Danh s¸ch ký nhËn lµm thªm ngoµi giê

Tài liệu tương tự
TC so 6_2015

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ H TH T NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤP TRONG CHẬU H NG NHỎ TÓM TẮT Nguy

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA VI PHẪU THUẬT U TỦY NGỰC TÓM TẮT Nguyễn Quang Huy 1 ; Nguyễn Văn Hưng 1 ; Lê Khắc Tần

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ÁP LỰC NỘI SỌ Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO NẶNG Phạm Thái Dũng 1 ; Nguyễ

Mô hình thực hành của người bác sĩ gia đình trong bối cảnh mới

Có phải bởi vì tôi là LGBT? Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và bản dạng giới tại Việt Nam Lương Thế Huy Phạm Quỳnh Phương Viện nghiên cứu

Microsoft Word HC chuyen hoa_dot quy

T p h ho h r ng i h n h Ph n D: Khoa h h nh trị, Kinh tế và Pháp luật: 26 (2013): TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐI LÀM THÊM ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊ

T¹p chý y - d îc häc qu n sù sè chuyªn Ò ngo¹i bông-2018 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN KÍCH THƯỚC LỚN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ

NHỮNG BIẾN ĐỔI XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM DO QUÁ TRÌNH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (QUA TÌM HIỂU Ở NINH BÌNH) Đặt vấn đề Ngô Thị Phượng *

Microsoft Word - BÀi viết Ngô QuỂc Phương HỎi thảo Hè Porto 2019 (1)

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ Bộ Tư pháp I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI CỦA CÔNG ƯỚC 1. Quá trình soạn thảo Công ướ

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯÒI BỆNH TRƯỚC MỔ UNG THƯ DẠ DÀY Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Bá Anh, Lê Minh Hương, Nguyễn Thanh Long ĐặT VấN Đề Tình

1 Triệu Châu Ngữ Lục Dịch theo tài liệu của : Lư Sơn Thê Hiền Bảo Giác Thiền Viện Trụ Trì Truyền Pháp Tứ Tử Sa Môn Trừng Quế Trọng Tường Định. Bản khắ

Microsoft Word - Tap chi so _1_.doc

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

Hạnh Phúc và Đau Khổ Chư Thiên và loài người Suy nghĩ về hạnh phúc Ước mong được hạnh phúc Chân hạnh phúc là gì? (1) Bốn câu thi kệ này được trích tro

595 MĂ T TRÁI CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TT. Thích Nhật Từ 1. BẢN CHẤT CỦA CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP Mùa an cư năm 2018, tôi trình bày ch

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

CHUẨN THIẾT YẾU QUỐC TẾ VỀ CHẤT LƯỢNG Y TẾ VÀ AN TOÀN CHO NGƯỜI BỆNH

Microsoft Word - phuong phap nghien cuu dich te phan tich.doc

Gustave Le Bon (1912) CÁCH MẠNG PHÁP VÀ TÂM LÝ HỌC CỦA CÁC CUỘC CÁCH MẠNG Bản quyền tiếng Việt 2014 Công ty Cổ phần Sách Alpha NHÀ XUẤT BẢN THẾ GIỚI

Microsoft Word _NgoQuocPhuong

Trường Đại học Văn Hiến TÀI LIỆU MÔN HỌC KỸ NĂNG MỀM (Lưu hành nội bộ) KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH Biên soạn: ThS. Nguyễn Đông Triều

Microsoft Word - QUY TAC DU LI?CH QUÔ´C TÊ´–2011.doc

Biên soạn: Quách Cư Kính 24 TẤM GƯƠNG HIẾU THẢO TẬP 2 NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC

QUY TẮC BAOVIETCARE Phần I: Quy định chung I. Định nghĩa 1. Tai nạn Là bất kỳ sự kiện bất ngờ hay không lường trước, gây ra bởi một lực từ bên ngoài,

Chinh phục tình yêu Judi Vitale Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Microsoft Word - The duc khicong - tieng Viet.docx

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 4

ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT XÂM LẤN TỐI THIỂU ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG

Số 63 (7.411) Thứ Hai ngày 4/3/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : Cộng đồng Google


Microsoft Word - b 2010_ IYCF Che ban Vietnamese Unicode A4 size.doc

CHỨNGMINH CỦA KHOA HỌC VỀ NHÂN QUẢ BÁO ỨNG

LỜI NÓI ĐẦU Ebook miễn phí tại : Khi tình yêu đồng nghĩa với đau khổ, nghĩa là bạn đang yêu mù quáng. Khi phần lớn những cuộc trò chuy

THỜI GIAN CHỜ VÀ ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM Thời gian chờ: 30 ngày đối với các điều trị do ốm bệnh thông thường 12 tháng đối với điều trị do bệnh đặc biệt, b

CHÍNH PHỦ

MỤC LỤC Lời nói đầu Chương I: TÀI HÙNG BIỆN HẤP DẪN SẼ GIÀNH ĐƯỢC TÌNH CẢM CỦA KHÁCH HÀNG Chương II: LÀM THẾ NÀO ĐỂ NÂNG CAO TÀI HÙNG BIỆN Chương III:

7. CÁC CHỦ ĐỀ VÀ BÀI HỌC TỪ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC Những tiến bộ to lớn của Việt Nam trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, gi

1

Số 204 (7.552) Thứ Ba ngày 23/7/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

TOURCare Plus

huong dan du phong lay truen tu me sang con 31.3_Layout 1.qxd

SỐ 112 MÙA THU TEXAS 2019 TRANG 91 Tập Đạt Ma Dịch Cân Kinh Sự tích Đạt Ma Dịch Cân Kinh N ăm 917 (sau Tây lịch), Đạt Ma Tổ Sư từ Ấn Độ sang Trung Quố

QUY TẮC VÀ ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM HỖN HỢP CHI TRẢ TIỀN MẶT ĐỊNH KỲ (Ban hành kèm theo Công văn số 16480/BTC-QLBH ngày 06/12/2017 của Bộ Tài chín

Trà đàm: Tình yêu luôn ở đây

Document

LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học, Bộ môn Điều Dưỡng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá

365 Ngày Khai Sáng Tâm Hồn Osho Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage :

Microsoft Word - SC_IN3_VIE.doc

Microsoft Word - unicode.doc

TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ ISSN NHU CẦU HỌC TẬP KỸ NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, T

Hãy để mọi chuyện đơn giản - Tolly Burkan

Thảo luận nhóm về các lựa chọn sinh con Thảo luận nhóm về các lựa chọn sinh con Bởi: Voer Cpas Thảo luận nhóm về các lựa chọn sinh con Người hướng dẫn

Document

Baûn Tin Theá Ñaïo Soá 129 ngaøy TIN TỨC Bản Tin Thế Đạo đã nhận được những tin tức như sau: 1- Ngày : Tây Ninh Đồng Hương Hội Hoa

Số 54 (7.037) Thứ Sáu, ngày 23/2/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 THỦ T

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

MẪU BÁO CÁO TỰ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH ng nghiệp Th ph m T h inh -2017) NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG THÀNH PHỐ TÂY NINH VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Quản Lý Ơn riêng Thiên Chúa đã ban, mỗi người trong anh em phải dùng mà phục vụ kẻ khác. Như vậy, anh em mới là những người khéo quản lý ân huệ thiên

KINH ĐẠI BI Tam tạng pháp sư Na Liên Đề Da Xá dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Cao-Tề ( ). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra

Microsoft Word - I To03_Copy.doc

Nghị luận về tệ nạn xã hội ma túy – Văn mẫu lớp 9

mộng ngọc 2

ENews_CustomerSo2_

CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ MSIG VIỆT NAM QUY TẮC BẢO HIỂM SỨC KHỎE Sản phẩm bảo hiểm VIB CARE MSIG VIB CARE Policy Wordings Version

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HIỀN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG LUẬN

TÁM QUY LUẬT CỦA NGƯỜI PHIÊN DỊCH KINH ĐIỂN PHẬT HỌC 1. Người dịch phải tự thoát mình ra khỏi động cơ truy tìm danh lợi. 2. Người dịch phải tu dưỡng t

Chuyên đề năm 2017: Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự

Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ khi Con của Bạn có Các Nhu Cầu Đặc Biệt Việc sinh ra đứa con có các nhu cầu đặc biệt có thể mang lại nhiều cảm xúc khác nhau niềm

Phát biểu cảm nghĩ của em về người cha – Văn hay lớp 10

Xây Dựng Con Thuyền Tài Chính Của Bạn Series Dạy Con Làm Giàu Tập 12 Robert T. Kiyosaki & Sharon L. Lechter Chia sẽ ebook :

CHƯƠNG 2

I _Copy

No tile

Phần 1

Thiền tông và Tịnh độ tông - chỗ gặp gỡ và không gặp gỡ

Microsoft Word - BussinessPlanBook-Vietnam-skabelon-nybund.doc

Document

2 TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở NĂM TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ SƠ BỘ

SUNLIFE-QTDK-SPBH_SucKhoe-BenhUngThu-QuyenLoiPhoThong-T View-Logo

Microsoft Word - doc-unicode.doc

Tóm tắt tác phẩm văn xuôi lớp 12

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH RUNG GIẬT NHÃN CẦU BẨM SINH CÓ HÃM LỆCH BÊN Nguyễn Đức Anh Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đ

Microsoft Word - Sach TTNT A4_P2.doc

Hãy làm thành viên 3M Thực hiện tốt Trung thực Công bằng Trung thành Chính xác Tôn trọng Bộ Quy tắc Ứng xử Toàn cầu

Kỹ thuật nuôi lươn Kỹ thuật nuôi lươn Bởi: Nguyễn Lân Hùng Chỗ nuôi Trong cuốn Kỹ thuật nuôi lươn (NXB nông nghiệp, 1992) chúng tôi đưa ra qui trình n

Việc thiết kế và trình bày các nội dung trong ấn phẩm này không thể hiện bất kỳ quan điểm nào của UNESCO về tình trạng pháp lý của bất kỳ quốc gia, lã

BẢO HIỂM SỨC KHỎE TOÀN DIỆN Ban hành kèm theo QĐ số :3113/2012/QĐ/TGĐ-BHBV ngày 28 tháng 9 năm 2012 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.

1 Đ Ộ N G S Ơ N L Ụ C Dịch Giả : Dương Đình Hỷ Tủ sách : Phước Quế

Bản ghi:

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 2-2021 đánh giá sự phục hồi lại khả năng chơi thể thao cũng như sinh hoạt của bệnh nhân theo các mức độ từ chuyên nghiêp đến bán chuyên nghiệp, chơi thể thao giải trí hay chỉ là sinh hoạt lao động bình thường. Việc đánh giá này quan trọng vì nó cho thấy bệnh nhân sau phẫu thuật có thực sự trở lại được các hoạt động như trước kia hay không chứ không chỉ đơn thuần là đánh giá các hoạt động chức năng của khớp gối có bình thường hay không. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đánh giá theo thang điểm Tegner đối với 48 bệnh nhân được phẫu thuật cắt tạo hình sụn chêm, có 35 bệnh nhân có khả năng chơi thể thao, lao động như trước phẫu thuật chiếm 72,9% và 13 bệnh nhân không phục hồi được khả năng chơi thể thao, lao động như trước phẫu thuật.wojciech W. nghiên cứu trên 157 bệnh nhân tổn thương sụn chêm trong 20 năm cho kết quả chỉ 70% số bệnh nhân đạt lại được mức hoạt động thể thao và sinh hoạt lao động như trước chấn thương. V. KẾT LUẬN - Ngày nằm viện trung bình 4,12 (±1,07 ngày) - Điểm đau VAS sau mổ trung bình 1,81 (±1,045) - Đánh giá theo thang điểm Lysholm, kết quả rất tốt và tốt đạt 89,6%; kết quả vừa đạt 10,4%; không có kêt quả xấu. - Kết quả tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ cao ở bệnh nhân dưới 35 tuổi (62,5%) -Nhóm bệnh nhân có kết rất tốt chủ yếu gặp ở những bệnh nhân được phẫu thuật trước 3 tháng (58,1%), và 3-6 tháng (32,3%). - Tỷ lệ bệnh nhân rách sừng trước sụn chêm đạt kết quả rất tốt cao hơn tỷ lệ bệnh nhân rách sừng sau sụn chêm. -Nhóm bệnh nhân rách sụn chêm theo hình thái rách dọc đạt kết quả rất tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 85%. - Đánh giá khả năng phục hồi chơi thể thao theo thang điểm Tegner, tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chơi thể thao, lao động như trước phẫu thuật chiếm 72,9%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. AHen F. Anderson, Robert B. Snyder, and A. Brant Lipscomb. Anterior Cruciate Ligament Reconstruction: A Prospective Randomized Study of Three Surgical Methods. The American Journal of Sports Medicine, 2001; Vol.29, No.3: 272-279. 2. Lê Thanh Tùng. Đánh giá kết quả phẫu thuật nôi soi điều trị rách sụn chêm khớp gối do chấn thương tại bệnh viện Y học thể thao. Luận văn chuyên khoa cấp 2 đại hoc Y Hà Nội, 2009.35-60. 3. Nguyễn Quốc Dũng và cộng sự. Kết quả phẫu thuật cắt một phần sụn chêm khớp gối qua nội soi. Y học Việt Nam số đặc biệt,2003; 69-74. 4. Hoàng Mạnh Linh. Đánh giá kết quả điều trị thương tổn sụn chêm do chấn thương bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Việt Đức. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội. 2011. 5. Nguyễn Trần Quang Sáng. Kết quả điều trị tổn thương đồng thời hai sụn chêm khớp gối qua nội soi. Luận văn thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.2016. 6. Gillquist Jan, Oretorp Nils. Arthroscopy Partial Meniscectomy-technique and longtearm resuulis. Clin Orthop,1982; 167, 29-23. 7. Lysholm J. Gillquist. The evaluation of the knee ligament surgery with special emphasis to the use of a knee scoring scale. AmJSport Med, In press.1982. 8. Trịnh Đức Thọ, Phạm Ngọc Nhữ và cộng sự. Nhận xét điều trị tổn thương sụn chêm khớp gối qua 35 trường hợp phẫu thuật nội soi. Y học Việt Nam số đặc biệt,2003; 296-299. TÓM TẮT35 THAY ĐỔI CẢM GIÁC THƯỜNG GẶP CỦA NGƯỜI NGHIỆN CHÍCH MA TÚY: HIỆU QUẢ TỪ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG NGẪU NHIÊN CÓ ĐỐI CHỨNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2015-2017 1 Cục phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội 2 Viện vệ sinh Dịch tễ Trung Ương, Hà Nội 3 Trường Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Lê Mạnh Hùng Email: manhhunglevaac@gmail.com Ngày nhận bài: 23.2.2021 Ngày phản biện khoa học: 30.3.2021 Ngày duyệt bài: 7.4.2021 Lê Mạnh Hùng 1, Phạm Đức Mạnh 1, Nguyễn Anh Tuấn 2, Nguyễn Hà Lâm 3, Nguyễn Hữu Thắng 3 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp về cảm giác thường gặp khi muốn thay đổi của người NCMT sau 12 tháng can thiệp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng thực hiện trên 450 người nghiện chích ma túy (NCMT) từ 18 tuổi trở lên tại 30 xã/phường tỉnh Phú Thọ. Kết quả: Can thiệp có tác động đến cảm giác thường có của người NCMT, 9/17 cảm giác thường có của người NCMT có sự khác biệt về giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Can thiệp có tác động lên hầu hết các khía cạnh tâm trạng thường gặp của người NCMT khi muốn 135

vietnam medical journal n 0 2 - april - 2021 thay đổi (p<0,05) ngoại trừ gây ra các vấn đề khi tìm kiếm/duy trì việc làm, làm cuộc sống trở nên tồi tệ và có thể dẫn đến cái chết. Kết luận: Can thiệp chưa tác động mạnh mẽ trong việc cải thiện cảm giác thường gặp và các cảm giác thường có khi muốn thay đổi của người NCMT, hiệu quả can thiệp chưa cao. Từ khóa: Hiệu quả can thiệp, cảm giác, người nghiện chích ma túy. SUMMARY CHANGING THE FEELING REGULARLY OCCUR OF INJECTING DRUG USERS: THE EFFICIENCY OF THE COMMUNITY INTERVENTION STUDY IN PHU THO, 2015-2017 Objective: To evaluate the effectiveness of the intervention on common senses and common feelings when the injecting drug users (IDUs) want to change after 12 months. Subjects and methods: A randomized controlled trial of a community intervention was conducted on 450 IDUs aged 18 years and over in 30 commune health centers (CHCs) in Phu Tho. Results: The intervention study impacted on the common feelings of IDUs, 9/17 common feelings had differences in effective intervention between the experimental group and control group. Intervention study affects almost feelings of IDUs when they want to change (p <0.05) except finding/maintaining a job, making life become bad and leading to death. Conclusions: This intervention study did not have a strong impact on improving feelings regularly occur of IDUs and its effective intervention was not high. Keywords: Effective intervention, feeling, injecting drug users. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, dịch HIV/AIDS tiếp tục có xu hướng giảm nhưng chưa bền vững và có nguy cơ bùng phát cao nên không được can thiệp và kiểm soát mạnh mẽ [1]. Theo số liệu báo cáo của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, tính đến ngày 31/10/2019, Việt Nam hiện có 211.981 người nhiễm HIV còn sống, 103.426 người nhiễm HIV đã tử vong, trong đó số người mới phát hiện nhiễm HIV chủ yếu từ 16-39 tuổi (73,9%) [1]. Theo Báo cáo Đánh giá hiệu quả của chương trình điều trị nghiện các chất thuốc phiện bằng Methadone tại Hải Phòng và TP. Hồ Chí Minh (2014) cho thấy đối tượng tham gia nghiên cứu thường gặp phải tình trạng khó tập trung hoặc khó nhớ (51,19%); trầm cảm/vô vọng (44,87%); lo âu, căng thẳng nghiêm trọng (32,26%); mất hứng thú nghiêm trọng (29,91%). Ngoài ra đối tượng còn thường xuất hiện các cảm giác khác như khó kiểm soát hành vi bạo lực, ảo giác, có ý định tự tử hoặc cố gắng tự tử. Sau 24 tháng can thiệp, sức khỏe thể chất, sức khỏe tình thần và chất lượng cuộc sống được cải thiện đáng kể [2]. Nghiên cứu của tác giả Trần Xuân Bách trên người nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam (2018) cho thấy, đối tượng có nguy cơ trầm cảm do bị chê trách vì tình trạng sức khỏe và xấu hổ vì tình trạng sức khỏe của mình (p<0,05) [3]. Tuy nhiên, những nghiên cứu về những cảm giác thường gặp phải của người NCMT trước và trong thời gian can thiệp và đánh giá hiệu quả can thiệp về cảm xúc của đối tượng còn hạn chế. Vì vậy chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu quả can thiệp thiệp cộng đồng ngẫu nhiên có đối chứng lên các cảm giác thường gặp và các cảm giác thường có khi muốn thay đổi của người NCMT tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Người NCMT từ đủ 18 tuổi trở lên đã và đang tiêm chích ma túy trên địa bàn xã/phường được lựa chọn vào nghiên cứu. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành tại 30 xã/phường của tỉnh Phú Thọ từ tháng 4/2015 đến tháng 12/2017. 2.3. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng ngẫu nhiên có đối chứng được thực hiện trên nhóm CBYT, sau đó tiến hành đánh giá và so sánh hiệu quả can thiệp sau 12 tháng trên nhóm đối tượng NCMT tại địa phương. Phương pháp nghiên cứu: định lượng. 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu Trong đó: n: là số đối tượng nghiện ma túy cần điều tra. p: Tỷ lệ người NCMT tại tỉnh Phú Thọ tuân thủ điều trị thay thế chất gây nghiện bằng Methadone trong 1 năm tham gia điều trị. Lấy p=85,3% theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thắm tại Hải Phòng năm 2014-2016 [4]. ɛ: Mức sai lệch mong muốn. Chọn ɛ =0,05. α: Mức ý nghĩa thống kê lựa chọn α = 0,05. Giá trị Z thu được từ bảng Z ứng với giá trị α = 0,05 là 1,96. Cỡ mẫu theo công thức là 338 người NCMT. Trước can thiệp: phỏng vấn được 236 người NCMT trong nhóm can thiệp và 214 người NCMT nhóm đối chứng. Kết thúc 12 tháng sau can thiệp, phỏng vấn được 201 đối tượng ở nhóm can thiệp và 191 đối tượng ở nhóm đối chứng. 2.5. Phương pháp chọn mẫu. Tiến hành chọn ngẫu nhiên 30 xã/phường đảm bảo số lượng người NCMT từ 18 tuổi trở lên có thể tham gia nghiên cứu trong số các xã/phường đủ tiêu chuẩn. Dựa vào danh sách 30 xã/phường đã chọn, sử dụng phần mềm phân bố ngẫu nhiên 136

để hạn chế yếu tố nhiễu và chọn ra 15 xã can thiệp và 15 xã đối chứng. Thông tin tuyển chọn đối tượng được giới thiệu miệng và tờ rơi dán tại nhà văn hóa thôn/xóm và TYT xã/phường. Khoảng 15 người NCMT sẽ được lựa chọn từ mỗi xã/phường tham gia nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. 2.6. Biến số nghiên cứu Các nhóm biến số/chi số: - Thông tin chung của người NCMT: giới, tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, công việc, con cái, khả năng tài chính. - Đánh giá hiệu quả can thiệp về những cảm giác thường có của người NCMT. - Đánh giá hiệu quả can thiệp về những cảm giác thường gặp của người NCMT khi muốn thay đổi. 2.7. Phương pháp thu thập thông tin Mô hình can thiệp gồm 3 giai đoạn: Xây dựng chương trình can thiệp, Can thiệp thử nghiệm và can thiệp ngẫu nhiên có đối chứng. Đánh giá sẽ được hòn thành sau mỗi 3, 6 và 12 tháng. Đối tượng sẽ được cán bộ nghiên cứu liên lạc, nhắc lại thời gian và địa điểm đánh giá. Can thiệp cộng đồng ngẫu nhiên có đối chứng thực hiện trên nhóm CBYT xã/phường và kết quả đầu ra của can thiệp sẽ được người NCMT đánh giá theo bộ công cụ đã thiết kế. 2.8. Xử lý và phân tích số liệu. Các phiếu điều tra được làm sạch, nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 (nhập liệu 2 lần và kiểm tra chéo) và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Đánh giá hiệu quả can thiệp dựa vào chỉ số hiệu quả can thiệp (). Các tỷ lệ được tính theo công thức: Pt - Ps (can thiệp) = Nội dung Mọi người să n lòng chấp nhận Mọi người cho rằng người sử dụng ma túy cũng có thể đáng tin cậy Mọi người chấp nhận một người sử dụng ma túy là giáo viên trong Thuê một người có sử dụng ma túy để chăm sóc con cái TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 2-2021 Pt Nhóm CT (n=236) (n=201) Trong đó: là chỉ số hiệu quả; Pt là tỷ lệ % trước can thiệp; Ps là tỷ lệ % sau can thiệp. Khi đó hiệu quả can thiệp bằng: HQCT = % can thiệp % đối chứng Sử dụng test kiểm định X 2 để kiểm định sự khác biệt về của nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 2.9. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu được sự đồng ý của chính quyền và các cơ quan y tế tỉnh Phú Thọ, đối tượng tham gia nghiên cứu tự nguyện tham gia nghiên cứu, các thông tin được bảo mật, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu được phê duyệt tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương ngày 20/9/2012 với mã số 16/HĐĐ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trước can thiệp có 450 người NCMT đủ điều kiện và đồng ý tham gia nghiên cứu. Đối tượng có tuổi trung bình là 37,6±7,9 (tuổi), hầu là nam giới đã lập gia đình hoặc đang chung sống với bạn tình. Thời gian đi học trung bình là 10,2±3,1 năm, tương đương với thời gian tốt nghiệp trung học cơ sở. Hơn ¾ người NCMT có công việc làm thêm gồm công việc toàn thời gian (59,8%) hoặc bán thời gian (40,2%). Trong số những người NCMT có công việc chiếm 26% người NCMT là công nhân, 24% là nông dân và 23,8% làm việc trong lĩnh vực dịch vụ. Bảng 1. Hiệu quả can thiệp về những cảm giác thường có của người NCMT Trước can thiệp: phỏng vấn được 236 người NCMT trong nhóm can thiệp và 214 người NCMT nhóm đối chứng. Kết thúc 12 tháng sau can thiệp, phỏng vấn được 201 đối tượng ở nhóm can thiệp và 191 đối tượng ở nhóm đối chứng. Nhóm ĐC (n=214) (n=191) CT ĐC HQCT % p- value 55 (27,4) 17 (8,5) 47 (24,6) 9 (4,7) 69,0 80,9 11,9 0,15 43 (21,4) 16 (8,0) 47 (24,6) 8 (4,2) 62,6 82,9 20,3 0,01 22 (10,9) 6 (3,0) 26 (13,6) 7 (3,7) 72,5 72,8 0,3 0,97 17 (8,5) 3 (1,5) 15 (7,9) 3 (1,6) 82,4 79,7 2,6 0,78 Đánh giá thấp người sử 143(71,1) 169(84,1) 142(74,3) 153(80,1) 18,3 7,8 10,5 <0,01 137

dụng ma túy Thuê một người có sử dụng ma túy nếu đủ năng lực Sẽ không thuê người sử dụng ma túy Să n sàng he n hò với một người có sử dụng ma túy Đang bị cái xấu trừng phạt vietnam medical journal n 0 2 - april - 2021 51 (25,4) 24 (11,9) 49 (25,7) 24 (12,6) 53,1 51,0 2,2 0,66 134 179 138 178 (66,7) (89,1) (72,3) (93,2) 33,6 28,9 4,7 0,06 35 12 32 14 (17,4) (6,0) (16,8) (7,3) 65,5 56,5 9,0 0,13 137 156 131 144 (68,2) (77,6) (68,6) (75,4) 13,8 9,9 3,9 <0,01 Cuộc sống đã bị hủy hoại 137(68,2) 131(65,2) 126(66,0) 131(68,6) 4,4 3,9 0,5 0,09 Tức giận với bản thân vì 183 180 165 174 đã sử dụng ma túy (91,0) (89,6) (86,4) (91,1) 1,5 5,4 3,9 <0,01 Là sự ghét bỏ đối với xã 114 124 106 128 hội (56,7) (61,7) (55,5) (67,0) 44,1 20,7 23,4 <0,01 Cuộc sống đầy sự xấu hổ 140(69,7) 135(67,2) 125(65,4) 132(69,1) 3,6 5,7 2,1 <0,01 Thấy tội lỗi 174(86,6) 176(87,6) 172(90,1) 178(93,2) 1,2 3,4 2,3 <0,01 Thấy cuộc sống không 77 38 87 47 có ý nghĩa (38,3) (18,9) (45,5) (24,6) 50,7 45,9 4,7 0,26 Mất danh tiếng/tự trọng 161(80,1) 166(82,6) 152(79,6) 169(88,5) 3,1 11,2 8,1 <0,01 Muốn giấu việc sử dụng 87 101 87 106 ma túy suốt cuộc đời (43,3) (50,2) (45,5) (55,5) 15,9 22,0 6,0 <0,01 Can thiệp chưa cải thiện nhiều các cảm giác Một số cảm xúc tiêu cực của đối tượng ở thường có của người NCMT, một số khía cạnh có nhóm can thiệp có sự cải thiện nhỏ sau can thiệp sự thay đổi rất nhỏ như giảm tỷ lệ người NCMT như giảm tỷ lệ đối tượng thường tức giận với tức giận với bản thân vì đã sử dụng ma túy, cảm bản thân vì đã sử dụng ma túy (giảm 1,4%), thấy cuộc sống đầy sự xấu hổ với HQCT lần lượt cuộc sống đầy sự xấu hổ (giảm 2,5%). Sự khác là 3,9% và 2,1%. biệt có ý nghĩa thống kê giữa của nhóm can thiệp và nhóm đối chứng (p<0,05). Bảng 2. Hiệu quả can thiệp về tâm trạng thường gặp của người NCMT khi muốn thay đổi Nội dung Nhóm CT (n=236) (n=201) Nhóm ĐC (n=214) (n=191) CT ĐC HQC T % p- value Việc sử dụng ma túy 140 (69,7) 166 (82,6) 145 (75,9) 164 (85,9) 18,5 của bạn là một vấn đề 13,2 5,3 <0,01 Cần sự giúp đỡ 167 (83,1) 184 (91,5) 163 (85,3) 176 (92,1) 10,1 8,0 2,1 <0,01 Gây ra các vấn đề đối 184 181 165 172 với pháp luật (91,5) (90,0) (86,4) (90,1) 1,6 4,3 2,6 <0,01 Gây ra các vấn đề khi 176 183 168 180 suy nghĩ và thực hiện (87,6) (91,0) (88,0) (94,2) công việc 3,9 7,0 3,2 <0,01 Việc tìm sự giúp đỡ ngay cho việc sử dụng ma túy là rất cấp thiết 166 (82,6) 181 (90,0) 163 (85,3) 165 (86,4) 9,0 1,3 7,7 <0,01 Gây ra các vấn đề đối 181 187 172 179 3,3 4,0 0,7 0,01 với gia đình và bạn bè (90,0) (93,0) (90,1) (93,7) Gây ra nhiều rắc rối 190(94,5) 187(93,0) 176(92,1) 185(96,9) 1,6 5,2 3,6 <0,01 Bạn đang mệt mỏi với 178 180 169 177 những vấn đề gây ra 1,1 4,7 3,6 <0,01 (88,6) (89,6) (88,5) (92,7) bởi ma túy Gây ra các vấn đề khi tìm kiếm hay duy trì 185 (92,0) 185 (92,0) 171 (89,5) 177 (92,7) 0,0 3,6 3,6-138

việc làm Bạn sẽ từ bỏ bạn bè và không giao lưu với họ để giải quyết vấn đề Có thể bỏ ma túy mà không cần bất ky sự trợ giúp nào Gây nên các vấn đề sức khỏe của bạn Cuộc sống của bạn đã không thể kiểm soát được Làm cuộc sống của bạn trở nên tồi tệ TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 2-2021 131 (65,2) 73 (36,3) 117 (58,2) 62 (30,8) 122 (63,9) 65 (34,0) 98 (51,3) 46 (24,1) 10,7 19,7 9,0 <0,01 15,2 29,1 14,0 <0,01 193 192 181 184 (96,0) (95,5) (94,8) (96,3) 0,5 1,6 1,1 <0,01 135 151 128 150 (67,2) (75,1) (67,0) (78,5) 11,8 17,2 5,4 <0,01 183 183 169 181 (91,0) (91,0) (88,5) (94,8) 0,0 7,1 7,1 - Có thể dẫn đến cái chết 192(95,5) 194(96,5) 181(94,8) 188(98,4) 1,0 3,8 2,8 <0,01 Muốn quay lại cuộc 197 197 186 186 sống bình thường (98,0) (98,0) (97,4) (97,4) 0,0 0,0 0,0 - Can thiệp có tác động lên hầu hết các khía cạnh tâm trạng thường gặp của người NCMT khi muốn thay đổi (p<0,05) ngoại trừ gây ra các vấn đề khi tìm kiếm/duy trì việc làm, làm cuộc sống trở nên tồi tệ và có thể dẫn đến cái chết. IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả Vivian F. Go tại Thái Nguyên (2016) với tỷ lệ đối tượng tốt nghiệp trung học chiếm tới 66,4%. Tỷ lệ người nhiễm HIV thất nghiệp chỉ chiếm khoảng 10%, còn lại phần lớn đối tượng đều có việc làm và chủ yếu làm những công việc toàn thời gian [5]. Tại Hoa Ky (2012), tỷ lệ người nhiễm HIV bị thất nghiệp cao hơn đáng kể với trên 60% đối tượng không có việc làm [6]. Kết quả cho thấy, tỷ lệ người NCMT hay nhiễm HIV tại Việt Nam ít rơi vào tình trạng thất nghiệp hơn một số quốc gia khác dù đặc điểm chung của nhóm đối tượng này là trình độ học vấn không cao. Điều này có thể do Việt Nam là quốc gia đang phát triển, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng, lao động chân tay còn phổ biến, đây là những công việc không yêu cầu cao về trình độ học vấn. Vì vậy, người NCMT hay nhiễm HIV tại Việt Nam vẫn có thể tham gia hoạt động kinh tế dù mức thu nhập chưa cao. Theo Điều tra đánh giá Các mục tiêu trẻ em và phụ nữ (2011), tỷ lệ phụ nữ từng nghe về AIDS chấp nhận 4 hoàn cảnh: không giữ bí mật, să n lòng chăm sóc cho thành viên gia đình, chấp nhận cô giáo nhiễm HIV nhưng không ốm vẫn nên được phép tiếp tục giảng dạy và chấp nhận việc mua rau tươi từ người bán hàng nhiễm HIV chiếm 28,9% [7]. Trong đó, khu vực Đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc là khu vực có quan điểm chấp nhận cao với 4 hoàn cảnh trên, chiếm lần lượt 37,2% và 36,3% [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, trước khi tiến hành can thiệp nhóm can thiệp có dưới 30% người NCMT cho rằng họ được mọi người să n lòng chấp nhận, mọi người cho rằng người NCMT đáng tin cậy; từ dưới 10% NCMT cảm thấy mọi người să n lòng chấp nhận một người sử dụng ma túy là giáo viên (10,9%), thuê họ chăm sóc con cái (8,5%). Thực tế cho thấy rằng, các cảm giác tiêu cực của người NCMT có dấu hiệu tăng lên đáng kể sau 12 tháng can thiệp ở cả hai nhóm can thiệp và đối chứng. Điều này có thể do can thiệp chưa thực sự tác động nhiều đến cải thiện suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của đối tượng. Người NCMT không phải là đối tượng nhận được can thiệp trực tiếp mà chỉ tham gia để đánh giá hiệu quả can thiệp. Vì vậy, chúng tôi đề xuất nghiên cứu tiếp theo tiến hành can thiệp trực tiếp trên người NCMT để đánh giá hiệu quả can thiệp về cảm giác của đối tượng rõ ràng hơn. Can thiệp có tác động lên hầu hết các khía cạnh tâm trạng thường gặp của người NCMT khi muốn thay đổi (p<0,05) ngoại trừ gây ra các vấn đề khi tìm kiếm/duy trì việc làm, làm cuộc sống trở nên tồi tệ và có thể dẫn đến cái chết. Chương trình can thiệp đã giúp đối tượng hiểu rõ hơn tác hại mà việc sử dụng ma túy ảnh hưởng đến cuộc sống như liên quan đến pháp luật, ảnh hưởng đến suy nghĩ và thực hiện công việc, vấn đề với bạn bè, gia đình, có thể dẫn đến cái chết và các rắc rối khác. Nghiên cứu của tác giả Trịnh Thị Sang (2012) tại tỉnh Bắc Giang tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi khi cho thấy, sau can thiệp những người NCMT đã tự tôn trọng mình hơn, tin tưởng vào hoạt động của câu lạc bộ, đồng đẳng viên và thực hiện các hành vi tiêm chích an toàn và tình dục an toàn để bảo vệ bản thân khỏi nguy cơ lây nhiễm HIV [8]. 139

vietnam medical journal n 0 2 - april - 2021 V. KẾT LUẬN Can thiệp có tác động đến cảm giác thường gặp của người nghiện chích ma túy và có hiệu quả tích cực giúp đối tượng nhận ra các vấn đề tiêu cực mà việc sử dụng ma túy có thể ảnh hưởng đến cuộc sống (p<0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Báo cáo Kết quả công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2019 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2020, 2020. 2. Bộ Y tế, USAID, PEFFAR, FHI 360, Đánh giá hiệu quả của chương trình thí điểm điều trị nghiện các chất thuốc phiện bằng methadone, 2014. 3. Bach Xuan Tran, Anh Kim Dang, Nu Thi Truong et al, "Depression and Quality of Life among Patients Living with HIV/AIDS in the Era of Universal Treatment Access in Vietnam," Int J Environ Res Public Health, 2018. 4. Nguyễn Thị Thắm, "Nghiên cứu thực trạng và giải pháp can thiệp bỏ điều trị Methadone ở bệnh nhân nghiện các chất dạng thuốc phiện tại Hải Phòng, 2014-2016," Luận văn Tiến sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, 2018. 5. Go V.F., Latkin C., Le Minh N. et al, "Variations in the role of social support on disclosure among newly diagnosed HIV-infected people who inject drugs in Vietnam," AIDS Behav, 2016. 6. Przybyla S.M., Golin C.E., Widman L. et al, "Serostatus disclosure to sexual partners among people living with HIV: examining the roles of partner characteristics and stigma," AIDS Care, 2013. 7. Tổng cục thống kê, UNICEF, UNFPA, MICS Việt Nam (Điều tra đánh giá Các mục tiêu trẻ em và phụ nữ), 2011. 8. Trịnh Thị Sang, "Đánh giá hiệu quả can thiệp tiếp cận động đồng trong nhóm người nghiện chích ma túy tại thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang năm 2007-2010," Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Y tế công cộng, 2012. 140 PHẪU THUẬT LICHTENSTEIN SỬ DỤNG LƯỚI NHÂN TẠO TỰ DÍNH PARIETEX PROGRIP (COVIDIEN) ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN TẠI TỈNH THANH HÓA TÓM TẮT36 Mục tiêu: Mô tả kỹ thuật và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật Lichtenstein sử dụng lưới nhân tạo tự dính Parietex Progrip (Covidien) điều trị thoát vị be n tại tỉnh Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh tiến cứu, dựa trên đề cương thống nhất cho 3 điểm nghiên cứu cùng tham gia tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kỹ thuật mổ và kết quả bước đầu sau mổ. Kết quả: Từ tháng 01/2020 đến tháng 3/2021 đã có 68 bệnh nhân bị thoát vị be n được mổ bằng phẫu thuật Lichtenstein sử dụng lưới nhân tạo tự dính Parietex Progrip (Covidien). Tất cả bệnh nhân đều là nam giới, tuổi trung bình 53.9±17.00 tuổi (16-89), BMI: 21.2±1.79 (16.9±27.3), 67 TVB là nguyên phát, chỉ có 1 ca là tái phát sau mổ Bassini. Tất cả đều được mổ dưới gây tê tủy sống. Đường rạch da chủ yếu theo đường phân giác của góc tam giác be n từ củ mu (97,1%), chỉ có 1 trường hợp dùng đường rạch ngang gốc bìu. Độ dài đường rạch da trung bình 6.9±1,71cm (6 18); thời gian mổ: 54,7±7,74 phút (25 80); thời gian phẫu 1 Bệnh viện 71 Trung ương 2 Đại học Y Hà nội 3 Bệnh viện ĐK Tỉnh Thanh Hóa Chịu trách nhiệm chính: Lưu Anh Đức Email: anhduc10071972@gmail.com Ngày nhận bài: 22.2.2021 Ngày phản biện khoa học: 2.4.2021 Ngày duyệt bài: 12.4.2021 Lưu Anh Đức 1, Đỗ Trường Sơn 2, Trịnh Ngọc Thắng 1, Lê Văn Minh 3, Nguyễn Anh Tuấn 3 tích ống be n: 20,4±16,68 phút (10 50); thời gian đặt tấm lưới: 6,0±1,09 phút (5-10). Không có tai biến trong lúc mổ, có 11 trường hợp sau mổ bị bí tiểu (16,2%). Số ngày đau sau mổ: 6.2 ± 0.71 ngày (4-7), ở mức nhe hoặc trung bình. Kết quả kiểm tra 1 tháng sau mổ: tốt/bình thường 55BN (80.9%), cảm giác căng dày vùng be n 7BN (10,3%). Kết luận: Phẫu thuật Lichtenstein điều trị thoát vị be n bằng tấm lưới tự dính Parietex Progrip Covidien là an toàn, hiệu quả và ít đau sau mổ. Từ khóa: Thoát vị be n, phẫu thuật tạo hình thoát vị, tấm lưới tự dính Parietex Progrip (Covidien). SUMMARY SELF-GRIPPING MESHES PARIETEX PROGRIP (COVIDIEN) FOR LICHTENSTEIN INGUINAL HERNIA REPAIR AT HOSPITALS OF THANH HOA PROVINCE Objective: To describe technics and evaluate outcomes of using self-gripping mesh Parietex Progrip (Covidien) for Lichtenstein inguinal hernia repair at hospitals of Thanh Hóa province. Patients and methods: A pro-descriptive cases study based on patient suffered inguinal hernia and underwent selfgripping meshes Parietex Progrip (Covidien) for Lichtenstein repair at hospitals of Thanh Hóa province. Surgical technics were described as well as clinical, para-clinical features and primary results also reported. Results: From Jan. 2020 to Mars 2021, 68 patients with inguinal hernia underwent Lichtenstein repair using self-gripping meshes Parietex Progrip