật sinh sản nhân tạo, cải tiến bình ấp trứng, kỹ thuật sản xuất giống cá Rô phi, kỹ thuật cấy ngọc trai nhân tạo,... Nghiên cứu kỹ thuật ương cá: Nhiều nghiên cứu, thí nghiệm ương nuôi được tiến hành. Kết quả đã đưa ra được các thông số kỹ thuật hoặc hướng dẫn kỹ thuật ương nuôi các đối tượng cá truyền thống. Trong giai đoạn này đã xác định được các tiêu chuẩn về kỹ thuật ương nuôi như điều kiện ao ương, điều kiện môi trường, mật độ ương theo từng giai đoạn, phương pháp thu hoạch và vận chuyển con giống. Nghiên cứu kỹ thuật nuôi thương phẩm: Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào cải tiến hình thức nuôi: Nuôi cá nước chảy; nuôi cá ruộng lúa; nuôi cá thương phẩm trong ao; nuôi ghép cá trong ao; nuôi cá trong ao nước thải. Nghiên cứu về thức ăn phục vụ nuôi trồng thủy sản: Lĩnh vực thức ăn, dinh dưỡng trong nuôi trồng thủy sản đã được quan tâm nghiên cứu. Kết quả đã xác định được loại thức ăn phù hợp cho ương nuôi cá Chép, cá Trắm cỏ; sử dụng bèo Nhật Bản để chế biến thức ăn nuôi thương phẩm cá Trắm cỏ; dùng phân vô cơ để phát triển thức ăn tự nhiên cho cá nuôi trong ao; nuôi tảo lục đơn bào theo hình thức công nghiệp và dùng chúng làm thức ăn cho cá; xác định 16

hiệu quả các loại men và nấm men sử dụng để nuôi cá; quy trình sản xuất thức ăn viên cho nuôi cá. Nghiên cứu về bệnh trong nuôi trồng thủy sản: Các đề tài nghiên cứu đột phá về bệnh đối với các đối tượng nuôi đã được thực hiện trong giai đoạn này, bao gồm: điều tra ký sinh trùng ở một số loài cá kinh tế nước ngọt miền Bắc Việt Nam; điều tra ký sinh trùng gây bệnh cá thuộc vùng hồ Suối Hai; nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đối với cá ruộng; ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sự nhiễm trùng bánh xe ở cá Chép hương và cách phòng trị; nghiên cứu khu hệ ký sinh trùng cá tôm nước ngọt đồng bằng sông Cửu Long; nghiên cứu phòng trị bệnh nấm thủy mi ở cá Rô phi và trứng cá Chép; nghiên cứu ký sinh trùng cá nước ngọt và phương pháp phòng trị. Những kết quả nghiên cứu này đã góp phần nâng cao năng suất sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá nước ngọt. Điều tra cơ bản và khai thác nội địa: Nghiên cứu về nguồn lợi và khai thác thủy sản đã được tiến hành ở các hệ thống sông, hồ chứa và đầm lớn trên cả nước. Từ năm 1962-1975, đã điều tra nghiên cứu ở hồ Ba Bể, Hồ Tây, đầm Rưng, đầm Vạc; điều tra, xây dựng luận chứng kinh tế, quy hoạch hồ chứa, khai thác và bảo vệ nguồn lợi cá sông Hồng; nghiên cứu khai thác và sử dụng hồ chứa Thác Bà, Vân Trục, Cấm Sơn. Từ năm 1976-1978, đã điều tra nguồn lợi thủy sản sông Cửu Long; điều tra nguồn lợi thủy sản Nam Trung Bộ gồm nguồn lợi thủy sinh, khu hệ cá, ký sinh trùng và các hình thức, kỹ thuật khai thác thủy sản tại đầm Châu Trúc - Bình Định, Biển Hồ - Pleiku và hồ Lak - Kon Tum. 17

Nghiên cứu khai thác cá hồ chứa bằng lưới liên hợp góp phần nâng cao hiệu quả đánh bắt; nghiên cứu một số biện pháp nâng cao năng suất và sản lượng cá hồ chứa. Kết quả nghiên cứu về điều tra cơ bản nguồn lợi và khai thác thủy sản nội địa là những dữ liệu quan trọng cho việc quy hoạch phát triển thủy sản, bảo vệ và khai thác nguồn lợi hiệu quả. Khuyến ngư và chuyển giao công nghệ Trong giai đoạn này, các hoạt động về khuyến ngư và chuyển giao công nghệ mang tính thăm dò, ứng dụng triển khai một số mô hình thử nghiệm như: Xây dựng vành đai thực phẩm cho thành phố và khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên (1975-1983); ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi cá thịt tại Nông trường Đông Anh I - Hà Nội; nuôi cá nước thải tại huyện Thanh Trì và Yên Duyên - Hà Nội. Bộ phim về nuôi thương phẩm cá Rô phi đã được xây dựng, có tác dụng tuyên truyền cho ngành, đẩy mạnh phong trào nuôi cá giỏi. Bộ phim này được giải nhì trong loại phim tài liệu khoa học Việt Nam. Trong thời gian từ năm 1978-1985, Chương trình trọng điểm cấp Nhà nước KN-04 nghiên cứu và đưa các tiến bộ kỹ thuật của Ngành Thủy sản nước ngọt vào sản xuất đã đạt được kết quả tốt và được tặng Bằng khen của Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước. Hợp tác trong nước và quốc tế Hợp tác trong nước: Trong quá trình thực hiện công tác điều tra và triển khai các đề tài nghiên cứu, lực lượng cán bộ nghiên cứu đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các 18

cơ quan và địa phương có liên quan, đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ được giao. Hợp tác quốc tế: Do điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, hội nhập quốc tế còn hạn chế, nên hợp tác quốc tế ở giai đoạn này chưa được mở rộng, chủ yếu hợp tác với Trung Quốc thông qua hỗ trợ trang thiết bị kỹ thuật và mời chuyên gia sang giúp đỡ. Đào tạo nguồn nhân lực Mặc dù có nhiều khó khăn trong công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực nhưng Trạm đã có 19 cán bộ được đào tạo ở trình độ đại học trong nước và 8 cán bộ được đào tạo ở nước ngoài. Năm 1968, Trạm đã giúp các tỉnh Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hà Tây đào tạo được nhiều cán bộ kỹ thuật và lập quy hoạch xây dựng trại giống để sản xuất và cung cấp cá giống các loại cho 13 tỉnh thành. 2. Giai đoạn từ năm 1983 đến năm 2013 Viện được thành lập và trải qua các giai đoạn đổi mới, phát triển khác nhau. Trong đó, giai đoạn 1983-1999 là thời kỳ đổi mới quan trọng xác định phương hướng cho Viện I trong những năm sau này. Từ năm 2000 tới nay, khi có các cơ sở nghiên cứu về lĩnh vực nuôi nước lợ, nuôi biển, Viện I đã tiếp tục phát triển không ngừng, đạt được những thành tựu quan trọng, phục vụ hiệu quả cho đẩy mạnh sản xuất nuôi trồng thủy sản và góp phần hiện đại hóa nghề nuôi trồng thủy sản. 19

Khoa học và công nghệ Nghiên cứu chọn giống và sản xuất giống: Giai đoạn năm 1983-1999, Viện I đã nghiên cứu chọn giống và sản xuất giống thành công trên nhiều đối tượng nuôi thuỷ sản nước ngọt truyền thống. Đã tiến hành nhập nội một số đối tượng nuôi như cá Chép Hungary, cá Rôhu, cá Mrigal, cá Catla, cá Trê phi. Nổi bật là chương trình chọn giống cá Chép, lai tạo từ cá Chép Việt, cá Chép Hungary và cá Chép In-đô-nê-si-a để tạo ra sản phẩm các Chép lai mang thương hiệu Viện I (cá Chép V1). Công trình khoa học này đã đạt giải thưởng Hồ Chí Minh và gắn liền với tên tuổi của hai nhà khoa học của Viện là PGS. TS Trần Mai Thiên và TS. Phạm Mạnh Tưởng. Công nghệ di truyền điều khiển giới tính áp dụng thành công để sản xuất cá Rô phi đơn tính đực bằng xử lý hormone, tạo cá Mè vinh toàn cái bằng phương pháp mẫu sinh. Cũng trong thời gian này, Viện I đã nhập nội và thuần hóa một số dòng cá Rô phi từ Philipin, Thái Lan, Đài Loan và cá chọn giống dòng GIFT. Trong đó, cá dòng GIFT có ưu điểm về tốc độ tăng trưởng và ngoại hình đẹp. Năm 1998, Viện I bắt đầu thực hiện chương trình chọn giống cá Rô phi dòng GIFT nhằm tăng sức sinh trưởng và khả năng chịu lạnh với sự hỗ trợ của dự án NORAD. Kết quả đã tạo ra sản phẩm là dòng cá Rô phi chọn giống NOVIT4, có hiệu quả chọn giống tăng 30% so với quần đàn ban đầu, được người nuôi đánh giá rất cao. Viện I cũng đã thực hiện nghiên cứu sinh sản nhân tạo và gia hóa thành công một số loài thủy sản bản địa, hoang dã có giá trị thương mại cao, có ý nghĩa bảo tồn lớn như cá Anh vũ, cá 20

Chiên, cá Lăng chấm, cá Bỗng, cá Rầm xanh, cá Chạch sông. Giai đoạn năm 2000-2013, Viện I đã làm chủ công nghệ sản xuất giống các đối tượng thủy sản nước ngọt truyền thống và tập trung nghiên cứu các đối tượng có ưu thế, thị trường có nhu cầu lớn đồng thời chú ý tới các đối tượng bản địa có giá trị kinh tế và các đối tượng mới. Tiếp tục thành công từ chương trình chọn giống cá Rô phi trong môi trường nước ngọt, chọn giống trong môi trường nước lợ mặn cũng được thực hiện từ năm 2006. Cá Rô phi chọn giống sinh sản tốt trong môi trường nuôi nước lợ có độ mặn 15, sinh trưởng mỗi thế hệ tăng 8,2-10,6%. Những năm gần đây, Viện I đã nghiên cứu thành công công nghệ sản xuất cá Rô phi đơn tính bằng phương pháp lai khác loài đạt >95% cá đực. Cá Rô phi đơn tính đực được sản xuất bằng phương pháp lai khác loài có ưu thế hơn so với phương pháp xử lý bằng hormone. Viện I cũng thành công trong việc di giống thuần hóa một số đối tượng cá nước lạnh gồm cá Hồi vân, cá Tầm và gần đây là cá Trắng, góp phần đa dạng đối tượng nuôi, tăng giá trị cho nhóm đối tượng nuôi cá nước ngọt của Việt Nam. Các đối tượng nuôi thuỷ sản nước lợ và nước mặn chủ yếu tập trung nghiên cứu từ năm 2000 và đạt được những thành công đột phá, góp phần phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển. Đặc biệt từ năm 2005, với sự thành lập của Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc và Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Bắc Trung Bộ, Viện I là đơn vị đi đầu và làm chủ được công nghệ sản xuất giống nhiều loài cá biển, nhuyễn thể và giáp xác có giá trị kinh tế cao, đã được 21

áp dụng vào xuất hàng hoá ở quy mô lớn. Cụ thể như cá Song chấm nâu, cá Song chuột, cá Giò, cá Hồng Mỹ, cá Chim vây vàng, cá Song vằn, cá Hồng vân bạc, Tôm rảo, Ngao Bến Tre, Ngao dầu, Ngao lụa, Hầu cửa sông, Hầu Thái Bình Dương, Tu hài, Tôm chân trắng sạch bệnh. Nhiều doanh nghiệp, ngư dân đã tiếp nhận và áp dụng công nghệ với quy mô lớn trên các đối tượng kể trên. Điển hình là các đối tượng cá biển và tôm được nuôi nhiều ở Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hòa, Nghệ An,..; nhuyễn thể như Tu hài, Hầu Thái Bình Dương được nuôi nhiều ở Quảng Ninh, Hải Phòng; Ngao Bến Tre được sản xuất tại Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên-Huế và một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay, Viện I đang tiếp tục nghiên cứu và đạt được thành công ban đầu trong nghiên cứu sản xuất giống cá Song da báo, cá Song vua, cá Nhụ 4 râu. Ngoài ra, Viện I chú trọng nghiên cứu sâu về di truyền chọn giống như giải mã trình tự và lập bản đồ gen Tôm sú, chọn giống theo hướng sạch bệnh và nâng cao sức tăng trưởng tôm sú và tôm chân trắng, tạo giống Hầu đa bội... Nghiên cứu kỹ thuật nuôi: Viện I chú trọng nghiên cứu xây dựng các mô hình nuôi đạt năng suất cao và đem lại hiệu quả rõ rệt như các dạng nuôi kết hợp vườn, ao, chuồng (VAC), nuôi ghép, mô hình cá - lúa, nuôi thủy đặc sản đạt hiệu quả cao. Đến nay, Viện I đã có nhiều quy trình công nghệ nuôi thương phẩm các loài thủy sản được áp dụng vào thực tế và đem lại hiệu quả kinh tế cao như Quy trình nuôi cá Chép, cá Lăng chấm, cá Chiên, cá Chầy đất, cá Chầy mắt 22

đỏ, cá Hồi vân, cá Rô phi, Tôm thẻ chân trắng, Tôm rảo, Tôm he Nhật bản, Nghêu, Hầu, Tu hài, cá Song, cá Giò, cá Hồng, cá Chim vây vàng; Quy trình công nghệ nuôi thâm canh đạt năng suất cao và an toàn sinh học đối với Tôm sú, Tôm chân trắng. Viện I cũng đã nghiên cứu thành công công nghệ nuôi cá biển thương phẩm trong lồng bè kiểu Na Uy tại các khu vực biển hở và tư vấn cho các doanh nghiệp các nhà sản xuất đầu tư áp dụng. Những trang trại, công ty ứng dụng các công nghệ nuôi của Viện I có thể thấy được ở các tỉnh Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Phú Yên, Khánh Hòa Nghiên cứu về thức ăn phục vụ nuôi trồng thủy sản: Đây là lĩnh vực khá mới đối với Viện I, tuy vậy trong thời gian qua Viện I đã định hướng đào tạo nguồn nhân lực và tập trung nghiên cứu sản xuất thức ăn cho các đối tượng nuôi chủ lực. Các nghiên cứu đã xác định được nhu cầu dinh dưỡng của một số đối tượng nuôi quan trọng và xây dựng được công thức thức ăn phù hợp cho cá Rô phi, cá Lăng chấm, cá Hồi vân, cá Tầm và một số loài cá biển để phục vụ nuôi thương phẩm quy mô công nghiệp. Nghiên cứu về môi trường và quản lý sức khỏe động vật thủy sản: Giai đoạn năm 1983-1999, Viện I có những nghiên cứu về lĩnh vực bệnh và môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên diện rộng. Đáng chú ý là nghiên cứu về khu hệ ký sinh trùng cá tôm nước ngọt đồng bằng sông Cửu Long và phương pháp phòng trị; nghiên cứu ký sinh trùng cá nước ngọt và phương pháp phòng trị; nghiên cứu các bệnh liên quan đến cá Trắm cỏ như bệnh đốm đỏ do vi khuẩn ở cá Trắm cỏ nuôi lồng và đã tạo sản phẩm thuốc KN04-12 để 23

phòng chống bệnh. Tiếp theo là các nghiên cứu về bệnh xuất huyết không do tác nhân vi khuẩn là chính; bước đầu nghiên cứu phòng chống bệnh cho cá Song nuôi lồng và Ba ba nuôi trong ao, bể. Giai đoạn năm 2000-2013, các nghiên cứu của Viện I đã tập trung làm rõ tác nhân gây bệnh, xác định các nguyên nhân môi trường gây bệnh để tìm giải pháp phòng trị. Mặt khác Viện I cũng tập trung nghiên cứu về vacxin phòng một số bệnh nguy hiểm có thể gây chết hàng loạt cho đối tượng nuôi. Viện I đã tích cực tham gia nghiên cứu bệnh trên các đối tượng nuôi chủ lực như Tôm sú, Tôm thẻ chân trắng, Nghêu, Tu hài và đã đưa ra các giải pháp quản lý môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản nhằm giảm thiệt hại cho người nuôi. Ngoài ra, Viện I cũng đã thực hiện nhiệm vụ quan trắc và cảnh báo môi trường từ năm 2000 đến nay, hàng năm đã triển khai các hoạt động thu và phân tích mẫu định kỳ; tăng cường ở các vùng nuôi tôm và cá lồng bè trên biển; đánh giá diễn biến môi trường và bệnh của từng khu vực quan trắc theo các đợt thu mẫu. Ngoài ra, cũng thực hiện nhiệm vụ quan trắc đột xuất nhằm ứng phó với các sự cố môi trường và bệnh. Các số liệu thực địa được phân tích để cảnh báo và thông báo cho người nuôi và cơ quan quản lý địa phương; trình cơ quan quản lý để nắm bắt và chỉ đạo kịp thời. Viện I đã tham gia và xây dựng các quy chuẩn và từng bước áp dụng vào thực tế như quy chuẩn quốc gia về nước thải trong nuôi trồng thủy sản và quy trình quản lý sức khỏe các đối tượng cá nuôi nước ngọt trong lồng bè, ao hồ. 24

Điều tra cơ bản và khai thác nội địa: Viện I đã tiến hành điều tra các yếu tố môi trường sinh thái, điều kiện kinh tế - xã hội nhằm xác định cơ cấu nuôi trồng thủy sản hợp lý, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho các tỉnh phía Bắc. Bên cạnh đó, Viện I đã khởi động lại công tác điều tra nguồn lợi sau 30 năm gián đoạn, điều tra nguồn lợi thủy sinh sông Lô, sông Gâm. Khuyến ngư và chuyển giao công nghệ Khuyến ngư: Thông qua hoạt động của dự án VIE 86/011 và UNDP/VIE 93/001, Viện I đóng góp quan trọng trong việc xây dựng mạng lưới khuyến ngư cho các tỉnh miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng. Đã thiết lập được một mạng lưới khuyến ngư gồm Trung tâm Chuyển giao kỹ thuật, 4 trạm vùng, 24 trại trình diễn của các tỉnh, 12 cụm điểm VAC thuộc các vùng sinh thái khác nhau. Kế thừa kết quả này, Bộ Thủy sản đã kiện toàn bộ máy hoạt động khuyến ngư từ trung ương đến địa phương và thành lập Trung tâm Khuyến Ngư Quốc gia, nay được sáp nhập vào Trung tâm Khuyến Nông Quốc gia. Viện I góp phần quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực của cán bộ làm công tác khuyến ngư cho các tỉnh miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng. Với sự hỗ trợ của các tổ chức UNDP/DANIDA (dự án VIE 93/001), NORAD, AIT và nhiều dự án khuyến ngư trong nước, nhiều ấn phẩm khuyến ngư đã được xuất bản dưới dạng sổ tay cho cán bộ khuyến ngư, tài liệu khuyến ngư cho cán bộ khuyến ngư và nông dân, các tờ rơi đã được phát hành miễn phí đến người dân và các tổ chức khuyến nông khuyến ngư cơ sở. 25

Chuyển giao công nghệ: Công nghệ nuôi trồng thủy sản đã được chuyển giao cho người dân và doanh nghiệp, trong đó có nhiều công nghệ đã trở nên phổ biến: Công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm các đối tượng cá truyền thống (cá Mè, cá Trôi, cá Trắm); công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Chép V1; công nghệ sản xuất giống cá Rô phi đơn tính đực; công nghệ nuôi thương phẩm cá Rô phi trong ao và trong lồng bè; công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Lăng chấm; công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm Tu hài, Ngao, Hầu; công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm một số đối tượng cá biển như cá Giò, cá Song, cá Hồng Mỹ; công nghệ sản xuất giống, nuôi thương phẩm cá Hồi vân, cá Tầm; công nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi cá Rô phi, cá Hồi, cá Tầm, cá biển; kỹ thuật phòng và trị bệnh xuất huyết, đốm đỏ trên cá Trắm cỏ; kỹ thuật phòng và trị bệnh ký sinh trùng trên cá nước ngọt. Chương trình cung cấp giống thuần chất lượng cao cho các trung tâm giống trong cả nước. Những công nghệ này đã được người dân, doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất giống trong cả nước tiếp nhận và góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành. Viện I cũng đã tham gia vào công tác chuyển giao công nghệ cho một số nước trên thế giới thông qua các tổ chức quốc tế như cung cấp chuyên gia cho FAO giúp cho phát triển nuôi trồng thủy sản ở các nước châu Phi (Namibia, Rwanda, Sierra Leone); châu Mỹ la tinh (Cuba, Haiti); tổ chức nhiều khóa tập huấn ngắn hạn, các chuyến tham quan 26

cho nhiều đoàn trong và ngoài nước đến học tập kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam. Hợp tác trong nước và quốc tế Hợp tác trong nước: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành thủy sản, Viện I dần từng bước đẩy mạnh các mối quan hệ thông qua hình thức kết hợp thực hiện các đề tài nhánh hoặc phối hợp đào tạo tập huấn với các Viện Nghiên cứu trong nước như Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II và III, Viện Nghiên cứu Hải sản, Viện Hải dương học, Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, Trung tâm Khuyến Nông Quốc gia. Thêm vào đó, Viện I còn hợp tác với một số Viện Nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam như Viện Công nghệ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Công nghệ thông tin; các Viện thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam như Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Môi trường Nông nghiệp,... Trong thời gian này, Viện I nhận được sự hỗ trợ và ủng hộ quý báu từ các cơ quan quản lý cấp trên như Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Tổng cục Thủy sản. Ngoài ra việc kết hợp, hợp tác với các Sở, Ban, Ngành của các địa phương cũng được Viện chú trọng như Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Khuyến nông và Chi cục Thủy sản các tỉnh... Viện I không chỉ hợp tác với các cơ quan, đơn vị thuộc khối Nhà nước mà còn đẩy mạnh mở rộng hợp tác với các công ty, doanh nghiệp ngoài quốc doanh bằng các hình thức kết hợp nghiên cứu thực 27

hiện đề tài, triển khai các mô hình thử nghiệm các chế phẩm, thức ăn. Hợp tác quốc tế: Được sự hỗ trợ của UNDP và FAO, từ năm 1989 đến 1992, Viện I đã tiến hành dự án UNDP/FAO VIE 86/001 Nghiên cứu và khuyến ngư, một dự án được coi là nền tảng xây dựng năng lực hợp tác của Viện I. Dự án đã được Nhà nước, FAO, UNDP đánh giá và xếp loại Dự án xuất sắc, được cử một đại diện duy nhất là phụ nữ Đông Nam Á dự Hội nghị LHQ về xóa đói giảm nghèo của thế giới. Do thực hiện tốt dự án, Viện I được tiến hành pha 2 dự án UNDP/FAO VIE 93/001 (1995-1996) và thành công trong việc thiết lập được một hệ thống khuyến ngư ở tất cả các tỉnh phía Bắc. Bên cạnh đó, được sự hỗ trợ của Học viện Công nghệ Châu Á thông qua chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản miền núi phía Bắc và Mạng lưới các Trung tâm thủy sản Châu Á, Viện I đã thực hiện công tác đào tạo, cung cấp đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ về nuôi trồng thủy sản cho các tỉnh, phát triển hình thức sản xuất và cung cấp giống phù hợp với điều kiện miền núi, phát triển công nghệ nuôi phù hợp Thành công về hợp tác quốc tế giai đoạn năm 1983-1999 đã mở ra cho Viện một số hướng chiến lược phát triển mới, đưa Viện I từ một Viện Nghiên cứu đơn thuần thành một Viện Nghiên cứu đa chức năng lấy hoạt động nghiên cứu là trọng tâm gắn liền với hoạt động khuyến ngư và đào tạo. Trong vòng 15 năm qua, Viện I đã mở rộng phạm vi hợp tác quốc tế và nhận được sự giúp đỡ, hợp tác của rất nhiều các tổ chức quốc tế như UNDP, FAO, DANIDA, 28

NORAD, SIDA, ACIAR, DFID, ICLARM, EU, AIDA, AECID AusAID, Một số dự án điển hình như: Dự án Nâng cao năng lực nghiên cứu, khuyến ngư và đào tạo cho Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I pha 1, 2 và 3 do chính phủ Na Uy tài trợ thông qua tổ chức NORAD đã xây dựng và nâng cao năng lực nghiên cứu trong các lĩnh vực nuôi biển cho Viện I; Dự án Quản l ý môi trường trong nuôi trồng thủy sản ven biển do UNDP và DANIDA tài trợ; Dự án Hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản thương mại và bền vững thông qua mô hình hợp tác xã nhỏ nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Chính phủ Tây Ban Nha tài trợ; Dự án Xây dựng năng lực nghiên cứu ký sinh trùng gây bệnh cho người và động vật có nguồn gốc thủy sản do chính phủ Đan Mạch tài trợ. Dự án "Nâng cao năng lực nghề nuôi cá nước lạnh tại Việt Nam'' do chính phủ Phần Lan tài trợ cho Viện I thông qua Đại sứ quán Phần Lan từ năm 2010-2012, nâng cao năng lực sản xuất giống, chọn giống cá hồi vân. Gần đây nhất là hai dự án về lĩnh vực biến đổi khí hậu do chính phủ Đan Mạch tài trợ: "Tác động của biến đổi khí hậu và các giải pháp thích ứng an toàn sinh học cho nuôi trồng thủy sản tại miền Bắc Việt Nam" và "Sử dụng hiệu quả nguồn dinh dưỡng để phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững ở miền Trung Việt Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu"... đã thu được những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao năng lực, xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ cho Viện nói riêng và thúc đẩy phát triển ngành nuôi trồng thủy sản nói chung. 29

Đào tạo nguồn nhân lực Bên cạnh những thành tựu đạt được về nghiên cứu khoa học, Viện I cũng trở thành một cơ quan đào tạo có uy tín. Đào tạo đại học và cao học: Được sự hỗ trợ của SIDA/DANIDA thông qua AIT, Viện I đã kết hợp với Trường Đại học Thủy sản Nha Trang, sau đó là Trường Đại học Nông nghiệp 1 (nay là Đại học Nông nghiệp Hà Nội), thực hiện chương trình đào tạo đại học chuyên ngành nuôi trồng thủy sản tại Viện từ năm 1994. Hệ thống cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo được trang bị hiện đại gồm khu giảng đường, khu ký túc xá, phòng thí nghiệm, thư viện, cơ sở thực tập và thực hành. Cho đến năm 2007, Chương trình đã đào tạo được 11 khóa đại học với 312 sinh viên đã tốt nghiệp. Từ năm 1999, được sự tài trợ của NORAD, Viện I kết hợp với Trường Đại học Nông nghiệp 1 tổ chức đào tạo cao học ngành nuôi trồng thủy sản tại Viện. Từ đó đến nay đã có 14 khóa cao học với 222 học viên đã tốt nghiệp và 7 học viên đang học tập tại Viện. Đây là những chương trình đào tạo nguồn nhân lực đầu tiên cho ngành nuôi trồng thủy sản phía Bắc. Trong số sinh viên tốt nghiệp từ hai chương trình đào tạo nói trên có tới 51% học viên làm việc tại các Cục, Vụ, Viện; 22% là giảng viên các trường Đại học và Cao đẳng, 23% làm việc tại các Sở/Trung tâm, và 4% làm việc tại các công ty, trang trại. Khoảng 30% số học viên tốt nghiệp giữ cương vị quản lý khác nhau ở các đơn vị công tác như Phó Vụ trưởng, Phó 30

Viện trưởng, Giám đốc trung tâm, Trưởng/phó các phòng ban, Giám đốc dự án. Hiện nay, ngoài chương trình đào tạo cao học ngành nuôi trồng thủy sản tại Viện, các cán bộ của Viện cũng đang tham gia đào tạo đại học, cao học cho một số trường đại học trong cả nước. Tập huấn và đào tạo ngắn hạn: Viện I đã tham gia đào tạo, cập nhật kiến thức cho các cán bộ nghiên cứu cũng như tham gia đào tạo đội ngũ cán bộ khuyến ngư và hàng chục ngàn nông dân, cán bộ khuyến ngư trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Rất nhiều tài liệu, đĩa VCD về khuyến ngư phục vụ cho công tác tập huấn được Viện I biên soạn, xuất bản. Các chương trình đào tạo, tập huấn ngắn hạn tại Viện I được thực hiện từ nhiều nguồn đề tài, dự án khác nhau, bao gồm các đề tài dự án trong nước, quốc tế, các hợp đồng tập huấn từ địa phương, doanh nghiệp. Các chương trình tập huấn, đào tạo ngắn hạn được xây dựng theo yêu cầu cụ thể của từng khóa học, bao gồm các vấn đề về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, phòng trị bệnh, bảo vệ môi trường và các vấn đề liên quan khác. Ngoài ra, Viện I cũng đã tiến hành các chương trình tập huấn nuôi trồng thủy sản cho các học viên quốc tế đến từ châu Á, châu Phi và châu Mỹ la tinh. 31

3. Những phần thưởng cao quý được Nhà nước trao tặng Trong 50 năm xây dựng và phát triển, Viện I đã vinh dự đón nhận các phần thưởng cao quý như sau: Huân chương Lao động hạng Nhì (1992) Huân chương Lao động hạng Nhất (1998) Giải thưởng Hồ Chí Minh (2000) Danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động (2000) Cờ thi đua của Chính phủ (2001, 2002, 2003, 2004) Giải Nhì VIFOTEC (2005, 2006) Cờ Thi đua của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007) Huân chương Độc lập hạng Ba (2008) Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển của ngành Thủy sản (2009) 32

PHẦN 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN I Những thành tựu đạt được của Viện I trong thời gian qua đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam. Trong thời gian tới, Viện I sẽ phấn đấu giữ vững vai trò quan trọng của Viện đối với ngành thủy sản nước nhà thông qua chiến lược phát triển của Viện, trong đó chú trọng Nghiên cứu - Chuyển giao công nghệ và Đào tạo. 1. Nghiên cứu Các nghiên cứu sẽ tập trung để giải quyết một số vấn đề nhằm tạo tiền đề cho việc tạo ra công nghệ mới, hàng hoá mới. Các hướng nghiên cứu chính là: Chọn tạo giống: Sẽ tiến hành nghiên cứu chọn giống đối với các đối tượng có xu hướng sản xuất hàng hoá lớn như tôm chân trắng, tôm Sú, cá Rô phi (tiếp tục), cá Chim, cá Giò, Ngao Bến Tre dựa trên những hiểu biết trong lĩnh vực di truyền kết hợp sử dụng công nghệ sinh học hỗ trợ chọn và tạo giống. Tính trạng được lựa chọn là lớn nhanh, hiệu quả sử dụng thức ăn, tỷ lệ thịt và khả năng kháng bệnh cao. Các sản phẩm sau này là đàn bố mẹ hoặc con giống có các ưu thế được chọn sẽ được cung cấp cho các cơ sở sản xuất giống hoặc nuôi thương phẩm. Công nghệ sản xuất giống: Tập trung nghiên cứu công nghệ sinh sản nhân tạo đối với các đối tượng nuôi mới (gia hoá), đặc biệt các đối tượng có giá trị kinh tế cao từ các khâu nuôi vỗ bố mẹ, kích thích sinh sản nhân tạo, kỹ thuật 33

ấp trứng, ương nuôi ấu trùng thành con giống trong điều kiện an toàn sinh học cao. Công nghệ nuôi: Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học sẽ được chú trọng để phát triển công nghệ nuôi tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế, an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường nuôi trên tất cả các hình thức nuôi (nuôi biển, nước lợ, nước ngọt, nước lạnh). Đối với nuôi biển, công nghệ lồng bè và hệ thống công trình, thiết bị nuôi biển đồng bộ là những nghiên cứu được ưu tiên trong giai đoạn tới. Bên cạnh đó, các hệ thống nuôi trên bờ công nghệ cao (tuần hoàn nước, an toàn sinh học) cũng sẽ được nghiên cứu nhằm đẩy nhanh phát triển nuôi biển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Ngoài các công nghệ cho các đối tượng nuôi truyền thống và các đối tượng nuôi tiềm năng, các nghiên cứu sẽ tập trung vào các đối tượng nuôi chủ lực đã được ngành xác định. Dinh dưỡng và thức ăn: Đây là lĩnh vực khá mới đối với Viện I. Trong thời gian tới, Viện I sẽ tăng cường, nâng cấp trang thiết bị nghiên cứu và đào tạo thêm nguồn nhân lực thông qua các chương trình, dự án nghiên cứu và hợp tác quốc tế. Hướng nghiên cứu chính trong lĩnh vực này là nghiên cứu xây dựng công thức thức ăn phù hợp cho các đối tượng mới như cá nuôi nước ngọt bản địa, cá nước lạnh và cá biển theo các hướng: tăng tốc độ tăng trưởng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, giảm chi phí thức ăn, tăng chất lượng thịt cá...việc nghiên cứu các nguồn nguyên liệu thức ăn trong nước thay thế các nguồn nguyên liệu nhập nội cũng sẽ được chú trọng. Viện I sẽ hợp tác chặt chẽ với các doanh 34

nghiệp sản xuất thức ăn để kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng sớm nhất vào thực tiễn sản xuất. Chế phẩm sinh học: Sẽ đầu tư nghiên cứu các chế phẩm sinh học nhằm cải tạo môi trường trên nền tảng sử dụng các tập đoàn vi sinh có lợi hoặc các nhóm enzim, nhằm đảm bảo an toàn hệ sinh thái trong ao hồ nuôi. Hướng nghiên cứu khác là xác định các hoạt tính sinh học trong các đối tượng thuỷ sản, đặc biệt là các đối tượng hải sản làm nguyên liệu cho công nghiệp, y tế, sản xuất mỹ phẩm, thực phẩm. Môi trường và sức khỏe động vật thủy sản: Viện I sẽ tập trung vào việc đánh giá tác động môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và các giải pháp thân thiện với môi trường trong việc đảm bảo môi trường nuôi bền vững. Các nghiên cứu về sức khỏe động vật thủy sản sẽ đi theo hướng phòng bệnh chủ động thông qua việc đảm bảo môi trường nuôi, tăng cường sức khỏe và tăng khả năng kháng bệnh bằng các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm bao gồm chọn giống kháng bệnh, sử dụng chế phẩm sinh học và vaccine phòng bệnh. Bên cạnh đó các nghiên cứu nhằm xác định tác nhân, nguyên nhân gây bệnh đối với các bệnh mới xuất hiện cũng sẽ được Viện chú trọng. 2. Chuyển giao công nghệ và các dịch vụ khác Viện I sẽ chú trọng đến việc đăng ký nhãn hiệu, quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm khoa học công nghệ do Viện tạo ra. Công nghệ của Viện I sẽ được chuyển giao vào sản xuất thông qua đào tạo, tập huấn và xây dựng mô hình. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức trọn gói hoặc tư vấn 35

kỹ thuật, hưởng lợi từ sản phẩm. Đối tượng tiếp nhận chuyển giao công nghệ của Viện I bao gồm các doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức có nhu cầu. Bên cạnh đó, Viện cũng sẽ chú trọng đến việc cử chuyên gia, cán bộ kỹ thuật để tư vấn và chuyển giao công nghệ cho các dự án, tổ chức và các quốc gia có nhu cầu. Trong khả năng cho phép, Viện I sẽ thực hiện các dịch vụ thủy sản như cung cấp con giống, thức ăn, sản phẩm thủy sản, phân tích mẫu môi trường, bệnh... nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và người nuôi trồng thủy sản. 3. Đào tạo, tập huấn Nguồn nhân lực của Viện I sẽ được quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước. Cán bộ sẽ được đào tạo theo định hướng chuyên môn có nhu cầu, có trình độ chuyên sâu, kỹ thuật tốt. Ngoài ra, việc đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho các cán bộ nghiên cứu cũng sẽ được chú trọng. Viện I phối hợp với trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội tiếp tục chương trình đào tạo cao học trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản cho các học viên trong nước và tiến tới đào tạo cho các học viên từ các nước khác nếu có nhu cầu. Trong vòng 5 năm tới, Viện I phấn đấu có 2 đến 3 Phó giáo sư góp phần hiện thực hóa chương trình đào tạo tiến sỹ chuyên ngành tại Viện. Viện cũng sẽ bổ sung và nâng cao các chương trình tập huấn về các lĩnh vực có thế mạnh của Viện. Chương trình 36

sẽ được biên soạn bằng tiếng Việt và tiếng Anh để đào tạo kỹ thuật cho các học viên trong và ngoài nước có nhu cầu. 4. Hợp tác trong nước và quốc tế Viện I tiếp tục duy trì tốt và mở rộng mối quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước. Đối với mối quan hệ trong nước, sẽ tiếp tục liên kết chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương, chú trọng mở rộng quan hệ hợp tác với doanh nghiệp và cá nhân để tìm hiểu nhu cầu của thị trường, triển khai nghiên cứu và chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất. Viện I tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế thông qua các chương trình hợp tác nghiên cứu, hợp tác đấu thầu các dự án quốc tế, các dự án hỗ trợ. Việc xuất bản các bài báo khoa học chung giữa Viện I và các đối tác nước ngoài cũng được chú trọng. 37

PHỤ LỤC ẢNH NHỮNG PHẦN THƯỞNG CAO QUÝ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC TRAO TẶNG 38

39

40

LÃNH ĐẠO VIỆN QUA CÁC THỜI KỲ Ông Ngô Quang Phẩm - Trạm trưởng (1963-1970) Ông Hà Ký - Trạm trưởng (1971-1975) Ông Phạm Thế - Giám đốc Trung tâm (1975-1978) Ông Phạm Mạnh Tưởng - Viện trưởng (1983-10/1994) - Giám đốc Trung tâm (1978-1983) 41

Ông Trần Mai Thiên - Viện trưởng (11/1994-9/2002) Ông Lê Thanh Lựu - Viện trưởng (10/2002-1/2012) Bà Phan Thị Vân - Viện trưởng (từ tháng 9/2013) - Phó Viện trưởng phụ trách (2/2012-8/2013) - Phó Viện trưởng (3/2011-1/2012) Ông Nguyễn Văn Thuần - Phó Giám đốc Trung tâm (1978-1982) 42

Ông Nguyễn Đăng Viễn - Phó Viện trưởng (1984-1997) - Phó Giám đốc Trung tâm (1978-1983) Ông Thái Doãn Ứng - Phó Viện trưởng (1995-2003) Ông Phạm Anh Tuấn - Phó Viện trưởng (2000-2008) Ông Lê Xân - Phó Viện trưởng (2002-2011) 43

Ông Trần Đình Luân - Phó Viện trưởng (2009-2012) Ông Nguyễn Hữu Ninh - Phó Viện trưởng (từ 2010) Ông Trần Thế Mưu - Phó Viện trưởng (từ 2013) Ông Nguyễn Quang Huy - Phó Viện trưởng (từ 2013) 44

Lãnh đạo Viện I thời kỳ đầu thành lập Lãnh đạo Viện I giai đoạn hiện tại 45

Các thế hệ Lãnh đạo và Đảng ủy trong buổi gặp mặt tại Viện năm 2013 46

NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT Nghiên cứu ký sinh trùng cá nước ngọt (1969-1970) Kéo lưới thu hoạch (1971-1975) 47

Nhóm kỹ sư thực hiện Đề tài Nghiên cứu kỹ thuật nuôi tôm càng xanh (1984-1985) Trung tâm Quốc gia giống Thủy sản miền Bắc (Gia Lộc, Hải Dương) 48

Phòng thí nghiệm Di truyền - Chọn giống Thành công trong chọn giống cá Chép V1 49

Chọn lọc cá bố mẹ Cá Rô phi NOVIT4 - sản phẩm công nghệ chọn giống của Viện I 50

Nuôi cá chiên tại Trung tâm Quốc gia giống Thủy sản miền Bắc 51

Kiểm tra cá Lăng bố mẹ Nuôi thương phẩm cá còm tại Viện I 52

NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC MẶN, LỢ Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc (Cát Bà, Hải Phòng) 53

Khu thí nghiệm công nghệ cao nuôi tôm chân trắng sạch bệnh Trạm Nghiên cứu thủy sản Nước lợ (Quý Kim, Hải Phòng) 54

Hoạt động sinh sản cá song chấm nâu Cá giò giống 55

Nuôi vẹm vỏ xanh tại Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc Hầu Thái Bình Dương kích cỡ thương phẩm 56

Khu lồng bè nuôi lưu giữ các đàn cá biển bố mẹ tại Cát Bà, Hải Phòng Hệ thống lồng tròn HDPE có khả năng đánh chìm tránh bão, nuôi cá vùng biển mở tại Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Bắc Trung Bộ (Cửa Lò, Nghệ An) 57

Ao nuôi tôm ứng dụng công nghệ Biofloc 58

NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC LẠNH Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản Nước lạnh (Sa Pa, Lào Cai) Nuôi thương phẩm cá Tầm tại Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản Nước lạnh 59

Cá Hồi vân được nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản Nước lạnh Hướng dẫn cán bộ khuyến ngư và người dân thực hành sinh sản nhân tạo cá Chép 60

Hội thảo đầu bờ về thực hành quản lý tốt trong Nuôi trồng thủy sản 61

HỢP TÁC QUỐC TẾ - ĐÀO TẠO - TẬP HUẤN Cùng với chuyên gia nước ngoài lựa chọn địa điểm nuôi cá Tổng thống khu bán tự trị Zanzibar thuộc nước Cộng hòa thống nhất Tanzania tới thăm và làm việc với Viện I 62

Chuyên gia Viện I làm việc tại Cộng hòa Rwanda, Trung Phi Đoàn học viên lớp tập huấn Nuôi trồng thủy sản nước ngọt tại Viện I đến từ 10 quốc gia thuộc Chương trình Colombo 63

Lễ khai giảng Khóa Đào tạo Cao học về Nuôi trồng thủy sản (1997-1999) Hội đồng Bảo vệ Luận văn Thạc sỹ Nuôi trồng thủy sản (Khóa 2011-2013) 64

Chuyên gia Viện I hỗ trợ các nhà khoa học Cuba phát triển nghề nuôi tôm hùm Ca-ri-bê thuộc Dự án Hỗ trợ Phát triển Nuôi trồng Thủy sản Cuba 65

CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA VIỆN Lễ Kỷ niệm 45 năm ngày thành lập Viện và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng 3 Kỷ niệm ngày hiến chương các nhà giáo 66

Phụ nữ Viện I trong ngày Lễ Kỷ niệm Quốc tế Phụ nữ 8-3 Ra mắt Chi hội Nữ Tri thức Viện I 67

Đảng bộ Viện I học tập, quán triệt nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V Đại diện Lãnh đạo Viện, Đảng ủy, Công đoàn Viện trao đồ dùng học tập cho các em học sinh nghèo vùng sâu vùng xa tại Lào Cai 68

Đoàn Thanh niên Viện I với hoạt động hiến máu nhân đạo Đội văn nghệ của Viện tham gia tại Hội thi văn nghệ của ngành 69

Trao giải thưởng cho các đội thắng trong thi đấu cầu lông 70