CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH

Kích thước: px
Bắt đầu hiển thị từ trang:

Download "CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH"

Bản ghi

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN HOÀNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN HÕA HUẾ, 2019

2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa bao giờ sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngƣời cam đoan NGUYỄN HOÀNG i

3 LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngoài sự nổ lực cố gắng của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo ở trường Đại học Kinh tế Đại học Huế và các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã nhiệt tình giúp đỡ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Phó Giáo sư Tiến Sĩ Trần Văn Hòa là người trực tiếp hướng dẫn đã dày công chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ công chức Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; các đồng chí giám đốc và kế toán các doanh nghiệp; các cá nhân liên quan đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Xin cám ơn bạn bè, người thân đã luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn rằng luận văn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất cầu thị mong muốn các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, các cá nhân có quan tâm đến vấn đề này góp ý cho tôi để luận văn được hoàn thiện tốt hơn. Tôi xin chân thành cám ơn! Đồng Hới, ngày 19 tháng 02 năm 2019 NGUYỄN HOÀNG ii

4 TÓM LƢỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: NGUYỄN HOÀNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh. Định hướng đào tạo: Ứng dụng Mã số: Niên khoá: Người hướng dẫn: PGS.TS TRẦN VĂN HÕA Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH. 1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục tiêu chung: Đề xuất các giải pháp khả thi để hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, góp phần tăng nguồn thu Ngân sách trên địa bàn. Mục tiêu cụ thể: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và một số vấn vấn đề cơ bản về quản lý thuế GTGT đối với DNNQD ở Việt Nam; - Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới trong những năm Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc quản lý thu thuế GTGT đối với loại hình DNNQD nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 3. Các phƣơng pháp nghiên cứu đã sử dụng Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê gồm phân tích các chi tiêu tương đối, tuyệt đối số bình quân để đánh giá sự biến động theo sự thống nhất nhất định về mặt thời gian hoặc theo một số chỉ tiêu quan trọng nhất định. 4. K t quả nghiên cứu ch nh và k t uận Qua nghiên cứu cũng đã chỉ ra được những kết quả, các hạn chế chủ yếu của công tác quản lý thuế GTGT đối với khu vực DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn , từ đó kiến nghị giải pháp hoàn thiện cho giai đoạn từ năm iii

5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ vi t tắt Nghĩa đầy đủ 1 CBCC Cán bộ công chức 2 CQT Cơ quan thuế 3 CTCP Công ty cổ phần 4 DN Doanh nghiệp 5 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 6 DNTN Doanh nghiệp tư nhân 7 GTGT Giá trị gia tăng 8 HC-TV-NS-AC Hành chính - Tài vụ - Nhân sự - Ấn chỉ 9 HTX Hợp tác xã 10 KK-KTT&TH Kê khai - Kế toán thuế và Tin học 11 MST Mã số thuế 12 NNT Người nộp thuế 13 NQD Ngoài quốc doanh 14 NSNN Ngân sách Nhà nước 15 QLN&CCT Quản lý nợ và cưỡng chế thuế 16 SXKD Sản xuất kinh doanh 17 TBCN Tư bản chủ nghĩa 18 THNVDT Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán 19 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 20 TP Thành phố 21 TT&HTNNT Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế 22 UBND Uỷ ban nhân dân 23 VNĐ Việt nam đồng iv

6 MỤC LỤC Lời cam đoan... i Lời cám ơn... ii Tóm lược luận văn... iii Danh mục các chữ viết tắt... iv Mục lục... v Danh mục bảng số liệu... viii Danh mục các sơ đồ, biểu đồ... x PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Cấu trúc của luận văn... 5 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU... 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Lý luận chung về thuế Những vấn đề chung về thuế Giá trị gia tăng Nội dung cơ bản của thuế GTGT Việt Nam Quản lý thuế GTGT đối với DNNQD Nội dung quản lý thuế GTGT đối với DNNQD Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý thuế KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở TP HỒ CHÍ MINH, TP HÀ NỘI VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA v

7 Kinh nghiệm ở Cục Thuế TP Hồ Chí Minh Những bài học kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD Đặc điểm về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Điều kiện về kinh tế - xã hội Đặc điểm phát triển DNNQD tại thành phố Đồng Hới Đặc điểm tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI NĂM ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ Đặc điểm của các đối tượng điều tra Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thuế ĐÁNH GIÁ CHUNG Những kết quả đã đạt được Hạn chế Nguyên nhân của hạn chế CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT DNNQD TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT DNNQD Định hướng chung về quản lý thuế Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT DNNQD vi

8 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ PHỤ LỤC QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii

9 DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1.1 Nội dung Quản lý nợ thuế Bảng 2.2 Số liệu về số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh và vốn đầu tư chia theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.3 Số liệu về số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh và vốn đầu tư chia theo ngành nghề kinh doanh Bảng 2.4 Tình hình cán bộ Chi cục Thuế Đồng Hới giai đoạn Bảng 2.5 Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Số lượng DNNQD đăng ký thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới từ năm Tình hình DNNQD khai thuế so với DNNQD đăng ký thuế (cấp mã số thuế) giai đoạn Tình hình kê khai doanh thu và thuế GTGT phải nộp của DNNQD ở thành phố Đồng Hới giai đoạn Bảng 2.9 Bảng số liệu nợ thuế GTGT của DNNQD giai đoạn Bảng 2.10 Số liệu hoàn thuế GTGT của các DNNQD tại thành phố Đồng Hới giai đoạn Bảng 2.11 Phân chia số thuế GTGT được hoàn của các DNNQD tại thành phố Đồng Hới giai đoạn Bảng 2.12 Tình hình kiểm tra thuế tại bàn đối với hồ sơ khai thuế GTGT DNNQD tại TP. Đồng Hới giai đoạn Bảng 2.13 Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở người nộp thuế đối với DNNQD tại TP. Đồng Hới giai đoạn Bảng 2.14 Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với DNNQD tại TP. Đồng Hới giai đoạn Bảng 2.15 Đặc điểm mẫu điều tra về cán bộ thuế Bảng 2.16 Đặc điểm mẫu điều tra về doanh nghiệp Bảng 2.17 Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần thang đo Bảng 2.18 Đánh giá của các đối tượng điều tra về Luật thuế GTGT viii

10 Bảng 2.19 Đánh giá về qui định thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế Bảng 2.20 Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác Tuyên truyền và hộ trợ người nộp thuế Bảng 2.21 Đánh giá của các đối tượng điều tra về về năng lực phục vụ Bảng 2.22 Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác hoàn thuế Bảng 2.23 Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm tra thuế Bảng 2.24 Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác xử lý vi phạm Bảng 2.25 Kết quả đánh giá của cán bộ thuế về công tác quản lý thuế GTGT.. 64 Bảng 2.26 Ý kiến đánh giá của cán bộ thuế về mức độ trung thực và mức độ sai sót của các doanh nghiệp Bảng 2.27 Số liệu về nộp thuế của DNNQD giai đoạn ix

11 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới Sơ đồ 2.2 Quy trình quản lý thu thuế theo chức năng Biểu đồ 2.1 Doanh nghiệp đang hoạt động theo ngành nghề Biểu đồ 2.2 Ý kiến đánh giá của cán bộ thuế về loại hình doanh nghiệp thường có sai sót nhiều nhất x

12 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. T nh cấp thi t của đề tài Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Cùng với việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và thông qua những lần cải cách thuế, đến nay hệ thống thuế nước ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng. Hệ thống chính sách thuế ngày càng được hoàn thiện theo hướng tiến bộ, công bằng, cơ cấu hợp lý và đồng bộ trên cả ba mặt: chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế và dịch vụ tư vấn thuế. Thủ tục hành chính thuế ngày càng được cải cách theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các chính sách thuế của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường chính sách thuế là một công cụ tài khoá phục vụ quản lý vĩ mô nền kinh tế. Hệ thống pháp luật thuế đồng bộ, hoàn chỉnh, công bằng và công khai minh bạch sẽ là công cụ điều chỉnh có hiệu lực các hoạt động kinh tế, xã hội theo định hướng trước mắt và lâu dài của đất nước. Trong quá trình hội nhập, thuế lại càng có vị thế lớn trong chiến lược toàn cầu hoá. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế có vai trò rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Hiện nay, ở nước ta nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển đang tạo điều kiện để các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) cả nước nói chung, ở thành phố Đồng Hới nói riêng phát triển với tốc độ rất nhanh, hàng năm đã đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước (NSNN), năm 2017 số thuế DNNQD trên địa bàn đóng góp 41,3% trong tổng số thu trong cân đối trừ Tiền sử dụng đất (trong đó số thuế GTGT chiếm 85,5% số thuế nộp ngân sách của các DNNQD). Thuế GTGT điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối tượng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Do đó, thuế GTGT có vai trò rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy, công tác quản lý thuế mặc nhiên trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam. 1

13 Tuy vậy, vì mục đích lợi nhuận, các DNNQD đang tìm mọi cách để trách thuế, trốn thuế, nợ các loại thuế nói chung và thuế Giá trị gia tăng (GTGT) nói riêng đang là hiện tượng phổ biến mà Nhà nước cũng như ngành Thuế chưa khắc phục được. Công tác quản lý thuế vẫn còn yếu kém và lúng túng, chưa phát huy được hết khả năng, hiệu quả của mình. Đặc biệt là các khoản thu về thuế GTGT, vẫn còn tình trạng nợ đọng, vẫn còn thất thu cả về đối tượng nộp thuế lẫn doanh thu và mức thuế. Nguyên nhân do công tác quản lý Nhà nước về thuế cũng như Luật thuế GTGT bộc lộ nhiều hạn chế; Chính sách thuế thường xuyên thay đổi, một số quy định trong Luật thuế GTGT và các quy trình nghiệp vụ không còn phù hợp với tình hình quản lý thu thuế trên địa bàn. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm còn nhiều hạn chế; Chất lượng cán bộ thuế thực sự chưa đáp ứng được yêu cầu. Từ đó hiện tượng trốn thuế, lách thuế còn khá phổ biến đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố có quy mô kinh doanh đa dạng về các mặt hàng nhưng vẫn kê khai thuế GTGT âm liên tục trong thời gian dài ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu Ngân sách. Số thuế GTGT DNNQD kê khai năm 2015 là 57,165 tỷ đồng, năm 2019 là 59,208 tỷ đồng, sau 4 năm chỉ tăng 2,043 tỷ đòng, tỷ lệ tăng 4%; số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách năm 2015 là 57,163 tỷ đồng, năm 2019 là 49,981 tỷ đồng, sau 4 năm giảm 7,182 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 12,6%. Như vậy công tác quản lý thu thuế GTGT DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới không có hiệu quả, số thu hàng năm không có sự tăng trưởng, đó là vấn đề tồn tại lớn cần phải phải được xem xét. Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT như thế nào để thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, chống thất thu thuế, nợ đọng tiền thuế luôn là mục tiêu, đồng thời là yêu cầu cấp thiết đối với Nhà nước, trực tiếp là ngành Thuế và đây cũng là vấn đề mà nhiều học giả, nhà quản lý rất quan tâm. Sau khi nghiên cứu học tập chương trình cao học Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Kinh tế Huế tác giả chọn vấn đề Hoàn thiện công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình làm đề tài Luận văn cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh với mong 2

14 muốn vận dụng kiến thức đã học được vào việc nghiên cứu một cách hệ thống toàn diện, cụ thể cả lý luận và thực tiễn về quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp nói chung mà trực tiếp là các DNNQD tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, góp phần làm tăng thu cho ngân sách thành phố. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề xuất các giải pháp khả thi để hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, góp phần tăng nguồn thu Ngân sách ở trên địa bàn Mục tiêu cụ thể - Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT đối với DNNQD ở Việt Nam; - Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới từ năm Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc quản lý thu thuế GTGT đối với loại hình DNNQD nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Các DNNQD tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình do Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới quản lý thu thuế Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn năm để có cái nhìn tổng quát các vấn đề nổi cộm diễn ra trong thời gian dài. Đây là khoảng thời gian thực hiện tiến trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế lần thứ 2. 3

15 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp điều tra, thu nhập tài iệu Thu thập tài iệu thứ cấp Số liệu thứ cấp được thu thập từ Chi cục Thống kê, Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, Báo cáo tình hình thu chi ngân sách của UBND thành phố Đồng Hới, Nghị quyết HĐND thành phố Đồng Hới. Có sử dụng một số số liệu báo cáo đã được công bố của các đơn vị, tổ chức có liên quan, sử dụng các bài báo đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Các thông tin Website của ngành Thuế, của địa phương; các công trình và các đề tài khoa học trong nước và ngoài nước có liên quan mà tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu. Các biên bản thanh tra, kiểm tra Kiểm toán nhà nước Thu thập tài iệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách lập bảng hỏi tham khảo ý kiến của các đối tượng như: cán bộ thuế, các chuyên gia ngành thuế, các doanh nghiệp. Qua đó, để đánh giá việc tổ chức quản lý thu thuế của cơ quan thuế, cán bộ thuế; ý thức chấp hành và nhận thức của DNNQD đối với chính sách thuế. Để phục vụ công tác nghiên cứu Luận văn tác giả đã tiến hành lập phiếu bảng hỏi khảo sát 200 đối tượng, trong đó: 125 doanh nghiệp (chiếm khoảng 8% tổng số DNNQD trên địa bàn), 75 cán bộ quản lý thuế tại địa phương Phƣơng pháp phân t ch kinh t Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê gồm phân tích các chi tiêu tương đối, tuyệt đối số bình quân để đánh giá sự biến động theo sự thống nhất nhất định về mặt thời gian hoặc theo một số chỉ tiêu quan trọng nhất định Công cụ xử ý dữ iệu Sử dụng phần mềm thông dụng Excel, SPSS. Từ đó rút ra một số quan điểm, ý kiến cá nhân, có nhận xét, kiến nghị và đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới. 4

16 5. Cấu trúc của uận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các DNNQD. Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới. 5

17 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Lý uận chung về thu Khái niệm về thu Hiện nay vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước, đó là thuế khóa [24]. Đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế, trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher và Bryan Lowes thì cho rằng: Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản [24]. Trên giác độ người nộp thuế, người ta định nghĩa: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mổi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước [24]. Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học 1998) thì thuế khóa là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo qui định. Trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau, nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế của Gaston Jeze đưa ra trong Giáo trình tài chính công. Trên cơ sở khái niệm này, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau: 6

18 Thuế là khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng [24] Bản chất của thu Bản chất của Nhà nước qui định bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản chất của Nhà nước vốn mang tính giai cấp. Không có một Nhà nước phi giai cấp mà chỉ có Nhà nước của giai cấp nào mà thôi. Vì vậy, suy cho cùng bản chất thuế cũng mang tính giai cấp. Hồ Chí Minh đã từng nói: Trước kia phải nộp thuế, nay dân chủ cũng phải nộp thuế. Trước ta nộp thuế là nộp cho Tây, chúng lấy mồ hôi nước mắt của nhân dân ta mà làm giàu cho chúng nó, để xây dựng bộ máy áp bức bóc lột đồng bào ta, Nhưng nay ta đóng thuế là để làm lợi cho ta...tóm lại, muốn xây dựng nước nhà, Chính phủ phải có tiền, tiền đó do đồng bào góp lại. Trước hết là đồng bào nông dân đông nhất, rồi đến công thương. Nếu không có tiền thì Chính phủ không xây dựng được. Vì vậy, đồng bào phải giúp Chính phủ, nghĩa là đồng bào phải nộp thuế [24]. Có thể nói bản chất của một Nhà nước không thể hiện ra trong các tôn chỉ Nhà nước đó đưa ra, mà nó thể hiện rất cụ thể qua việc sử dụng tiền thuế của Nhà nước đó trong việc điều hành đất nước. Việc đánh giá một Nhà nước có thật sự do dân, vì dân hay không, chỉ có thể đoán chắc trong việc nhận định và đánh giá mục đích và hiệu quả của việc sử dụng tiền thuế mà người dân đóng góp Chức năng của thu * Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân phối thu nhập Ngay từ khi ra đời thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi công dụng này là chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Thông qua chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. 7

19 Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Do đó chức năng này còn được gọi là chức năng phân phối của thuế. * Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua thuế Nhà nước có thể: - Điều chỉnh chu kỳ kinh tế: Để điều tiết chu kỳ kinh tế có hiệu quả, thông thường các Nhà nước dựa vào việc áp dụng các loại thuế có mức ổn định tự động cao, điển hình là thuế đánh trên thu nhập theo biểu thuế lũy tiến. Tuy nhiên, cũng có Nhà nước dùng biện pháp điều chỉnh chính sách cho từng thời kỳ bằng cách hạ hay tăng thuế suất đánh vào những hoạt động chủ yếu để tác động đến toàn bộ nền kinh tế. - Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý: Bằng việc ban hành hệ thống chính sách thuế, Nhà nước sẽ qui định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể. Thông qua đó Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế quan trọng hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa chúng, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế. - Điều chỉnh tích lũy vốn: Việc thay đổi các chính sách thuế của Nhà nước có thể ảnh hưởng đến qui mô và tốc độ tích lũy vốn và do đó tác động đến quá trình đầu tư phát triển kinh tế. - Bảo hộ sản xuất trong nước: Nhà nước về mặt nào đó cũng phải có trách nhiệm hơn với các nhà đầu tư là các công dân của mình để giúp họ có thể kinh doanh có hiệu quả ngay trên đất của họ. Vì vậy xu thế bảo hộ cho các nhà đầu tư trong nước, cũng như khuynh hướng bảo hộ những ngành nghề sản xuất truyền thống của dân tộc là một tất yếu buộc mọi Nhà nước phải quan tâm bằng nhiều biện pháp và về lâu dài tránh phụ thuộc vào nước ngoài về hàng hóa. - Điều tiết tiêu dùng: Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng như thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ làm giảm cầu với những hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên ưu đãi. 8

20 - Điều tiết xã hội: Nền kinh tế hàng hóa phát triển kéo theo đó là sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng. Trong bối cảnh đó, thuế, đặc biệt là các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và làm giảm khoảng cách phân hóa giàu nghèo [24] Những vấn đề chung về thu Giá trị gia tăng Khái niệm về thu GTGT Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT là một trong những sắc thuế hết sức quan trọng trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở nước ta hiện nay Đặc điểm của thu GTGT Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (còn gọi là thuế tiêu dùng), là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, là khoản cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT; Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng; Thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao: Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, người nộp thuế chỉ là người thay mặt người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế vào NSNN. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD), tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít; Phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ Vai trò của thu GTGT - Thuế GTGT là công cụ điều tiết sản xuất, điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội 9

21 Thông qua chính sách thuế GTGT mà Nhà nước có thể tác động, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn. Mặt khác Nhà nước có thể điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội qua việc điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; - Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN Ngân sách Nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhưng thông thường số thu về thuế GTGT chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu ngân sách Nhà nước. Ở Việt Nam hiện nay thuế GTGT chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% trong tổng thu từ thuế, phí và lệ phí; - Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%. Các doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã nộp ở khâu trước; - Thuế GTGT thúc đẩy đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng, là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động SXKD, hạch toán kế toán Nội dung cơ bản của thu GTGT Việt Nam Ở nước ta Luật thuế GTGT được thông qua tại kỳ họp Quốc hội khoá 9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 và được chính thức áp dụng từ 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu nhằm khắc phục nhược điểm của Thuế doanh thu. Từ khi đưa vào áp dụng cho đến nay Luật thuế GTGT cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành luật luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn Đối tƣợng chịu thu, đối tƣợng không chịu thu GTGT - Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế theo qui định hiện hành. 10

22 - Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu). - Đối tượng không chịu thuế: Luật thuế GTGT (2008) ở Việt Nam hiện hành qui định có 9 nhóm hàng hóa dịch vụ (26 loại hàng hóa, dịch vụ) thuộc diện không chịu thuế GTGT, gồm: nhóm hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng, không mang tính chất kinh doanh; nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu xã hội nhân đạo; nhóm hàng hóa, dịch vụ của một số ngành sản xuất còn gặp nhiều khó khăn cần khuyến khích phát triển; nhóm hàng hóa, dịch vụ xác định theo yêu cầu, mục tiêu từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; nhóm hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho hoạt động SXKD và tiêu dùng tại Việt Nam; nhóm hàng hóa mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà nước hoặc cần bảo mật; nhóm hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp; nhóm hàng hóa, dịch vụ khó xác định được thuế GTGT; nhóm hàng hóa, dịch vụ khác Căn cứ t nh thu Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất Giá tính thuế: Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu. Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Thuế suất: Luật thuế GTGT của Việt Nam đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 qui định 4 mức thuế suất (0%, 5%, 10%, 20%), hiện nay điều chỉnh lại chỉ còn 3 mức là 0%, 5%, 10%, trong đó mức thuế suất 10% là thông dụng nhất Phƣơng pháp t nh thu Phương pháp tính tính thuế GTGT gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. 11

23 Phương pháp khấu trừ thuế Số thuế GTGT phải nộp Trong đó: = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Số thuế GTGT được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng trong các trường hợp tổ chức, cá nhân SXKD là người Việt Nam chưa đáp ứng đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ; Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; Cơ sở kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quí, ngoại tệ. Xác định thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra Thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng Quản ý thu GTGT đối với DNNQD Vai trò của DNNQD trong nền kinh t * Sự tồn tại khách quan của DNNQD Thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa (XHCN) theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin sẽ trải qua một thời gian dài trong lịch sử. Trong suốt thời kỳ đó vẫn tồn 12

24 tại các thành phần kinh tế phi XHCN cạnh tranh gay gắt với thành phần kinh tế XHCN. Nhà nước XHCN có vai trò to lớn trong việc làm cho các thành phần kinh tế XHCN ngày càng phát triển và chiếm ưu thế, đảm bảo thắng lợi của cách mạng XHCN. Trong thời kỳ quá độ lên XHCN, không thể không quan tâm đến sự tồn tại và phát triển tất yếu khách quan của các thành phần kinh tế khác trong đó có các thành phần kinh tế của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (NQD). Nước ta quá độ lên XHCN từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiềm lực kinh tế còn chưa mạnh, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, trình độ quản lý còn thấp kém lại vừa bước qua khỏi chiến tranh. Mâu thuẩn giữa nhu cầu cải thiện đời sống nhân dân với khả năng của sức sản xuất đang hết sức gay gắt. Sự lựa chọn có phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong đó có kinh tế NQD hay không có tính chất quyết định. Tuy nhiên, chấp nhận sự tồn tại của kinh tế NQD không có nghĩa là để quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (TBCN) xác lập thống trị xã hội mà chỉ để quan hệ sản xuất tồn tại phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế, đẩy mạnh sự phát triển của lực lượng sản sản xuất, tăng nhanh năng suất lao động, tạo điều kiện để tăng trưởng kinh tế. Do đó bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất chứ không có nghĩa xóa bỏ hoàn toàn kinh tế NQD. Như vậy, sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD nói chung và DNNQD nói riêng trong thời kỳ quá độ đã được khẳng định và nó tiếp tục phát triển trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã đánh giá: Chính sách này được nhân dân hưởng ứng rộng rãi và đã đi nhanh vào cuộc sống, chính sách ấy đã góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế, khơi dậy được nhiều tiềm năng và sức mạnh sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất, dịch vụ, tạo việc làm và sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hóa, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị trường. Hiện nay ở Việt nam, từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực thi hành, môi trường kinh doanh đã từng bước được cải thiện, các DNNQD đã phát huy được tính chủ động sáng tạo đóng góp đáng kể cho NSNN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 13

25 * Vai trò của DNNQD trong nền kinh tế - DNNQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; - DNNQD góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động; - DNNQD góp phần đóng góp quan trọng cho NSNN; - DNNQD phát triển thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng xã hội, giúp cho Nhà nước dùng nguồn lực còn hạn hẹp để tập trung đầu tư vào những ngành nghề mũi nhọn ít lợi nhuận mà các thành phần kinh tế khác ít đầu tư, nhưng lại có tác dụng đến toàn bộ nền kinh tế; - DNNQD phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo sự cạnh tranh sôi động trên thị trường, thúc đẩy kinh tế Nhà nước tăng cường hạch toán kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực SXKD, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân lao động, thực hiện đúng vai trò thành phần kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế. - DNNQD phát triển còn tác động cả vào cơ chế quản lý, làm thay đổi phương thức quản lý SXKD, thay đổi tác phong, lề lối làm việc của cán bộ công chức Nhà nước, của người lao động Khái niệm, vai trò, đặc điểm, mục tiêu của quản ý thu GTGT đối với DNNQD * Khái niệm quản ý thu Quản lý thuế là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những quy định trong Luật thuế nhằm huy động những khoản tiền thuế vào NSNN theo luật định. Quản lý thuế là bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Theo điều 1 Luật Quản ý thu năm 2006 quy định Việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật. * Vai trò của quản ý thu GTGT đối với DNNQD 14

26 - Quản lý thuế GTGT đối với DNNQD góp phần đánh giá việc chấp hành các cơ chế chính sách tài chính nói chung, thuế nói riêng ở các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh. Từ đó, đưa công tác quản lý tài chính, thực hiện nghĩa vụ thuế vào nề nếp, đúng chính sách của Nhà nước. Đồng thời qua công tác quản lý thuế, kiến nghị Nhà nước sửa đổi những điểm chưa phù hợp trong chính sách. - Quản lý thuế GTGT đối với DNNQD góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước và thực hiện công bằng trong lĩnh vực thuế. - Quản lý thuế GTGT đối với DNNQD có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin về việc chấp hành Luật thuế GTGT và những thông tin về mức độ phù hợp, tính khả thi của Luật thuế GTGT và các văn bản, chế độ hướng dẫn. Từ đó, giúp cho Nhà nước có những điều chỉnh kịp thời về chính sách thuế, đưa Luật thuế GTGT đi vào thực tiễn cuộc sống. - Góp phần tạo ra môi trường kinh doanh ổn định, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trước pháp luật giữa các thành phần kinh tế. * Đặc điểm quản ý thu GTGT ở các DNNQD - Quản lý thuế GTGT đối với DNNQD là quản lý bằng pháp luật. Quản lý thuế là một thiết chế chặt chẽ, rõ ràng nằm trong khuôn khổ thiết chế quản lý chung của Nhà nước được xác lập trên cơ sở hệ thống các quy phạm pháp luật. Đặc điểm này bắt nguồn từ tính chất phi hình sự của thuế, công tác quản lý thuế nếu không được xây dựng trên một thiết chế chặt chẽ rõ ràng thì công tác thu khó lòng đạt được kết quả tốt. Không những thế, thiết chế này phải được xác lập trên nền tảng hệ thống thiết chế chung về quản lý của Nhà nước. Có như vậy, quản lý thuế mới có khả năng thực thi trong cuộc sống. - Các DNNQD chủ yếu có số vốn thấp nên hạn chế nhiều đến khả năng trang bị công nghệ tiên tiến, khả năng cạnh tranh thấp ngay cả trên thị trường trong nước do đó hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nộp ngân sách của các DNNQD không bền vững ảnh hưởng rất lớn đến công tác dự báo thu và cân đối ngân sách của địa phương. Do đó, đòi hỏi trong công tác dự báo, xây dựng dự toán thu phải phân tích, dự báo tình hình kinh tế, xã hội, các chính sách của Nhà nước có liên quan đến thu 15

27 một cách đầy đủ kịp thời, bám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có dự báo chính xác đầy đủ. - Công tác quản lý các DNNQD là một vấn đề phức tạp do số lượng doanh nghiệp tăng rất nhanh, vốn đăng ký và vốn thực tế góp không có chế tài kiểm soát, tài sản, trụ sở chủ yếu là đi thuê do đó đòi hỏi phải sửa đổi qui định về đăng ký kinh doanh và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các DNNQD. - Do trình độ quản lý và trình độ của lực lượng lao động làm trong các DNNQD còn hạn chế đòi hỏi chính sách thuế, quy trình về quản lý thuế như trình tự, thủ tục, mẫu biểu, báo cáo phải rõ ràng đơn giản dễ hiểu và dễ thực hiện, giảm tối đa các chi phí về thời gian, nhân lực, vật lực cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế tạo động lực thúc đẩy DNNQD đầu tư phát triển. - Do đặc điểm của các DNNQD là sở hữu tư nhân hoạt động chủ yếu dưới mô hình là công ty gia đình, việc trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước liên quan trực tiếp đến quyền lợi của cá nhân chủ doanh nghiệp do đó các doanh nghiệp tìm mọi cách để trốn thuế như lập hai hệ thống sổ sách, thành lập nhóm công ty ở nhiều địa bàn khác nhau để chuyển giá, lợi dụng các ưu đãi của các địa phương khác nhau để trốn thuế đòi hỏi vai trò Nhà nước trong giáo dục nâng cao ý thức pháp luật và các chế tài điều tra xử lý vi phạm. - Khu vực DNNQD là khu vực nhạy cảm dễ phát sinh tiêu cực rất cần giáo dục đạo đức nghề nghiệp, khuyến khích động viên và kiểm tra giám sát xử lý vi phạm của các cá nhân, tổ chức tham gia quản lý thuế. * Mục tiêu quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD - Đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung nhanh chóng, thường xuyên, ổn định cho ngân sách. Thuế GTGT của các DNNQD luôn là nguồn thu quan trọng và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số thu NSNN của hầu hết các quốc gia. Đảm bảo nguồn thu từ thuế này là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác quản lý thuế. Không đảm bảo được nguồn thu cho ngân sách Nhà nước sẽ phá vỡ các kế hoạch chi tiêu dự 16

28 kiến của Nhà nước và khi các kế hoạch chi tiêu bị phá vỡ thì sẽ tác động tiêu cực đến quá trình phát triển của đất nước. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là Nhà nước cần phải tăng thu thuế bằng mọi giá. Một tỷ lệ thu thuế hợp lý sẽ vừa kích thích nền kinh tế phát triển, hiệu quả, vừa đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. - Đảm bảo thi hành nghiêm pháp luật. Các Luật thuế đã được Quốc hội thông qua. Pháp luật về thuế xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế. "trốn thuế" và "tránh thuế" là các hành vi thường gặp trong quá trình thực hiện luật thuế. Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật, đây là hiện tượng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Khác với trốn thuế, tránh thuế là lợi dụng các qui định của luật thuế để có thể được giảm một phần nghĩa vụ nộp thuế mà đối tượng nộp thuế phải nộp. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là do sự hạn chế của hệ thống thuế, sự non kém trong quản lý và sự phức tạp trong các hoạt động kinh tế xã hội. Những hành vi này gây ra sự thất thu đáng kể về thuế, nó còn làm suy giảm đáng kể đến tính pháp lý, công bằng của thuế, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước. Vì vậy quản lý thuế phải hướng đến mục tiêu chống trốn, tránh thuế, thất thu thuế. - Quản lý thuế GTGT đối với DNNQD phải nhằm mục tiêu tối thiểu hoá chi phí thu thuế của cơ quan thuế cũng như là chi phí của các đối tượng nộp thuế. Đây là một mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý thuế. Muốn vậy, cần phải xây dựng, tổ chức bộ máy thuế gọn nhẹ; qui trình, thủ tục thu thuế đơn giản, rõ ràng; đội ngũ công chức làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. - Bảo đảm công bằng xã hội về thu thuế. Công bằng là một yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển của xã hội. Thuế có tác động đến lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội. Vì vậy, để đảm bảo tính khả thi của hệ thống thuế và ổn định chính trị -kinh tế - xã hội, tính công bằng xã hội về quản lý thuế nói chung và thuế GTGT đối với DNNQD nói riêng được đặt ra là tất yếu. 17

29 Tính công bằng xã hội về thu thuế được xem xét trên hai giác độ là công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc. Công bằng theo chiều ngang là sự đối xử về thuế như nhau đối với các thể nhân, pháp nhân có tình trạng và khả năng nộp thuế giống nhau. Công bằng theo chiều dọc là sự đối xử về thuế khác nhau đối với các thể nhân, pháp nhân có tình trạng và khả năng nộp thuế khác nhau; thể nhân, pháp nhân nào có khả năng nộp thuế cao thì phải nộp thuế cho Nhà nước nhiều hơn. - Phát huy vai trò tích cực của thuế trong đời sống kinh tế xã hội. Nhà nước đánh thuế bao giờ cũng gây ra những ảnh hưởng đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư. Tuỳ theo mức độ phù hợp của chính sách và biện pháp quản lý thuế mà ảnh hưởng đó có thể diễn ra hai chiều hướng tích cực và tiêu cực đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu của quản lý Nhà nước là trên cơ sở vận dụng đúng đắn chính sách thuế, tìm mọi biện pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy khía cạnh tích cực của hệ thống thuế, đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, có hiệu quả và công bằng xã hội Sự cần thiết phải quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD - Thực hiện tốt công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD đảm bảo thực thi pháp luật thuế một cách toàn diện, nghiêm minh, tạo sự bình đẳng trước pháp luật giữa các loại hình doanh nghiệp, thành phần kinh tế; đảm bảo sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế một cách lành mạnh, thúc đẩy tổ chức sắp xếp lại sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng nền kinh tế. - Thực hiện tốt công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế (NNT) nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế. - Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hoạt động của DNNQD là lợi nhuận, vì vậy các DNNQD thường dùng nhiều thủ đoạn, tiểu xảo để trốn thuế hoặc tránh thuế. Vì vậy, đòi hỏi ngành thuế phải tăng cường quản lý thuế đối với các DNNQD để phát huy yếu tố tích cực và hạn chế, ngăn ngừa biểu hiện tiêu cực trong việc chấp hành pháp luật thuế. 18

30 Nội dung quản ý thu GTGT đối với DNNQD Theo Điều 3 Luật quản lý thuế được Quốc hội nước cộng hoà XHCNVN thông qua tại kỳ họp thứ 10, khoá XI, nội dung quản lý thuế gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Quản lý nợ tiền thuế, tiền phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Quản lý thuế GTGT là hoạt động nhằm kiểm tra, soát xét lại những quy định, quá trình chấp hành Luật thuế GTGT của NNT cũng như của cơ quan Thuế, được thể hiện bằng những nghiệp vụ chuyên môn cụ thể như: tuyên truyền hỗ trợ NNT, đăng ký kê khai thuế, thanh tra, kiểm tra,... nhằm nắm bắt và điều hành được quá trình thực hiện Luật thuế GTGT. Các nội dung trên được Tổng cục Thuế triển khai thực hiện theo quy trình quản lý thuế như sau: Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thu Thực hiện Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ 01/7/2007, công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế luôn được quan tâm thực hiện. Đã thành lập và đưa vào hoạt động của bộ phận giao dịch một cửa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như cần tư vấn và tìm hiểu về chính sách thuế Quản ý đăng ký, kê khai, nộp thu và hoàn thu - Đăng ký thuế và cấp mã số thuế Hằng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (DN), cơ quan thuế CQT) tiến hành cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp. Việc quản lý DN được thực hiện trên mạng máy vi tính thống nhất trên cả nước. Mỗi doanh nghiệp được gắn một mã số duy nhất. Tất cả các thông tin về DN như ngành nghề kinh doanh, tính chất và quy mô kinh doanh, địa chỉ, trụ sở, được lưu vào máy vi tính với file dữ liệu riêng biệt. Khi cần kiểm tra một DN nào đó thì chỉ cần mở file theo giõi Mã số thuế (MST) của DN. 19

31 - Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế Hiện nay, ở nước ta việc tính thuế và kê khai thuế do các DN tự giác thực hiện, có sự kiểm tra, thanh tra của CQT. Trên cơ sở các quy định cụ thể của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, DN tự tính doanh thu, thu nhập chịu thuế, từ đó lập tờ khai thuế phải nộp. Cơ quan Thuế quy định cụ thể các chỉ tiêu trong nội dung của tờ khai tương ứng với từng loại thuế. Đối với mỗi sắc thuế cũng quy định cụ thể kỳ tính thuế, thời hạn lập tờ khai. Đến thời hạn quy định, DN phải nộp tờ khai cho CQT theo đúng qui định tại Luật Quản lý thuế. Quản lý ban đầu ở khâu đăng ký, kê khai thuế do bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế qua việc đăng ký, kê khai thuế của NNT. Phải xác định được số hồ sơ phải nộp, đã nộp, không nộp, các lỗi số học và tính pháp lý của hồ sơ khai thuế, qua đó bộ phận kê khai và kế toán thuế có những điều chỉnh và kiến nghị xử lý kịp thời tạo điều kiện để NNT chấp hành tốt pháp luật thuế. Việc quản lý ở khâu này nhằm phân loại được NNT định hướng cho việc quản lý ở các khâu tiếp theo. Quá trình quản lý đăng ký, kê khai thuế được tiến hành từ khi NNT bắt đầu nộp hồ sơ cho đến khi hồ sơ được đưa vào lưu trữ tại kho lưu trữ của cơ quan thuế được thực hiện qua nhiều khâu. - Xử lý hoàn thuế: Việc hoàn thuế được thực hiện với thuế GTGT, DN lập hồ sơ hoàn thuế theo mẫu quy định gửi kèm công văn đến CQT. Tùy theo đối tượng mà CQT thực hiện hoàn thuế ngay cho DN hoặc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế trước khi hoàn thuế cho DN. - Xử lý miễn, giảm thuế : Đối với các DN thuộc đối tượng miễn, giảm thuế theo Luật thuế, CQT thực hiện miễn, giảm thuế cho DN đã lập hồ sơ và gửi cho cơ quan thuế. Quyết định miễn, giảm thuế phải có đầy đủ nội dung như số thuế được giảm, thời hạn miễn, giảm thuế Quản ý thông tin NNT Quản lý thông tin NNT là việc cập nhật và lưu trữ các thông tin của NNT 20

32 vào hệ thống cơ sở dữ liệu của Ngành thông qua việc ứng dụng các phần mềm tin học để phục vụ cho công tác quản lý thuế Quản ý nợ thu Quản lý nợ thuế là chức năng đảm bảo cho việc tiền thuế đã kê khai được nộp vào NNSN đúng thời hạn, qua đó đánh giá tính tuân thủ pháp luật của NNT. Nội dung quản lý nợ thuế được thể hiện ở bảng 1.1 Bảng 1.1: Nội dung Quản ý nợ thu Bước công việc Nội dung công việc 1.Lập kế hoạch quản lý nợ thuế 2.Thực hiện quản lý nợ thuế 3. Báo cáo kết quả quản lý nợ thuế - Căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thuế để xây dựng chỉ tiêu quản lý thu nợ năm. - Điều chỉnh kế hoạch. - Thực hiện kế hoạch thu nợ năm. - Thực hiện phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ thuế. - Thực hiện thu nợ thuế đối với nhóm nợ có khả năng thu. - Quản lý thu nợ đối với nhóm nợ chờ xử lý - Quản lý thu nợ đối với nhóm nợ khó thu. - Lập báo cáo - Tổng hợp báo cáo - Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ hàng năm (Nguồn: Theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 về việc ban hành quy Thanh tra, kiểm tra thu trình quản lý nợ thuế) Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những nội dung quan trọng của quá trình quản lý thu thuế. Thực chất thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc nộp thuế của DN và kèm theo việc xử lý vi phạm. - Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế: + Phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm Luật thuế như khai man thuế, nợ đọng thuế, chiếm dụng tiền thuế, hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng thất thu thuế cho Nhà nước. + Bảo đảm nâng cao ý thức chấp hành Luật thuế cho các DN và cho người thi hành công vụ trong ngành Thuế. 21

33 + Phát hiện những nội dung không phù hợp của Luật thuế với thực tiễn đời sống kinh tế, xã hội của đất nước, các vấn đề nghiệp vụ trong công tác thu thuế, những điều kiện không hợp lý của công tác tổ chức hệ thống bộ máy kiểm tra thuế, để từ đó kiến nghị các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung kịp thời nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý thuế một cách chặt chẽ. Thanh tra, kiểm tra thuế được tiến hành theo một trình tự nhất định. Qua việc giám sát, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế phát hiện những sai sót yêu cầu NNT giải trình, bổ sung để chứng minh tính chính xác, trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu đã kê khai trong hồ sơ thuế. Trường hợp NNT không chứng minh được tính chính xác, trung thực hợp lý của việc kê khai thuế thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện NNT có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì tiến hành thanh tra thuế. Như vậy, có thể chia tiến trình thanh tra, kiểm tra thuế thành 3 bước: kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế (kiểm tra tại bàn); kiểm tra tại trụ sở NNT và xử lý các vi phạm khi phát hiện. Bƣớc 1: Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Thuế là cán bộ thuế kiểm tra việc ghi chép chính xác, trung thực các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế được giao mà NNT gửi đến cơ quan thuế trên cơ sở so sánh phân tích đối chiếu với các nguồn thông tin thu thập. Việc kiểm tra được tiến hành tại trụ sở cơ quan Thuế, cán bộ kiểm tra không được tiếp xúc trực tiếp với NNT. Bƣớc 2: Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế là việc cơ quan thuế ra quyết định cử cán bộ hoặc đoàn kiểm tra đến tại trụ sở NNT để xác minh, làm rõ các nội dung nghi vấn về tính chính xác, trung thực hợp lý của hồ sơ khai thuế. Bƣớc 3: Xử lý vi phạm hành chính về thuế: Theo Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Xử lý vi phạm về thuế là một khâu của quá trình kiểm soát thuế. Mọi hành vi vi phạm về thuế đều phải được phát hiện và xử lý nghiêm khắc. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà NNT vi phạm phải chịu phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt một l lần với một mức phạt nhất định. Vi phạm về thuế có thể chia làm 7 loại: 22

34 + Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định, + Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, + Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định, + Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan xác định nghĩa vụ thuế, + Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, + Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, + Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Người nộp thuế vi phạm các quy định về thuế có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền theo một mức quy định Giải quy t khi u nại, tố cáo về thu : Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp Luật về khiếu nại, tố cáo; Luật quản lý thuế và các qui định của pháp luật liên quan Các nhân tố ảnh hƣởng đ n k t quả quản ý thu Hệ thống pháp uật thu và các chính sách liên quan Hệ thống chính sách pháp luật thuế đồng bộ, chặt chẽ, hợp lý, dể hiểu, dể làm; bao quát hết nguồn thu sẻ tác động tích cực đến hiệu quả quản lý thuế. Ngược lại nếu nội dung của các sắc thuế quá phức tạp, qui định không rõ ràng, thủ tục hành chính về thuế rườm rà sẽ khó khăn cho cả cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế; 23

35 làm tăng chi phí hành chính thuế, hiệu quả quản lý thuế sẻ thấp. Ngoài ra để quản lý thu thuế được thuận lợi, các chính sách khác như: quản lý đất đai, quản lý thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý xuất nhập khẩu của cơ quan hải quan, quản lý xuất nhập cảnh của cơ quan công an, quản lý đăng ký kinh doanh của cơ quan kế hoạch và đầu tư... phải được ban hành đồng bộ và triển khai thực hiện tốt Tổ chức bộ máy quản ý hành ch nh Nhà nƣớc về thu Điều này được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả của bản thân bộ máy ngành Thuế, trình độ, tinh thần trách nhiệm, đạo đức của đội ngủ cán bộ thuế. Nếu tổ chức bộ máy quản lý thuế gọn nhẹ, phù hợp với thực tiễn từng địa phương, phân công bố trí cán bộ đúng người, đúng việc; cán bộ thuế có năng lực, trình độ, yêu ngành, yêu công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, đạo đức tốt thì hiệu quả quản lý thuế sẻ cao và ngược lại. Ngoài ra sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng liên quan với cơ quan Thuế trong quản lý thuế như: Cơ quan Công an, quản lý Thị trường, cơ quan bảo vệ pháp luật khác... trong việc chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống làm hàng giả, chống trốn lậu thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế, phát hiện, xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật thuế... cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý thuế trên địa bàn Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản ý thu Cơ sở vật chất kỷ thuật, trang thiết bị là điều kiện, tiền đề phục vụ cho công tác quản lý thuế; trong đó hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu giảm chi phí tuân thủ, đảm bảo hiệu quả trong giao dịch. Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao. Khoa học công nghệ phải hỗ trợ mạnh mẽ, tích cực cho quản lý thu thuế đối với các DNNQD. Cụ thể như sau: - Xây dựng và cập nhật hệ thống dữ liệu lịch sử về doanh nghiệp một cách đầy đủ. Hệ thống quản lý được nối mạng toàn quốc và có sự đối chiếu thông tin một cách tự động. 24

36 - Xây dựng phần mềm phân tích phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra như: Phân loại đối tượng thanh tra, kiểm tra; phân tích kê khai, phân tích báo cáo tài chính, đối chiếu hóa đơn... - Kết nối với hệ thống thông tin trong nội bộ ngành và các ngành kinh tế có liên quan cũng như với các doanh nghiệp để cung cấp thông tin hỗ trợ lẫn nhau Trình độ nhận thức về thu của NNT và các tầng ớp dân cƣ Trước hết, NNT phải hiểu sâu sắc về pháp luật thuế, về nghĩa vụ thuế và quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp; nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ thuế của mình thì sẻ nâng cao tính hiệu quả của thực thi pháp luật thuế. Nếu người dân thực sự hiểu biết pháp luật về thuế, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của nhân dân sẽ rất cao và ngược lại, người dân sẽ không có thái độ rõ ràng trước các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, thậm chí còn thờ ơ, khuyến khích, đồng tình với các hành vi, vi phạm trốn lậu về thuế KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ GTGT CỦA DNNQD Ở TP HỒ CHÍ MINH, TP HÀ NỘI VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÖT RA Kinh nghiệm ở Cục Thu TP Hồ Ch Minh Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh với số thu lớn nhất nước, chiếm trên 1/3 tổng số thu của cả nước và quản lý thuế một lượng DNNQD vô cùng lớn. Tuy vậy, hàng năm đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước với số thu năm sau cao hơn năm trước, góp phần quan trọng giữ vững ổn định tài chính vĩ mô, động viên nguồn lực phục vụ cho phát triển, thiết thực đóng góp tăng trưởng kinh tế của đất nước, giải quyết được nhiều vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, đầu tư nhiều công trình về hạ tầng, tích lũy và thực hiện chế độ lương mới. Là đơn vị dẫn đầu ngành thuế trong nhiều lĩnh vực quản lý thuế và được chọn làm thí điểm trong việc áp dụng các Luật thuế, các quy trình quản lý thu thuế mới được toàn ngành học tập, đặc biệt là quản lý doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đạt được thành quả đó trong tổ chức quản lý thuế Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện tốt các vấn đề sau: 25

37 * Về tổ chức quản lý: - Để quản lý tốt các DN trên địa bàn Cục Thuế đã thực hiện tổng điều tra, rà soát lại các đối tượng nộp thuế. Sau khi phân tích, cân đối lại theo địa bàn và loại hình DN, Cục Thuế đã chỉ đạo các phòng, ban chức năng phối hợp với từng Chi cục Thuế để tổ chức quản lý, gắn chặt công tác phân cấp quản lý thuế với sự lãnh đạo chỉ đạo của chính quyền các cấp. - Các doanh nghiệp do Chi cục quản lý kết hợp chặt chẽ với các phòng chức năng thuộc Cục Thuế quản lý trong công tác hành thu. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc phối hợp với UBND cùng cấp đôn đốc thu. - Công tác kiểm tra theo quy trình kiểm tra thuế được Cục Thuế thực hiện nghiêm túc. Qua công tác kiểm tra tờ khai thuế ban đầu và kiểm tra tại trụ sở của DN đã phát hiện sai phạm và xử lý truy thu được hàng ngàn tỷ đồng tiền thuế khai man hàng năm. Nợ đọng cũng là một công tác trọng tâm được Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh chú trọng trong công tác quản lý thuế đối với DNNQD. Thu nợ đọng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là công việc thường ngày của các phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, có sự hỗ trợ của Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế. Ðể ngăn chặn việc trốn lậu thuế, cơ quan thuế đã tiến hành thẩm định lại từng đối tượng, phân loại và truy thu ráo riết. Cán bộ thuế đã áp dụng hàng loạt biện pháp "mạnh", như cương quyết phạt nộp chậm, phong tỏa tài khoản, cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, cho nên đến nay thất thu thuế đã giảm đáng kể trong lĩnh vực này. - Cùng với các biện pháp quản lý các nguồn thu, ngành Thuế thành phố Hồ Chí Minh còn tổ chức tôn vinh các đối tượng gương mẫu nộp thuế tốt, gắn công tác thuế với động viên tinh thần những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho NSNN. Ðược sự phối hợp của lãnh đạo các cấp ủy đảng, chính quyền thường tổ chức khen thưởng, tôn vinh các đối tượng nộp thuế đúng, đủ, bảo đảm tiến độ. Đây thực sự là động lực to lớn để thúc đẩy phong trào thực hiện tốt pháp luật thuế trên địa bàn. * Về cải cách thủ tục hành chính: - Là đơn vị tiên phong tổ chức trung tâm tư vấn thuế miễn phí, thực hiện thành công mô hình tuyên truyền hỗ trợ cho các doanh nghiệp. 26

38 - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tích cực thực hiện cải cách thủ tục hành chính với mục tiêu đơn giản, dễ hiểu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, phù hợp với việc đổi mới công tác quản lý, xây dựng mối quan hệ người bạn đồng hành giữa cơ quan thuế và các doanh nghiệp cùng nhau thực hiện tốt chính sách thuế của Nhà nước. - Thiết lập các đường dây nóng, tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp. Kịp thời giải đáp xử lý những vướng mắc, hàng năm có trên lượt doanh nghiệp được tập huấn, giải đáp thắc mắc qua điện thoại, qua phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng Internet. Là đơn vị đầu tiên trong cả nước thực hiện ISO 9001:2000 cho các sản phẩm tuyên truyền hỗ trợ - quản lý đăng ký thuế đối với người có thu nhập cao - cung cấp thông tin hồ sơ lưu trữ - đăng ký và duyệt hóa đơn tự in. * Về đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế: Là đơn vị tiên phong của ngành Thuế trong việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế trong nghiên cứu, thử nghiệm và có nhiều đóng góp cho sự hình thành, phát triển hệ thống xử lý thông tin của Tổng cục Thuế mang lại hiệu quả cao được toàn ngành học tập. Cục Thuế đã tổ chức tốt việc phối hợp với Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư cấp mã số cho doanh nghiệp, cấp mã số thuế cho các hộ kinh doanh công thương nghiệp; xây dựng nhiều chương trình ứng dụng có hiệu quả như trang Website của Cục Thuế đã giúp doanh nghiệp tìm hiểu những thông tin cần thiết về văn bản pháp luật thuế, lựa chọn đối tác kinh doanh, những đơn vị, cá nhân hoạt động không hợp lệ, các hoá đơn không hợp pháp đang lưu hành qua đó phát hiện các thủ đoạn gian lận trốn thuế kịp thời xử lý theo pháp luật. * Về xây dựng tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ: Không ngừng xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ ngày càng trong sạch vững mạnh, có trình độ cao, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tiếp thu và ứng dụng được khoa học- công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế trong giai đoạn mới. 27

39 Trình độ của cán bộ luôn được chú trọng nâng cao, với nhiều loại hình đào tạo phong phú, năm 1990 mới có 10% trên tổng số cán bộ có trình độ đại học, 12% có trình độ trung cấp và gần 80% là trình độ sơ cấp. Đến năm 2015 trên 93% tổng số cán bộ có trình độ đại học, sau đại học cao hơn mặt bằng chung của toàn ngành là 39% Kinh nghiệm của Cục Thu TP Hà Nội Trong những năm qua ngành thuế Hà Nội đã liên tục hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, số thu từ các DNNQD ngày càng lớn, Trước tình hình kinh tế cả nước và Hà Nội năm 2018 gặp khó khăn, song tổng thu ngân sách Nhà nước do ngành thuế Hà Nội thực hiện vẫn vượt dự toán được giao, đạt tỷ đồng, vượt 3,9% dự toán pháp lệnh, tăng 16,5% so với năm 2017, trong đó thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng khá, bền vững, cao nhất trong 3 năm trở lại đây. Cụ thể, khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh tăng 20,1%; thuế thu nhập cá nhân tăng 21%; thu từ khu vực DNNN Trung ương tăng 13%. Thu ngân sách Nhà nước vượt dự toán tạo tiền đề quan trọng, góp phần để Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội trong năm Đạt được thành quả đó trong tổ chức quản lý thuế Cục Thuế Hà Nội đã thực hiện tốt các vấn đề sau: * Về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và cải cách thủ tục hành chính: Năm 2018, Cục Thuế thành phố Hà Nội lấy phương châm hành động Trách nhiệm, kỷ cương nhằm tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế nhằm hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, bảo đảm cân đối thu-chi trên địa bàn Thủ đô. Xây dựng, triển khai đa dạng các phương pháp, hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT thống nhất, đặc biệt chú trọng cung cấp các hỗ trợ thông qua hình thức điện tử; Tăng cường áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT hiện đại, phù hợp với trình độ phát triển của xã hội như: trung tâm giải đáp về thuế bằng điện thoại, internet, hỗ trợ NNT qua bộ phận một cửa tại CQT các cấp. 28

40 Cục thuế cũng luôn quan tâm, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, cải cách hành chính cho người nộp thuế. Chủ động phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với các sở, ngành, các quận huyện thị xã trên địa bàn và các đơn vị thuộc cơ quan trung ương trong công tác thu ngân sách, thu hồi nợ đọng thuế, chống thất thu, chống chuyển giá, cải cách hành chính * Tăng cường công tác quản lý thu thuế: Cục thuế thành phố Hà Nội luôn bám sát và triển khai nghiêm túc chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND TP. Hà Nội, của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. Chủ động trong việc kiểm soát, theo dõi, giám sát việc kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và nắm bắt các nguồn thu, đối tượng thu, địa bàn thu. Thời gian qua ngành thuế Hà Nội nói chung và mỗi cán bộ công chức nói riêng đã không ngừng tìm tòi và vận dụng các sáng kiến mới, đặc biệt là tăng cường các biện pháp quản lý thu thuế, phí đối từng loại hình doanh nghiệp. Theo đó, đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau, cơ quan thuế đều phân loại cụ thể, từ đó có những biện pháp quản lý thu sát với thực tế hơn. Đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước, bám sát tiến độ cấp đăng ký kinh doanh để chủ động hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện chế độ đăng ký cấp mã số thuế, đưa vào quản lý thu thuế; Thực hiện phân loại và phân cấp phù họp để chuyển dần về các chi cục thuế quận, huyện quản lý thu thuế nhằm tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương cơ sở, tạo điều kiện nắm bắt sâu sát và hạn chế tối đa thất thu thuế; Thực hiện đôn đốc kê khai thuế, tố chức kiểm tra rà soát phát hiện việc kê khai thấp hoặc không chính xác để yêu cầu điều chỉnh lại hoặc chuyển đổi biện pháp quản lý; Tăng cường kiểm tra việc thực hiện số sách kế toán và hoá đơn chứng từ để hạn chế man khai, trốn lậu thuế. Năm 2018, công tác phân loại doanh nghiệp để quản lý thu thuế ở Hà Nội được ghi nhận là biện pháp hiệu quả, đem lại một số kết quả quan trọng trong nhiệm vụ thu ngân sách như kê khai thuế GTGT hàng kỳ đạt trung bình trên 92%, trong đó các DNNQD đạt gần 103%; điều chỉnh số thuế tăng thêm hơn 150 tỷ đồng; Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đạt cả chất lượng và số lượng, năm 2018 Cục Thuế Hà Nội đã hoàn thành cuộc thanh tra, kiểm tra đạt 108% kế 29

41 hoạch được giao và tăng 11% so với cùng kỳ. Tổng số truy thu, truy hoàn và phạt là tỷ đồng, tăng 41,6% so với cùng kỳ; giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 183,4 tỷ đồng; giảm lỗ tỷ đồng. Với việc tăng cường các biện pháp quản lý đối với khu vực ngoài nhà nước, đặc biệt là đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, năm 2018 mức thuế TNDN bình quân/doanh nghiệp tăng 19% so với cùng kỳ năm trước. Cục Thuế Hà Nội đã duy trì chất lượng, hiệu quả khai thuế qua mạng. Báo cáo cho thấy, hiện có trên 98% doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng (chiếm 21,2% tổng số doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế qua mạng của cả nước) và trên 95% số tiền thuế nộp theo phương thức điện tử. Năm 2017 Toàn thành phố đã có trên doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng và doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử. Cùng với việc thanh tra, kiểm tra, thu hồi nợ đọng thuế, trong năm 2018, công tác quản lý, kê khai kế toán thuế cũng được Cục Thuế Hà Nội đẩy mạnh nhằm phát hiện kịp thời xử lý những trường hợp kê khai không đúng, không đủ, góp phần đưa tỷ lệ người nộp thuế gửi tờ khai đúng hạn luôn đạt trên 96,5%. Cục thuế Hà Nội đã xử lý trường hợp vi phạm trong việc kê khai thuế với số tiền xử phạt 11,7 tỷ đồng. Không chỉ đem lại hiệu quả trong công tác quản lý thuế, việc phân loại doanh nghiệp còn giúp ngành thuế Hà Nội giải quyết được vấn đề thu hồi nợ đọng và chống phát sinh nợ đọng. Qua đó, đối với các doanh nghiệp có khó khăn tài chính, kinh doanh làm ăn thua lỗ, ngừng nghỉ kéo dài, sát nhập hoặc giải thể, bị phá sản hoặc khởi tố, các khoản nợ đang có tranh chấp, khiếu nại... đều được kiểm tra, rà soát lại, xác định đúng chủ nợ, mức nợ, tuổi nợ để áp dụng biện pháp khoanh nợ, giãn nợ, lập kế hoạch thu hồi hoặc thoả thuận với DN làm cam kết kỳ hạn nộp tiền thuế nợ đọng. Việc quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp còn giúp ngành thuế Hà Nội chủ động và tăng cường phối hợp với các ngành nội chính, các cơ quan chức năng bảo vệ pháp luật ngăn chặn được các hành vi sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, các đơn vị có dấu hiệu sai phạm trong hạch toán kế toán, có hiện tượng nghi vấn vi phạm trong quản lý, sử dụng hoá đơn... Đây cũng là một trong nhũng yếu tố quan trọng góp phần đưa số thu ngân sách của thành phố Hà Nội luôn tăng lên qua mỗi năm. 30

42 * Tăng cường công tác phối kết hợp các ban ngành trong quản lý thu thuế: Với mục tiêu phấn đấu hoàn thành dự toán thu Cục thuế TP Hà Nội đã chủ động phối hợp chặt chẽ Kho bạc Nhà nước Hà Nội với Sở Tài chính, Cục Hải quan TP Hà Nội thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện pháp theo chỉ đạo của UBND thành phố trong công tác thu, trao đổi cung cấp thông tin, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, góp phần quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ, kịp thời các khoản thu và phân chia tỷ lệ điều tiết cho các cấp ngân sách theo quy định. Bình quân mỗi ngày làm việc, số thu vào Kho bạc Nhà nước Hà Nội đạt hơn 886 tỷ đồng, với số lượng đối tượng nộp thuế nội địa năm 2018 là Nhiều năm qua, Kho bạc Nhà nước Hà Nội cũng đã thực hiện ủy nhiệm thu qua hệ thống ngân hàng thương mại, qua đó tập trung nhanh và hạch toán kịp thời, đầy đủ các khoản thu vào ngân sách nhà nước; điều tiết chính xác từng khoản thu cho các cấp ngân sách Những bài học kinh nghiệm về quản ý thu GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Với bề dày kinh nghiệm trong quản lý thuế và cải cách quản lý thuế đối với các DNNQD nêu trên của TP Hồ Chí Minh và TP Hà Nội, những kinh nghiệm đó có thể được tham khảo để vận dụng cho phù hợp với tình hình thực tế nước ta và tại địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn, đó là: Thứ nhất: Luật Quản lý thuế đã qui định các doanh nghiệp chuyển sang cơ chế tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm, nó đã khẳng định được tính cần thiết và ưu việt trong điều kiện phát triển và hội nhập ngày nay. Nhưng trên thực tế, cơ chế quản lý này chỉ thích hợp áp dụng với các nhóm đối tượng nộp thuế có đủ khả năng và điều kiện thực hiện nhất định chứ không phải là cho toàn bộ các đối tượng nộp thuế. Trong khi thực tiễn thì lại áp dụng chung cho tất cả mọi đối tượng nộp thuế. Do vậy, trong quản lý thu, để đảm bảo tính hiệu quả cần phân loại đối tượng nộp thuế, sắc thuế để lựa chọn cách thức quản lý và có lộ trình cho phù hợp. 31

43 Thứ hai: Cơ quan thuế cần phải tiếp tục củng cố, hoàn thiện các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện Luật Quản lý thuế được kết quả cao, như điều kiện pháp lý, nâng cao ý thức tự giác của đối tượng nộp thuế, trình độ cán bộ thuế, trang thiết bị, phần mềm hỗ trợ... mặt khác thường xuyên đánh giá để rút ra những kinh nghiệm quản lý phù hợp. Thứ ba: Cơ quan thuế cần chuyển đổi cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại bộ máy theo chức năng chuyên sâu. Đồng thời, đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ cán bộ theo chức năng. Thứ tư: Tiến hành phân loại đối tượng nộp thuế thành các nhóm có cùng đặc tính tương đồng để tìm ra biện pháp quản lý và các phương thức hỗ trợ thích hợp, tăng cường quản lý theo kỹ thuật rủi ro. Thứ năm: Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ và đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả của hai công tác mang tính quyết định và quan trọng trong việc thực hiện pháp luật về quản lý thuế. Thứ sáu: Tăng cường sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác của Nhà nước để nhằm thực hiện nghiêm túc Luật Quản lý thuế, tăng tính răn đe đối với những trường hợp cố tình vi phạm pháp luật. Thứ bảy: Ngành Thuế cần đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tiến hành rà soát lại các quy trình thực hiện trong nội bộ ngành Thuế, để loại bỏ các khâu công việc trùng lắp, quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của từng cán bộ và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra, giám sát quá trình giải quyết các thủ tục hành chính về thuế cho người dân, doanh nghiệp của cán bộ thuế. 32

44 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD Đặc điểm về vị tr địa ý và điều kiện tự nhiên - Vị tr địa ý Thành phố Đồng Hới, thuộc tỉnh Quảng Bình có vị trí địa lý 17 o 21 vĩ độ Bắc và 106 o 10 kinh Đông, cách khu du lịch di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong nha - Kẻ Bàng 50 km về phía Tây, khu du lịch suối Bang 50 km về phía Nam, khu cụm Cảng biển Hòn La - Vũng chùa - Đảo yến 60 km về phía Bắc. - Diện t ch tự nhiên: 155,54 km 2. - Dân số: Tính đến năm 2018 dân số thành phố Đồng Hới khoảng 119,2 ngàn người; mật độ dân số 765 người/km 2 trong đó: Dân số nội thị: 80,6 ngàn người, Dân số ngoại thị: 38,6 ngàn người; Nam 59,7 ngàn người, Nữ 59,5 ngàn người [9]. Thành phố Đồng Hới có vị trí, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi, nằm trên trục giao thông Bắc - Nam, Quốc lộ 1A, đường sắt và đường Hồ Chí Minh, sân bay, bến cảng, có bờ biển với chiều dài 12 km với nhiều bãi tắm đẹp và dòng sông Nhật Lệ chảy giữa lòng thành phố, rất thích hợp cho phát triển du lịch, nghỉ ngơi, giải trí; một trong những trung tâm trung chuyển các dịch vụ cả nước, khu vực và quốc tế và là một trong những địa bàn có nhiều điều kiện lý tưởng để các nhà đầu tư, Đầu tư vốn phát triển SXKD tìm kiếm lợi nhuận Điều kiện về kinh t - xã hội Thành phố Đồng Hới có 16 đơn vị hành chính, gồm 10 phường và 6 xã, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa... của tỉnh Quảng Bình. Các ngành nghề chủ yếu: Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (gạch tuy nen), may mặc, công nghiệp chế biến..., đánh bắt và nuôi trồng thủy- hải sản, thương mại, dịch vụ, du lịch. 33

45 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh t của TP Đồng Hới giai đoạn ( Tính theo giá hiện hành Đơn vị tính: VNĐ) So sánh Chỉ tiêu /2015 (+/-) (%) 1.Tổng giá trị SX a. Nông, lâm, thủy sản b. Công nghiệp c. Xây dựng d. Dịch vụ, thương mại Vốn ĐTPT Thu ngân sách Chi ngân sách GDP bqn/năm(usd) (Nguồn: Niên giám thông kê thành phố Đồng Hới) Trong quá trình hình thành và phát triển, Thành phố Đồng Hới đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng cho việc phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của tỉnh. Đây thực sự là nơi có nhiều tiềm năng phát triển mạnh mẽ, vững chắc. Đặc biệt trong những năm gần đây, được Đảng và Nhà nước đầu tư xây dựng nhiều hạng mục cơ sở hạ tầng kỹ thuật quan trọng như: Cầu Nhật Lệ, đường Hồ Chí Minh, sân bay Đồng Hới... Đồng Hới trở thành một địa danh quen thuộc không chỉ trên dải đất Miền Trung mà còn vang tiếng trên cả nước. Có thể nói Đồng Hới là thành phố hội tụ đủ mọi điều kiện thuận lợi trong việc phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội; giao lưu, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước. Trong quá trình hội nhập kinh tế, thành phố Đồng Hới đã khẳng định được chức năng là trung tâm Chính tri, Kinh tế, Văn hoá... của tỉnh Quảng Bình. Từ ngày tái lập tỉnh Quảng Bình đến nay, tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Đồng Hới đã phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng ngành Dịch vụ, Công nghiệp - xây dựng, giảm dần tỷ trọng ngành Nông nghiệp. Năm 2018 dịch vụ đạt 54,2%, công nghiệp xây dựng đạt 42,5%, nông, lâm, thủy sản 3,3%. Trong giai đoạn tăng trưởng GDP bình quân của Đồng Hới là 34

46 13,5%. GDP đầu người năm 2018 của Đồng Hới là USD; thu hút vốn đầu tư vào địa bàn thành phố tăng mạnh thể hiện ở số lượng doanh nghiệp hàng năm tăng cao. Thu ngân sách trên địa bàn thành phố tăng trưởng ổn định, với số thu năm sau cao hơn năm trước Đặc điểm phát triển DNNQD tại thành phố Đồng Hới Tình hình phát triển DNNQD ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn Trong thời kỳ đổi mới cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, tỉnh Quảng Bình, kinh tế thành phố Đồng Hới đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Các loại hình DN ra đời. Với thủ tục thành lập đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện nhiều người đã mạnh dạn đầu tư vốn, góp vốn thành lập DN. Doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động tăng nhanh cả về số lượng lẩn chất lượng, với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Quy mô vốn đầu tư tăng, ngành nghề kinh doanh đa dạng, phong phú, do đó đã góp phần tăng tốc độ phát triển kinh tế, đóng góp cho NSNN tại địa phương, tạo công ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động trên địa bàn, thể hiện qua số liệu ở bảng 2.2: Bảng 2.2: Số iệu về số ƣợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh và vốn đầu tƣ chia theo oại hình doanh nghiệp Đơn vị tính: đồng Loại hình DN Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 SL Vốn ĐT SL Vốn ĐT SL Vốn ĐT SL Vốn ĐT CP TNHH DNTN HTX Cộng (Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới) 35

47 Bảng 2.3: Số iệu về số ƣợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh và vốn đầu tƣ chia theo ngành nghề kinh doanh Đơn vị tính: đồng Chia theo ngành nghề Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 SL Vốn ĐT SL Vốn ĐT SL Vốn ĐT SL Vốn ĐT Sản xuất Xây dựng Vận tải Ăn uống Thƣơng nghiệp Dịch vụ Tổng cộng (Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới) Đặc điểm DNNQD tại thành phố Đồng Hới ( ) Qua số liệu ở bảng 2.2, bảng 2.3, cũng như qua tìm hiểu, nghiên cứu của tác giả có thể tổng quát nên những đặc điểm cơ bản về DNNQD đang hoạt động SXKD trên địa bàn thành phố Đồng Hới giai đoạn như sau: - Số lượng DNNQD phát triển nhanh, phong phú, đa dạng, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực khác nhau nhưng qui mô kinh doanh còn hạn chế, vốn thấp, trình độ công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, trình độ quản lý còn yếu. Vì vậy hiệu quả kinh doanh thấp, khả năng nộp thuế không cao. - Lực lượng lao động trong DNNQD rất đa dạng, có cả những người quá độ tuổi lao động, cán bộ công chức viên chức nghỉ hưu, nghỉ mất sức hoặc thanh niên không được đào tạo nghề không có việc làm đều tham gia kinh doanh để kiếm sống. Do đó việc tuyên truyền giải thích chính sách pháp luật thuế gặp nhiều khó khăn, quản lý thuế phức tạp. 36

48 - Nhiều DNNQD có tầm nhìn, hoạch định chiến lược kinh doanh còn hạn chế, mang tính tự phát rất nhiều, khó ứng phó với sự tác động thay đổi của môi trường kinh doanh bên ngoài, kinh doanh thiếu ổn định, sức cạnh tranh yếu đặc biệt là cạnh tranh quốc tế. Vì thế ảnh hưởng lớn đến công tác dự báo, dự toán thu ngân sách trên địa bàn. SỐ DOANH NGHIỆP Sản xuất Xây dựng Vận tải Ăn uống Thương Dịch vụ nghiệp NĂM/NGÀNH NGHỀ KINH DOANH Biểu đồ 2.1: Doanh nghiệp đang hoạt động theo ngành nghề Đặc điểm tổ chức bộ máy Chi cục Thu thành phố Đồng Hới Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thu thành phố Đồng Hới Chi Cục Thuế Thành phố Đồng Hới được thành lập ngày 01 tháng 10 năm 1990 theo Quyết định số 315 TC/QĐ-TCCB ngày 21 tháng 8 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính trên cơ sở sáp nhập Phòng thuế công thương nghiệp, Tổ quản lý thu quốc doanh và Tổ thu thuế nông nghiệp của Phòng Tài chính thị xã Đồng Hới (năm 2004 được nâng lên thành phố Đồng Hới). Tổng số biên chế lúc đầu là 45 cán bộ công chức (CBCC), trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, trình độ đại học 02 người chiếm 4,5%, trung cấp có 15 người chiếm tỷ lệ 33,3%; sơ cấp 27 người chiếm 60,0%, số còn lại chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ là 1 người chiếm tỷ lệ 2,2%. Có 4 tổ và 3 trạm thuế. Đến năm 2018 tổng số CBCC là 79 người, trình độ đại học, trên đại học 70 người chiếm 37

49 88,6%, cao đẳng 2 người chiếm 2,5%, trung cấp 7 người chiếm 8,9%, được cơ cấu thành 11 đội thuế. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế hành phố Đồng Hới thể hiện ở sơ đồ 2.1. TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH Đội Hành chính- Nhân sự - Tài vụ- Ấn chỉ Đội Quản lý thu Lệ phí trước bạ và thu khác CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI Đội Nghiệp vụ - Đội Kê khai, kế Đội Kiểm tra thuế số 1 Đội Kiểm tra thuế số 2 Tuyên truyền Các đội thuế liên xã, phường (Đội số 1, 2, 3, 4) toán thuế và tin học Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ( Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Đồng Hới ) Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Chi cục Thu thành phố Đồng Hới Chức năng, nhiệm vụ của các đội thu Theo Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng Cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc chi cục thuế như sau: - Đội Nghiệp vụ - Dự toán (NVTT): Hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục thuế. Thực hiện 38

50 công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ NNT trong phạm vi chi cục thuế quản lý. - Đội Kê khai, kế toán thuế và tin học (KK-KTT&TH): Thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triễn khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. - Đội Quản lý thu Lệ phí trước bạ và thu khác: Quản lý thu lệ phí trước bạ; các loại thuế liên quan đến đất đai: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất thuê, thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất... và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục thuế quản lý. - Đội Kiểm tra thuế: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến NNT; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế. Thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế; - Đội Hành chính - Tài vụ - Nhân sự - Ấn chỉ (HC-TV-NS-AC): Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục thuế quản lý. - Đội thuế liên xã, phường: Thực hiện quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công Tình hình tổ chức cán bộ Số lượng CBCC thuế được bố trí theo cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ như ở bảng

51 T T Bảng 2.4: Tình hình cán bộ Chi cục Thu Đồng Hới giai đoạn Chỉ tiêu Đơn vị tính: Người Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 SL % SL % SL % SL % I Tổng biên ch Biên chế 74 91, , , ,1 2 Hợp đồng 7 8,6 7 8,9 7 9,3 7 8,9 II Phân theo giới t nh Nam , ,7 2 Nữ , ,3 III Phân theo nhiệm vụ Lãnh đạo Chi cục 4 4,9 4 5,1 4 5,3 3 3,8 2 Cán bộ đội thuế chức năng 59 72, , , ,2 3 Đội thuế liên xã, phường 18 22, , ,1 IV Phân theo trình độ Đại học, trên đại học 70 86, , , ,6 2 Cao đẳng 2 2,5 2 2,5 2 2,7 2 2,5 3 Trung cấp 9 11,1 9 11, ,9 V Phân theo độ tuổi từ tuổi 19 23, , , ,5 2 Từ tuổi 41 50, , ,7 3 Từ tuổi 21 25, , , ,8 (Nguồn Chi cục thuế Thành phố Đồng Hới) Qua số liệu bảng 2.4 chúng ta thấy rằng, so với lúc mới thành lập, đến năm 2018 CBCC thuế của Chi cục đã có sự chuyển biến tích cực về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, Số lượng cán bộ có trình độ đại học chiếm đại đa số trong cơ cấu CBCC toàn đơn vị. Điều đó chứng tỏ Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới đã coi trọng công tác nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCC, thường xuyên bố trí cho CBCC đi đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng với yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Tuy nhiên so với tốc độ tăng trưởng về thu NSNN qua các năm và yêu cầu nhiệm vụ thì số lượng cán bộ trong biên chế vẩn còn thiếu nên rất khó khăn trong thực thi nhiệm vụ. 40

52 Trong giai đoạn công tác tuyển dụng hầu như rất hạn chế, số CBCC đến tuổi nghỉ hưu lại tăng dần. Vì vậy, lực lượng cán bộ của Chi cục ngày càng bị già hoá sẻ ảnh hưởng lớn đến lực lượng cán bộ kế cận, khả năng tiếp cận với trình độ quản lý mới, công nghệ hiện đại nhất là tin học sẻ gặp nhiều khó khăn. Tổ chức bộ máy tuy đã phát huy hiệu quả theo mô hình quản lý theo chức năng, nhưng vẩn còn dàn trải nhiều đầu mối, chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn nên hiệu quả quản lý ở một số bộ phận chưa cao, còn gây lãng phí nguồn nhân lực, ảnh hưởng đến kết quả quản lý thuế trên địa bàn THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI NĂM Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT Công tác TT&HTNNT là một trong những nội dung rất quan trọng trong việc thực hiện mô hình quản lý thu thuế theo chức năng. TT&HTNNT tốt giúp cho NNT hiểu rõ nội dung của chính sách thuế sẽ dẫn đến tính tuân thủ pháp luật của NNT được nâng lên, hiệu quả quản lý thu thuế sẽ tốt hơn. Trong giai đoạn từ năm , để triển khai và thực hiện tốt Luật quản lý thuế, Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Chi cục thuế Thành phố Đồng Hới đã phối hợp với Đài phát thanh truyền hình, Trung tâm văn hóa - thể thao Thành phố, UBND các xã, phường tổ chức tuyên truyền chính sách thuế rộng rãi trên khắp địa bàn Thành phố. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy, Phòng Tư pháp trong việc chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế. Tổ chức các buổi tập huấn và hướng dẫn chính sách thuế mới tập trung là về chế độ kế toán, luật thuế mới tạo điều kiện các doanh nghiệp tiếp cận những thay đổi về chính sách chế độ cũng như nâng cao nhận thức về tuân thủ nghiêm pháp luật thuế. Biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân đã thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Đồng thời công khai các hành vi gian lận thuế, chây ỳ trong thực hiện nghĩa vụ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức tốt hoạt động của bộ phận giao dịch một cửa, bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất nhằm hỗ trợ, hướng dẫn, giải đáp mọi vướng mắc về thuế cho các tổ chức, cá nhân. Cung cấp miễn phí các loại văn bản, ấn phẩm thuế 41

53 đến mọi đối tượng, giúp họ hiểu rõ chính sách thuế, tự giác thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ thuế. Cung cấp và hướng dẫn cho NNT các phần mềm kê khai thuế, tạo điều kiện để NNT kê khai nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian, chi phí. Kết quả thực hiện công tác TT&HTNNT thể hiện bảng 2.5. Bảng 2.5 Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn TT CHỈ TIÊU So sánh So sánh ĐV Năm 2016/ /2017 tính (+/-) (%) (+/-) (%) I Tuyên truyền ch nh sách thu 1 Bài đăng báo, tạp chí Bài Phát sóng truyền Buổi thanh, truyền hình 3 Tuyên truyền lưu động Buổi Biển quảng cáo, pa nô, Biển áp phích 5 Cung cấp văn bản, biểu mẫu, ấn phẩm a - Cung cấp văn bản Bản cho NNT b - Cung cấp biểu mẫu Bản c - Cung cấp ấn phẩm tuyên truyền Bản II Công tác hỗ trợ doanh nghiệp 1 Giải đáp qua điện thoại Lượt Giải đáp vướng mắc trực tiếp Lượt Trả lời bằng văn bản VB Hội nghị đối thoại DN Buổi Cung cấp tài liệu hỗ trợ NNT Bộ Tổ chức tập huấn cho DN Lượt ( Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Đồng Hới ) Qua số liệu bảng 2.5 cho thấy công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT đã có sự chuyển biến tích cực qua từng năm. Các hình thức tuyên truyền và hỗ trợ đa dạng, phong phú nhằm đáp ứng yêu cầu của NNT. 42

54 Quản ý đăng ký, kê khai thu đối với DNNQD * Đăng ký thuế Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì doanh nghiệp khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp bao gồm nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; Thông qua việc đăng ký thuế của các doanh nghiệp, cơ quan thuế có thể nắm bắt về mặt số lượng doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan thuế tiến hành phân loại đối tượng nộp thuế theo các tiêu chí để quản lý. Với phương pháp quản lý doanh nghiệp theo đăng ký giúp cơ quan thuế nắm bắt kịp thời được số doanh nghiệp đã thực hiện kê khai nộp thuế, số lượng doanh nghiệp chưa đăng ký kê khai nộp thuế, và tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thể hiện ở Bảng 2.6. Bảng 2.6 Số ƣợng DNNQD đăng ký thu tại Chi cục Thu thành phố Đồng Hới từ năm Đơn vị tính: Cơ sở kinh doanh Loại hình DN Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2018/2015 (+/-) (%) Công ty Cổ phần Công ty TNHH DNTN HTX Cộng ( Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Đồng Hới ) * Quản lý kê khai, căn cứ tính thuế giá trị gia tăng Căn cứ tính thuế là những đại lượng rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết định mức thuế phải nộp. Do vậy nếu quản lý không tốt sẽ dẫn đến tình trạng thất thu thuế, không công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người kinh doanh. 43

55 Công tác quản lý các căn cứ tính thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD bao gồm quản lý về doanh thu bán ra, doanh thu mua vào, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào, quản lý việc áp dụng thuế suất thuế GTGT. Quản lý doanh thu bán ra, mua vào: Nhiệm vụ của Chi cục Thuế là tìm mọi biện pháp trong nghiệp vụ, chuyên môn, về chính sách thuế GTGT và các qui trình quản lý để NNT kê khai đúng doanh thu kinh doanh hoặc xác định đúng doanh thu thực tế kinh doanh của NNT. Khi kết quả hoạt động SXKD của cơ sở kinh doanh phát triển thì doanh số tính thuế phải tăng lên tương ứng. Quản lý việc áp dụng thuế suất: Việc áp dụng đúng thuế suất theo từng ngành hàng, mặt hàng kinh doanh đảm bảo cho việc tính thuế được đầy đủ, chính xác. Hiện tại Chi cục Thuế đang áp dụng Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành theo quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, đồng thời cung cấp phần mềm tin học hỗ trợ khai thuế miễn phí cho doanh nghiệp, với việc áp dụng công nghệ quyết mã vạch hiện đại nên việc tiếp nhận tờ khai, kiểm tra, xử lý thông tin trên tờ khai hết sức nhanh chóng, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp. Hình thức quản lý thuế kê khai qua mạng so với trước đây nộp trực tiếp bằng bản giấy đã đem lại rất nhiều hiệu quả có lợi cho doanh nghiệp cũng như cơ quan thuế. Kê khai thuế qua mạng còn mang lại tiện ích lớn khi mọi thông tin, chủ trương, chính sách... mới về thuế đều được cơ quan thuế cập nhật hàng ngày, bảo đảm tính thời sự, nhanh chóng, thuận lợi cho người nộp thuế Việc kê khai thuế qua mạng đã giảm bớt thời gian đi lại cho DN, thời gian xếp hàng chờ đợi tiếp nhận, giảm được nhân lực cán bộ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ từ 4 người xuống còn 1 người, giảm thời gian các thủ tục về thuế từ 420 giờ năm 2012 xuống còn 119 giờ năm * Nội dung Quy trình kê khai, nộp thuế và kế toán thuế + Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế và báo cáo sử dụng hóa đơn trực tiếp tại Bộ phận một cửa (Đội TT&HTNNT); Hồ sơ khai thuế nộp qua bưu chính; Tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử. 44

56 + Bước 2: Doanh nghiệp nộp số tiền thuế phát sinh trong tháng do doanh nghiệp tự khai vào Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng chuyển chứng từ trên hệ thống ứng dụng qua Kho bạc Nhà nước. Trường hợp chứng từ nộp tiền được thực hiện qua các phương tiện điện tử, KBNN truyền dữ liệu về số thuế đã thu vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế. + Bước 3: Đội TT&HTNNT tiếp nhận báo cáo sử dụng hóa đơn và hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp sau đó chuyển cho bộ phận quản lý liên quan. + Bước 4: Đội KK-KTT&TH nhập các thông tin theo tờ khai của doanh nghiệp và cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến doanh nghiệp cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Đội Kiểm tra và Đội QLN&CCNT. + Bước 5: Kho bạc Nhà nước chuyển chứng từ nộp tiền của doanh nghiệp về Đội KK-KTT&TH để đối chiếu số thu. + Bước 6: Đội Kiểm tra thuế thực hiện việc kiểm tra tại bàn hoặc tại trụ sở của NNT; Bộ phận QLN&CCNT thực hiện các biện pháp thu nợ hoặc cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp, được thể hiện trên Sơ đồ 2.2 như sau: Doanh nghiệp (2) (1) (1) Đội HC-NS- TV-AC Đội TT &HTNNT (3) (3) Đội KK-KTT&TH Đội Kiểm tra (4) (6) DĐĐội QLN&CCN T Doanh nghiệp Ngân hàng ĐT-PT (4) (2) (5) Kho bạc Nhà nƣớc ( Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Đồng Hới ) Sơ đồ 2.2: Quy trình quản ý thu thu theo chức năng 45

57 * Tình hình doanh nghiệp kê khai thuế: Bảng 2.7 Tình hình DNNQD khai thu so với DNNQD đăng ký thu (cấp mã số thu ) giai đoạn Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Đơn vị tính: Cơ sở kinh doanh So sánh So sánh Năm 2016/ / (+/-) (%) (+/-) (%) Số lượng DN đã cấp MST % % Số lượng DN kê khai thuế % % Tỷ ệ (%) 97,4 99,3 99,5 99,6 ( Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Đồng Hới ) Từ số liệu thống kê ở Bảng 2.7 cho thấy tỷ lệ DNNQD kê khai thuế, nộp thuế so với số DN được cấp mã số thuế năm 2015 là 97,4%, năm 2016 là 99,3 %, năm 2017 là 99,5% và năm 2018 là 99,6%. Như vậy tỷ lệ DN kê khai thuế, nộp thuế có xu hướng tăng dần qua các năm. * Kết quả khai thuế GTGT: Bảng 2.8 Tình hình kê khai doanh thu và thu GTGT phải nộp của DNNQD ở thành phố Đồng Hới giai đoạn Đơn vị tính: VNĐ So sánh (%) Loại hình DN Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm /2015 D.thu Thu D.thu Thu D.thu Thu D.thu Thu D.thu Thu Công ty cổ phần Công ty TNHH DNTN HTX Cộng (Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới) Trong giai đoạn , công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD tại địa bàn Thành phố Đồng Hới kết quả chưa có sự tăng trưởng qua các năm, đa số các DN đều chấp hành tốt nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, tuy nhiên năm 2018 doanh thu là 7.920,405 tỷ đồng nhưng thuế GTGT nộp NSNN chỉ được 46

58 59,208 tỷ đồng, so với năm 2015 doanh thu là 5.478,878 tỷ đồng thuế GTGT nộp NSNN 57,165 tỷ đồng, doanh thu tăng 2.441,5 tỷ đồng (45%), số nộp NS chỉ tăng 2,2 tỷ đồng (4%). Như vậy doanh thu tăng nhiều nhưng số thuế nộp NS gần như không tăng, qua số liệu này cần tìm ra nguyên nhân việc DN kê khai nộp thuế và công tác quản lý thu thuế GTGT của cơ quan thuế chưa đạt kết quả tốt Công tác quản ý nợ thu Qua số liệu về nợ thuế của các DN qua các năm tại bảng 2.9 chúng ta thấy tổng số nợ thuế trên tổng số thu có chiều hướng gia tăng cả về số thuế nợ cũng như tỷ lệ thuế nợ trên tổng thu ngân sách. Tỷ lệ thuế nợ năm 2015 là 23,9%; năm 2016 là 31,1%; năm 2017 là 41,5%; năm 2018 là 36,6%. Tỷ lệ nợ thuế còn khá cao so với yêu cầu ngành Thuế đặt ra với tỷ lệ nợ cho phép là 5% trên số thuế đã thu. Tuy nhiên tỷ lệ nợ có khả năng thu so với tổng nợ có chiều hướng giảm, năm 2015 là 42,1%; năm 2016 là 40,1%; năm 2017 là 36,3%; năm 2018 là 28,9%, thể hiện ở Bảng 2.9. Năm So sánh 2018/2015 Bảng 2.9 Bảng số iệu nợ thu GTGT của DNNQD Thu GTGT thu vào NSNN giai đoạn Tổng thu nợ GTGT Trong đó có khả năng thu ĐVT : VNĐ Tổng nợ/tổng thu thu GTGT (%) Nợ có khả năng thu/tổng nợ (%) , , ,92 23,9% 42, , , ,91 31,1% 40, , , ,69 41,5% 36, , , ,48 36,6% 28,9 (+/-) , ,03-456,44 (%) 87,4 134,2 92,0 (Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới) Về nguyên nhân nợ thuế, ta có thể xem xét trên hai khía cạnh: NNT và Cơ quan quản lý thuế. Về phía NNT: Nguyên nhân của tình trạng nợ còn chiếm tỷ lệ cao so với số thuế phải thu, trước hết là do tính tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp 47

59 chưa cao; hơn nữa do giai đoạn này tình hình kinh tế vĩ mô không thực sự ổn định. Suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động xấu đến kinh tế trong nước, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Mặt khác theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện nay nếu DN chậm nộp tiền thuế thì chỉ bị phạt nộp chậm, với mức xử phạt 0,05%/ ngày chậm nộp, mức phạt này là còn thấp, có thể thấp hơn mức lãi suất vay thực tế mà DN phải chịu. Mặt khác, nếu DN nợ thuế trên 90 ngày cơ quan thuế mới được làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để cưỡng chế trong khi đó thủ tục để tiến hành cưỡng chế rất phức tạp, và trong thời gian 90 ngày đó, DN đã có thể đủ điều kiện để khắc phục số thuế nợ, hoặc tẩu tán tài sản trước khi cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế. Về phía cơ quan thuế: Chi cục Thuế chưa thực hiện hết chức năng và thẩm quyền được giao trong công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế. Chưa thực sự tìm mọi biện pháp để thu hồi những khoản nợ thuế có khả năng thu. Việc thiết lập, cũng cố các hồ sơ, thủ tục, phối hợp với các cơ quan liên quan nhằm thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế vẫn chưa thực sự kịp thời, thường xuyên. Bên cạnh đó, việc tổ chức cưỡng chế nợ thuế chưa kịp thời nên doanh nghiệp cứ mặc nhiên so sánh lợi ích dẫn đến chây ì thuế Quản ý miễn, giảm thu GTGT Quy trình miễn thuế, giảm thuế ban hành theo quyết định số 598 QĐ/TCT ngày 29/05/2008 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế; Mục đích là xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế và NNT trong quá trình thực hiện và xác định số thuế được miễn, giảm theo các qui định của pháp luật Thuế và Luật quản lý thuế. Qui định cụ thể nội dung công việc cơ quan Thuế, công chức Thuế phải thực hiện trong việc giải quyết miễn thuế, giảm thuế theo qui định của Luật quản lý thuế. Việc thực hiện miễn, giảm thuế GTGT cho DN trong những năm qua là không lớn và đã đươc Chi cục Thuế giải quyết theo đúng các quy định Quản ý hoàn thu GTGT Công tác quản lý hoàn thuế GTGT cho NNT đã được Chi Cục Thuế Đồng Hới thực hiện kịp thời theo đúng quy định, thể hiện ở Bảng 2.10: 48

60 Năm Bảng 2.10: Số iệu hoàn thu GTGT của các DNNQD tại thành phố Đồng Hới giai đoạn Đơn vị tính: VNĐ Số DN Số tiền đề nghị hoàn K t quả kiểm tra hoàn thu Tỷ ệ % Thu GTGT đƣợc hoàn Thu GTGT không đƣợc hoàn không đƣợc hoàn , , Cộng ,16 Năm ( Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Đồng Hới) Bảng 2.11: Phân chia số thu GTGT đƣợc hoàn của các DNNQD tại thành phố Đồng Hới giai đoạn Đơn vị tính: VNĐ Số DN Số tiền thu GTGT đã hoàn Trong đó: chia theo hoạt Xuất khẩu động kinh doanh Đầu tƣ TSCĐ, XDCB Khác Chi m tỷ trọng trong Xuất khẩu số hoàn thu Đầu tƣ TSCĐ, XDCB Khác % 19% 15% % 19% 14% Cộng % 19% 15% ( Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Đồng Hới) Từ số liệu của Bảng 2.11 chúng ta thấy số hoàn thuế chủ yếu là xuất phát từ hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư dự án. Thực hiện chính sách mở cửa kinh tế, các doanh nghiệp tại Đồng Hới đã đầu tư kinh doanh gỗ tại nước bạn Lào, khi gỗ nhập khẩu vào Việt Nam phải nộp thuế GTGT với thuế suất 10%. Sau khi nhập khẩu vào nước ta, một phần được tiêu thụ tại nội địa, phần lớn được xuất khẩu đi Trung Quốc, Đài Loan, Châu Âu... được hưởng thuế suất thuế GTGT 0%. Phần chênh lệch thuế GTGT này, các doanh nghiệp được hoàn lại. Năm 2017 thực hiện theo quy 49

61 định tại thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính chỉ hoàn thuế GTGT cho các DN có dự án đầu tư và hoạt động xuất khẩu. Năm 2017 và 2018 các DN không có dự án đầu tư và hoạt động xuất nhập khẩu nên không thực hiện hoàn thuế GTGT cho một đơn vị nào Công tác kiểm tra thu Kiểm tra thuế là công tác quan trọng trong thực hiện chức năng quản lý thuế. Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Kiểm tra thuế được phân thành hai nhóm đó là kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế (kiểm tra tại bàn) và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. - Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại bàn: Hàng năm, công tác kiểm tra NNT đã được Chi cục Thuế Đồng Hới đặc biệt chú trọng. Với số lượng doanh nghiệp quản lý năm 2018 là đơn vị, Chi cục đã giao nhiệm vụ cụ thể cho các Đội kiểm tra thuế chịu trách nhiệm theo dõi, lập kế hoạch kiểm tra, giám sát chặt chẽ theo từng tháng, từng quý. Tập trung phân loại đối tượng, kiểm tra phân tích rủi ro để xác định chính xác đối tượng ra quyết định kiểm tra. Quá trình này đã mang lại hiệu quả cao so với các năm trước đây: tăng về số lượng đối tượng kiểm tra và số tiền thuế, tiền phạt sau kiểm tra góp phần tăng thu Ngân sách và nâng cao được ý thức tuân thủ chấp hành pháp luật thuế của NNT. Được thể hiện tại Bảng số liệu

62 Bảng 2.12 Tình hình kiểm tra thu tại bàn đối với hồ sơ khai thu GTGT Năm So sánh 2018/2015 DNNQD tại TP. Đồng Hới giai đoạn Số ƣợng HS khai thu GTGT Số ƣợng HS khai thu GTGT KT thu tại bàn Đạt tỷ ệ (%) ĐVT: Doanh nghiệp K t quả kiểm tra Ra Phát hiện quy t sai sót, yêu Ấn định cầu bổ định kiểm sung, giãi thu tra tại trình trụ sở (+/-) (%) 116,8 116,8 121,6 125,0 108,7 (Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới) - Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Bảng Tình hình kiểm tra thu GTGT tại trụ sở ngƣời nộp thu đối với Năm So sánh 2018/2015 DNNQD tại TP. Đồng Hới giai đoạn Số ƣợng DN kiểm tra KH Thực hiện Tỷ ệ ĐVT: DN, Triệu đồng Thu xử ý Số thu bình quân GTGT xử ý 1 DN , , , ,1 Cộng ,6 (+/-) (%) 220,0 213,0 247,8 116,3 (Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới) Số liệu ở Bảng 2.13 cho thấy, từ năm Chi cục thuế thành phố Đồng Hới đã tiến hành 630 cuộc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, hầu hết các cuộc kiểm tra đều phát hiện NNT các sai phạm về thuế, đã tiến hành xử lý truy thu 51

63 thuế và phạt với số tiền triệu đồng góp phần tăng thu cho ngân sách, đảm bảo thực hiện nghiêm minh của pháp luật thuế, tuy nhiên về chất lượng cuộc kiểm tra qua các năm đã được nâng lên nhưng vẫn chưa đạt kế hoạch về số DN phải kiểm tra, chỉ năm 2016 đạt kế hoạch là 104%, năm 2018 có số truy thu thuế, phạt thuế lớn nhất triệu đồng. Các DN chủ yếu sai phạm về: kê khai thiếu và bỏ sót doanh thu, sử dụng hoá đơn chứng từ kê khai khấu trừ thuế không đúng qui định, bị loại trừ thuế GTGT hàng hoá mua vào không phục vụ kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán, không thực hiện chế độ sổ sách, chứng từ theo qui định dẫn đến cơ quan thuế phải thực hiện ấn định thuế Giải quy t khi u nại, tố cáo Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Chi cục Thuế Đồng Hới thực hiện theo đúng Quy định của Luật khiếu nại tố cáo. Kết quả ở Bảng 2.14 So sánh Bảng 2.14 Tình hình giải quy t khi u nại, tố cáo đối với DNNQD Năm 2018/2015 tại TP. Đồng Hới giai đoạn Số vụ việc Số thu GTGT yêu cầu giải quy t khi u nại ĐVT: VNĐ Số thu GTGT Thu phải nộp sau GTGT xử giải quy t lý không khi u nại nộp Cộng (+/-) (%) 100,0 86,5 92,3 46,7 (Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới) Hàng năm chi cục thuế đã thực hiện tốt chế độ tiếp dân, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, đã giải quyết kịp thời đúng trình tự của pháp luật quy định đối với các trường hợp có đơn thư khiếu nại về thuế; Hàng tuần, Chi cục bố trí lịch tiếp dân vào ngày thứ 5 đảm bảo công khai, minh bạch đáp ứng yêu cầu của người nộp thuế và nhân dân. 52

64 2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ Đặc điểm của các đối tƣợng điều tra Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách lập bảng hỏi tham khảo ý kiến của các đối tượng như: cán bộ thuế, các chuyên gia ngành thuế, các doanh nghiệp. Qua đó, để đánh giá việc tổ chức quản lý của cơ quan thuế, cán bộ thuế; ý thức chấp hành và nhận thức của DNNQD đối với chính sách thuế. Để phục vụ công tác nghiên cứu Luận văn tác giả đã tiến hành lập phiếu bảng hỏi khảo sát 200 đối tượng, trong đó: 125 doanh nghiệp (chiếm khoảng 8% tổng số DNNQD trên địa bàn), 75 cán bộ quản lý thuế tại địa phương. - Đối với cán bộ thu Tiêu chí Giới t nh Độ tuổi Trình độ học vấn Bộ phận công tác Chức vụ Bảng 2.15: Đặc điểm mẫu điều tra về cán bộ thu Phân oại Số quan sát Tỷ ệ (ngƣời) (%) Nam 43 57,3 Nữ 32 42,7 Dưới 30 tuổi 3 4,0 Từ tuổi 11 14,7 Từ tuổi 42 56,0 Từ tuổi 19 25,3 Trung cấp, cao đẳng 11 14,7 Đại học 52 69,3 Sau đại học 12 16,0 Khác 0 0 Đội tuyên truyền, hỗ trợ 5 6,6 Đội KK-KTT&TH 13 17,3 Đội kiểm tra 18 24,0 Đội quản lý nợ 4 5,3 Đội NV-DT 5 6,6 Đội thuế liên xã, thị trấn 19 25,3 Đội khác 11 14,6 Lãnh đạo, quản lý 3 4,0 Nhân viên 72 96,0 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) 53

65 Kết quả ở bảng 2.15 cho thấy trong số 75 phiếu điều tra cán bộ thuế có cơ cấu về giới tính nam 43 người chiếm 57,3%, nữ 32 người chiếm 42,7%; cơ cấu về độ tuổi trong số 75 cán bộ thuế được phỏng vấn thì cán bộ ở nhóm tuổi từ 41 đến 50 tuổi là nhiều nhất với 42 người chiếm 56%, tiếp theo là nhóm tuổi từ 51 đến 60 tuổi có 19 người chiếm tỷ lệ 25,3%, ở hai nhóm tuổi còn lại chiếm tỷ lệ thấp; về trình độ học vấn có 11 người có trình độ trung cấp và cao đẳng chiếm 14,7%, trình độ đại học và trên đại học có 64 người chiếm 85,3%; cơ cấu về chức vụ có 3 người làm công tác lãnh đạo hoặc quản lý chiếm 4,0%, có 72 người nhân viên chiếm 96,0%. Phân theo bộ phận công việc thì cơ cấu mẫu điều tra phân bố gần đồng đều ở các bộ phận công việc, trong đó đội thuế liên xã, thị trấn chiếm tỷ lệ cao nhất là 25,3%. - Đối với doanh nghiệp Bảng 2.16: Đặc điểm mẫu điều tra về doanh nghiệp Tiêu chí Phân oại Loại hình doanh nghiệp Ngành nghề kinh doanh Quy mô vốn Số quan sát Tỷ ệ (Đơn vị) (%) Công ty cổ phần 20 16,0 Công ty TNHH 68 54,4 Doanh nghiệp tư nhân 31 24,8 Hợp tác xã 6 4,8 Khác 0 0 Sản xuất 22 16,0 Thương mại 51 40,8 Dịch vụ 52 41,6 Dưới 1 tỷ 45 36,0 Từ 1 tỷ - 3 tỷ 60 48,0 Từ 3 tỷ - 5 tỷ 10 8,0 Từ 5 tỷ - 10 tỷ 7 5,6 Trên 10 tỷ 3 2,4 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) + Cơ cấu về loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần (CTCP) có 20 đơn vị chiếm 16%, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có 68 đơn vị chiếm 54,4%, doanh nghiệp tư nhân (DNTN) có 31 đơn vị chiếm 24,8%, hợp tác xã (HTX) có 6 54

66 đơn vị chiếm 4,8%; + Cơ cấu theo ngành nghề kinh doanh có 22 đơn vị ngành sản xuất chiếm 16%, ngành thương mại có 51 đơn vị chiếm 40,8%, ngành dịch vụ có 52 đơn vị chiếm 41,6%; + Cơ cấu về qui mô vốn có 45 đơn vị dưới 1 tỷ chiếm 36,0%, 60 đơn vị có qui mô vốn từ 1 đến dưới 3 tỷ chiếm 48,0%, có 10 đơn vị có qui mô vốn từ 3 đến dưới 5 tỷ chiếm 8,0%, có 7 đơn vị có qui mô vốn từ 5 tỷ đến 10 tỷ chiếm 5,6%, 3 đơn vị có qui mô vốn trên 10 tỷ chiếm 2,4% Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản ý thu Phân tích và kiểm định độ tin cậy của số liệu điều tra Tiến hành kiểm định bằng phần mềm SPSS, ta có kết quả phân tích độ tin cậy của các biến số phân tích đối với ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra. Kết quả kiểm định được trình bày ở bảng Bảng 2.17: Hệ số Cronbach A pha của các thành phần thang đo Bi n quan sát Trung bình thang đo n u oại bi n Phƣơng sai thang đo n u oại bi n Tƣơng Cronbach s quan A pha n u bi n tổng oại bi n 1.Qui định về đối tượng không chịu thuế 91,84 150,259 0,565 0, Qui định về hóa đơn chứng từ 91,78 151,315 0,521 0, Cách tính thuế GTGT hiện nay 92,09 150,138 0,560 0, Thuế suất thuế GTGT 91,82 148,470 0,674 0, Qui định điều kiện được hoàn thuế 91,92 149,214 0,675 0, Thủ tục đăng ký, kê khai thuế 91,84 148,808 0,725 0, Qui định về thời gian nộp tờ khai 92,16 151,757 0,596 0, Qui định về thời gian nộp thuế 92,08 153,129 0,556 0, Nội dung tập huấn so với yêu cầu 92,14 152,808 0,463 0, Mức độ tham gia tập huấn 91,80 155,829 0,356 0, Đối tương tham gia tập huấn 91,92 153,652 0,462 0, Việc cung cấp văn bản pháp luật 92,04 149,631 0,650 0,935 55

67 Trung Phƣơng Tƣơng Cronbach s Bi n quan sát bình thang sai thang quan A pha n u đo n u oại đo n u bi n tổng oại bi n bi n oại bi n thuế 13. Thái độ phục vụ của cán bộ thuế tại bộ phận Một cửa 92,14 149,046 0,660 0, Kỹ năng giải quyết của cán bộ thuế tại bộ phận Một cửa 92,07 150,608 0,598 0, Phần mềm về hổ trợ kê khai thuế 92,09 150,138 0,624 0, Website của ngành thuế 92,06 149,197 0,687 0, Hồ sơ hoàn thuế 92,08 149,738 0,657 0, Việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế 91,98 149,703 0,707 0, Việc nộp tờ khai, báo cáo thuế so với thời gian qui định 91,96 149,491 0,666 0, Việc nộp tiền thuế so với thời gian 92,05 153,726 0,505 0,937 qui định 21. Xử lý vi phạm về đăng ký, kê khai thuế, nộp chậm tiền thuế 91,92 151,270 0,614 0, Việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế 92,04 149,481 0,664 0, Nội dung kiểm tra so với quyết định 91,93 151,322 0,623 0, Thời gian kiểm tra tại doanh nghiệp 91,90 152,026 0,566 0, Kỹ năng kiểm tra của cán bộ thuế 92,10 153,431 0,491 0, Tinh thần hợp tác của doanh nghiệp 92,06 154,866 0,499 0, Việc xử lý vi phạm sau khi kiểm tra 91,97 153,959 0,369 0,939 Hệ số Cronbach s alpha tổng = 0,843 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý trên SPSS) Nhìn chung, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát theo thang đo đều lớn hơn 0,3 ngoài ra hệ số Cronbach s alpha tổng bằng 0,843, cho thấy đây là một thang đo lường tốt, có thể sử dụng được. Các biến này sẽ được tiếp tục sử dụng cho những phân tích tiếp theo. 56

68 Đánh giá của đối tượng điều tra về Luật thuế GTGT Bảng 2.18: Đánh giá của DNNQD về Luật thu GTGT Nội dung 1. Qui định về đối tượng không Rất kém Ý ki n đánh giá Trung Kém Tốt bình Rất tốt % % % % % Giá trị điểm trung bình chịu thuế 2 7, ,5 3,7 2. Qui định về hóa đơn chứng từ 1,5 6, ,74 3. Cách tính thuế GTGT hiện nay 3, ,5 4 3,44 4. Thuế suất thuế GTGT ,5 5,5 3,31 5. Qui định điều kiện được hoàn thuế 0,5 7,5 31,5 51 9,5 3,62 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý trên SPSS) Tiêu chí Qui định về đối tượng không chịu thuế điểm trung bình đánh giá của đối tượng điều tra đối với tiêu chí này là 3,7 điểm, trong đó có 11,5% ý kiến đánh giá rất tốt, 58% ý kiến đánh giá tốt và 21% ý kiến đánh giá ở mức trung bình. Tuy vậy vẫn còn từ 2 đến 7% ý kiến đánh giá kém và rất kém. ý. Như vậy về đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT cũng cần phải xem xét cho phù hợp hơn. Tiêu chí Qui định về hóa đơn chứng từ điểm trung bình đánh giá của các đối tượng điều tra là 3,74 điểm, có 14% ý kiến đánh giá rất tốt, 56% ý kiến đánh giá tốt, 22% ý kiến đánh giá trung bình, ý kiến đánh giá kém và rất kém chiếm tỷ lệ thấp từ khoảng dưới 7%. Tiêu chí Về cách tính thuế GTGT hiện nay điểm trung bình đánh giá của các đối tượng điều tra là 3,44 điểm, có 4% ý kiến đánh giá rất tốt, 53,5% ý kiến đánh giá tốt, 29% ý kiến đánh giá trung bình, 10% ý kiến đánh giá kém và 3,5% ý kiến đánh giá rất kém. Qua đó cho thấy các đối tượng điều tra vẫn đánh giá không cao đối với tiêu chí này. Tiêu chí Qui định về thuế suất thuế GTGT điểm trung bình đánh giá của các đối tượng điều tra là 3,31 điểm có 5,5% ý kiến đánh giá rất tốt, 32,5% ý kiến đánh giá tốt, 43,0% ý kiến đánh giá trung bình, có 13 ý kiến đánh giá kém và 6% 57

69 đánh giá rất kém. Như vậy về thuế suất thuế GTGT cần phải xây dựng với mức thuế thống nhất, không nên quy định nhiều mức khác nhau. Tiêu chí Qui định về điều kiện hoàn thuế GTGT điểm trung bình đánh giá của các đối tượng điều tra là 3,62 điểm, có 9,5% ý kiến đánh giá rất tốt, 51% ý kiến đánh giá tốt, có 7,5 ý kiến đánh giá kém, 31,5 ý kiến đánh giá ở mức trung bình. Như vậy, mặc dù vẫn còn có một số ý kiến đánh giá việc qui định điều kiện hoàn thuế còn ở mức trung bình và không tốt, nhưng đa số ý kiến đánh giá về vấn đề này vẫn tập trung ở mức độ tốt trở lên Đánh giá về qui định thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế Bảng 2.19: Đánh giá của DNNQD về qui định thủ tục đăng ký, kê khai, nộp Nội dung thu Rất kém Ý ki n đánh giá Kém Trung bình Tốt Rất tốt Giá trị điểm trung bình % % % % % 6. Thủ tục đăng ký, kê khai thuế 0,5 6, ,5 9,5 3,69 7. Qui định về thời gian nộp tờ khai ,5 0,5 3,36 8. Qui định về thời gian nộp thuế 0,5 7, ,5 0,5 3,45 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý trên SPSS) Qua bảng ta nhận thấy điểm trung bình đánh giá của các đối tượng điều tra về các tiêu chí trong thành phần này không cao lắm, điểm trung bình đánh giá từ 3,36 điểm đến 3,69 điểm, cụ thể tiêu chí Qui định về thủ tục đăng ký, kê khai thuế có 9,5% ý kiến đánh giá rất tốt, 57,5% ý kiến đánh giá tốt. Có 6,5% ý kiến đánh giá kém, 26% ý đánh giá ở mức trung bình. Tiêu chí Qui định về thời gian nộp tờ khai thuế có 47,5% ý kiến đánh giá tốt, có 41% ý kiến đánh giá trung bình, 10% ý kiến đánh giá kém và 1% đánh giá rất kém. Như vậy, vẫn còn có ý kiến đánh giá không tốt hoặc ở mức trung bình câu hỏi này ý kiến vẫn đánh giá tập trung từ mức độ tốt trở lên vẫn là cơ bản. 58

70 Tiêu chí Qui định về thời gian nộp thuế có 52,5% ý kiến đánh giá tốt, 39% ý kiến đánh giá trung bình, 7,5% ý kiến đánh giá kém, ở mức rất tốt và rất kém chiếm tỷ lệ không đáng kể. Đối với tiêu chí này thì các đối tượng điều tra nhất là các doanh nghiệp đánh giá không cao bởi vì vấn đề này có thể do tâm lý của một số NNT muốn kéo dài thời gian nộp thuế để tranh thủ vốn kinh doanh Đánh giá về công tác Tuyên truyền và hộ trợ người nộp thuế Bảng 2.20: Đánh giá của DNNQD về công tác Tuyên truyền và hộ trợ ngƣời nộp thu Ý ki n đánh giá Giá trị Nội dung Rất Trung Rất điểm Kém Tốt kém bình tốt trung % % % % % bình 9. Nội dung tập huấn so với yêu cầu , , Mức độ tham gia tập huấn 0 3, ,5 12 3, Đối tương tham gia tập huấn ,5 51 8,5 3, Việc cung cấp văn bản pháp luật thuế 1, ,5 54,5 3,5 3,48 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý trên SPSS Câu hỏi về nội dung tập huấn so với yêu cầu đặt ra có 8,0% ý kiến đánh giá rất tốt, 35% ý kiến đánh giá tốt. 44,5% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình, 12,5% ý kiến đánh giá ở mức độ kém và không có ý kiến đánh giá mức rất kém. Như vậy về nội dung tập huấn cho doanh nghiệp ngành thuế cũng cần xem xét lại nhằm đảm bảo thiết thực hơn. Về mức độ tham gia tập huấn có 12% ý kiến đánh giá rất tốt, 52,5% ý kiến đánh giá tốt, 32% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình, 3,5% ý kiến đánh giá ở mức độ kém và không có ý kién đánh giá mức rất kém. Điều này chứng tỏ nhiều doanh nghiệp đang còn xem nhẹ việc tập huấn, hệ lụy của nó sẽ dẫn đến tính tuân thủ pháp luật của những doanh nghiệp sẽ không cao. Nội dung câu hỏi về đối tương tham gia tập huấn có 8,5% ý kiến đánh giá rất tốt, 51% ý kiến đánh giá tốt, 33,5% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình, 7% ý kiến đánh giá ở mức độ kém và không có ý kiến đánh giá mức rất kém. Ở nội dung này về cơ bản doanh nghiệp đều đánh giá cao. 59

71 Về việc cung cấp văn bản pháp luật về thuế có 3,5% ý kiến đánh giá rất tốt, 54,5% ý kiến đánh giá tốt, 30,5% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình, 10,0% ý kiến đánh giá ở mức độ kém và 1,5% ý kién đánh giá mức rất kém. Nội dung này đánh giá chưa được tập trung, nguyên nhân là do tâm lý của doanh nghiệp thì kỳ vọng cao ở cơ quan thuế, trong lúc đó cơ quan thuế thì mang tính chủ quan cho rằng việc cung cấp tài liệu như thế là tương đối kịp thời và đầy đủ Đánh giá về năng lực phục vụ của cán bộ thuế Bảng 2.21: Đánh giá của DNNQD về năng ực phục vụ Nội dung Ý ki n đánh giá Rất Trung kém Kém bình Tốt Rất tốt Giá trị điểm trung bình % % % % % 13. Thái độ phục vụ của cán bộ thuế tại bộ phận Một cửa 2,5 10, ,5 2,5 3, Kỹ năng giải quyết của cán bộ thuế tại bộ phận Một cửa , Phần mềm về hổ trợ kê khai thuế 2 10,5 29,5 55,5 3,5 3, Website của ngành thuế , ,46 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý trên SPSS) Đánh giá về thái độ phục vụ của cán bộ thuế tại bộ phận Một cửa có 2,5% ý kiến đánh giá rất tốt, 49,5% ý kiến đánh giá tốt, 35,0% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình, 10,5% ý kiến đánh giá ở mức độ kém và 2,5% ý kiến đánh giá mức rất kém. Kết quả điều tra cho thấy cơ quan thuế nên xem xét lại công tác phục vụ NNT. Về kỹ năng giải quyết của cán bộ thuế tại bộ phận một cửa được các doanh nghiệp đánh giá không cao. Có 4% ý kiến đánh giá rất tốt, 51,0% ý kiến đánh giá tốt, 33,0% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình, 11,0% ý kiến đánh giá ở mức độ kém và 1,0% ý kiến đánh giá mức rất kém. Điều này chứng tỏ rằng các cán bộ thuế ở bộ phận Một cửa trình độ năng lực còn nhiều hạn chế. Đây là vấn đề cấp bách đặt ra đòi hỏi Chi cục Thuế cần có giải pháp khắc phục càng sớm càng tốt. Đánh giá về phần mềm hộ trợ kê khai thuế có Có 3,5% ý kiến đánh giá rất tốt, 55,5% ý kiến đánh giá tốt, 29,5% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình, 10,5% ý kiến đánh giá ở mức độ kém và 2,0% ý kién đánh giá mức rất kém. Như vậy tỷ lệ 60

72 đánh giá ở mức độ kém còn khá cao,. điều này ngành thuế cần phải cải thiện nhiều để đáp ứng nhu cầu của cán bộ thuế và doanh nghiệp Đánh giá về công tác kê khai, nộp thuế, hoàn thuế Bảng 2.22: Đánh giá của DNNQD về công tác kê khai, nộp thu hoàn thu Nội dung Rất kém Ý ki n đánh giá Trung Kém Tốt bình Rất tốt Giá trị điểm trung bình % % % % % 17. Hồ sơ hoàn thuế ,5 49,5 4 3, Việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế 0, , Việc nộp tờ khai, báo cáo thuế so với thời gian qui định 0, , Việc nộp tiền thuế so với thời gian qui định ,5 48 3,5 3,48 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý trên SPSS) Đánh giá về hồ sơ hoàn thuế, việc giải quyết hoàn thuế và việc nộp tờ khai, báo cáo thuế so với thời gian qui định vẫn còn một số ít ý kiến đánh giá ở mức trung bình và kém. Tuy vậy, về cơ bản 3 nội dung này đều được doanh nghiệp đánh giá cao ở mức độ tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ trên 53,5%. Đánh giá về việc nộp tiền thuế so với thời gian qui định chỉ ở mức trung bình. Có 3,5% ý kiến đánh giá rất tốt, 48,0% ý kiến đánh giá tốt. 41,5% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình, 7,0% ý kiến đánh giá ở mức độ kém và không có ý kiến đánh giá mức rất kém. Như vậy về nội dung này nó phản ánh được việc nộp chậm tiền thuế đang phổ biến Đánh giá về công tác kiểm tra thuế tại doanh nghiệp Về nội dung kiểm tra so với quyết định có 1,0% ý kiến đánh giá rất kém, 7,5% ý kiến đánh giá kém, có 24,5% ý kiến đánh giá trung bình, 64,5% ý kiến đánh giá tốt, 2,5% ý kiến đánh giá rất tốt. Như vậy về câu hỏi này cơ bản doanh nghiệp đánh giá việc kiểm tra của cán bộ thuế tại trụ sở nộp thuế đúng như nội dung quyết định. Đánh giá về thời gian kiểm tra tại doanh nghiệp chưa được tập trung. Có 1,0% ý kiến đánh giá rất kém, 7,5% ý kiến đánh giá kém, có 23,5% ý kiến đánh giá 61

73 trung bình, 64,0% ý kiến đánh giá tốt, 4,0% ý kiến đánh giá rất tốt. Rõ ràng rằng về tâm lý của NNT là đối tượng bị kiểm tra không muốn thời gian kiểm tra dài nên việc đánh giá thấp hơn. Về phía cơ quan thuế thì tâm lý muốn thời gian 5 ngày hoặc dài hơn để có điều kiện hoàn thiện một cuộc kiểm tra chất lượng tốt. Đây là sự khác biệt do tâm lý chủ quan của doanh nghiệp và cán bộ thuế. Bảng 2.23: Đánh giá của DNNQD về công tác kiểm tra thu Nội dung 23. Nội dung kiểm tra so với Ý ki n đánh giá Rất Trung Rất kém Kém bình Tốt tốt % % % % % Giá trị điểm trung bình quyết định 1 7,5 24,5 64,5 2,5 3,6 24. Thời gian kiểm tra tại doanh nghiệp 1 7,5 23, , Kỹ năng kiểm tra của cán bộ thuế 0,5 11,5 33,5 54 0,5 3, Tinh thần hợp tác của doanh nghiệp? 0, ,5 0 3,48 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý trên SPSS) Về kỷ năng kiểm tra của cán bộ thuế được đánh giá chưa cao. Có 0,5% ý kiến đánh giá rất kém, 11,5% ý kiến đánh giá kém, có 33,5% ý kiến đánh giá trung bình, 54,5% ý kiến đánh giá tốt, chỉ có 0,5% ý kiến đánh giá rất tốt. Điều này chứng tỏ rằng trình độ năng lực của cán bộ kiểm tra thuế cần phải được xem xét lại. Về tinh thần hợp tác của doanh nghiệp có 0,5% ý kiến đánh giá rất kém, 4,0% ý kiến đánh giá kém, có 43,0% ý kiến đánh giá trung bình, 52,5% ý kiến đánh giá tốt và 0% ý kiến đánh giá rất tốt. Như vậy, có thể nói về câu hỏi này việc đánh giá mức độ tập trung chưa cao, xuất phát từ tâm lý chủ quan của doanh nghiêp cho rằng thái độ hợp tác đối với cán bộ thuế đã được quan tâm, trong lúc đó kỳ vọng của cán bộ thuế lại muốn sự hợp tác của doanh nghiệp cần phải được cải thiện hơn. 62

74 Đánh giá về việc xử lý vi phạm về thuế và cưỡng chế nợ thuế Bảng 2.24: Đánh giá của DNNQD về công tác xử ý vi phạm Nội dung 21. Xử lý vi phạm về đăng ký, kê khai thuế, nộp chậm tiền Rất kém Ý ki n đánh giá Kém Trung bình Tốt Rất tốt % % % % % Giá trị điểm trung bình thuế 0, ,5 3,6 22. Việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế 1,5 8,5 33,5 52 4,5 3,5 27. Việc xử lý vi phạm sau khi kiểm tra 1,5 11, ,5 9,5 3,56 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý trên SPSS) Về xử lý vi phạm về đăng ký, kê khai thuế, nộp chậm tiền thuế, việc xử lý của cơ quan thuế sau khi kiểm tra được đánh giá khá nghiêm túc. Có 0,5% ý kiến đánh giá rất kém, 8,0% ý kiến đánh giá kém, có 26,0% ý kiến đánh giá trung bình, nhưng có tới 61,0% ý kiến đánh giá tốt và 4,5% ý kiến đánh giá rất tốt. Đây là vấn đề mà Chi cục Thuế cần phải phát huy trong thời gian tới. Việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế được doanh nghiệp đánh giá rất thấp. Có 1,5% ý kiến đánh giá rất kém, 8,5% ý kiến đánh giá kém, có 33,5% ý kiến đánh giá trung bình, 52,5% ý kiến đánh giá tốt và 4,5% ý kiến đánh giá rất tốt. Đây là một thực trạng hiện hữu đã được phân tích ở phần trước trong mục 2.2, chương 2 đã được phản ánh tương đối sát thông qua phiếu điều tra Đánh giá của cán bộ thu về công tác quản ý thu Trên cơ sở các phiếu điều tra thu thập được, tác giả tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, nhân viên thuế về hiệu quả công tác quản lý thuế. Kết quả khảo sát ý kiến được thể hiện ở bảng 2.25: 63

75 Bảng 2.25: K t quả đánh giá của cán bộ thu về công tác quản ý thu GTGT STT Tiêu chí Hiệu quả về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT Hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế Hiệu quả công tác kê khai, hoàn thuế GTGT Hoàn toàn không hiệu quả Mức độ đánh giá Không hiệu quả Bình thƣờng Đơn vị tính: % Hiệu quả Hoàn toàn hiệu quả Giá trị điểm trung bình 1,3 9,3 12,0 50,7 26,7 3,92 0,0 8, ,99 2,7 10,7 36,0 42,7 8,0 3,43 1,3 5,3 21,3 38,7 33,3 3,97 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý trên SPSS) Qua bảng ta thấy các cán bộ thuế đánh giá cao các tiêu chí đưa ra, điểm trung bình đánh giá từ 3,43 điểm đến 3,99 điểm. Tiêu chí Hiệu quả về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, điểm trung bình đánh giá là 3,92 điểm, có đến 50,7% ý kiến đánh giá là hiệu quả, 26,7% đánh giá là hoàn toàn hiệu quả. Như vậy cán bộ thuế đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế đã thực hiện mang lại hiệu quả. Tiêu chí Hiệu quả về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT, điểm trung bình đánh giá là 3,99 điểm, có 42,7% ý kiến đánh giá là hiệu quả, 32,0% đánh giá là hoàn toàn hiệu quả. Như vậy cán bộ thuế đánh giá công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT đã thực hiện mang lại hiệu quả cao. Tiêu chí Hiệu quả về công tác kiểm tra, thanh tra thuế, điểm trung bình đánh giá là 3,43 điểm, có 8,0% đánh giá là hoàn toàn hiệu quả, 42,7% ý kiến đánh giá là hiệu quả, 36% đánh giá bình thường, 10,7% đánh giá không hiệu quả, 2,7% đánh giá hoàn toàn không hiệu quả. Như vậy cán bộ thuế đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT thực hiện chưa được hiệu quả. 64

76 Tiêu chí Hiệu quả về công tác kê khai hoàn thuế GTGT, điểm trung bình đánh giá là 3,97 điểm, có 38,7% ý kiến đánh giá là hiệu quả, 33,3% đánh giá là hoàn toàn hiệu quả. Như vậy cán bộ thuế đánh giá công tác kê khai hoàn thuế GTGT thực hiện khá hiệu quả. Bảng 2.26: Ý ki n đánh giá của cán bộ thu về mức độ trung thực và mức độ STT 1 2 Tiêu chí Mức độ trung thực của hồ sơ sai sót của các doanh nghiệp khai thuế GTGT với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp Mức độ sai sót trên hồ sơ khai thuế GTGT Thấp Mức độ đánh giá Trung bình Đơn vị tính: % Cao 20,0 40,0 40,0 52,0 37,3 10,7 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý trên SPSS) Mức độ trung thực của hồ sơ khai thuế GTGT với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp có 20,0% ý kiến đánh giá ở mức độ thấp, 40,0% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình và 40,0% ý kiến đánh giá ở mức độ cao. Như vậy cán bộ thuế đánh giá công tác khai thuế GTGT của doanh nghiệp chưa thực sự trung thực. Mức độ sai sót trên hồ sơ khai thuế GTGT với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp có 52,0% ý kiến đánh giá ở mức độ thấp, 37,3% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình, 10,7% ý kiến đánh giá ở mức độ cao. Như vậy cán bộ thuế đánh giá mức độ sai sót trên hồ sơ thuế GTGT còn sai sót nhiều, độ chính xác không cao, cơ quan thuế cần tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, hướng dẩn doanh nghiệp thực hiện đúng các qui định mẫu biểu, các yêu cầu nội dung kê khai, hạn chế các sai sót nhầm lẫn dẩn đến khai sai số thuế phải nộp, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. 65

77 % (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý trên SPSS) Biểu đồ 2.2: Ý ki n đánh giá của cán bộ thu về oại hình doanh nghiệp thƣờng có sai sót nhiều nhất Kết quả kiến khảo sát về mức độ sai sót về công tác kê khai và nộp thuế GTGT thì công ty cổ phần thuộc đối tượng ít sai sót nhất chiếm tỷ lệ 4%, công ty TNHH chiếm tỷ lệ 12%, Doanh nghiệp tư nhân chiếm 84% trên tổng số phiếu khảo sát. Nguyên nhân làm cho các công ty tư nhân gặp nhiều sai sót trong công tác kê khai và nộp thuế là do trình độ hiểu biết về thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế của nhiều DNTN chưa cao, các yêu cầu luật thuế chưa được tự giác thực hiện, tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn diễn ra nhiều ĐÁNH GIÁ CHUNG Những k t quả đã đạt đƣợc K t quả thu ngân sách thành phố Đồng Hới từ Giai đoạn từ năm là những năm mà kinh tế nước ta nói chung và ở thành phố Đồng Hới nói riêng rơi vào suy thoái. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNQD gặp nhiều khó khăn, điều này đã tác động xấu đến hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD ở thành phố Đồng Hới nói riêng. Tuy vậy công tác quản lý thuế của Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới đã có nhiều chuyển biến mới. 66

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ MAI VIỆT DŨNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ MAI VIỆT DŨNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- MAI VIỆT DŨNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH

Chi tiết hơn

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Số: 29-NQ/TW Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2013 NGHỊ QUYẾT VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN,

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Số: 29-NQ/TW Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2013 NGHỊ QUYẾT VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG -------- ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM --------------- Số: 29-NQ/TW Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2013 NGHỊ QUYẾT VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG

Chi tiết hơn

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn BÀI THU HOẠCH CHÍNH TRỊ HÈ 2018 - Mẫu số 1 Câu 1. Hãy trình bày những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết 26- NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban chấp hành trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội

Chi tiết hơn

BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI CHO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮ

BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI CHO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮ BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI CHO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHÂU ÂU VIỆT NAM (EUROVN) VỚI SẢN PHẨM BOURJOIS

Chi tiết hơn

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Bởi: unknown TÀI CHÍNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM Bản chất, chức năng và vai trò

Chi tiết hơn

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ ĐÌNH DŨNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀN

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ ĐÌNH DŨNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀN VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ ĐÌNH DŨNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH TẠI BẮC KẠN LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ

Chi tiết hơn

QUỐC HỘI

QUỐC HỘI QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 74/2014/QH13 Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2014 LUẬT Giáo dục nghề nghiệp Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Chi tiết hơn

NguyenThiThao3B

NguyenThiThao3B BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THẢO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN

Chi tiết hơn

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HỒNG THẢO HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HỒNG THẢO HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HỒNG THẢO HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM Chuyên ngành: Quản Lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 TÓM

Chi tiết hơn

ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT PHAN VĂN CÔI PHÁP LUẬT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴ

ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT PHAN VĂN CÔI PHÁP LUẬT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴ ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ----- ----- PHAN VĂN CÔI PHÁP LUẬT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 838 01 07 TÓM

Chi tiết hơn

Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ QUỐC VIỆT PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH

Chi tiết hơn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TÀI LIỆU PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN,

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TÀI LIỆU PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TÀI LIỆU PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN, 2014 1 NGHỊ QUYẾT TW8 VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1. Tình hình và nguyên nhân 1.1.

Chi tiết hơn

Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN HỮU TRUNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Chi tiết hơn

Điều lệ Công ty CP Cấp thoát nước Ninh Bình UBND TỈNH NINH BÌNH CÔNG TY CP CẤP, THOÁT NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc

Điều lệ Công ty CP Cấp thoát nước Ninh Bình UBND TỈNH NINH BÌNH CÔNG TY CP CẤP, THOÁT NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc UBND TỈNH NINH BÌNH CÔNG TY CP CẤP, THOÁT NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƢỚC NINH BÌNH Ninh Bình, tháng 12 năm

Chi tiết hơn

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội Trần Thanh Thủy Khoa Luật Luận

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội Trần Thanh Thủy Khoa Luật Luận Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội Trần Thanh Thủy Khoa Luật Luận văn ThS. ngành: Luật kinh tế; Mã số: 60 38 50 Người

Chi tiết hơn

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN ng

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN ng CÔNG BÁO/Số 215 + 216/Ngày 24-04-2013 69 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN ngày 03 tháng 4 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HIỀN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG LUẬN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HIỀN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG LUẬN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HIỀN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Khóa 6 (2016-2018) Hà Nội,

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN DƯƠNG VĂN HÙNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GIẦY DÉP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Chuyên ngành: Kinh tế và Quản lý Thương mại

Chi tiết hơn

ĐƠN VỊ TƢ VẤN CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ THẢO NGUYÊN XANH Website: Hotline: THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ MỞ RỘN

ĐƠN VỊ TƢ VẤN CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ THẢO NGUYÊN XANH Website:   Hotline: THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ MỞ RỘN ĐƠN VỊ TƢ VẤN CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ THẢO NGUYÊN XANH Website: http://lapduan.com.vn Hotline: 08.39118552-0918755356 THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ MỞ RỘNG QUY MÔ TRƢỜNG ĐẠI HỌC ABC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Chi tiết hơn

BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH ---------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 48/2006/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH

Chi tiết hơn

UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC ĐẠO ĐỨC TRI THỨC KỸ NĂNG SỔ TAY HỌC SINH SINH VIÊN HỌC KỲ I, NĂM HỌC Đào tạo ng

UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC ĐẠO ĐỨC TRI THỨC KỸ NĂNG SỔ TAY HỌC SINH SINH VIÊN HỌC KỲ I, NĂM HỌC Đào tạo ng UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC ĐẠO ĐỨC TRI THỨC KỸ NĂNG SỔ TAY HỌC SINH SINH VIÊN HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2019-2020 Đào tạo nguồn nhân lực có đạo đức và năng lực; yêu nghề, sáng

Chi tiết hơn

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM HẢI HÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CỦA THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH LU

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM HẢI HÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CỦA THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH LU ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM HẢI HÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CỦA THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG

Chi tiết hơn

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cản

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cản BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng trình bày báo cáo của mình cùng với Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12

Chi tiết hơn

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ MIỀN TRUNG BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN NĂM 2013 Quy Nhơn, tháng 03 năm

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ MIỀN TRUNG BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN NĂM 2013 Quy Nhơn, tháng 03 năm CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ MIỀN TRUNG BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN NĂM 2013 Quy Nhơn, tháng 03 năm 2014 1 MỤC LỤC THÔNG ĐIỆP CỦA LÃNH ĐẠO... 3 Phần I. Thông tin chung... 4 I. Thông tin khái quát...

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ

Chi tiết hơn

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ  TỈNH LẦN THỨ XV TỈNH ỦY THỪA THIÊN HUẾ * Số 391-BC/TU ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Thành phố Huế, ngày 15 tháng 10 năm 2015 XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN; PHÁT TRIỂN

Chi tiết hơn

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH TÔ MINH THU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 9.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN

Chi tiết hơn

MỞ ĐẦU

MỞ ĐẦU BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CHU THỊ PHƢƠNG THẢO GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH KINH DOANH CHO SIÊU THỊ CO.OPMART ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chi tiết hơn

Layout 1

Layout 1 MỤC LỤC Mục lục 3 Thiếp chúc mừng năm mới của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng SỰ KIỆN 4 Kỳ diệu thay Đảng của chúng ta 7 Thông báo Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII

Chi tiết hơn

BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm

BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ (11-2018) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Một

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- ---------- BỘ TÀI CHÍNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG

Chi tiết hơn

Layout 1

Layout 1 MỤC LỤC Mục lục SỰ KIỆN 3 Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 14 trần

Chi tiết hơn

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ o0o NGÔ THANH SƠN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ o0o NGÔ THANH SƠN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGÔ THANH SƠN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chi tiết hơn

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế học khu vực công Cải cách thuế GTGT ở Việt Nam Niên khoá Nghiên cứu tình huống Chương trình

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế học khu vực công Cải cách thuế GTGT ở Việt Nam Niên khoá Nghiên cứu tình huống Chương trình Niên khoá 2011 2013 Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Học kỳ Xuân, 2012 KINH TẾ HỌC KHU VỰC CÔNG CẢI CÁCH THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM I. Giới thiệu Kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khoá VIII (1990) đã quyết định

Chi tiết hơn

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN: NHỮNG TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP Tổng Cục Thuế

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN: NHỮNG TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP Tổng Cục Thuế THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN: NHỮNG TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP --------------------------------------- Tổng Cục Thuế Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý giá do thiên

Chi tiết hơn

Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẬU THỊ TRÀ GIANG GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.01.05 Đà Nẵng Năm 2017 Công trình được

Chi tiết hơn

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Kính thưa các quí vị cổ đông! Năm 2015 được xem là năm bản lề của kinh tế Việt Nam với sự tác động tích cực củ

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Kính thưa các quí vị cổ đông! Năm 2015 được xem là năm bản lề của kinh tế Việt Nam với sự tác động tích cực củ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Kính thưa các quí vị cổ đông! Năm 2015 được xem là năm bản lề của kinh tế Việt Nam với sự tác động tích cực của các chính sách vĩ mô đến hoạt động của Doanh nghiệp.

Chi tiết hơn

Nhà quản lý tức thì

Nhà quản lý tức thì CY CHARNEY NHÀ QUẢN LÝ TỨC THÌ Bản quyền tiếng Việt Công ty Sách Alpha NHÀ XUẤT BẢN TRI THỨC Ebook miễn phí tại : www.sachvui.com Ebook thực hiện dành cho những bạn chưa có điều kiện mua sách. Nếu bạn

Chi tiết hơn

VID_09 Nghi quyet DHCD-2018 (Draft)

VID_09 Nghi quyet DHCD-2018 (Draft) CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI VIỄN ĐÔNG 806 Âu Cơ, Phƣờng 14, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Tel: 028.38428633 - Fax: 028.38425880 - https//:dautuviendong.vn TÀI LIỆU ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƢỜNG

Chi tiết hơn

CHöông1

CHöông1 MỤC LỤC CHƢƠNG I: Những điều khoản chung CHƢƠNG II: Quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty CHƢƠNG III: Vốn điều lệ Cổ phần Cổ phiếu Cổ đông Cổ tức CHƢƠNG IV: Đại hội đồng Cổ đông CHƢƠNG V: Quản lý, điều hành

Chi tiết hơn

MỤC LỤC

MỤC LỤC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HỒNG MINH P DôNG PH P LUËT TRONG GI I QUYÕT TRANH CHÊP ÊT AI T¹I TßA N NH N D N QUA THùC TIÔN CñA TßA N NH N D N TèI CAO Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà

Chi tiết hơn

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG ĐỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG ĐỌC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT Mã số............ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BÀI TẬP GIÚP HỌC SINH KHIẾM THỊ LỚP 2 RÈN KỸ NĂNG ĐỊNH HƢỚNG DI CHUYỂN TRONG TRƢỜNG HỌC

Chi tiết hơn

(84.28) CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BẾN THÀNH (84.28) BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BRC CÔNG TY

(84.28) CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BẾN THÀNH (84.28) BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BRC CÔNG TY (84.28) 3790 8068 CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BẾN THÀNH (84.28) 3790 7461 berubco@yahoo.com http://www.berubco.com.vn BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BRC CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BẾN THÀNH Lô B3-1 - KCN Tây Bắc Củ Chi

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành:

Chi tiết hơn

PowerPoint Template

PowerPoint Template TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM Chương 3: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU Thời gian: 6 tiết Giảng viên: ThS. Dương Thành Phết Email: phetcm@gmail.com Website:

Chi tiết hơn

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ MIỀN TRUNG Lô A2, Cụm Công nghiệp Nhơn Bình, P. Nhơn Bình, TP. Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định Đt: F

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ MIỀN TRUNG Lô A2, Cụm Công nghiệp Nhơn Bình, P. Nhơn Bình, TP. Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định Đt: F CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ MIỀN TRUNG Lô A2, Cụm Công nghiệp Nhơn Bình, P. Nhơn Bình, TP. Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định Đt: 056.3848488 Fax: 056.3848588 Website: www.pce.vn BÁO CÁO THƢỜNG

Chi tiết hơn

MỤC LỤC

MỤC LỤC BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ VIỆC THOÁI VỐN CỔ PHẦN CỦA TỔNG CÔNG TY LƢƠNG THỰC MIỀN BẮC ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƢƠNG THỰC NINH BÌNH THÔNG QUA ĐẤU GIÁ (Theo Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014

Chi tiết hơn

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ di động tại Chi nhánh Viettel Phú Thọ

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh  doanh dịch vụ di động tại Chi nhánh Viettel Phú Thọ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ HOÀNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ DI ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH VIETTEL PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG DƢƠNG THỊ YẾN NHI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 6

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG DƢƠNG THỊ YẾN NHI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 6 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG DƢƠNG THỊ YẾN NHI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chi tiết hơn

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH 1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH 1 CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH Bài 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH I. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. 1. Khái niệm và đặc điểm quản lý.

Chi tiết hơn

Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam Content MỞ ĐẦU Cấn Thị Thanh Hương Trường Đại học Giáo dục Luậ

Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam Content MỞ ĐẦU Cấn Thị Thanh Hương Trường Đại học Giáo dục Luậ Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam Content MỞ ĐẦU Cấn Thị Thanh Hương Trường Đại học Giáo dục Luận án Tiến sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 62 14

Chi tiết hơn

N ĐẠI HỌC ĐÀNẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC DUY GIẢI PHÁP MARKETING TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT N

N ĐẠI HỌC ĐÀNẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC DUY GIẢI PHÁP MARKETING TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT N N ĐẠI HỌC ĐÀNẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC DUY GIẢI PHÁP MARKETING TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản trị kinh

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Hà Nội, 2018 BỘ GIÁO

Chi tiết hơn

MỞ ĐẦU

MỞ ĐẦU MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sau cổ phần hóa cơ chế, chính sách tài chính, kế toán của các Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông có nhiều điểm khác biệt so với các mô hình trước

Chi tiết hơn

Uû Ban Nh©n D©n tp Hµ néi Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam

Uû Ban Nh©n D©n tp Hµ néi Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA TRƯỜNG THPT PHAN BỘI CHÂU ĐỀ TÀI NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP PHẦN II LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1917 ĐẾN NĂM 1945 (LỊCH SỬ 11) BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ

Chi tiết hơn

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040 xd BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI ĐINH THỊ THANH HÀ HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN BẢO VỆ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ BẢO VỆ THÁI HÒA

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG DẠY HỌC MÔN TRANG TRÍ CHO NGÀNH CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỂU HỌC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LÝ

Chi tiết hơn

BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH Số: 80 /2012/TT-BTC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2012. THÔNG TƯ Hƣớng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế Căn cứ Luật Quản lý

Chi tiết hơn

BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG KHUYẾN CÁO CÁC

BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG KHUYẾN CÁO CÁC BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA CỦA VÀ KHUYẾN CÁO CÁC NHÀ ĐẦU TƢ NÊN ĐỌC KỸ CÁC THÔNG TIN TRONG TÀI LIỆU NÀY VÀ QUY CHẾ ĐẤU GIÁ TRƢỚC KHI ĐĂNG KÝ THAM DỰ ĐẤU GIÁ. TỔ CHỨC PHÁT HÀNH CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN

Chi tiết hơn

TÓM TẮT LUẬN VĂN Sự cần thiết và mục đích nghiên cứu của đề tài Nền kinh tế đất nƣớc mở cửa ngày càng sâu rộng, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển

TÓM TẮT LUẬN VĂN Sự cần thiết và mục đích nghiên cứu của đề tài Nền kinh tế đất nƣớc mở cửa ngày càng sâu rộng, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển TÓM TẮT LUẬN VĂN Sự cần thiết và mục đích nghiên cứu của đề tài Nền kinh tế đất nƣớc mở cửa ngày càng sâu rộng, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các doanh nghiệp đang đứng trƣớc nhiều cơ hội nhƣng

Chi tiết hơn

CÄNG TY CÄØ PHÁÖN XÁY LÀÕP THÆÌA THIÃN HUÃÚ THUA THIEN HUE CONSTRUCTION JOINT-STOCK CORPORATION CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỪA THIÊN HUẾ Trụ sở : Lô 9 P

CÄNG TY CÄØ PHÁÖN XÁY LÀÕP THÆÌA THIÃN HUÃÚ THUA THIEN HUE CONSTRUCTION JOINT-STOCK CORPORATION CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỪA THIÊN HUẾ Trụ sở : Lô 9 P CÄNG TY CÄØ PHÁÖN XÁY LÀÕP THÆÌA THIÃN HUÃÚ THUA THIEN HUE CONSTRUCTION JOINT-STOCK CORPORATION CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỪA THIÊN HUẾ Trụ sở : Lô 9 Phạm Văn Đồng Thành phố Huế Điện thoại : 054. 3821510

Chi tiết hơn

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ IDICO

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ IDICO BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ IDICO MỤC LỤC THÔNG TIN CHUNG 05 Thông tin khái quát 05 Ngành nghề và địa bàn kinh doanh 08 Mô hình quản trị 10 Định hướng phát

Chi tiết hơn

Kỹ năng tạo ảnh hưởng đến người khác (Cẩm nang quản lý hiệu quả) Roy Johnson & John Eaton Chia sẽ ebook : Tham gia cộn

Kỹ năng tạo ảnh hưởng đến người khác (Cẩm nang quản lý hiệu quả) Roy Johnson & John Eaton Chia sẽ ebook :   Tham gia cộn Kỹ năng tạo ảnh hưởng đến người khác (Cẩm nang quản lý hiệu quả) Roy Johnson & John Eaton Chia sẽ ebook : http://downloadsachmienphi.com/ Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : https://www.facebook.com/downloadsachfree

Chi tiết hơn

QUY CHẾ ỨNG XỬ Mã số: NSĐT/QC-01 Soát xét: 00 Hiệu lực: 03/07/2018 MỤC LỤC Trang CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG... 3 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng

QUY CHẾ ỨNG XỬ Mã số: NSĐT/QC-01 Soát xét: 00 Hiệu lực: 03/07/2018 MỤC LỤC Trang CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG... 3 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng MỤC LỤC Trang CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG... 3 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng... 3 Điều 2. Giải thích từ ngữ... 3 CHƯƠNG II. CAM KẾT CỦA CÔNG TY... 3 Điều 3. Cam kết đối với Cán bộ CBNV...

Chi tiết hơn

MỞ ĐẦU

MỞ ĐẦU BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ PHAN QUỲNH TRANG CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ LIÊN TƢỞNG VÀ TƢ DUY THƠ CHẾ LAN VIÊN QUA BA TẬP DI CẢO Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 60.22.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chi tiết hơn

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 97/TTr - CP Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2019 TỜ TRÌNH Về dự án Luật Chứng

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 97/TTr - CP Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2019 TỜ TRÌNH Về dự án Luật Chứng CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 97/TTr - CP Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2019 TỜ TRÌNH Về dự án Luật Chứng khoán (sửa đổi) Kính gửi: Ủy ban thường vụ Quốc hội

Chi tiết hơn

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRƯƠNG THỊ YẾN CHÂN DUNG CON NGƯ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRƯƠNG THỊ YẾN CHÂN DUNG CON NGƯ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------------------- TRƯƠNG THỊ YẾN CHÂN DUNG CON NGƯỜI VIỆT NAM TRÊN BÁO IN HIỆN NAY (Khảo sát tin, bài

Chi tiết hơn

Microsoft Word - LV _ _.doc

Microsoft Word - LV _ _.doc 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN TĂNG HUY THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH KHÁNH HÒA Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN

Chi tiết hơn

CHÍNH TRỊ - KINH TẾ HỌC Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Nguyễn Anh Bắc * Tóm tắt: Doanh nghiệp

CHÍNH TRỊ - KINH TẾ HỌC Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Nguyễn Anh Bắc * Tóm tắt: Doanh nghiệp CHÍNH TRỊ - KINH TẾ HỌC Nguyễn Anh Bắc * Tóm tắt: Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) giữ vai trò quan trọng và nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong công cuộc Đổi mới, Đảng và Nhà nước

Chi tiết hơn

Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã

Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã có 5 cơ sở giáo dục đại học nước ngoài hoạt động tại

Chi tiết hơn

AASC

AASC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ TU VINACOMIN (đã được kiểm toán) NỘI DUNG Trang Báo cáo của Ban Giám đốc 02 03 Báo cáo Kiểm toán độc lập 04 đã được kiểm toán 05 29 Bảng cân đối kế toán 05 06

Chi tiết hơn

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TỈNH TIỀN GIANG TÀI LIỆU SINH HOẠT CHI ĐOÀN Tháng 7/2017 Lƣu hành nội bộ HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƢ TƢỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH Học tập gƣơng làm việc suốt đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh 1. Làm việc

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG PHẠM THỊ THU HƯƠNG DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG PHẠM THỊ THU HƯƠNG DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG PHẠM THỊ THU HƯƠNG DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THỰC NGHIỆM, VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT

Chi tiết hơn

ĐỀ cương chương trình đẠi hỌc

ĐỀ cương chương trình đẠi hỌc Đề cương môn Quản trị Hành chính văn phòng Mục Lục Câu 1: Khái niệm và phân loại công việc hành chính văn phòng?... 2 Câu 2: Đánh giá các công việc HCVP theo tiêu chuẩn số lượng và tính phức tạp?... 2

Chi tiết hơn

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước về hải quan là hoạt động quản lý nhà nước đối với hàng

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Bia ngoai tom tat lan cuoi phan bien

Microsoft Word - Bia ngoai tom tat lan cuoi phan bien VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG TRẦN THỊ ANH THƯ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI

Chi tiết hơn

NỘI DUNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NĂM 2015 TRONG BUỔI HỌP BÁO CÔNG BỐ LUẬT

NỘI DUNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NĂM 2015 TRONG BUỔI HỌP BÁO CÔNG BỐ LUẬT BỘ TƯ PHÁP VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CỤC AN TOÀN LAO ĐỘNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG Ngày 25/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông

Chi tiết hơn

THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN VẬT LÝ TRONG TRƯỜNG THCS HIỆN NAY, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN VẬT LÝ TRONG TRƯỜNG THCS HIỆN NAY, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC UBND HUYỆN CÙ LAO DUNG PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Cuø Lao Dung, thaùng 4 naêm 2017 MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 Lời nói đầu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Thực trạng dạy và học môn Vật lý ở trường

Chi tiết hơn

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT NGUYỄN MINH PHƢƠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG HÀNG GIẢ TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH MỸ PHẨM Ngành, chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8 38 01 07 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT

Chi tiết hơn

MỤC LỤC

MỤC LỤC VỀ VIỆC THOÁI VỐN CỔ PHẦN CỦA TỔNG CÔNG TY LƢƠNG THỰC MIỀN BẮC ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƢƠNG THỰC VÀ THƢƠNG MẠI VĨNH PHÖC THÔNG QUA ĐẤU GIÁ (Theo Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014 của Thủ

Chi tiết hơn

A. Mục tiêu: CHƢƠNG I MỞ ĐẦU Số tiết: 02 (Lý thuyết: 02 bài tập: 0) 1. Kiến thức: Sinh viên hiểu đƣợc những kiến thức cơ bản nhƣ: đối tƣợng, nhiệm vụ

A. Mục tiêu: CHƢƠNG I MỞ ĐẦU Số tiết: 02 (Lý thuyết: 02 bài tập: 0) 1. Kiến thức: Sinh viên hiểu đƣợc những kiến thức cơ bản nhƣ: đối tƣợng, nhiệm vụ A. Mục tiêu: CHƢƠNG I MỞ ĐẦU Số tiết: 02 (Lý thuyết: 02 bài tập: 0) 1. Kiến thức: Sinh viên hiểu đƣợc những kiến thức cơ bản nhƣ: đối tƣợng, nhiệm vụ và nội dung của PPDH vật lý. Mối quan hệ giữa môn PPDH

Chi tiết hơn

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƯỚC SẠCH NAM ĐỊNH DỰ THẢO ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Nam Định, năm 2017

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƯỚC SẠCH NAM ĐỊNH DỰ THẢO ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Nam Định, năm 2017 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƯỚC SẠCH NAM ĐỊNH DỰ THẢO ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Nam Định, năm 2017 MỤC LỤC CHƯƠNG I... 5 ĐIỀU KHOẢN CHUNG... 5 ĐIỀU 1. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ... 5 ĐIỀU 2. TÊN

Chi tiết hơn

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Bài giảng Kế toán thuế Chương 4 KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP MỤC TIÊU HỌC TẬP Khi nghiên cứu chƣơn

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Bài giảng Kế toán thuế Chương 4 KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP MỤC TIÊU HỌC TẬP Khi nghiên cứu chƣơn Chương 4 KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP MỤC TIÊU HỌC TẬP Khi nghiên cứu chƣơng này, ngƣời học sẽ đƣợc cung cấp những kiến thức cơ bản sau. Hiểu được thuế TNDN là gì?. Tính trực thu của thuế TNDN, thuế

Chi tiết hơn

VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA CỘNG ĐỒNG QUỐC GIA CỘNG SẢN VÀ SỰ PHÂN CHIA LÃNH THỔ ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘ

VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA CỘNG ĐỒNG QUỐC GIA CỘNG SẢN VÀ SỰ PHÂN CHIA LÃNH THỔ ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘ VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA CỘNG ĐỒNG QUỐC GIA CỘNG SẢN VÀ SỰ PHÂN CHIA LÃNH THỔ ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘC Tập tài liệu bạn đang có trong tay là kết tụ những

Chi tiết hơn

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUỐC HỘI Luật số: 68/2014/QH13 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LUẬT DOANH NGH

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUỐC HỘI Luật số: 68/2014/QH13 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LUẬT DOANH NGH CÔNG BÁO/Số 1175 + 1176/Ngày 30-12-2014 3 QUỐC HỘI Luật số: 68/2014/QH13 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LUẬT DOANH NGHIỆP Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Chi tiết hơn

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN TÂN CẢNG BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN 2018 THÁNG 04/2019 1 I. THÔNG TIN CHUNG 1. Thông tin khái quát. Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN TÂN CẢNG Tên viết tắt : CÔNG TY CP KHO VẬN TÂN

Chi tiết hơn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 2018 Nội Luật

Chi tiết hơn

ĐỐI THOẠI VỀ CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH

ĐỐI THOẠI VỀ CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH Đối thoại về Các Vấn đề Chính sách trong Quản lý Môi trƣờng Làng Nghề Tỉnh Bắc Ninh ĐỐI THOẠI NƯỚC MÊ KÔNG Việc xác định các thực thể địa lý trong ấn phẩm này và cách trình bày các số liệu không phản ánh

Chi tiết hơn

BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN V Ề V I Ệ C T H O Á I V Ố N C Ổ P H Ầ N C Ủ A C Ô N G T Y T N H H M T V X Ổ S Ố K I Ế N T H I Ế T L Â M Đ Ồ N G Đ Ầ U T Ƣ T Ạ I

BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN V Ề V I Ệ C T H O Á I V Ố N C Ổ P H Ầ N C Ủ A C Ô N G T Y T N H H M T V X Ổ S Ố K I Ế N T H I Ế T L Â M Đ Ồ N G Đ Ầ U T Ƣ T Ạ I V Ề V I Ệ C T H O Á I V Ố N C Ổ P H Ầ N C Ủ A C Ô N G T Y T N H H M T V X Ổ S Ố K I Ế N T H I Ế T L Â M Đ Ồ N G Đ Ầ U T Ƣ T Ạ I C T C P D Ị C H V Ụ D U L Ị C H T H U N G L Ũ N G V À N G Đ À L Ạ T T H Ô

Chi tiết hơn

CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHÍNH PHỦ NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LIÊN HỢP QUỐC DỰ ÁN HỖ TRỢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2007-2011" (SPAR HCMC, 2007-2011) Tóm tắt Dự án Những

Chi tiết hơn

1

1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THANH TRÚC TƯ TƯỞNG NHÂN SINH CỦA MINH MẠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN

Chi tiết hơn

Từ theo cộng đến chống cộng (74): Vì sao tội ác lên ngôi? Suốt mấy tuần qua, báo chí trong nước đăng nhiều bài phân tích nguyên nhân của hai vụ giết n

Từ theo cộng đến chống cộng (74): Vì sao tội ác lên ngôi? Suốt mấy tuần qua, báo chí trong nước đăng nhiều bài phân tích nguyên nhân của hai vụ giết n Từ theo cộng đến chống cộng (74): Vì sao tội ác lên ngôi? Suốt mấy tuần qua, báo chí trong nước đăng nhiều bài phân tích nguyên nhân của hai vụ giết người cướp của ghê rợn xảy ra cùng thời gian ở Bắc Giang

Chi tiết hơn

CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hư

CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hư CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán)

Chi tiết hơn

BOÄ GIAO THOÂNG VAÄN TAÛI

BOÄ GIAO THOÂNG VAÄN TAÛI QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƢƠNG I CÁC QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng 1. Quy định này quy định

Chi tiết hơn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ----- ----- TIỂU LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN CHỦ GVHD: Th.S Thái Ngọc Tăng Thành viên:

Chi tiết hơn

Tom tatluan van DONG THI VIET HA ban sua doc

Tom tatluan van DONG THI VIET HA ban sua doc BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐỐNG THỊ VIỆT HÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Tài chính -

Chi tiết hơn