TỔNG QUAN TTCK HSX HNX UPCOM VN3 TTCK QT Chỉ số Index %Thay đổi trong tuần Chỉ số Index 99. 147.21 66.43 95.89. Dow Jones 29,264 -.73% %Thay đổi trong tuần 2.45% 1.71% 5.7% 2.11% S&P 5 3,558 -.77% GTGD TB/ phiên (tỷ đồng) 9,514.52 1,85.56 719.47 6,555.45 FTSE 1 6,357.39% %Thay đổi so với tuần trước 24.12% 16.92% 75.53% 26.64% DAX 13,137.46% KLGD TB/ phiên (triệu CP) 45.89 66.3 43.49 27.13 Shang Hai 3,378 2.4% %Thay đổi so với tuần trước 18.15%.27% 7.65% 15.86% Nikkei 25,527.56% DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG NƯỚC Kết thúc tuần giao dịch từ 16-2/11, VN-Index đứng ở mức 99 điểm, tương ứng tăng 23,71 điểm (2,5%) so với tuần trước đó. HNX-Index tăng 2,47 điểm (1,7%) lên 147,21 điểm. UPCoM-Index cũng tăng 1,73 điểm (2,7%) lên 66,43 điểm. Điểm tiêu cực của thị trường trong tuần từ 16-2/11 là tự doanh của các công ty chứng khoán (CTCK) đẩy mạnh bán ròng. Cụ thể, khối tự doanh mua vào 64,4 triệu cổ phiếu, trị giá 2.129 tỷ đồng trong khi bán ra 76,2 triệu cổ phiếu, trị giá 2.73 tỷ đồng. Tổng khối lượng bán ròng ở mức 11,8 triệu cổ phiếu, tương ứng giá trị bán ròng 574 tỷ đồng, tăng vọt so với con số chỉ 11 tỷ đồng ở tuần trước đó. Đây cũng là tuần bán ròng thứ 3 liên tiếp của khối tự doanh với tổng giá trị ở mức 1.28 tỷ đồng. Diễn biến trên của khối tự doanh trái ngược hoàn toàn so với khối ngoại. Khối ngoại đã quay trở lại mua ròng sau 7 phiên bán ròng liên tiếp. Cụ thể, khối ngoại mua vào 13 triệu cổ phiếu, trị giá 4.553 tỷ đồng, trong khi bán ra 143 triệu cổ phiếu, trị giá 4.168 tỷ đồng. Tổng khối lượng bán ròng ở mức 13,5 triệu cổ phiếu nhưng tính về giá trị dòng vốn ngoại mua ròng trở lại 385 tỷ đồng. DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Các hợp đồng tương lai tiếp tục đồng tăng điểm trong phiên giao dịch ngày 2/11/22. VN3F1M tăng.87%, đạt 952.4 điểm; hợp đồng VN3F2M tăng.47%, đạt 954. điểm, hợp đồng VN3F1Q đạt 951.9 điểm, tăng.62%. Hiện tại, chỉ số cơ sở VN3-Index đang ở mức 95.89 điểm. Các hợp đồng tương lai tăng tốt ở hai ngày giao dịch đầu tuần và tăng chậm dần trong những ngày sau đó và kết phiên ngày cuối tuần với mức giá cao nhất, thể hiện sự kì vọng của các NĐT vào tương lai thị trường. DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI Kết thúc phiên 2/11, chứng khoán Mỹ giảm điểm khi số ca nhiễm Covid-19 gia tăng. Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones giảm 219,75 điểm, tương đương,8%, đóng cửa ở mức 29.263,48 điểm. S&P 5 rớt,7% xuống 3.557,54 điểm. Nasdaq Composite mất,4%, chốt phiên với 11.854,97 điểm. Diễn biến tiêu cực ở phiên này đã khiến chỉ số Dow và S&P 5 ghi nhận mức giảm hàng tuần đầu tiên sau 3 tuần. Chỉ số Dow giảm,7% trong tuần này và S&P 5 mất,8% từ đầu tuần. Các thị trường chứng khoán châu Á Thái Bình Dương trái chiều do nhà đầu tư vẫn thận trọng về tác động kinh tế ngắn hạn từ đại dịch Covid-19 trong bối cảnh số ca nhiễm trên thế giới tiếp tục tăng. Chỉ số MSCI châu Á Thái Bình Dương không gồm Nhật Bản tăng,41%. Tại Nhật Bản, Nikkei 225 giảm,42% còn Topix tăng,57%. Kospi của Hàn Quốc tăng,24%. Thị trường Trung Quốc tăng với Shanghai Composite tăng,44%, Shenzhen Component tăng,6%, Shenzhen Composite tăng,54%. Tại Hong Kong, Hang Seng tăng,33%. Chỉ số ASX 2 của Australia giảm,12%. 96 955 95 945 94 935 93 925 92 915 91 Giá HĐCK phái sinh so với VN3 VN3F1M VN3F2M VN3F1Q VN3F2Q VN3
PHÂN TÍCH KĨ THUẬT TTCK VN-Index Trong phiên giao dịch ngày 2/11/22, VN-Index tiếp tục duy trì đà tăng. Số mã tăng lớn hơn số mã giảm cho thấy tình hình đang tích cực. Chỉ số tiếp tục test vu ng kháng cự 98-1, điểm (đỉnh cũ tháng 1/22). Nếu vượt qua được vu ng này trong thời gian tới thì đà tăng của chỉ số se được củng cố. Tuy nhiên, chỉ báo Stochastic Oscillator đang na m trong vu ng quá mua (overbought) và có thể cho tín hiệu bán bất cứ lúc nào. Đỉnh cũ tháng 1/22 se là ho trợ gần nhất nếu chỉ số bất ngờ điều chỉnh mạnh. Nếu vu ng này bị phá vo hoàn toàn thì vu ng 915-925 điểm (đáy cũ tháng 1/22) se là ho trợ tiếp theo của VN-Index. HNX-Index Trong phiên giao dịch ngày 2/11/22, HNX-Index xuất hiện cây nến gần giống Spinning Top thể hiện sự phân vân của nhà đầu tư. Do khối lượng vẫn tiếp tục na m trên mức trung bình 2 phiên nên nhiều khả năng chỉ số se đạt đến vu ng 154-155 điểm (ngưo ng Fibonacci Retracement 261.8%). Nếu chỉ số xuất hiện điều chỉnh thì vu ng 141-143 điểm (đỉnh cũ tháng 1/22) se là ho trợ gần nhất.
THÔNG TIN ĐÁNG CHÚ Ý TRONG TUẦN Bức tranh kinh tế vĩ mô Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) ngày 21/11,được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức: 23.179 đồng (giảm 13 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.824 đồng (giảm 14 đồng). Lãi suất: Thị trường tiền tệ liên ngân hàng tuần từ 16-2/11, tính đến ngày 19/11, lãi suất bình quân liên ngân hàng hầu hết tăng ở các kì trung hạn và gần như không thay đổi ở kì hạn qua đêm. Cụ thể, lãi suất qua đêm ở mức,11%/năm, lãi suất tuần tăng lên,25%, lãi suất 1 tháng tăng lên.99%, kì hạn 6 tháng tăng mạnh từ 1,43% lên 3,19%. Chỉ có kì hạn 3 tháng giảm mạnh từ 1,67% xuống,98%. Thông tin tác động tiêu cực đến thị trường Số ca Covid-19 trên thế giới vượt 58 triệu: Thế giới ghi nhận thêm 9.43 ca tử vong do Covid-19 hôm 18/11, nâng số người chết vì đại dịch lên 1.385.635. Tổng số ca nhiễm hiện là 58.459.57, tăng 586.96 ca, trong khi 4.436.368 người đã bình phục. Mỹ, vu ng dịch lớn nhất thế giới, ghi nhận 12.435.212 ca nhiễm và 261.745 ca tử vong sau khi báo cáo thêm lần lượt 175.31 và 1.566 trường hợp. Anh báo cáo thêm 19.875 ca nhiễm và 341 người chết, nâng ca nhiễm và tử vong lên lần lượt 1.493.383 và 54,626. Đức ghi nhận 16.612 ca nhiễm và 163 ca tử vong mới, nâng tổng số lên lần lượt 918.271 và 14.239. Cán cân thương mại lần đầu thâm hụt sau 6 tháng liên tục thặng dư. Trong nửa đầu tháng 11, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 63 triệu USD - lần đầu tiên sau 6 tháng liên tiếp đạt thặng dư. Cụ thể, tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 23,15 tỷ USD, giảm 13,8% so với nửa cuối tháng 1/22. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt gần 11,54 tỷ USD, giảm 2,5% (giảm 2,97 tỷ USD) so với nửa cuối tháng 1/22. Sản xuất thép tháng 1 tăng nhưng bán hàng giảm: Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép trong nước 1 tháng đạt 2,9 và gần 18,4 triệu tấn, giảm lần lượt,3% và 4,1% so với cu ng kỳ năm 219. Xuất khẩu thép giảm mạnh, đạt 1,64 triệu tấn, tương đương giảm 6,4% so với cu ng kỳ năm trước. Hiện nay ngành thép vẫn phải cạnh tranh gay gắt với thép nhập khẩu thâm nhập mạnh vào thị trường Việt Nam. Thông tin tác động tích cực đến thị trường Kí kết Hiệp định RCEP: Sáng 15/11, sau khi kết thúc Hội nghị cấp cao trực tuyến các nước tham gia đàm phán Hiệp định Đối tác toàn diện khu vực, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và các nhà lãnh đạo ASEAN cu ng các nước đối tác đã chứng kiến việc ký kết Hiệp định quan trọng này. Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) se tạo ra không gian kết nối sản xuất, thương mại trong toàn ASEAN và các đối tác, giúp doanh nghiệp (DN) trao đổi nội khối mạnh me hơn. Với bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung vẫn tiếp diễn, Việt Nam được cho là quốc gia hưởng lợi nhiều nhất, với tác động tăng,7% GDP (RCEP 16) hoặc,66% (RCEP 15) tới năm 23. IMF: Tăng trưởng GDP Việt Nam 22 thuộc nhóm cao nhất thế giới: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cho biết, nhờ kiểm soát được Covid-19, kinh tế Việt Nam được dự báo tăng trưởng ở mức 2,4%, thuộc nhóm cao nhất thế giới. Hồi tháng 1, IMF đã đưa ra nhận định Việt Nam có thể tăng trưởng 1,6%, thuộc số ít quốc gia trên thế giới được dự báo tăng trưởng dương. Đại diện IMF cho ra ng kinh tế Việt Nam se hồi phục trong năm 221 với GDP đạt 6,5%, lạm phát ở mức 4%. Thông tin dự kiến trong tuần tới - Đức công bố GDP quý III/22 - WASHINGTON (Mỹ) Chỉ số niềm tin người tiêu du ng Mỹ
DIỄN BIẾN GIÁ HÀNG HÓA CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN TTCK Vàng Lúc 6h11 GMT ngày 2/11, giá vàng giao ngay trên sàn London giảm,1% xuống 1.866,28 USD/ounce, tính chung cả tuần giá giảm 1,1%; Giá vàng giao ngay tại sàn New York tăng 4,4 USD lên 1.87,4 USD/ounce. Giá vàng tương lai tăng,7% lên 1.872,4 USD/ounce. Trong nước, giá vàng tuần này cũng giảm. Theo đó, giá trần mua vàng SJC phiên 2/11 ở ngưo ng là 55,82 triệu đồng/lượng (Mi Hồng) và giá trần bán ra là 56,17 triệu đồng/lượng (Vàng bạc đá quí Sài Gòn chi nhánh Hà Nội), thấp hơn khoảng 45 nghìn đến 65 nghìn đồng/lượng so với mức lần lượt 56,3-56,82 triệu đồng/lượng ngày 14/11. GIÁ DẦU Giá dầu Brent tương lai tăng 76 cent, tương đương 1,7%, lên 44,96 USD/thu ng. Giá dầu WTI giao tháng 12, đáo hạn ngày 2/11, tăng 41 cent, tương đương 1%, lên 42,15 USD/thu ng. Giá dầu WTI giao tháng 1 tăng 52 cent, tương đương 1,2%, lên 42,42 USD/thu ng. Cả hai loại dầu đều tăng giá khoảng 5% trong tuần. Triển vọng về vaccine Covid-19 hữu hiệu giúp thúc đẩy thị trường năng lượng trong tuần này. Pfizer ngày 2/11 thông báo nộp đơn xin cấp phép sử dụng khẩn cấp vaccine Covid-19 của hãng lên Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA). Một yếu tố thúc đẩy thị trường nữa là kỳ vọng OPEC và đồng minh, tức OPEC+, se kiểm soát sản lượng. OPEC+ họp vào ngày 3/11 1/12 để bàn về chính sách nguồn cung. TIỀN TỆ Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,392 điểm, giảm,33%. Theo đó, giá đồng USD trượt dốc so với các loại tiền tệ chủ chốt khác vào phiên giao dịch cuối tuần, trong khi các đồng tiền rủi ro được thúc đẩy nhờ tâm lí thị trường được cải thiện sau những tiến triển khả quan của vắc-xin COVID-19. Cũng trong tuần qua, đồng USD trên thị trường thế giới tiếp tục hồi phục nhẹ do giới đầu tư giảm kỳ vọng về các gói kích thích, bơm tiền vào nền kinh tế. Tuy nhiên, đây được cho vẫn là diễn biến trong ngắn hạn. Về dài hạn, một lượng tiền khổng lồ se khiến lạm phát Mỹ lên cao. Tuy nhiên, đồng USD lại tiếp tục giảm sau đó do nhu cầu đầu tư rủi ro của các nhà giao dịch tiền tệ lại có dấu hiệu gia tăng trên thị
NHẬN ĐỊNH VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẬN ĐỊNH VN-Index se tiến vào vùng kháng cự 99-1. điểm trong tuần tới. Đây là vùng cản tâm lý mạnh nên thị trường se gặp áp lực rung lắc điều chỉnh mạnh khi tiếp cận. Diễn biến thị trường trong tuần tới có thể se có sự gia ng co và phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu. Dòng tiền se bắt đầu có sự luân phiên dịch chuyển qua các nhóm cổ phiếu chưa tăng nhiều để tìm kiếm lợi nhuận. Du vậy, về tổng thể xu hướng thị trường vẫn được đánh giá tích cực trong ngắn hạn với sự tham gia mạnh me của dòng tiền nội và sự trở lại mua ròng của khối ngoại. Do đó, các nhịp điều chỉnh của thị trường vẫn được xem là các nhịp nghỉ cần thiết để giúp chỉ số tiếp tục hướng đến các mức cao mới trong thời gian tới. CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ Việc thị trường có được sự dẫn dắt mạnh me từ nhóm bluechips (cổ phiếu nhận được sự chú ý đặc biệt của mọi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán và mang tính dẫn dắt thị trường) đang cho thấy khả năng vượt qua kháng cự 1. điểm là rất cao. Thanh khoản trong 4 phiên tăng gần đây cũng rất tốt nếu so sánh với giai đoạn chỉ số sideway (xu hướng giá dịch chuyển trong vu ng được tạo bởi ngưo ng kháng cự và ho trợ mạnh) từ tháng 6 trở đi. Các mã vốn hóa lớn tích lũy dài thời gian qua đang nhập cuộc mạnh me se là yếu tố để thị trường trông đợi cho lần vượt cản này.
THỐNG KÊ TOP CỔ PHIẾU SÀN HSX Top 1 tăng giá nhiều nhất Top 1 giảm giá nhiều nhất % thay đổi Giá đóng cửa % thay đổi Giá đóng cửa CVT 34.31% 36,8 NAV -21.1% 2,3 TLH 29.3% 6, HRC -16.98% 35,2 POM 26.73% 8,25 L1-13.37% 14,25 HVH 24.22% 1, TLD -12.2% 6, HAP 22.16% 6,23 FLC -9.31% 4,19 VIS 21.53% 17,5 MSN -8.99% 82, CTS 18.84% 8,58 TNT -8.72% 1,78 NKG 17.5% 11,75 NBB -8.3% 22,1 RDP 16.75% 8,99 HTL -7.84% 14,1 ASM 16.1% 11,25 NAF -7.1% 19,9 THỐNG KÊ TOP CỔ PHIẾU SÀN HNX Top 1 tăng giá nhiều nhất Top 1 giảm giá nhiều nhất % thay Giá đóng cửa % thay đổi Giá đóng cửa NSH 38.1% 2,9 PPY -26.67% 13,2 ARM 32.51% 26,9 KSD -22.92% 3,7 GIC 23.42% 19,5 NGC -21.74% 1,8 VGS 22.9% 1,5 NHP -2.% 4 UNI 2.75% 6,4 SDG -18.38% 29,3 MKV 2.% 24, LAS -17.86% 6,9 VGP 19.18% 26,1 DIH -15.97% 12,1 HLC 18.3% 7,2 DIH -15.97% 12,1 SIC 17.76% 12,6 LM7-13.16% 3,3 THD 16.91% 94,7 PJC -13.4% 22, THỐNG KÊ TOP CỔ PHIẾU SÀN UPCOM Top 1 tăng giá nhiều nhất Top 1 giảm giá nhiều nhất % thay Giá đóng cửa % thay đổi Giá đóng cửa DTK 66.51% 13,321 POB -47.2% 8,5 KSK 43.% 286 NLS -39.29% 6,8 NSS 39.66% 16,2 BTU -39.9% 6,7 HKP 37.5% 5,5 NSL -37.93% 9, DND 36.86% 34,9 CKD -37.25% 19,516 POS 35.88% 13,452 HLA -33.% 21 PVP 33.57% 1,552 HRT -29.55% 3,1 HTR 31.48% 7,1 SPD -26.47% 5, BQB 3.% 5,2 SVG -25.81% 4,6 NOS 3.% 4 VHD -25.76% 4,9
DIỄN BIẾN GIAO DỊCH KHỐI NGOẠI Sàn HSX Top 5 mua ròng VNM 2,484,25 271,353.8 VIC 2,351,39 244,65.6 VRE 8,165,96 223,163.4 VCB 2,391,61 213,212.2 VJC 1,811,8 25,732.8 Top 5 bán ròng HDB (5,88,31) (395,38.2) MSN (12,46,314) (175,639.6) CTG (17,634,999) (112,69.8) VPB (45,295,233) (67,62.) POW (34,632,22) (6,64.2) Sàn HNX Top 5 mua ròng PVS 535,4 8,162.5 IDV 29,6 1,568.4 PLC 5,6 1,31.99 VCS 12,25 934.52 BNA 28,4 891.98 Top 5 bán ròng ACB (1,27,7) (32,666.31) TNG (2,15,129) (27,891.68) SHS (37,7) (5,14.16) VCG (111,4) (4,639.37) SLS (68,5) (4,119.99) Giao dịch khối ngoại Tổng GTGD ròng (tỷ đồng) Tổng KLGD ròng (triệu CP) 1-1 -2-3 4 3 2 1-1 -2 HSX HNX UPCOM (1,32.6) (7.73) (35.8) (56.36) (1.91) (5.4) Giao dịch khối ngoại HSX Khối lượng ròng(cp) Giao dịch khối ngoại HNX Khối lượng ròng(cp) Giá trị ròng(tỷ VNĐ) Giá trị ròng(tỷ VNĐ) 1 5-5 -1 2 1-1 -2-3 -4 Sàn UPCOM Top 5 mua ròng ACV 636,73 44,871.2 MCH 245,844 2,334.57 VTP 118,678 12,772.49 QNS 26, 7,68.37 VRG 94,8 2,367.7 Top 5 bán ròng LTG (1,837,9) (45,371.87) VEA (388,18) (18,354.82) POS (62,5) (6,857.25) MSR (421,7) (6,789.72) SKH (341,1) (6,649.42) -5-1 -15-2 Giao dịch khối ngoại UpCoM Khối lượng ròng(cp) Giá trị ròng(tỷ VNĐ) 2 1-1 -2-3
KHUYẾN CÁO Bản tin Thị trường Chứng khoán Tuần của ABS tổng hợp và đưa ra những khuyến nghị đầu tư mang tính chất tham khảo, nha m ho trợ khách hàng. ABS không có bất cứ cam kết hay đảm bảo gì đối với tính chính xác của các thông tin đồng thời không chịu trách nhiệm về bất cứ thiệt hại nào liên quan đến việc khai thác thông tin từ bản tin Thị trường Chứng khoán Tuần này. CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN BÌNH Hội sở Tầng 16, Tòa nhà Geleximco, 36 Hoàng Cầu, Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh Q. Đống Đa, Hà Nội Q1, TP. Hồ Chí Minh P21, Toà nhà Smart View, 161A-163-165 Trần Hưng Đạo, Tel: (24) 35624626; Fax: (24) 35624628 Tel:(28) 3838 9655 - Fax: (28) 3838 9656 Chi nhánh Đà Nẵng Tầng 8, tòa nhà An Bình Bank, số 255 Lê Duẩn, P. Tân Chính, Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng Chi nhánh Hải Phòng Tel: (236) 365 3992 - Fax: (236) 365 3991 Tel: (225) 356 919 - Fax: (225) 356 9191 Chi nhánh Bắc Ninh Chi nhánh Thái Bình 1 Nguyễn Đăng Đạo, Tiền An, TP.Bắc Ninh 399 Lê Quý Đôn, TP.Thái Bình Tel: (222) 389 388 - Fax: (222) 389 387 Tel: (227) 625 5556 - Fax: (227) 625 5557 Chi nhánh Huế Tầng 2, số 38 Bến Nghé, Phường Phú Hội, TP. Huế Phòng 131-132, Tầng 1, Tòa nhà Thành Đạt 1, Số 3 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, TP. Hải Phòng Chi nhánh Vũng Tàu Tầng 1, Số 37 Lê Hồng Phong, Phường 3, TP. Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Tel: (234) 393 5936 - Fax: (234) 383 1656 Tel: (254) 354 3166 - Fax: (254) 354 3168 Sàn giao dịch Hoàng Cầu Sàn giao dịch Láng Hạ Tầng 1, Tòa nhà GELEXIMCO, số 36 Phố Hoàng 11 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội Tel: (24) 3562 4626 máy lẻ 366/368 Tel: (24) 3562 4626 máy lẻ 666/712 - Fax: (24) 3562 4628 Chi nhánh Cần Thơ Số 468 Đường 3.4, Ninh Kiều, TP. Cần Thơ Tel: (292) 376 898 Fax: (292) 373 2556 Phòng Phân Tích Tầng 16, Tòa nhà Geleximco, 36 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: (24) 35624626 số máy lẻ: 135 Email: cf-hanoi@abs.vn www.abs.vn