MỞ ĐẦU Trong hơn 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn kiên định và nhất quán đường lối phát triển nê n kinh tê thị trường định hướng xa hô i chu nghi a với nh

Tài liệu tương tự
ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018, TÌNH HÌNH NHỮNG THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI (Báo

Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã

Microsoft Word - Ēiễm báo

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 16 tháng 01 năm 2019

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 23 tháng 5 năm 2018

TỔNG QUAN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2012 VÀ TRIỂN VỌNG 2013 GS. Nguyễn Quang Thái 13 Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam I- Thành tựu quan trọng về kiềm chế lạm

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số:07/HD-VKSTC Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2018 HƯỚNG D

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 18 tháng 6 năm 2018

So tay luat su_Tap 1_ _File cuoi.indd

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

TỈNH ỦY QUẢNG NGÃI

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ NGỌC NGA HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG N

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN Tháng

CHÍNH TRỊ - KINH TẾ HỌC Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Nguyễn Anh Bắc * Tóm tắt: Doanh nghiệp

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Số:.. /BC-BIDV CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2019

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT

BÁO CÁO

Microsoft Word - Ēiễm báo

Báo cáo việt nam

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 30/NQ-CP Hà Nội, ngày 11 thảng 5 năm 2019 NGHỊ QUYÉT Phiên họp Chính phủ

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

Bản dịch không chính thức Việt Nam Hoạt động xuất khẩu mạnh mẽ và nhu cầu nội địa cao là yếu tố làm cho tăng trưởng GDP năm 2018 đạt mức cao nhất tron

Nghiên Cứu & Trao Đổi Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Nguyễn Đình Luận Nhận bài: 29/06/ Duyệt đăng: 31/07/201

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 97/TTr - CP Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2019 TỜ TRÌNH Về dự án Luật Chứng

Số 17 (7.000) Thứ Tư, ngày 17/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 THỦ TƯ

PowerPoint Presentation

Layout 1

Phan-tich-va-de-xuat-mot-so-giai-phap-hoan-thien-cong-tac-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung-cong-trinh-cua-tong-cong-ty-dien-luc-mien-nam.pdf

YÊU CẦU TUYỂN DỤNG Vị trí: Cán bộ Kinh doanh tại Chi nhánh Mô tả công việc - Triê n khai, thư c hiê n ca c công ta c vê pha t triê n kha ch ha ng, kha

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN ng

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NĂM 2014 VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO NĂM 2015 TS. Hà Huy Tuấn Phó Chủ tịch UBGSTC Quốc gia I. Diễn biến kinh tế toàn cầu và tình hình kinh

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 10 tháng 7 năm 2018

ĐẠO LÀM CON

CÔNG TY CỔ PHẦN NƯƠ C KHOA NG QUẢNG NINH Tổ 3A, Khu 4, Phố Suối Mơ, Phường Bãi Cháy, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam Điện thoại:

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐẢNG ỦY KHỐI DOANH NGHIỆP TRUNG ƯƠNG I TÌNH HÌNH THỜI SỰ, CHÍNH TRỊ NỔI BẬT TRONG NƯỚC Kiều bào là một phần máu thịt không thể

Luận văn tốt nghiệp

1

Số 93 / T TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao

MUÏC LUÏC

Pho ng / Ta c gia : Pho ng Tuân thủ & Đạo đức Toàn cầu PepsiCo, Inc. Tiêu đề: CHI NH SA CH TUÂN THU CHÔ NG HÔ I LÔ TOA N CÂ U Nga y có hiê u lư c: 11/

Thứ Số 320 (7.303) Sáu, ngày 16/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ

DỰ THẢO NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Số: /BC-BIDV CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng 04

1

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

3

LUẬT XÂY DỰNG

Trường Trung học cơ sở Nguyễn Du-Quận 1

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH HỒ THỊ HOÀI THU GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

TỈNH ỦY KHÁNH HÒA

Số 298 (6.916) Thứ Tư, ngày 25/10/ Phấn đấu đưa kim ngạch thương mại Việt Nam -

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

Bao cao VBiS 6 thang dau nam 2014

I - CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHỢ VÀ PHÂN LOẠI CHỢ :

Trung tâm WTO và Hội nhập Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH RỦI RO ĐỐI VỚI NGÀNH BÁN LẺ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

Số 196 (7.544) Thứ Hai ngày 15/7/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

Số 49 (7.397) Thứ Hai ngày 18/2/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG * Số 49- KL/TW ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019 KẾT LUẬN CỦA BAN BÍ THƯ về tiếp tục thực hiện Chỉ thị

2 2. Quỹ hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn đ

AN NINH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TS. Vũ Đình Anh Chuyên gia Kinh tế Đảm bảo an ninh tài chính đang ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối

Reaching Above and Beyond... Vươn cao và Vươn xa Báo cáo thường niên 2008

Microsoft Word - Các QĒ 214 vÀ cùng sự chớ Ăạo của TT - ngÀy 9-7 (1) (2)

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HỒNG THẢO HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế học khu vực công Cải cách thuế GTGT ở Việt Nam Niên khoá Nghiên cứu tình huống Chương trình

Thứ Số 14 (7.362) Hai, ngày 14/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

Microsoft Word - NOI DUNG BAO CAO CHINH TRI.doc

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 06 tháng 8 năm 2018

Lời giới thiệu Vùng Đông Nam của tỉnh là không gian phát triển của Khu kinh tế mở Chu Lai, là khu vực nằm phía Đông quốc lộ 1A, phía Nam của sông Thu

Trung tâm WTO và Hội nhập VCCI – Tóm lược EVFTA

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1565/QĐ-BNN-TCLN Hà Nội, ngày 08 tháng 07 nă

(Xem tin trang 7) Giải Bạc do Ban Tổ chức trao cho Công trình của Công ty (Xem tin trang 3) Đ.c Phạm Quang Tuyến, Tổng Giám đốc tiếp và làm việc với đ

BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm

Số 63 (7.411) Thứ Hai ngày 4/3/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

NỘI DUNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NĂM 2015 TRONG BUỔI HỌP BÁO CÔNG BỐ LUẬT

VÀO QUY TĂ C Ư NG XƯ TRONG KINH DOANH

Số 81 (7.064) Thứ Năm, ngày 22/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Sáng

QUY ĐỊNH VỀ CA C VÂ N ĐÊ LIÊN QUAN ĐÊ N GIẢNG DẠY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ (Ban hành kèm theo Quyết định số 1020/QĐ-ĐHKT ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Hi

Bao cao dien hinh 5-6_Layout 1

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI BÁO CÁO QUAN HỆ LAO ĐỘNG 2017 Hà Nội - năm 2018

Số 179 (6.797) Thứ Tư, ngày 28/6/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TƯ PHÁP VIỆT NAM LÀO: Đản

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ ĐÌNH DŨNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀN

CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN 2012 Thời gian: Thứ bảy (từ 08h30) ngày 27 tháng 04 năm 2013 Địa điểm: 252 Lạc Long Quân, Phường 10, Quậ

No tile

BÁO CÁO Về thực trạng và giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam PHẦN I Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ Việt Nam I. Vai trò của công

Microsoft Word - Noi dung tom tat

CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020

NguyenThiThao3B

TỔNG MỤC LỤC TẠP CHÍ TÀI CHÍNH NĂM 2018 TẠP CHÍ TÀI CHÍNH Kỳ Tháng 01/2018 ( ) Số trang Tác giả 8 Ngành Tài chính hoàn thành xuất sắc, toà

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ IDICO

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

Bản ghi:

MỞ ĐẦU Trong hơn 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn kiên định và nhất quán đường lối phát triển nê n kinh tê thị trường định hướng xa hô i chu nghi a với nhiê u hình thức sở hữu, nhiê u thành phần kinh tê, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Đảng ta luôn quan tâm và có nhiê u chu trương, chính sách phát triển đồng bô các thành phần kinh tê. Các thành phần kinh tê hoạt đô ng theo pháp luật đê u là bô phận hợp thành quan trọng cu a nê n kinh tê, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tê nhà nước giữ vai trò chu đạo. Kinh tê tập thể không ngừng được cu ng cố và phát triển. Kinh tê nhà nước cùng với kinh tê tập thể ngày càng trở thành nê n tảng vững chắc cu a nê n kinh tê quốc dân. Kinh tê tư nhân là mô t đô ng lực quan trọng để phát triển kinh tê. Kinh tê nhà nước, kinh tê tập thể cùng với kinh tê tư nhân là nòng cốt để phát triển nê n kinh tê đô c lập, tự chu. Kinh tê có vốn đầu tư nước ngoài được khuyê n khích phát triển. Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kê t với nhau hình thành các tổ chức kinh tê đa dạng ngày càng phát triển. Để phát triển kinh tê tư nhân trong tình hình mới, Hô i nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đa ban hành Nghị quyê t số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Vê phát triển kinh tê tư nhân trở thành mô t đô ng lực quan trọng cu a nê n kinh tê thị trường định hướng xa hô i chu nghi a (sau đây gọi là Nghị quyê t 10). Qua gần 02 năm thực hiê n, Nghị quyê t 10 từng bước đi vào cuô c sống và bước đầu phát huy tác dụng thúc đẩy kinh tê tư nhân phát triển nhanh hơn và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nê n kinh tê, nhất là góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tê, thương mại, đầu tư, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo viê c làm, cải thiê n an sinh xa hô i, đồng thời góp phần hoàn thiê n thể chê kinh tê thị trường định hướng xa hô i chu nghi a và phát triển nê n kinh tê thị trường định hướng xa hô i chu nghi a. 5

1. Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW - Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 10 đã được triển khai khá đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Toàn bô hê thống chính trị từ Trung ương tới địa phương đa nỗ lực trong viê c tổ chức triển khai thực hiê n Nghị quyê t 10, cụ thể hóa các quan điểm, giải pháp thành chương trình hành đô ng. Chính phu ban hành Nghị quyê t số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 vê Chương trình hành đô ng thực hiê n Nghị quyê t 10, trong đó đa cụ thể hóa thành 05 nhóm nhiê m vụ chu yê u. - Cấp ủy các cấp từ Trung ương đến địa phương triển khai khẩn trương, đồng bộ việc học tập, quán triệt, phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết 10 trong cán bộ, đảng viên và nhân dân theo Hướng dẫn số 36-HD/BTGTW ngày 12/6/2017 của Ban Tuyên giáo Trung ương với nhiều hình thức phong phú, đa dang và phù hợp với điều kiện cụ thể của các cơ quan, tổ chức, địa phương. Viê c học tập, quán triê t Nghị quyê t 10 đa trở thành đợt sinh hoạt chính trị rô ng khắp trong hê thống chính trị và toàn xa hô i, góp phần thống nhất và nâng cao nhận thức và hành đô ng trong đô i ngũ cán bô, đảng viên, đoàn viên, hô i viên và nhân dân vê chu trương phát triển kinh tê tư nhân cu a Đảng. 2. Thể chế hóa Nghị quyết số 10-NQ/TW và hoàn thiện khung khổ pháp lý, chính sách tạo thuận lợi hơn để kinh tế tư nhân phát triển - Quốc hội đã ban hành và chỉ đạo triển khai một số luật quan trọng 1 và ưu tiên xem xét đưa vào chương trình xây dựng luật, 1 Luật hỗ trợ doanh nghiê p nhỏ và vừa; Luật cạnh tranh; Luật du lịch; Luật thu y sản; Luật lâm nghiê p; Luật ngoại thương; Luật chuyển giao công nghê ; Luật sửa đổi, bổ sung mô t số điê u cu a Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyê t vê thí điểm xử lý nợ xấu, 6

pháp lệnh 2 những dự án luật nhằm thể chế hóa Nghị quyết 10. Bên cạnh ban hành Luật cạnh tranh, Luật hỗ trợ doanh nghiê p nhỏ và vừa, Quốc hô i đa ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Điê u 6 và Phụ lục 4 cu a Luật đầu tư; theo đó phạm vi ngành, nghê kinh doanh có điê u kiê n được thu hẹp từ 267 ngành, nghê xuống còn 243 ngành, nghê bắt đầu có hiê u lực thi hành từ ngày 01/7/2017. - Hằng năm, Chính phu ban hành và triển khai thực hiê n các Nghị quyê t số 19-2017/NQ-CP, Nghị quyê t số 19-2018/NQ-CP vê cải thiê n môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Nhiê u giải pháp vê cải thiê n môi trường kinh doanh đa được Chính phu và Thu tướng Chính phu ban hành và chỉ đạo thực hiê n 3, như cải cách thu tục hành chính; giảm chi phí sản xuất kinh doanh; tiê p cận thị trường; chấn chỉnh hoạt đô ng thanh tra, kiểm tra; đơn giản hóa và giảm bớt điê u kiê n kinh doanh. Nhiê u văn bản quy phạm pháp luật đa được Chính phu, bô, ngành, địa phương ban hành, hướng dẫn các luật liên quan đê n hoạt đô ng kinh doanh và quản lý khu vực kinh tê tư nhân. - Khuyê n khích, tạo điê u kiê n cho các hô kinh doanh mở rô ng quy mô, nâng cao hiê u quả hoạt đô ng; thúc đẩy tự nguyê n liên kê t hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi 2 Luật sửa đổi Luật quản lý thuê ; Luật sửa đổi, bổ sung mô t số điê u cu a Luật đất đai; Luật sửa đổi, bổ sung mô t số điê u cu a Luật doanh nghiê p; Luật sửa đổi, bổ sung mô t số điê u cu a Luật đầu tư công; Luật sửa đổi, bổ sung mô t số điê u cu a Luật lao đô ng; 3 Nghị quyê t 139/NQ-CP ngày 9/11/2018 cu a Chính phu ban hành chương trình hành đô ng cắt giảm chi phí cho doanh nghiê p; Thu tướng Chính phu ban hành các Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 05/3/2018, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 cu a Thu tướng Chính phu vê tiê p tục triển khai hiê u quả Nghị quyê t số 35/NQ-CP hỗ trợ và phát triển doanh nghiê p đê n năm 2020; Chỉ thị số 20/CT-TTg vê chấn chỉnh hoạt đô ng thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiê p; Quyê t định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 phê duyê t kê hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. 7

sang hoạt đô ng kinh doanh theo mô hình doanh nghiê p. Chính phu đa ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiê t mô t số điê u cu a Luật hỗ trợ doanh nghiê p nhỏ và vừa. Theo quy định cu a Nghị định này, doanh nghiê p chuyển đổi từ hô kinh doanh sẽ được hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thu tục thành lập doanh nghiê p; Hỗ trợ đăng ký doanh nghiê p, công bố thông tin doanh nghiê p; Hỗ trợ thẩm định, cấp phép kinh doanh lần đầu; Hỗ trợ lê phí môn bài và hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn thu tục hành chính thuê và chê đô kê toán. Tiê p đó, Chính phu đa ban hành Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung mô t số điê u cu a Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 vê đăng ký doanh nghiê p, trong đó bổ sung quy định đăng ký thành lập doanh nghiê p trên cơ sở chuyển đổi từ hô kinh doanh. - Triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phong trào khởi nghiệp. Chính phu đa ban hành các nghị định quy định chi tiê t vê đầu tư cho doanh nghiê p nhỏ và vừa khởi nghiê p sáng tạo 4, cụ thể hóa các quy định, chính sách vê hỗ trợ doanh nghiê p nhỏ và vừa, hỗ trợ khởi nghiê p sáng tạo theo quy định tại Luật hỗ trợ doanh nghiê p nhỏ và vừa. - Tăng cường thực thi pháp luật về hợp đồng; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế giải quyết tranh chấp kinh tế, dân sự, trọng tâm là các hoạt động thương lượng, hoà giải, trọng tài thương mại và toà án nhân dân các cấp, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp. Ngành Tư pháp đa có những bước đi tích cực trong viê c nâng cao hiê u lực, hiê u quả thực thi hợp đồng và giải quyê t tranh chấp. Luật trách nhiê m bồi thường cu a Nhà nước được 4 Nghị định số 34/NĐ-CP ngày 08/3/2018 vê thành lập, tổ chức và hoạt đô ng cu a Quỹ bảo la nh tín dụng cho doanh nghiê p nhỏ và vừa; Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiê t vê đầu tư cho doanh nghiê p nhỏ và vừa khởi nghiê p sáng tạo. 8

ban hành năm 2017 và có hiê u lực thi hành từ ngày 01/7/2018 cũng đa bổ sung các quy định vê : Chu thể pháp nhân thương mại, tạm ứng kinh phí bồi thường, vê rút ngắn thời hạn giải quyê t yêu cầu bồi thường từ 95-125 ngày xuống còn từ 41-71 ngày. Các quy định bổ sung này đa tạo điê u kiê n rút ngắn thời gian giải quyê t các vụ án dân sự và kinh doanh thương mại cũng như giảm chi phí giải quyê t tranh chấp. Bô Khoa học và Công nghê chu trì, phối hợp với các bô, ngành liên quan nghiên cứu, hoàn thiê n chính sách tăng cường bảo hô và thực thi quyê n sở hữu trí tuê ; triển khai xây dựng Chiê n lược Sở hữu trí tuê quốc gia trong năm 2019. Chương trình phát triển tài sản trí tuê giai đoạn 2016-2020 tập trung cho hỗ trợ dự án thuô c các li nh vực: Truyê n thông, đào tạo vê sở hữu trí tuê, hỗ trợ tăng cường thực thi và thông tin sở hữu trí tuê, khai thác, áp dụng sáng chê, bảo hô sản phẩm đặc thù địa phương và tổ chức hoạt đô ng sở hữu trí tuê đa và đang được chuẩn bị với các điê u kiê n cần thiê t. Bô Tư pháp triển khai xây dựng Đê án hoàn thiê n pháp luật vê hợp đồng và giải quyê t tranh chấp dân sự bằng phương thức trọng tài thương mại, hòa giải thương mại và phương thức giải quyê t tranh chấp khác ngoài tố tụng theo hướng thống nhất, đồng bô, đảm bảo hiê u lực thực thi và bảo vê quyê n sở hữu tài sản. - Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công; xây dựng chính phủ điện tử; sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng, hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức. Hê thống chính trị từ Trung ương tới địa phương tích cực đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với thực hiê n Nghị quyê t số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 cu a Hô i nghị Trung ương 6 khóa XII vê mô t số vấn đê tiê p tục đổi mới, 9

sắp xê p tổ chức bô máy cu a hê thống chính trị tinh gọn, hoạt đô ng hiê u lực, hiê u quả. Với tinh thần Quyê t liê t, liêm chính, hành đô ng, sáng tạo, hiê u quả, hoạt đô ng cu a Chính phu ngày càng sát dân, đáp ứng tốt hơn nhu cầu, nguyê n vọng chính đáng cu a người dân. Công tác cải cách hành chính được tiê n hành đồng bô và có những chuyển biê n tích cực trên tất cả các li nh vực; công tác chỉ đạo, điê u hành cải cách hành chính được quan tâm triển khai quyê t liê t 5. Tăng cường thực hiê n cơ chê mô t cửa quốc gia, ứng dụng công nghê thông tin trong xử lý thu tục hành chính. Tiê p tục triển khai các yêu cầu, nhiê m vụ cu a Nghị quyê t 30a/ NQ-CP vê Chính phu điê n tử và Nghị quyê t 30c/NQ-CP cu a Chính phu ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Viê c triển khai thực hiê n xác định Chỉ số cải cách hành chính cu a các bô, ngành, địa phương đa tạo sự chuyển biê n trong công tác cải cách hành chính. Kiên quyê t sắp xê p lại bô máy, giảm đầu mối, tinh giản biên chê ở Trung ương và địa phương. Thí điểm triển khai mô t số mô hình tổ chức bô máy ở các địa phương trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất các đơn vị, tổ chức có chức năng, nhiê m vụ tương đồng. Chức năng, nhiê m vụ và cơ cấu tổ chức cu a các cơ quan hành chính nhà nước được điê u chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới; tăng cường phân cấp cho chính quyê n địa phương. Chê đô công chức, công vụ được cải tiê n; chất lượng, ý thức trách nhiê m cu a đô i ngũ cán bô, công chức trong bô máy hành chính nhà nước được nâng lên, đáp ứng tốt hơn nhiê m vụ. 5 Chính phu yêu cầu các bô, ngành, địa phương cắt giảm từ 1/3 đê n 1/2 thời gian thực hiê n thu tục hành chính (TTHC) liên quan đê n quyê n cu a người sử dụng đất; trình Chính phu dự thảo Nghị quyê t vê đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đê n quản lý dân cư thuô c phạm vi quản lý nhà nước cu a bô, ngành. 10

a) Mở rộng khả năng tham gia thị trường và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng Khung pháp luật và chính sách được ban hành và sửa đổi, bổ sung trong thời gian qua đa hướng đê n mục tiêu tăng cường tính minh bạch đối với đô c quyê n nhà nước; kiểm soát, ngăn chặn, xóa bỏ đô c quyê n doanh nghiê p; tăng cường cải cách, thu hẹp những ngành li nh vực mà Nhà nước nắm giữ đa tạo điê u kiê n cải thiê n môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng ngày càng bình đẳng, thuận lợi cho các chu thể kinh tê. b) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ - Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất là giao thông, năng lượng, viễn thông, đô thị, cấp, thoát nước, thuỷ lợi, xử lý chất thải, dịch vụ hậu cần và tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận, sử dụng bình đẳng, với chi phí hợp lý. Khu vực tư nhân ngày càng được khuyê n khích tham gia vào các hoạt đô ng đầu tư, phát triển hê thống kê t cấu hạ tầng thông qua các hình thức đối tác công - tư, đấu thầu xây dựng vv Chính phu đa ban hành Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 vê đầu tư theo hình thức đối tác công tư (thay thê Nghị định số 15/2015/NĐ-CP) với nhiê u quy định mới như: mở rô ng li nh vực từ chỉ tập trung kê t cấu hạ tầng sang các li nh vực dịch vụ công; mở rô ng các loại hình hợp đồng PPP như BOT, BT, BTO, O&M, BTL, BOO, Đẩy mạnh thực hiê n cơ chê hợp tác công - tư trong đầu tư, khai thác các dự án, công trình kê t cấu hạ tầng kinh tê - kỹ thuật với mục tiêu đặt ra kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu tư, vận hành và thu hồi vốn cu a các dự án kê t cấu hạ tầng để giảm chi phí sản xuất, kinh doanh cho người dân và doanh nghiê p, nhất là trong các dự án hạ tầng giao thông. Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia vê đấu thầu qua mạng; 11

chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt đô ng mua sắm sử dụng vốn nhà nước; quy định chi tiê t vê lựa chọn nhà thầu qua hê thống mạng đấu thầu quốc gia và viê c cung cấp thông tin vê đấu thầu... - Hệ thống giao thông tiếp tục được đầu tư mở tạo điều kiện cho vận chuyển hàng hóa, hành khách. Kê t nối các hê thống giao thông liên kê t vùng và địa phương, kê t nối hê thống giao thông trong nước với quốc tê tiê p tục được tăng cường. Tính đê n năm 2018, nhiê u công trình hạ tầng mang tính kê t nối đươc hoàn thành đưa vào sử dụng; đẩy nhanh tiê n đô thi công, nâng cao chất lượng các công trình, dự án, nhất là các công trình, dự án trọng điểm như đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Nga i, Vân Đồn - Hạ Long - Hải Phòng, cầu Bạch Đằng vv c) Tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực của kinh tế tư nhân - Thị trường đất đai, bất động sản được chú trọng phát triển ổn định, đồng bộ hơn; mở rô ng các quyê n và nghi a vụ cu a các đối tượng kinh tê tư nhân liên quan đê n đất đai, tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiê p, nhà đầu tư trong và ngoài nước mở rô ng quy mô đầu tư, sản xuất kinh doanh. Thị trường tài chính, đặc biê t là thị trường tiê n tê và thị trường vốn được cơ cấu lại và hoạt đô ng an toàn, ổn định hơn. - Chính phủ và các cơ quan liên quan đã có những quy định, chính sách nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tài chính, tín dụng của kinh tế tư nhân 6 và đa đạt được những kê t quả tích cực. 6 Nghị định vê tổ chức và hoạt đô ng cu a Quỹ Phát triển doanh nghiê p nhỏ và vừa; Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung mô t số nô i dung cu a Nghị định 55/2015/NĐ-CP vê mô t số chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiê p, nông thôn. Quyê t định số 986/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 cu a Thu tướng Chính phu vê Chiê n lược phát triển ngành Ngân hàng Viê t Nam đê n năm 2025, định hướng đê n năm 2030. 12

Chính phu đa ban hành Nghị định vê thành lập, tổ chức và hoạt đô ng cu a Quỹ bảo la nh tín dụng cho doanh nghiê p nhỏ và vừa, Nghị định vê đầu tư cho doanh nghiê p nhỏ và vừa khởi nghiê p sáng tạo, Nghị định vê tổ chức và hoạt đô ng cu a Quỹ Phát triển doanh nghiê p nhỏ và vừa. Thu tướng Chính phu ban hành Quyê t định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22/6/2017 vê viê c thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX và Quy chê hoạt đô ng bảo la nh tín dụng, hỗ trợ la i suất sau đầu tư cu a Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX. Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX đa được duyê t cấp bổ sung 300 tỷ đồng vốn điê u lê năm 2018. Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) cu a Ngân hàng Nhà nước Viê t Nam và hê thống các tổ chức tín dụng (TCTD) triển khai hỗ trợ cho các doanh nghiê p tiê p cận bình đẳng và thuận lợi với nguồn vốn tín dụng theo cơ chê thị trường thông qua viê c cung cấp các thông tin doanh nghiê p và cải cách thu tục trong hoạt đô ng ngân hàng, nhất là hoạt đô ng cho vay. - Rà soát, cải cách hệ thống chính sách thuế nhằm thực hiện những nội dung ưu đãi mà các luật mới được Quốc hội ban hành; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật thuê giá trị gia tăng, Luật thuê tiêu thụ đặc biê t, Luật thuê thu nhập doanh nghiê p; nghiên cứu, rà soát các chính sách thuê thu nhập cá nhân, thuê tài nguyên, thuê bảo vê môi trường, thuê xuất khẩu, thuê nhập khẩu, Luật xây dựng, Luật kinh doanh bất đô ng sản; triển khai xây dựng Luật quản lý thuê (sửa đổi). Triển khai rà soát và hoàn thiê n các quy định pháp luật vê hải quan để tạo thuận lợi cho hoạt đô ng xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm viê c sửa đổi các quy định vê thu tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. Giảm chi phí kinh doanh và gia nhập thị trường cu a doanh nghiê p 7. 7 Trong năm 2017, chính sách giảm phí, lê phí trong đăng ký doanh nghiê p đa được ban hành; theo đó, từ ngày 20/01/2018, lê phí đăng ký doanh nghiê p đa 13

Để tạo điều kiện tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ hỗ trợ kinh tế tư nhân tiếp cận, khai thác các cơ hội trong hội nhập quốc tế, tích cực đàm phán, ký kết, triển khai các FTA thế hệ mới, mở rộng thị trường, đẩy mạnh đầu tư và thương mại quốc tế. Các giải pháp cụ thể đa được triển khai 8 góp phần mở rô ng thị trường xuất khẩu, tham gia ngày càng sâu vào chuỗi giá trị, mạng lưới sản xuất toàn cầu, nâng cao năng lực cạnh tranh, tiê p cận vốn đầu tư, công nghê tri thức, kinh nghiê m quản lý hiê n đại. d) Về hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động - Hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo ngày càng hoàn thiện. Vận hành, khai thác và phát triển Cổng thông tin khởi nghiê p đổi mới sáng tạo quốc gia; xây dựng cơ sở dữ liê u vê hê sinh thái khởi nghiê p đổi mới sáng tạo, kê t nối hê sinh thái khởi nghiê p đổi mới sáng tạo cu a Viê t Nam với quốc tê. - Các văn bản quy định cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường khoa học, công nghệ, khuyê n khích, hỗ trợ hoạt đô ng liên kê t công - tư thực hiê n các dự án đầu tư đổi mới công nghê, khởi nghiê p sáng tạo; hỗ trợ kinh phí cho tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu tạo ra giảm 50% so với quy định trước đây (từ 200.000 đồng còn 100.000 đồng) và miễn 100% nê u doanh nghiê p đăng ký qua mạng điê n tử. 8 Như: Tiê p tục cập nhật, hoàn thiê n hê thống cơ sở dữ liê u quốc gia vê điê u ước quốc tê, thỏa thuận quốc tê để phục vụ các hoạt đô ng đầu tư, kinh doanh cu a các doanh nghiê p; Xây dựng và kê t nối hê thống Cơ chê mô t cửa quốc gia; Tích cực, chu đô ng đàm phán các hiê p định khuyê n khích và bảo hô đầu tư song phương với các đối tác nước ngoài; tham gia đàm phán nô i dung đầu tư trong các hiê p định thương mại tự do như RCEP, EVFTA đa ký kê t, thông qua Hiê p định CPTPP vv 14

sản phẩm khoa học và phát triển công nghê vv... ngày càng hoàn thiê n 9. - Khuyê n khích, hỗ trợ doanh nghiê p hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân triển khai dự án đầu tư đổi mới công nghê, khởi nghiê p sáng tạo, dự án đầu tư phát triển kê t cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học, công nghê. Hỗ trợ các doanh nghiê p đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật hoạt đô ng giải ma công nghê. Thúc đẩy thương mại hóa các kê t quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghê ; hỗ trợ hoạt đô ng liên kê t chuyển giao kê t quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghê giữa các tổ chức khoa học, công nghê với doanh nghiê p. - Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng; hỗ trợ hoạt đô ng khởi nghiê p sáng tạo; phát triển và bảo vê tài sản trí tuê. Tăng cường khuyê n khích hoạt đô ng liên kê t ngành, tham gia chuỗi giá trị cu a các doanh nghiê p tư nhân trong nước với chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. 3. Môi trường kinh doanh được cải thiện, hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân Nhờ sự vào cuô c cu a cả hê thống chính trị và triển khai nhiê u chính sách, giải pháp, môi trường kinh doanh cu a Viê t Nam 9 Chính phu ban hành Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định chi tiê t và hướng dẫn thi hành mô t số điê u cu a Luật chuyển giao công nghê ; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sửa đổi, bổ sung mô t số điê u cu a Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 cu a Chính phu quy định chi tiê t mô t số điê u cu a Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa; Nghị định số 70/2018/ NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định viê c quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua viê c triển khai thực hiê n nhiê m vụ khoa học và công nghê sử dụng vốn nhà nước. 15

trong 2 năm qua đa có những chuyển biê n tích cực. Tâm lý cu a nhân dân và tinh thần cu a doanh nhân, cô ng đồng doanh nghiê p đa được nâng lên, cu ng cố lòng tin vào chu trương, chính sách cu a Đảng và Nhà nước vê phát triển kinh tê tư nhân. - Xếp hạng môi trường kinh doanh Việt Nam năm 2019 đứng thứ 69/190 quốc gia, tăng 21 bậc so với năm 2016, trong đó xê p hạng cu a mô t số chỉ tiêu thành phần tăng khá cao như: thành lập doanh nghiê p (tăng 15 bậc); tiê p cận điê n (tăng 81 bậc); bảo vê nhà đầu tư tối thiểu (tăng 33 bậc); nô p thuê (tăng 37 bậc); thực hiê n hợp đồng (tăng 12 bậc). Bảng 1. Xếp hạng môi trường kinh doanh 2016-2019 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 1. Xếp hạng 90/189 82/190 68/190 69/190 2. Thành lập doanh nghiệp 119 121 123 104 Số thu tục 10 9 9 8 Số ngày 20 24 22 17 3. Cấp phép xây dựng 12 24 20 21 Số thu tục 10 10 10 10 Số ngày 166 166 166 166 4. Tiếp cận điện 108 96 64 27 Số thu tục 6 5 5 4 Số ngày 59 46 46 31 5. Đăng ký tài sản 58 59 63 60 Số thu tục 5 5 5 5 Số ngày 57.5 57.5 57.5 53.5 6. Tiếp cận tín dụng 28 32 29 32 16

7. Bảo vệ nhà đầu tư thiểu số 122 87 81 89 8. Nộp thuế 168 167 86 131 Số lần nô p trong năm 30 31 14 10 Thời gian (số giờ trong 1 năm) 770 540 498 498 9. Thương mại qua biên giới 99 93 94 100 Thời gian xuất khẩu Kiểm tra hồ sơ (số giờ) 83 50 50 50 Kiểm tra thông quan (số giờ) 57 58 55 55 Chi phí xuất khẩu Kiểm tra hồ sơ (USD) 139 109 139 139 Kiểm tra thông quan (USD) 309 309 290 290 Thời gian nhập khẩu Kiểm tra hồ sơ (số giờ) 106 76 76 76 Kiểm tra thông quan (số giờ) 64 62 56 56 Chi phí nhập khẩu Kiểm tra hồ sơ (USD) 183 183 183 183 Kiểm tra thông quan (USD) 268 392 373 373 10. Thực hiện hợp đồng 74 69 66 62 Thời gian (số ngày) 400 400 400 400 Chi phí (% giá trị tranh chấp) 29 29 29 29 11. Giải quyết phá sản 123 125 129 133 Thời gian (năm) 5 5 5 5 Chi phí (% giá trị tài sản) 15 14.5 14.5 14.5 Tỷ lê thu hồi (xu trên đô la Mỹ) 20.1 21.6 21.8 21.3 Nguồn: Báo cáo môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới 17

- Để đánh giá mức đô cải thiê n môi trường kinh doanh, Báo cáo sử dụng các kê t quả khảo sát, điê u tra thường niên thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) để xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia (NCI). 66.00 Hình 1: Chỉ số NCI giai đoạn 2016-2018 64.50 63.00 64.15 64.73 61.50 60.00 60.66 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Nguồn: Tính toán từ dữ liệu PCI 2016-2018. Trong giai đoạn từ năm 2016 đê n nay, chỉ số NCI đa có sự cải thiê n đáng kể, đặc biê t trong giai đoạn 2016-2017, mặc dù tốc đô tăng có chậm lại trong năm 2017-2018. Điê u này phản ánh cảm nhận tích cực cu a doanh nghiê p đối với xu hướng cải thiê n môi trường đầu tư kinh doanh chung tại Viê t Nam. Phân tích các chỉ số thành phần cu a NCI cho thấy (Hình 2), có đê n 6/10 chỉ số thành phần có điểm số liên tục tăng trong giai đoạn 2016-2018, bao gồm: (i) Tiê p cận đất đai; (ii) Chi phí thời gian; (iii) Chi phí không chính thức; (iv) Cạnh tranh bình đẳng; (v) Tính năng đô ng; (vi) Thiê t chê pháp lý và an ninh trật tự. Chỉ có 2/10 chỉ số có sự giảm điểm là Gia nhập thị trường và Tính minh bạch, chỉ số Đào tạo lao đô ng có sự cải thiê n khá năm 2017 và sút giảm chút ít vào năm 2018. 18

Hình 2: Sự thay đổi các chỉ số thành phần NCI giai đoạn 2016-2018 Nguồn: Tính toán từ dữ liệu PCI 2016-2018 + Theo kết quả tính toán các chỉ số thành phần của NCI (Hình 2), chỉ số tiếp cận đất đai chung của cả nước đã tăng lên đáng kể cùng với xu hướng gia tăng 10 của chỉ số NCI (Hình 1), đặc biệt trong giai đoạn 2016-2017. Năm 2018, chỉ số tiê p cận đất đai tiê p tục cải thiê n so với năm 2017 (năm 2018: 6,28 điểm; năm 2017: 6,21 điểm), cho thấy những dấu hiê u tích cực trong viê c tiê p cận nguồn lực đất đai cu a doanh nghiê p qua từng năm. Hình 3: Một số cấu phần của chỉ số tiếp cận đất đai chung cả nước 19 Nguồn: Tình toán từ dữ liệu PCI 2017-2018 10 Chỉ số này càng cao phản ánh rằng doanh nghiê p càng dễ dàng trong viê c tiê p cận đất đai và sử dụng đất ổn định.

Phân tích các chỉ tiêu cu a chỉ số tiê p cận đất đai giai đoạn 2017-2018 (Hình 3) cho thấy, đa phần các chỉ tiêu đê u giữ nguyên hoặc có sự cải thiê n, chỉ có chỉ tiêu tỷ lê doanh nghiê p có mặt bằng kinh doanh và giấy chứng nhận quyê n sử dụng đất (GCNQSDĐ) năm 2018 có giảm so với năm 2017. Tỷ lê này giảm song hành với tỷ lê các doanh nghiê p gặp khó khăn vê viê c thiê u quỹ đất sạch tăng lên, phản ánh viê c nguồn lực đất đai ngày càng trở nên khan hiê m hơn, đặc biê t đối với các doanh nghiê p mới thành lập hoặc các doanh nghiê p có nhu cầu mở rô ng mặt bằng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, xu hướng tích cực đáng ghi nhận trong hai năm qua đó là dù cho tình trạng khan hiê m hơn vê nguồn lực đất đai nhưng khả năng tiê p cận đất đai cu a doanh nghiê p đa tăng lên đáng kể, thể hiê n qua các chỉ tiêu tỷ lê doanh nghiê p không gặp cản trở vê tiê p cận/mở rô ng mặt bằng kinh doanh (năm 2018 đạt 37,8% cao hơn mức 22,3% cu a năm 2017); tỷ lê doanh nghiê p thực hiê n thu tục hành chính đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn, trở ngại gì (năm 2018: 29,7%; 2017: 22,2%); tỷ lê doanh nghiê p không có GCNQSDĐ do lo ngại thu tục hành chính rườm rà/cán bô nhũng nhiễu (năm 2018 là 9,5%, giảm so với mức 12,3% năm 2017). Cùng với đó, trên 70% doanh nghiê p đồng ý rằng Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với thay đổi giá thị trường. Viê c giảm thiểu các khó khăn cho doanh nghiê p và nâng cao tính thị trường trong khung giá đất không chỉ đem lại lợi ích gia tăng các cơ hô i đầu tư mà còn cải thiê n khả năng tiê p cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng khi thực hiê n các khoản vay cần tài sản bảo đảm. Đánh giá vê các chính sách liên quan đê n đất đai có tạo ra sự ổn định trong sử dụng đất, các doanh nghiê p cũng đánh giá ru i ro bị thu hồi đất trong năm 2018 là thấp hơn so với năm 2017 cho thấy khu vực doanh nghiê p đa cảm thấy an tâm hơn đối với các quyê n sử dụng đất dài hạn cu a doanh nghiê p mình, điê u này sẽ khuyê n khích doanh nghiê p thực hiê n các khoản đầu tư dài hạn trên mặt bằng đó. 20

Hình 4: Một số chỉ tiêu của chỉ số tiếp cận đất đai tại 5 trung tâm kinh tế lớn giai đoạn 2017-2018 Hà Nội 1 TP. Hồ Chí Minh 1 9 2 9 2 8 3 8 3 7 4 7 4 6 5 6 5 Hải Phòng 1 Đà Nẵng 1 9 2 9 2 8 3 8 3 7 4 7 4 6 5 6 5 Đồng Nai 1 Đơn vị tính 8 9 2 3 8 9 100.0% 1 80.0% 2 60.0% 40.0% 20.0% 0.0% 3 7 4 7 4 6 5 6 5 Ký hiệu: 1: Tỉ lệ doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh và có GCNQSDĐ; 2: Doanh nghiệp không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh; 3: Doanh nghiệp không gặp khó khăn về thiếu quỹ đất sạch; 4: Doanh nghiệp không gặp tình trạng giải phóng mặt bằng chậm; 5: Việc cung cấp thông tin về đất đai thuận lợi, nhanh chóng; 6: Nếu bị thu hồi đất, doanh nghiệp sẽ được bồi thường thỏa đáng; 7: Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với thay đổi giá thị trường; 8: Doanh nghiệp thực hiện TTHC đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn; 9: Doanh nghiệp có GCNQSDĐ do không lo ngại thủ tục hành chính rườm rà/cán bô nhũng nhiễu. Nguồn: Tính toán từ dữ liệu PCI 2017-2018 21

Xem xét các chỉ tiêu cu a chỉ số tiê p cận đất đai cu a 5 trung tâm kinh tê lớn (chiê m 50% tỷ lê lao đô ng làm viê c trong các doanh nghiê p cu a cả nước) là Hà Nô i, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hải Phòng và Đà Nẵng, đê u cho thấy xu hướng tương tự với các chỉ tiêu chung cu a cả nước. + Mức đô bình đẳng giữa các doanh nghiê p có dấu hiê u cải thiê n nhưng còn nhiê u hạn chê. Điểm rất rõ ràng trong kê t quả Điê u tra PCI 2018 là các doanh nghiê p dân doanh cho biê t mức đô bình đẳng so với khu vực doanh nghiê p có vốn đầu tư nhà nước hoặc doanh nghiê p FDI đa có sự cải thiê n. Cụ thể, tỷ lê doanh nghiê p đồng ý với nhận định Viê c tỉnh ưu ái cho các tổng công ty, tập đoàn Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiê p đa giảm từ con số 40,9% năm 2016 và 42,7% năm 2017 xuống 34,7% năm 2018. Chỉ 39,5% doanh nghiê p cho biê t là tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn là phát triển khu vực kinh tê tư nhân, giảm so với mức 50,4% cu a năm 2016 và 49,1% năm 2017. Hầu hê t những hình thức ưu ái cụ thể đối với doanh nghiê p có phần vốn đầu tư nhà nước hoặc doanh nghiê p FDI như thuận lợi hơn trong thu tục hành chính, tiê p cận đất đai đê u đa giảm so với năm 2017. Tuy nhiên với tỷ lê trên 30% vẫn là tỷ lê rất cao, tạo ra sự phân biê t đối xử rất lớn đối với các doanh nghiê p dân doanh. 4. Kinh tế tư nhân bước đầu có sự phát triển mạnh mẽ hơn và từng bước khẳng định vai trò quan trọng của nền kinh tế - Số lượng doanh nghiệp thành lập mới và số lượng doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động tăng lên. 22

Hình 5. Biến động doanh nghiệp Nguồn: Tổng cục Thống kê Từ năm 2016, mỗi năm có thêm hơn 100 nghìn doanh nghiê p thành lập mới. Hai năm 2017-2018 có 258.134 doanh nghiê p được thành lập mới và 60.458 doanh nghiê p tạm ngừng hoạt đô ng quay trở lại nhờ môi trường kinh doanh được cải thiê n và các chính sách cu a Nhà nước hỗ trợ, phát triển doanh nghiê p. Điểm tích cực trong hai năm qua là tinh thần khởi nghiê p lan tỏa rô ng ra i trong xa hô i và sự phát triển mạnh mẽ cu a kinh tê tư nhân trong mô t số li nh vực như xây dựng, chê biê n, chê tạo, công nghiê p ô tô, vận tải hàng không, tài chính, ngân hàng, v.v... góp phần không nhỏ trong phát triển thương hiê u quốc gia Viê t Nam trong những ngành, li nh vực có nhiê u tiê m năng, thê mạnh. Xu hướng phát triển các mô hình kinh doanh khởi nghiê p sáng tạo diễn ra sôi đô ng; hiê n có hơn 3000 công ty khởi nghiê p sáng tạo (startup) đang hoạt đô ng, trong đó có nhiê u doanh nghiê p thành công. - Kinh tế tư nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhất là về tăng trưởng, đầu tư, thương mại, tạo việc làm, đóng góp vào NSNN. 23

+ Kinh tế tư nhân đóng góp lớn trong GDP và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh. Khu vực kinh tê tư nhân đóng góp trên 40% GDP cu a nê n kinh tê và có dấu hiê u tăng lên nhờ tốc đô tăng trưởng kinh tê nhanh hơn tốc đô tăng trưởng chung cu a nê n kinh tê. Đê n năm 2018, ước tính kinh tê tư nhân đóng góp 42,1% GDP cu a nê n kinh tê và có dấu hiê u tăng lên. Bảng 2: Cơ cấu GDP 2016 2017 2018 1. Kinh tế nhà nước 28,81 28,63 27,67 2. Kinh tế ngoài nhà nước 42,56 41,74 42,08 - Tập thể 3,92 3,76 - Doanh nghiê p cu a tư nhân 8,21 8,64 - Cá thể 30,43 29,34 3. Khu vực FDI 18,59 19,63 20,28 4. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 10,04 10,00 9,97 Tổng số 100 100 100 Nguồn: Tổng cục Thống kê; Năm 2018 là số ước tính + Tạo nhiều việc làm mới; số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong khu vực kinh tế chiếm đa số lực lượng lao động và ngày càng tăng. Năm 2019, số lao đô ng đang làm viê c trong khu vực kinh tê tư nhân chiê m 83,3% tổng số lao đô ng từ 15 tuổi trở lên đang làm viê c cu a cả nước, tương đương gần 45,2 triê u người (năm 2017: 44,9 triê u người). 24

Hình 6: Cơ cấu lao động Nguồn: Tổng cục Thống kê; Năm 2018 là số ước tính Trong 2 năm 2017-2018, số doanh nghiê p thành lập mới đa tạo gần 2,3 triê u viê c làm mới. + Kinh tế tư nhân đóng vai trò ngày càng quan trọng trong đầu tư phát triển và thương mại Hình 7: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội Nguồn: Tổng cục Thống kê; Năm 2018 là số ước tính Trong 2 năm 2017-2018, vốn đầu tư cu a kinh tê tư nhân tăng trưởng lần lượt 17,1% và 18,5% so với năm trước, cao hơn tốc đô tăng trưởng cu a tổng vốn đầu tư toàn xa hô i (khoảng 11-12%/năm). Theo đó, tỷ trọng vốn đầu tư cu a khu vực kinh tê tư nhân trong tổng vốn đầu tư toàn xa hô i tăng nhanh và đa vượt mức 40% (năm 2017: 40,6% và năm 2018: 43,27%). 25

Kinh tê tư nhân huy đô ng nguồn vốn lớn trong xa hô i cho phát triển kinh tê. Trong 2 năm 2017-2018, số doanh nghiê p thành lập mới có tổng số vốn đăng ký là 2,77 triê u tỷ đồng (chưa bao gồm gần 4,28 triê u tỷ đồng vốn tăng thêm cu a các doanh nghiê p đang hoạt đô ng). Kinh tê tư nhân đóng vai trò quan trọng trong hoạt đô ng thương mại cu a Viê t Nam. Trong hai năm 2017-2018, khu vực kinh tê tư nhân chiê m tỷ trọng 25,3-26,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và chiê m tỷ trọng 34,7-34,8% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa, lớn gấp hơn 10 lần vê xuất khẩu và gần 7 lần vê nhập khẩu cu a khu vực doanh nghiê p nhà nước (không kể dầu thô). - Góp phần mở rô ng nguồn thu và tăng thu NSNN. Bảng 3. Tốc độ tăng trưởng hàng năm thu NSNN từ sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 1 2 3 3.1 3.2 TỔNG CỘNG 3.56 17.78 9.49 5.14-2.14 Thu từ khu vực doanh nghiê p nhà nước Thu từ khu vực doanh nghiê p FDI Thu từ khu vực kinh tê ngoài quốc doanh Thu từ các doanh nghiê p và tổ chức khu vực ngoài quốc doanh Thu từ hô gia đình và cá nhân kinh doanh khu vực ngoài quốc doanh -2.86 21.94-0.59-3.55-26.43 11.42 13.89 14.21 6.92 8.25 6.44 15.48 21.23 15.23 15.88 6.29 17.85 22.27 16.62 16.33 7.98-8.48 7.76-5.37 7.70 26 Nguồn: Tổng cục Thuế

+ Thu NSNN từ sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân tăng nhanh, trên 15%/năm, cao khoảng gấp 2 lần khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong khi nộp NSNN từ sản xuất kinh doanh của khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm. Những nỗ lực cu a Chính phu trong thúc đẩy phong trào khởi sự kinh doanh và cải thiê n môi trường kinh doanh đa đem lại kê t quả bước đầu. Thu NSNN từ các doanh nghiê p ngoài quốc doanh liên tục tăng trên 16%. Năm 2018 là năm đầu tiên thu NSNN từ sản xuất kinh doanh cu a khu vực kinh tê tư nhân vượt khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực doanh nghiê p nhà nước. Những tín hiê u này phản ánh sự lớn mạnh vê quy mô, số lượng chu thể và sự cải thiê n vê hiê u quả cu a kinh tê tư nhân. Bảng 4. Tỷ trọng thu NSNN từ sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 TỔNG CỘNG 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 1 Thu từ khu vực doanh nghiê p nhà nước 42.97 44.49 40.40 37.06 27.86 2 Thu từ khu vực doanh nghiê p FDI 29.91 28.93 30.17 30.68 33.94 3 Thu từ khu vực kinh tê ngoài quốc doanh 27.11 26.58 29.43 32.26 38.20 Thu từ các doanh 3.1 nghiê p và tổ chức khu vực ngoài quốc doanh 24.67 24.69 27.57 30.58 36.35 Thu từ hô gia đình và 3.2 cá nhân kinh doanh khu vực ngoài quốc doanh 2.44 1.90 1.87 1.68 1.85 27 Nguồn: Tổng cục Thuế + Đóng góp vào thu NSNN của kinh tế tư nhân ngày càng lớn. Từ năm 2016 trở vê trước, thu NSNN từ hoạt đô ng sản xuất kinh doanh cu a kinh tê tư nhân chỉ chiê m tỷ trọng dưới 30% tổng thu từ sản xuất kinh doanh cu a các thành phần

kinh tê, thấp hơn cả tỷ trọng cu a DNNN (thấp hơn đê n 11%) và tỷ trọng cu a khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, đê n năm 2018 thì tỷ trọng này cu a kinh tê tư nhân đa vượt khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và vượt xa (gần 9%) khu vực doanh nghiê p nhà nước. Đóng góp vào tăng thu NSNN cho thấy sự phát triển cu a kinh tê tư nhân đa phát huy vai trò đối với viê c cu ng cố nê n tài chính quốc gia. 5. Một số vấn đề đáng quan tâm cần tập trung xử lý trong thời gian tới - Môi trường kinh doanh của Việt Nam chưa thực sự thuận lợi, chưa được cải thiện vững chắc, thậm chí có dấu hiệu chững lại; còn nhiều rào cản đối với phát triển kinh tế tư nhân chưa được tháo gỡ. Xê p hạng môi trường kinh doanh cu a Viê t Nam đứng thứ 69/190 quốc gia, giảm 1 bậc so với năm 2018 và xê p thứ 5 trong các nước ASEAN (sau Singapore, Malaysia, Thái Lan, Brunei), xê p thứ 8/25 quốc gia khu vực Đông Á - Thái Bình Dương. Xê p hạng mô t số chỉ tiêu thành phần cu a môi trường kinh doanh giảm hoặc còn đứng ở vị trí thấp so với nhiê u nước. + Thành lập doanh nghiê p đứng thứ 104/190 quốc gia với 8 thu tục 11 và mất 17 ngày 12 để hoàn tất thu tục. + Cấp phép xây dựng đứng thứ 21/190 quốc gia, giảm 9 bậc so với năm 2016 và không có đổi mới vê thu tục, số ngày xử lý trong năm 2017, 2018. 11 Singapore và Hồng Kông chỉ có 2 thu tục; Brunei và Đài Loan có 3 thu tục; Trung Quốc có 4 thu tục; Thái Lan có 5 thu tục. 12 Singapore và Hồng Kông mất 1,5 ngày; Thái Lan 4,5 ngày; Brunei 5 ngày; Trung Quốc 8,6 ngày. 28

+ Đăng ký tài sản đứng thứ 60/190 quốc gia, giảm 2 bậc so với năm 2016 và không có đổi mới vê thu tục (10) và số ngày xử lý (166 ngày) 13 trong năm 2017, 2018. + Tiê p cận tín dụng đứng thứ 32/190 quốc gia, giảm 4 bậc so với năm 2016. + Nô p thuê đứng thứ 131/190 quốc gia với 10 lần nô p/ năm 14 và thời gian mất 498 giờ/năm 15. + Thương mại qua biên giới đứng thứ 100/190 quốc gia với 55 giờ kiểm tra thông quan xuất khẩu và 56 giờ kiểm tra thông quan nhập khẩu 16. + Thực hiê n hợp đồng đứng thứ 62/190 quốc gia, không có sự cải thiê n vê thời gian và chi phí giải quyê t trong năm 2017, 2018. + Giải quyê t phá sản đứng thứ 133/190 quốc gia, không có sự cải thiê n đáng kể nào vê thời gian (5 năm), chi phí (14,5%) và tỷ lê thu hồi tài sản (21,3 xu/usd) trong năm 2017, 2018. Mức đô cải thiê n môi trường kinh doanh chưa đồng đê u, cảm nhận cu a doanh nghiê p vê sự cải thiê n chưa cao 17. 13 Singapore mất 41 ngày; Malaysia 54 ngày; Hồng Kông 72 ngày; Thái Lan 82 ngày; Brunei 83 ngày. 14 Hồng Kông 3 lần; Singapore và Brunei 5 lần; Trung Quốc 7 lần. 15 Hồng Kông mất 34,5 giờ; Brunei 52,5 giờ; Singapore 64 giờ; Trung Quốc 142 giờ; Malaysia 188 giờ; Philippines 181 giờ. 16 Hồng Kông mất tương ứng 1 giờ và 19 giờ; Singapore 10 giờ và 33 giờ; Đài Loan 17 giờ và 47 giờ; Trung Quốc 25,9 giờ và 48 giờ; Malaysia 28 giờ và 36 giờ. 17 Theo báo cáo điê u tra cu a VCCI vê kê t quả thực thi Nghị quyê t 19 dưới góc nhìn cu a doanh nghiê p (năm 2018), 6 chỉ tiêu môi trường kinh doanh có Tỷ lê doanh nghiê p đánh giá có sự cải thiê n tốt hoặc rất tốt (đạt trên 50%), gồm: Khởi sự kinh doanh, Tiê p cận điê n năng, Đăng ký tài sản, Giải quyê t tranh chấp hợp đồng, Tiê p cận tín dụng, Bảo hiểm xa hô i. Các chỉ số còn lại cải thiê n chậm và thấp hơn kỳ vọng cu a doanh nghiê p (dưới 50%). 29

Chỉ số gia nhập thị trường vẫn phản ánh môi trường kinh doanh tại Viê t Nam vẫn còn tồn tại nhiê u khó khăn dù có những cải cách ấn tượng trong thu tục đăng ký doanh nghiê p nhưng gánh nặng hậu đăng ký doanh nghiê p đang là vấn đê lớn với nhiê u doanh nghiê p. Cụ thể, năm 2018, có 18% doanh nghiê p cho biê t phải chờ hơn 1 tháng để hoàn thành tất cả các thu tục (ngoài giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiê p) để chính thức đi vào hoạt đô ng (cao hơn mức 15,5% cu a năm 2016 và 2017), và tỷ lê doanh nghiê p phải chờ hơn 3 tháng là 3,5% (thấp hơn mức 4,8% cu a năm 2017 nhưng vẫn cao hơn mức 2,5% cu a năm 2016). Các con số này vẫn đang trong xu hướng gia tăng trong 5 năm trở lại đây. Theo Báo cáo PCI 2018, tỷ lê doanh nghiê p doanh nghiê p cho biê t gặp khó khăn để xin được các loại giấy phép cũng cao ở mức đáng báo đô ng 18. Thực trạng trên cho thấy 2 vấn đê dẫn đê n xê p hạng môi trường kinh doanh cu a Viê t Nam chậm được cải thiê n, thậm chí chững lại: Một là, mức đô, hiê u quả cải cách để cải thiê n môi trường kinh doanh cu a Viê t Nam còn thấp hơn nhiê u quốc gia; Hai là, hiê u quả triển khai các chính sách, biê n pháp cải thiê n môi trường kinh doanh trên thực tê còn hạn chê. Tuy nhiên, thực trạng này cũng cho thấy dư địa để tạo sự bứt phá vê cải thiê n môi trường kinh doanh cu a Viê t Nam còn nhiê u, nhất là ở mô t số chỉ tiêu thành phần còn đang xê p hạng ở mức thấp, nê u Viê t Nam có chính sách, biê n pháp đúng đắn và được triển khai quyê t liê t, hiê u quả. + Hê thống thể chê nhiê u bất cập và chậm hoàn thiê n. Chậm xử lý mô t số quy định pháp luật còn chồng chéo, mâu thuẫn, thiê u rõ ràng và còn những điểm không thống nhất giữa 18 34% doanh nghiê p cho biê t gặp khó khăn khi xin các giấy chứng nhận đu điê u kiê n kinh doanh ngành nghê kinh doanh có điê u kiê n; 30% doanh nghiê p phải mất thời gian chờ đợi để nhận được giấy chứng nhận vê phòng cháy chữa cháy. 30

Luật đầu tư, Luật đất đai, Luật đấu thầu, Luật xây dựng, Luật bảo vê môi trường, hoặc chưa phù hợp với thực tiễn ; chậm ban hành các văn bản hướng dẫn luật, nghị định ; viê c triển khai mô t số chính sách còn chậm, thiê u nguồn lực thực hiê n, tính thực thi chưa cao; mô t số chính sách hỗ trợ doanh nghiê p còn thiê u minh bạch và chưa bảo đảm công bằng 19. Các chính sách khuyê n khích, hỗ trợ kinh tê tư nhân chưa thực sự phát huy hiê u quả. Các hoạt đô ng hỗ trợ vẫn chậm được triển khai, mang tính mang mún và hiê u quả chưa cao; thiê u cơ chê giám sát, đánh giá đối với các chính sách hỗ trợ. + Trong thời gian qua đa có nhiê u nỗ lực chỉ đạo quyê t liê t và có mô t số kê t quả bước đầu đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn chưa thực sự có chính sách đô t phá tháo gỡ những vướng mắc, tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiê p phát triển. So sánh quốc tê và khu vực, thu tục gia nhập thị trường và khởi sự kinh doanh vẫn còn phức tạp, nước ta chỉ được xê p hạng thứ 104/190 quốc gia theo bảng xê p hạng cu a Ngân hàng thê giới năm 2018. Các nhà đầu tư chưa thực sự an tâm đầu tư lâu dài vào sản xuất kinh doanh do nhiê u yê u tố như: Gánh nặng chi phí, thời gian tuân thu pháp luật và ru i ro pháp lý cao; đô an toàn trong kinh doanh, mức đô bảo vê quyê n tài sản và chê tài thực thi hợp đồng kinh doanh còn thấp. + Những cải cách trong hoạt đô ng quản lý, kiểm tra chuyên ngành mới chỉ đạt kê t quả bước đầu ở mô t số bô trong mô t số 19 Theo Đánh giá Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2018, 53% tỷ lê doanh nghiê p cho biê t thỏa thuận các khoản thuê phải nô p với cán bô thuê là công viê c quan trọng trong kinh doanh; 29% tỷ lê doanh nghiê p gặp khó khăn khi xin giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật; 34% tỷ lê doanh nghiê p gặp khó khăn khi xin giấy chứng nhận đu điê u kiê n kinh doanh ngành nghê kinh doanh có điê u kiê n; 70,2% doanh nghiê p đồng tình với nhận định hợp đồng, đất đai, các nguồn lực kinh tê khác chu yê u rơi vào tay các doanh nghiê p có liên kê t chặt chẽ với chính quyê n tỉnh. 31

li nh vực, song vẫn còn quá ít so với yêu cầu và mức đô vào cuô c cu a các bô, ngành, địa phương chưa đồng đê u. Những vướng mắc trong quản lý, kiểm tra chuyên ngành chưa được xử lý triê t để như danh mục mặt hàng nhiê u, quản lý chồng chéo, áp dụng quản lý trên cơ sở đánh giá ru i ro, mức đô tuân thu pháp luật cu a doanh nghiê p; chuyển từ giai đoạn thông quan sang giai đoạn sau thông quan; minh bạch vê danh mục hàng hóa kiểm tra chuyên ngành; điê n tử hóa thu tục; áp dụng thông lê quốc tê chưa được các bô quản lý chuyên ngành chú trọng cải cách toàn diê n. + Quyê n tự do kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đu, môi trường kinh doanh vẫn chưa thực sự đảm bảo cạnh tranh công bằng, lành mạnh giữa các doanh nghiê p, các thành phần kinh tê. Vẫn còn tình trạng phân biê t đối xử trên thực tê trong tiê p cận nguồn lực, ưu đa i đầu tư giữa khu vực kinh tê tư nhân và khu vực doanh nghiê p nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biê t là trong quá trình thực thi các quy định, chính sách 20. + Tồn tại nhiê u rào cản điê u kiê n đầu tư kinh doanh; khả năng tiê p cận cu a khu vực tư nhân đối với vốn, đất đai, thông tin, thị trường, công nghê còn hạn chê, chưa minh bạch, bình đẳng; nhiê u doanh nghiê p vẫn còn gặp nhiê u khó khăn trong tiê p cận thị trường quốc tê, hô i nhập quốc tê và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực; nguồn lao đô ng chất lượng thấp. Thu tục giải phóng mặt bằng, thu hồi đất mất nhiê u thời gian, ảnh hưởng đê n kê hoạch kinh doanh cu a doanh nghiê p. Doanh nghiê p khó khăn khi mở rô ng mặt bằng sản xuất kinh doanh; ru i ro thu hồi 20 Theo PCI 2018, 69% tỷ lê doanh nghiê p cho biê t cần có mối quan hê để có được các tài liê u cu a tỉnh; 37% doanh nghiê p cho rằng tỉnh ưu tiên thu hút FDI hơn là phát triển khu vực tư nhân và 32% doanh nghiê p cho rằng tỉnh ưu ái các tổng công ty, tập đoàn cu a Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiê p. 32

đất cao và có chiê u hướng tăng, tính minh bạch thấp 21. Chất lượng cắt giảm điê u kiê n kinh doanh thực chất chưa đạt yêu cầu cắt giảm 50%. Mô t số điê u kiê n kinh doanh cắt giảm, sửa đổi, nhưng không thật sự tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiê p. + Thiê u cơ chê, chính sách hỗ trợ cho doanh nghiê p thực hiê n đổi mới và ứng dụng công nghê, đặc biê t là các công nghê tiên tiê n theo xu thê cu a cuô c Cách mạng công nghiê p lần thứ tư, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. + Chi phí giao dịch, kinh doanh còn cao, bao gồm các chi phí chính thức và không chính thức, các chi phí thực hiê n thực thu hành chính, tuân thu pháp luật, logistics, chi phí lao đô ng (lương, bảo hiểm xa hô i) tăng nhanh. + Tình trạng tham nhũng, tiêu cực vẫn còn nhiê u; hiê u lực, hiê u quả quản lý và vai trò kiê n tạo cu a Nhà nước còn hạn chê ; chất lượng cung cấp dịch vụ công chưa cao; viê c ứng dụng công nghê thông tin và thực hiê n giao dịch điê n tử, trực tuyê n trong giải quyê t thu tục hành chính và cung cấp dịch vụ công còn thấp. Thu tục hành chính còn rườm rà, phức tạp và thiê u tính thống nhất, nhất là trong cấp phép, đầu tư, đất đai, đăng ký sở hữu,...; liên thông giải quyê t thu tục còn bất cập, nhiê u rào cản thu tục với doanh nghiê p để tiê p cận nguồn lực. (Xem Phụ lục kèm theo Báo cáo này về một số vướng mắc và kiến nghị, đề xuất chủ yếu của các doanh nghiệp qua khảo sát của Ban Kinh tế Trung ương) 21 Theo báo cáo PCI 2018, có 30,8% doanh nghiê p chi trả chi phí không chính thức để đẩy nhanh thu tục đất đai, 16% doanh nghiê p gặp khó khăn trong viê c tìm kiê m mặt bằng sản xuất kinh doanh phù hợp; 31% doanh nghiê p cho rằng viê c cung cấp thông tin dữ liê u vê đất đai không thuận lợi, nhanh chóng; khả năng tiê p cận tài liê u quy hoạch cu a doanh nghiê p chỉ đạt 2,38 điểm (1 = không thể, 5 = rất dễ). 33

- Số lượng doanh nghiệp thành lập mới nhiều nhưng cũng có một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp không có khả năng tồn tại, đứng vững cạnh tranh hoặc hoạt động kém hiệu quả, thậm chí có chiều hướng tăng lên. Trong 2 năm 2017-2018, có 151.204 doanh nghiê p tạm ngừng hoạt đô ng; tỷ lê số doanh nghiê p tạm ngừng hoạt đô ng so với số doanh nghiê p thành lập mới lần lượt là 47,73% và 69,05%; gần 50% doanh nghiê p cu a tư nhân kinh doanh thua lỗ. Tỷ lê doanh nghiê p có khả năng sống sót thấp ảnh hưởng lớn đê n thực hiê n mục tiêu đạt ít nhất 1 triê u doanh nghiê p đê n năm 2020. Đê n năm 2018, ước tính cả nước mới có gần 715 nghìn doanh nghiê p. Kết quả đạt được bước đầu trong 2 năm 2017-2018 về phát triển kinh tế tư nhân khẳng định Nghị quyết 10 đang dần đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững hơn ở nước ta; đồng thời, khẳng định quan điểm, chủ trương nhất quán và xuyên suốt của Đảng ta về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế là hoàn toàn đúng đắn, đặc biệt là việc ban hành Nghị quyết 10 của Hội nghi Trung ương 5 khóa XII là kịp thời, đáp ứng nguyện vọng và sự mong mỏi của nhân dân, từ đó củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước trong tình hình mới. Tuy nhiên, những kết quả đạt được nêu trên mới chỉ là bước đầu. Nhiều hạn chế, yếu kém và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế tư nhân chưa được khắc phục; nhiều nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết 10 chưa được triển khai quyết liệt, đồng bộ và chưa mang lại sự chuyển biến, hiệu quả rõ rệt trên thực tế. Nếu không triển khai quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp mang tính đột phá, nhất là 34

về cải thiện môi trường kinh doanh và thiếu sự quan tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự tham gia, đồng hành của nhân dân và khu vực kinh tế tư nhân thì một số mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân đến năm 2020 khó đạt được, nhất là mục tiêu đạt được ít nhất 1 triệu doanh nghiệp, tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP khoảng 50% và tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế./. 35

36

PHỤ LỤC MỘT SỐ VƯỚNG MẮC VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP QUA KHẢO SẢT CỦA BAN KINH TẾ TRUNG ƯƠNG I. VƯỚNG MẮC VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH 1. Khu vực doanh nghiê p tư nhân trong quá trình hoạt đô ng cho rằng cơ chê, chính sách hiê n tại còn rất nhiê u tồn tại hạn chê, chưa tạo ra đô ng lực và môi trường cho doanh nghiê p tư nhân (DNTN) phát triển. 2. Pháp luật chồng chéo, mô t số bô luật chưa có sự thống nhất và chưa có quy định hướng dẫn cụ thể để doanh nghiê p thực hiê n, chưa hợp lý cho hoạt đô ng cu a doanh nghiê p, gây cản trở đầu tư (Luật doanh nghiê p, Luật đầu tư, Luật xây dựng, Luật lao đô ng, Luật bảo vê môi trường, Luật quy hoạch, ); nhiê u quy định, nhiê u thu tục cu a các bô, ngành còn chưa thống nhất. Hê thống chính sách và các điê u kiê n kinh doanh chưa thật công khai, minh bạch, thiê u đồng bô gây ru i ro vê pháp lý, đô an toàn trong kinh doanh cu a doanh nghiê p tư nhân. 3. Tư duy quản lý kinh tê cu a các cơ quan quản lý Nhà nước còn chậm đổi mới dẫn đê n viê c tổ chức quản lý kinh tê cũng như ban hành chính sách còn kìm ha m hạn chê sự phát triển cu a kinh tê tư nhân. Viê c các Bô, ngành, tỉnh, thành đa tùy tiê n cấp nhiê u loại giấy phép con, tạo lợi ích nhóm, tham nhũng vẫn chưa được ngăn chặn triê t để. 4. Môi trường cạnh tranh không bình đẳng giữa doanh nghiê p Viê t Nam và doanh nghiê p có vốn đầu tư nước ngoài. Còn xuất hiê n tình trạng sự thiê u minh bạch trong viê c xây dựng, ban hành các chính sách, cơ chê để doanh nghiê p thực hiê n viê c ban hành nhiê u sắc thuê chưa công bằng, chưa ổn định, so với doanh nghiê p có vốn đầu tư nước ngoài, quốc doanh Thu tục hành chính còn phức tạp, vẫn gặp khó khăn giải quyê t các thu tục hành chính, các quy định dưới luật và các 37

điê u kiê n kinh doanh, mô t bô phận không nhỏ công chức hành chính chưa đồng hành phục vụ DNTN. Chi phí phi vê thu tục hành chính thuê, phí, lê phí, đất đai, quản lý thị trường rườm rà; gánh nặng vê chi phí chính thức và không chính thức ngày càng cao làm cho giá thành sản phẩm tăng cao, rất khó cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tê. 5. Khả năng tiê p cận các nguồn lực cu a xa hô i để phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh khó khăn (vê tuyển dụng lực lượng lao đô ng có trình đô tay nghê cao, vê tiê p cận đất đai, vê tiê p cận các nguồn vốn vay ngân hàng và/hoặc huy đô ng vốn, vê ứng dụng khoa học công nghê, ). Tiê p cận đất đai còn nhiê u khó khăn chưa đáp ứng được nhu cầu cu a DNTN muốn mở rô ng quy mô, thu tục xin cấp đất rất chậm và chi phí quá cao làm mất đi cơ hô i kinh doanh DNTN và hô kinh doanh hiê n nay vẫn thiê u hỗ trợ vê mặt thông tin thị trường cũng như cổng đối thoại với các bô ban ngành để tìm kiê m sự hỗ trợ và sự bảo vê, đặc biê t là các thông tin vê giá cả cung cầu hàng hóa, thu tục mua bán, xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như quy trình sản xuất và chất lượng yêu cầu. Chi phí sử dụng lao đô ng trong các doanh nghiê p Viê t Nam có chiê u hướng tăng lên trong thời gian qua. Tỷ trọng cu a chi phí cho bảo hiểm xa hô i, y tê, thất nghiê p và kinh phí công đoàn có xu hướng tăng đáng kể, II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CHUNG 1. Xây dựng và hoàn thiê n hê thống pháp luật vê kinh doanh minh bạch, công bằng, lành mạnh, rõ ràng; mô t hê thống thu tục hành chính đơn giản, thuận tiê n cho doanh nghiê p. Ban hành hê thống chính sách đồng bô, ổn định lâu dài đối với hoạt đô ng cu a kinh tê tư nhân để tạo điê u kiê n phát triển kinh tê tư nhân Viê t Nam bê n vững. 2. Đẩy mạnh hơn nữa viê c tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tê tư nhân. Quyê t liê t trong công tác xóa bỏ tê nạn tham nhũng, nhũng nhiễu doanh nghiê p. 38

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính để cơ quan Chính phu các cấp phục vụ có hiê u quả. Cần tiê p tục thực hiê n các cơ chê chính sách cu a Chính phu trong viê c cải cách các mức thuê quan, cắt giảm các thu tục đăng ký doanh nghiê p cùng với các chi phí không chính thức. Áp dụng công nghê vào các hoạt đô ng quản lý, xóa bỏ các điê u kiê n kinh doanh không phù hợp, các giấy phép con, giấy phép cháu bất hợp lý. Có cơ chê cắt giảm thuê thu nhập doanh nghiê p để hỗ trợ doanh nghiê p giải quyê t bài toán viê c làm cho xa hô i, với quy định cụ thể vê viê c sử dụng phần ưu đa i thuê TNDN đó để tái đầu tư, tạo công ăn viê c làm mới. 4. Nhà nước cần có chính sách công bằng đối với các doanh nghiê p kinh doanh trên la nh thổ Viê t Nam, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và song phẳng giữa các doanh nghiê p Viê t Nam và doanh nghiê p có vốn đầu tư nước ngoài. Kiên quyê t và công minh loại bỏ tê nạn tư bản thân hữu, lợi ích nhóm, tham nhũng trong bô máy công quyê n. Không để kinh tê tư nhân phối hợp với nước ngoài thao túng chính sách phát triển kinh tê xa hô i cu a nhà nước. 5. Hỗ trợ và tạo điê u kiê n thuận lợi cho các doanh nghiê p tư nhân được tiê p cận các nguồn lực (như đất đai, tài chính, lao đô ng, khoa học công nghê, ). Có cơ chê, chính sách để xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin dữ liê u vê doanh nghiê p hoạt đô ng cùng ngành hàng, vê thị trường vốn, vê thị trường lao đô ng, thị trường khoa học công nghê, Hoàn thiê n cơ sở pháp lý, phát triển đa dạng các thị trường tài chính và thị trường chứng khoán, qua đó hỗ trợ cho DNTN huy đô ng vốn trên thị trường chứng khoán, vay vốn trên thị trường trái phiê u Doanh nghiê p. Gia tăng khả năng vay vốn cho các DNTN. Các ngân hàng thương mại hỗ trợ đối với các DNTN khi tư vấn vê xây dựng kê hoạch tài chính. Đẩy mạnh viê c phát triển nguồn nhân lực, đặc biê t là đào tạo đại học, đào tạo nghê, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu vê số lượng và chất lượng nhân sự cho phát triển kinh tê tư nhân; phát triển giáo dục nghê 39

nghiê p phù hợp với xu thê hô i nhập; hoàn thiê n quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghê nghiê p; nâng cao chất lượng dạy nghê, tiê p cận các chuẩn khu vực và thê giới; thu hút chất xám cu a đô i ngũ Viê t Kiê u. Các cơ quan quản lý nhà nước cần tìm hiểu thị trường, cảnh báo thị trường, kê t nối và mở rô ng thị trường, tận dụng các lợi thê cu a các hiê p định thương mại đa phương, song phương, cũng như có các chính sách hỗ trợ tài chính, công nghê. Có chính sách xây dựng, bảo vê thị trường nô i địa cho doanh nghiê p trong bối cảnh mở cửa với tình hình quốc tê diễn biê n phức tạp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyê n góp phần nâng cao nhận thức cu a các doanh nghiê p, doanh nhân trong viê c thực hiê n Nghị quyê t số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 cu a Hô i nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII vê phát triển kinh tê tư nhân. Chú trọng truyê n thông nâng cao trách nhiê m xa hô i cu a doanh nghiê p, đạo đức, văn hoá kinh doanh cu a doanh nhân. Nhà nước có cơ chê phân định rõ các ngành hàng sản xuất, kinh doanh cu a kinh tê tư nhân, không nên ban hành Chính sách kinh tê tư nhân chung cho mọi ngành hàng sản xuất, kinh doanh và quy mô đầu tư như hiê n tại. Hỗ trợ xây dựng chiê n lược phát triển và có chương trình, kê hoạch hành đô ng cụ thể để khuyê n khích, hỗ trợ nhóm DNTN lớn (đàn sê u) có tiê m năng phát triển kinh doanh ra thị trường khu vực và thê giới. Hỗ trợ các nhóm lập nghiê p, khởi nghiê p đổi mới và sáng tạo để phát triển cô ng đồng doanh nhân tư nhân cả vê số lượng và chất lượng. Nhà nước hỗ trợ, tổ chức giải đáp các vấn đê vướng mắc vê luật pháp, đăng ký kinh doanh cũng có thể mở thêm hoạt đô ng tư vấn kinh doanh cho doanh nghiê p hoặc thành lập riêng mô t cơ quan chuyên trách. 40

III. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CỤ THỂ VẤN ĐỀ Cải cách thủ tục hành chính VƯỚNG MẮC/ HIỆN TRẠNG Mất 1 năm để thẩm định, cấp duyê t tại Cục Sở hữu trí tuê liên quan đê n đăng ký nha n hiê u, kiểu dáng công nghiê p Nô p hồ sơ khởi kiê n thu hồi nợ phải trực tiê p đê n địa phương mất nhiê u thời gian Nô p thuê cu a phê liê u, phê phẩm, nguyên liê u... theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC khiê n doanh nghiê p phải tiê n hành thu tục nô p thuê tại Hải quan và cơ quan Thuê nô i địa gây phát sinh thu tục hành chính KIẾN NGHỊ Rút ngắn thời gian cấp duyê t Triển khai nô p hồ sơ qua mạng Gô p 2 thu tục nô p thuê tại 1 cơ quan quản lý Nhà nước vê thuê Sửa đổi Khoản 2 Điê u 89 Luật xây dụng 2014: Miễn Giấy phép xây dựng dựng đối với công trình cu a dự án đâu tư thuô c khu vực đa được phê duyê t.- sửa đổi quy định vê thời điểm lập, thẩm định, phê duyê t ĐTM tại Luật bảo vê môi trường phù hợp với Luật đầu tư 2014, Luật đầu tư công 2014. 41

Tăng các loại chi phí của doanh nghiệp Chi phí sử dụng lao đô ng trong các doanh nghiê p có chiê u hướng tăng lên trong thời gian qua. Tỷ trọng cu a chi phí cho bảo hiểm xa hô i, y tê, thất nghiê p và kinh phí công đoàn có xu hướng tăng đáng kể Sửa đối mô t số quy định theo Luật Lao đô ng để điê u chỉnh các nô i dung vê đóng bảo hiểm xa hô i, kinh phí công đoàn Cấp các giấy phép con Tiếp cận đất đai Tiêu chuẩn xê p loại cảng cá: Nhiê u cảng cá phải dừng cấp Giấy chứng nhận S/C cho doanh nghiê p khiê n ứ đọng hàng xuất khẩu Chưa có hướng dẫn cụ thể vê quy định ba i bỏ thu tục cấp giấy chứng chỉ, giấy phép quy hoạch Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng 42 Miễn giảm các loại thuê cho doanh nghiê p để giúp doanh nghiê p tái đầu tư lợi nhuận vào hoạt đô ng sáng tạo và phát triển thị trường, giúp doanh nghiê p tăng trưởng vê quy mô và tạo ra các viê c làm mới cho người lao đô ng. Sớm công bố Tiêu chuẩn xê p loại cảng cá đu điê u kiê n cấp Giấy chứng nhận S/C và hỗ trợ doanh nghiê p trong viê c nhận giấy chứng nhận để giải quyê t hàng tồn đọng Sớm ban hành nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành

Chưa có hướng dẫn cụ thể đối với viê c chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với đất Nhà nước cho thuê trả tiê n hàng năm Thiê u thống nhất giữa Luật Đầu tư và Luật Bảo vê môi trường vê viê c lập báo cáo đánh giá tác đô ng môi trường đối với các dự án thuô c thẩm quyê n phê duyê t cu a Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc Thu tướng Quy định vê ký quỹ thực hiê n dự án đối với các dự án được thu hồi đất (Theo Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ- CP) khiê n doanh nghiê p phát sinh gánh nặng chi phí khi thời gian ký quỹ từ 6-12 tháng Ban hành thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể NĐ số 01/2017/NĐ-CP vê vấn đê này (Điê u 2) Thống nhất nô i dung này và có hướng dẫn cụ thể để doanh nghiê p thực hiê n Rút ngắn thời điểm ký quỹ, tính từ khi hoàn tát thu tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng 43

Tiếp cận vốn Hạn điê n đa làm cho quy mô canh tác bị giới hạn, thời gian sử dụng đất với thời hạn 50 năm như hiê n nay đa làm nản lòng nhiê u nhà đầu tư lớn, khi hoạt đông canh tác nông nghiê p cần thời gian dài, tương xứng với quy mô vốn đầu tư. Thiê u cơ chê tài trợ tín dụng theo chuỗi giá trị: hiê n tại các ngân hàng ở Viê t Nam chỉ cho vay mua nguyên vật liê u bằng thê chấp tài sản mà chưa có cơ chê tài trợ tín dụng theo chuỗi giá trị. Cần có chính sách phù hợp vê hạn điê n, cũng như các chính sách vê thời hạn sử dụng đất nông nghiê p sao cho phù hợp. Viê c giao đất cho các dự án nông nghiê p cần chọn đúng đối tượng, mạnh dạn thu hồi các khu đất đa giao mà doanh nghiê p không thực hiê n được dự án. Cần có chính sách phù hợp vê hạn điê n, cũng như các chính sách vê thời hạn sử dụng đất nông nghiê p sao cho phù hợp. Viê c giao đất cho các dự án nông nghiê p cần chọn đúng đối tượng, mạnh dạn thu hồi các khu đất đa giao mà doanh nghiê p không thực hiê n được dự án. Có cơ chê chính sách mới cho ngân hàng có thể có căn cứ cấp tín dụng theo chuỗi giá trị và giải ngân theo đơn đặt hàng trên cơ sở chi phí nguyên vật liê u và chi phí lương. 44

Tiếp cận thông tin Tỷ trọng tín dụng dành cho DNTN đang giảm dần, từ mức 60% tổng dư nợ năm 2011 xuống còn khoảng 51% năm 2015 và ở mức 41% năm 2017. Mặt khác, các doanh nghiê p Viê t Nam hiê n vẫn phải tiê p cận nguồn vốn với mức la i suất hơn 7%/ năm, trong khi nhiê u quốc gia trong khu vực và trên thê giới chỉ phải trả mức la i suất từ 3-4%/năm. DNTN và hô kinh doanh hiê n nay vẫn thiê u hỗ trợ vê mặt thông tin thị trường cũng như cổng đối thoại với các bô ban ngành để tìm kiê m sự hỗ trợ và sự bảo vê, đặc biê t là các thông tin vê giá cả cung cầu hàng hóa, thu tục mua bán, xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như quy trình sản xuất và chất lượng yêu cầu. Hoàn thiê n cơ sở pháp lý, phát triển đa dạng các thị trường tài chính và thị trường chứng khoán qua đó hỗ trợ cho DNTN huy đô ng vốn trên thị trường chứng khoán, vay vốn trên thị trường trái phiê u Doanh nghiê p. Thay bằng dựa chu yê u vào hê thống Ngân hàng, các DNTN có thể huy đô ng từ nhiê u nguồn và kênh khác nhau từ đó hạn chê được tín dụng đen và vay nặng la i. Hỗ trợ các DNTN bằng cách giải đáp các vấn đê vướng mắc vê luật pháp, đăng ký kinh doanh cũng có thể mở thêm hoạt đô ng tư vấn kinh doanh cho doanh nghiê p hoặc thành lập riêng mô t cơ quan chuyên trách. 45

Tiếp cận khoa học công nghệ Xây dựng hê thống chính sách liên quan đê n quản lý chất lượng sản xuất nông nghiê p, cần tuân thu các quy định chung cu a thê giới vê quy trình chăm sóc và vật tư nông nghiê p, loại bỏ cơ chê xin-cho. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ viê c áp dụng khoa học kỹ thuật và khuyê n khích nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia sâu, tham gia thực chất vào toàn bô quá trình sản xuất nông nghiê p. Đẩy mạnh các chính sách khuyê n khích áp dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghê cao vào quá trình sản xuất nông nghiê p và phát triển nông thôn. Chính phu cũng cần đô ng viên tinh thần kinh doanh, ý chí khởi nghiê p và đổi mới sáng tạo trong khu vực kinh tê tư nhân, thông qua viê c khuyê n khích doanh nghiê p liên kê t lại thành lập mô t tổ tư vấn vê công nghê số và hỗ trợ các ý tưởng khởi nghiê p có thể phát triển mạnh mẽ trong tình hình thực tê cu a Viê t Nam. 46

Tiếp cận nguồn nhân lực Một số vấn đề khác Tạo cơ chê linh hoạt trong quy định cu a Luật lao đô ng vê thời gian làm thêm giờ. Quy định vê tổng số giờ làm thêm trong tháng không được quá 40 giờ thay vì 30 giờ như hiê n nay Nâng cao năng suất lao đô ng người dân bằng cách tăng cường giáo dục và đào tạo vê vấn đê năng suất lao đô ng mô t cách cụ thể, thường xuyên cho học sinh, sinh viên ngay trên ghê nhà trường. Có hướng dẫn cụ thể vê cách tính tỷ lê vốn nhà nước, vốn cu a doanh nghiê p nhà nước trong tổng mức đầu tư cu a dự án và có hướng giải quyê t vê phạm vi, đối tượng áp dụng Luật đấu thầu trong trường hợp lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ, xây lắp ở giai đoạn chưa xác định được tổng mức đầu tư. Khó khăn trong viê c tăng vốn từ nhà đầu tư nước ngoài do bị giới hạn bởi room ngoại và các quy định khác có liên quan 47

Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được nắm giữ tối đa 50% vốn điê u lê cu a tổ chức tín dụng mô t cách có lô trình; đồng thời xem xét tăng tỷ lê này lên trên 50% đối với mô t số ngân hàng đang thực hiê n tái cơ cấu có nhà đầu tư ngoại mong muốn tham gia hỗ trợ Khó khăn trong viê c tài trợ vốn cho phát triển kinh tê tư nhân Hỗ trợ khối ngân hàng thương mại tư nhân tiê p cận nguồn vốn ưu đa i vê la i suất thông qua cơ chê cho vay tái cấp vốn; đồng thời được tham gia các chương trình tài trợ vốn với la i suất ưu đa i từ phía Chính phu, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tài chính nước ngoài 48

Cần có nhận thức đầy đu, rõ ràng vê khái niê m kinh tê nông nghiê p. Chỉ khi chúng ta coi kinh tê nông nghiê p là ngành kinh tê trọng yê u cu a quốc gia thì nông nghiê p mới phát triển, từ đó có những đóng góp cho kinh tê đất nước tương xứng với vai trò tiê m năng cu a nông nghiê p. Chính phu cần có chính sách khuyê n khích và hỗ trợ các doanh nghiê p xây dựng Chương trình tuân thu doanh nghiê p, gọi tắt là CCP, theo đó các doanh nghiê p sẽ ban hành các cơ chê điê u hành và kiểm soát minh bạch, ban hành Bô quy tắc ứng xử để cô ng đồng và các đối tác cũng có thể giám sát hoạt đô ng cu a chính doanh nghiê p. 49

Những dự án nào đa triển khai mà trái quy định cu a Pháp luật, gây bức xúc cho người dân Cần phải được giải quyê t dứt điểm theo mô t trong 3 hướng sau: (1) nê u doanh nghiê p cố tình làm sai thì doanh nghiê p phải tự chịu, (2) nê u Chính quyê n quyê t định sai thì Nhà nước phải bố trí ngân sách để sửa sai quyê t định đó, (3) nê u cả doanh nghiê p và chính quyê n đê u không sai nhưng do thời điểm trước đó chưa có đu luật hay quy định chưa chặt chẽ gây ảnh hưởng đê n cô ng đồng thì phải tuyên truyên rô ng ra i cho người dân hiểu và chia sẻ với chính quyê n và doanh nghiê p, nhưng phải nêu thời hạn cụ thể để khắc phục. 50

Chính phu xem xét, chấp thuận đối với các doanh nghiê p nhà nước cổ phần hóa (mà vốn nhà nước, vốn doanh nghiê p nhà nước không phải chiê m chi phối) không thuô c đối tượng áp dụng cu a Luật đấu thầu để tạo điê u kiê n cho các thành phần kinh tê tư nhân tham gia mạnh mẽ vào quá trình cổ phần hóa doanh nghiê p nhà nước (có thể tham gia, góp vốn chi phối vào doanh nghiê p nhà nước được cổ phần hóa), bớt các thu tục khi triển khai đầu tư dự án. Ban hành thông tư hướng dẫn thực hiê n các Nghị định số 57, 58, 98, 109 cu a Chính phu ban hành năm 2018, Nghị định số 01 cu a Chính phu ban hành năm 2017. Ươm tạo và thúc đẩy các doanh nghiê p Unicorn (có giá trị tỷ đô) 51

Vướng mắc trong viê c áp dụng chính sách ưu đa i đầu tư cho li nh vực sản xuất sản phẩm công nghiê p hỗ trợ (CNHT) ưu tiên phát triển Dự thảo Luật Sửa đổi, Bổ sung mô t số Điê u cu a Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiê p mang lại ít lợi ích cho nê n kinh tê, cho cô ng đồng doanh nghiê p và chưa giải quyê t được những tồn tại trong đời sống quản trị doanh nghiê p Dự thảo Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định số 125/2017/ NĐ-CP trong đó tại khoản 2.5 Mặt hàng dăm gỗ, Bô Tài chính trình Chính phu đê xuất để xin ý kiê n mặt hàng dăm gỗ từ 2% lên 5%. Thu tướng Chính phu và Chính phu Viê t Nam nghiên cứu có kê t luận kịp thời và phù hợp để giải quyê t vướng mắc, đảm bảo quyê n lợi hợp pháp cu a cô ng đồng doanh nghiê p sản xuất CNHT ưu tiên phát triển tại Viê t Nam. Chính phu cần ban hành mô t Danh mục mới với số ít ngành nghê hạn chê tỷ lê sở hữu cổ phần cu a nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời phải có những giải pháp quyê t liê t để cải tổ doanh nghiê p nhà nước Các Bô ngành trung ương cùng với địa phương, hiê p hô i ngành hàng, người trồng rừng... cần đánh giá tác đô ng cu a viê c điê u chỉnh tăng thuê xuất khẩu dăm gỗ để có lô trình tăng thuê phù hợp. 52

Dự thảo Quy chuẩn kiểm tra Yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sơ chê, chê biê n thực phẩm có nguồn gốc thực vật Làm rõ và cụ thể hơn các quy định trong Dự thảo. Chắt lọc những yêu cầu cần thiê t và cụ thể từ những tài liê u viê n dẫn đó để trực tiê p đưa vào Dự thảo này nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ sở sơ chê, chê biê n thực phẩm có thể có cùng mô t cơ sở tham chiê u để quản lý (đối với cơ quan nhà nước) và tuân thu (đối với các cơ sở sơ chê, chê biê n). Cân nhắc thêm đê n thực tê cu a viê c chê biê n thực phẩm theo phương pháp truyê n thống trong quá trình soạn thảo. 53

Dự thảo Quy chuẩn kiểm tra Yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh (chuyên doanh) nông lâm thu y sản Làm rõ và cụ thể hơn các quy định trong Dự thảo, những quy định này không cụ thể, có thể dẫn đê n các cách hiểu khác nhau. Nên quy định cần thiê t, cụ thể từ những tài liê u viê n dẫn đó để trực tiê p đưa vào Dự thảo này nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ sở sơ chê, chê biê n thực phẩm có thể có cùng mô t cơ sở tham chiê u để quản lý (đối với cơ quan nhà nước) và tuân thu (đối với các cơ sở sơ chê, chê biê n). 54

56