Lời giới thiệu Vùng Đông Nam của tỉnh là không gian phát triển của Khu kinh tế mở Chu Lai, là khu vực nằm phía Đông quốc lộ 1A, phía Nam của sông Thu

Kích thước: px
Bắt đầu hiển thị từ trang:

Download "Lời giới thiệu Vùng Đông Nam của tỉnh là không gian phát triển của Khu kinh tế mở Chu Lai, là khu vực nằm phía Đông quốc lộ 1A, phía Nam của sông Thu"

Bản ghi

1 Lời giới thiệu Vùng Đông Nam của tỉnh là không gian phát triển của Khu kinh tế mở Chu Lai, là khu vực nằm phía Đông quốc lộ 1A, phía Nam của sông Thu Bồn, bao gồm 22 xã, phường, thị trấn của 04 huyện, thành phố: Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành với tổng diện tích trên ha. Đây là vùng đồng bằng - ven biển có bề dày văn hóa và lịch sử đấu tranh cách mạng, có tiềm năng lớn trong phát triển công nghiệp, du lịch và kinh tế biển nhưng chưa được phát huy, đời sống nhân dân còn khó khăn, khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai còn hạn chế. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, XXI đều xác định nhiệm vụ tập trung phát triển vùng đồng bằng, ven biển trở thành vùng động lực, tập trung đầu tư hạ tầng Khu kinh tế mở Chu Lai, các khu, cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, đô thị - dịch vụ tổng hợp ven biển theo hướng hiện đại. Chú trọng phát triển tổng hợp kinh tế biển, ngư nghiệp gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Tỉnh ủy khóa XX đã ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 8/5/2012 về xây dựng và phát triển Khu Kinh tế mở Chu Lai. Với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của nhân dân trong vùng Đông Nam, Khu Kinh tế mở Chu Lai đã đạt được một số kết quả quan trọng trong công tác quy hoạch, quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển, một số công trình hạ tầng quan trọng đã hoàn thành, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm gần 57% so với toàn tỉnh, thu ngân sách năm 2016 đạt hơn tỷ đồng, chiếm 75% tổng thu ngân sách tỉnh, giải quyết việc làm cho hơn lao động, đời sống nhân dân trong vùng từng bước được nâng lên. Để tiếp tục tạo bước đột phá quan trọng cho vùng động lực Đông Nam và toàn tỉnh Quảng Nam, Tỉnh ủy khóa XXI đã ban hành Kết luận số 25-KL/TU ngày 27/4/2016 về định hướng, giải pháp triển khai thực hiện các dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam tỉnh Quảng Nam. Các nhóm dự án trọng điểm này sẽ đóng góp quan trọng và có tính quyết định trong tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động sang công nghiệp và dịch vụ; tăng thu ngân sách, giải quyết nhiều việc làm và nâng cao chất lượng, năng suất lao động; phát triển bền vững nông nghiệp, đánh bắt xa bờ, khai thác hiệu quả nguồn lợi thủy sản, góp phần tích cực vào việc bảo vệ

2 chủ quyền, quyền chủ quyền vùng biển quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng; thúc đẩy quá trình đô thị hóa, sắp xếp dân cư; có sức lan tỏa mạnh mẽ đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân, thực hiện mục tiêu xây dựng Quảng Nam thành tỉnh khá của cả nước vào năm 2020 và sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại như mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI đề ra. Nhằm cung cấp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân những thông tin cần thiết về chủ trương, chính sách, những kết quả bước đầu và định hướng, kế hoạch phát triển vùng trong thời gian đến, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Nam phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biên soạn và phát hành tài liệu Thông tin chuyên đề về xây dựng và phát triển vùng Đông Nam tỉnh Quảng Nam. Do điều kiện thực tiễn lịch sử sử dụng đất, một số dự án đang tiến hành thỏa thuận nghiên cứu đầu tư; xây dựng, phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng;... nên tài liệu chưa thể cung cấp thật đầy đủ các thông tin chi tiết của từng khu vực, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy sẽ tiếp tục cập nhật và thông tin trong các tài liệu tiếp theo. Trân trọng giới thiệu! Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Nam

3 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TW NGÀY CỦA TỈNH ỦY VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI Ngày 04/5/2012, Tỉnh ủy Quảng Nam đã tổ chức Hội nghị lần thứ 10 đánh giá kết quả 08 năm xây dựng và bàn giải pháp tiếp tục phát triển Khu Kinh tế mở Chu Lai trong thời gian đến. Sau khi nghe Ban Cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo đánh giá tình hình và đề xuất định hướng phát triển, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển Khu Kinh tế mở Chu Lai giai đoạn , Tỉnh ủy đã thảo luận và thống nhất quyết nghị các nội dung, trong đó có một số nội dung quan trọng sau: 1. Định hướng phát triển - Trong những năm tới, cần tập trung nguồn lực, hoàn thiện cơ chế, chính sách, phấn đấu xây dựng Khu Kinh tế mở Chu Lai thành một trong những khu kinh tế trọng điểm vùng ven biển của cả nước, của Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung là trách nhiệm của Đảng bộ, chính quyền tỉnh, nhằm tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của tỉnh, góp phần sớm đưa Quảng Nam cơ bản thành tỉnh công nghiệp vào năm Xây dựng Khu Kinh tế mở Chu Lai theo mô hình khu kinh tế tổng hợp, lấy công nghiệp ô tô làm trung tâm, phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp hỗ trợ để phục vụ ngành sản xuất, lắp ráp ôtô và các ngành công nghiệp khác của tỉnh; đồng thời, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp điện tử, công nghiệp có kỹ thuật cao, dịch vụ, du lịch nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao. Khai thác và phát huy hiệu quả Cảng Kỳ Hà, Cảng Tam Hiệp; thúc đẩy phát triển sân bay Chu Lai theo hướng trở thành sân bay trung chuyển hàng hóa quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020, Khu Kinh tế mở Chu Lai trở thành khu vực phát triển năng động, là trung tâm công nghiệp, dịch vụ của tỉnh và Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung. - Tiếp tục đề xuất Trung ương và Chính phủ về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư hợp lý, bảo đảm thông thoáng, hấp dẫn để tăng sức cạnh tranh của Khu Kinh tế mở Chu Lai trong thu hút đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài (FDI), nhằm huy động tổng hợp các nguồn lực hoàn thiện kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất - kinh doanh. Đồng thời, chủ động nghiên cứu khai thác tiềm năng về đất đai, cơ chế tạo vốn, cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp hợp lý... để huy động vốn phát triển kết cấu hạ tầng, tạo môi trường thu hút đầu tư. Nâng cao trách nhiệm trong các quyết định đầu tư theo hướng lấy hiệu quả, tính khả thi, tránh quyết định đầu tư dàn trải, kém hiệu quả kéo dài chậm đi vào đời sống; tập trung soát xét các mục tiêu, dự án để chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm. 2- Mục tiêu cụ thể - Phấn đấu thu hút bình quân 300 triệu USD/năm vốn đầu tư; vốn triển khai thực hiện bằng 50% vốn đăng ký. - Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn phấn đấu tăng bình quân 32%/năm, đến năm 2015 chiếm 20% toàn tỉnh và đến năm 2020 chiếm khoảng 30% toàn tỉnh. - Giá trị xuất khẩu giai đoạn tăng bình quân 26%/năm, đến năm 2015 chiếm 21% toàn tỉnh và đến năm 2020 chiếm khoảng 30% toàn tỉnh. - Thu ngân sách giai đoạn tăng bình quân 25%/năm, đến năm 2015 đạt tỷ đồng, chiếm khoảng 65% toàn tỉnh và đến năm 2020 chiếm khoảng 62% toàn tỉnh. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017 3

4 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM - Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản lấp đầy Khu Công nghiệp cơ khí ôtô Chu Lai - Trường Hải, một phần Khu Công nghiệp cơ khí đa dụng và ôtô Tam Anh. Hình thành Khu Công nghiệp - Đô thị Hàn Quốc tại Khu Kinh tế mở Chu Lai. Hoàn thành công trình Cầu Cửa Đại và hệ thống đường dẫn nối vùng ven biển và thành phố Hội An. Đưa vào hoạt động một số khu du lịch cao cấp ven biển tại Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ và Núi Thành. Hình thành Khu Đô thị Tam Hiệp và một số cơ sở đào tạo tại Tam Kỳ. Hoàn thành bến cảng số 2 Cảng Kỳ Hà đón tàu DWT, nạo vét luồng Cảng Tam Hiệp để đón tàu trên DWT; phấn đấu đưa sản lượng hàng hóa qua Cảng Kỳ Hà và Cảng Tam Hiệp đạt 1,5 triệu tấn/năm. 3- Giải pháp chủ yếu 3.1- Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư cơ sở hạ tầng, về ưu đãi đầu tư và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của nhà đầu tư và phối hợp với các nhà đầu tư để làm việc với các cơ quan Trung ương đề xuất cơ chế, chính sách và hỗ trợ các dự án đầu tư vào Khu Kinh tế mở Chu Lai, nhất là các dự án có ý nghĩa quan trọng và đóng vai trò quyết định đối với việc phát triển Khu Kinh tế mở Chu Lai. Trước mắt, tập trung nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án Khu Công nghiệp cơ khí đa dụng và ôtô quốc gia và các dự án thành phần; Dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An; Dự án đầu tư, phát triển sân bay Chu Lai theo quy hoạch của Chính phủ; Trường đào tạo nghề chất lượng cao; Dự án Khu Thương mại tự do kết hợp phát triển Cảng du lịch quốc tế Chu Lai; dự án Cảng Kỳ Hà và Cảng Tam Hiệp; Dự án khí - điện tại Thăng Bình... Xúc tiến hình thành khu công nghiệp và đô thị tập trung cho các nhà đầu tư Hàn Quốc, Nhật Bản. Xây dựng chương trình quảng bá, xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đi đôi với hình thành chiến lược thu hút các dự án mang tính động lực, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của Khu Kinh tế mở. Chú trọng đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, khai thác tốt tài nguyên đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Đề xuất Trung ương cho thực hiện thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù để tạo đột phá trong phát triển Khu Kinh tế mở Chu Lai Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng, tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản Chú trọng công tác rà soát, bổ sung quy hoạch Khu Kinh tế mở Chu Lai phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới. Tập trung nguồn lực để phát triển có trọng tâm, đồng bộ kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế mở Chu Lai theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TU ngày 05/4/2012 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 9 (khóa XX) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả nhằm đưa Quảng Nam cơ bản thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; gắn với thu hút hiệu quả đầu tư để tránh lãng phí tài nguyên đất đai. Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương để bổ sung nguồn vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ, hỗ trợ có mục tiêu và vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia để đầu tư các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, phòng chống thiên tai, môi trường, phát triển nguồn nhân lực. Nghiên cứu việc cân đối hợp lý vốn để ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng Khu Kinh tế mở Chu Lai trên cơ sở nguồn thu phát sinh trên địa bàn Khu Kinh tế mở Chu Lai. Thống nhất chủ trương vay vốn tồn ngân, vốn Ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch kêu gọi đầu tư các khu công nghiệp, khu du lịch và đầu tư nâng cấp bến cảng Kỳ Hà và các hạ tầng trọng điểm. Huy động và sử dụng nguồn vốn ứng trước của các doanh nghiệp và các nguồn vốn khác thông qua các hình thức đầu tư BOT, BT, PPP... Khai thác có hiệu quả nguồn lực từ đất đai 4 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

5 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM khu vực vùng Đông QL1A từ Duy Xuyên đến Núi Thành theo phương thức đổi đất lấy hạ tầng, nhằm khuyến khích đầu tư cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, xây dựng các khu tái định cư bằng các hình thức BT, BOT. Sử dụng phần quỹ đất ở dư thừa sau khi đã bố trí tái định cư (có suất đầu tư cao) để đưa ra đấu giá thu tiền sử dụng đất. Thống nhất chủ trương giao Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai sử dụng nguồn thu này để tái đầu tư hạ tầng, xem đây là nguồn nội lực quan trọng, có tính chất quyết định đến đầu tư phát triển hạ tầng trong điều kiện nguồn ngân sách Trung ương chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Tăng cường công tác quản lý đầu tư đảm bảo huy động đúng mức các nguồn lực từ các thành phần kinh tế. Thực hiện tốt các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý đầu tư, quản lý xây dựng để tránh thất thoát, lãng phí Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư tại Khu Kinh tế mở Chu Lai theo hướng Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai là cơ quan đầu mối trong việc giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư; rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục. Phân công cụ thể về quản lý giữa UBND tỉnh, các địa phương, các ngành với Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai. Phân định rõ chức năng quản lý hành chính Nhà nước, quản lý xã hội của chính quyền các địa phương và chức năng quản lý đầu tư của Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai. Coi trọng việc phân cấp, tạo sự chủ động cho Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai trong các vấn đề liên quan đến hoạt động của Khu Kinh tế mở Chu Lai, từ cơ chế tài chính đến việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư cũng như sử dụng lao động và cơ chế tiền lương phù hợp. Đối với những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của các cơ quan Trung ương, tích cực làm việc với các bộ, ngành liên quan để đề nghị phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai. Đối với những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của tỉnh, xem xét phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai trong các lĩnh vực cấp phép đầu tư, quản lý môi trường và các lĩnh vực khác trong phạm vi Khu Kinh tế mở Chu Lai. Hạn chế sự can thiệp không cần thiết của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan pháp luật vào hoạt động bình thường của các doanh nghiệp trong Khu Kinh tế mở Chu Lai. Không hình sự hóa các tranh chấp kinh tế Chủ động trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư và đảm bảo an sinh xã hội Chọn dự án bồi thường, giải tỏa tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư công nghiệp, đô thị, dịch vụ là dự án điểm về giải phóng mặt bằng do doanh nghiệp thực hiện. Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đang triển khai, nhất là các dự án, công trình trọng điểm để nhà đầu tư thực hiện đúng kế hoạch. Huy động cả hệ thống chính trị tham gia vào công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; thực hiện tốt quyền lợi của người dân nhưng phải kiên quyết, đảm bảo đúng pháp luật, giữ vững trật tự an toàn xã hội, không để kẻ xấu kích động, lợi dụng; không để xảy ra điểm nóng, dân khiếu kiện đông người. Xúc tiến thành lập Quỹ an sinh xã hội Chu Lai từ nguồn hỗ trợ của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhằm thực hiện đào tạo nghề, hỗ trợ các đối tượng thuộc diện giải phóng mặt bằng chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ bảo hiểm thất nghiệp cho nông dân và hỗ trợ ổn định đời sống của các đối tượng hết tuổi lao động Tăng cường quản lý tài nguyên, môi trường Sau khi có quyết định đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai phối hợp với các Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017 5

6 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM ngành chức năng và các địa phương liên quan lập phương án thu hồi khoáng sản trong phạm vi các dự án phát triển công nghiệp, đô thị, du lịch trên địa bàn Khu Kinh tế mở Chu Lai và các khu vực lân cận để tránh thất thoát, lãng phí tài nguyên và đảm bảo nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến trên địa bàn Khu Kinh tế mở Chu Lai, đồng thời tạo nguồn thu từ việc thu hồi khoáng sản để đầu tư cơ sở hạ tầng và tạo mặt bằng để phát triển công nghiệp, đô thị, du lịch. Chú trọng bảo đảm môi trường trong quá trình phát triển Khu Kinh tế mở Chu Lai. Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ tiên tiến, hạn chế thấp nhất tác động đến môi trường. Kiên quyết xử lý các vi phạm liên quan đến tác hại môi trường. Thống nhất, quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên khoáng sản phục vụ công nghiệp chế biến sâu, không xuất khẩu nguyên liệu thô và các doanh nghiệp phải thực hiện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường. Tiếp tục thúc đẩy sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các Nhà máy xử lý nước thải tại Khu Công nghiệp Tam Hiệp và Khu Công nghiệp ô tô Trường Hải Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Để bảo đảm có đội ngũ lao động đáp ứng nhu cầu hiện nay của Khu Kinh tế mở Chu Lai, cần đẩy mạnh đầu tư cho đào tạo nghề để giải quyết nhu cầu trước mắt. Về lâu dài, khi Khu Kinh tế mở Chu Lai đã phát triển, thị trường lao động sẽ hình thành, tạo lực hút đối với lao động trong và ngoài nước, việc đào tạo đội ngũ lao động sẽ dần dịch chuyển sang khu vực tư. Đối với các cơ sở dạy nghề công lập hiện có trên địa bàn tỉnh, cần quán triệt quan điểm đào tạo nghề phải gắn với chiến lược phát triển của tỉnh, của Khu Kinh tế mở Chu Lai và nhu cầu của thị trường lao động. Đầu tư đồng bộ nhằm chuẩn hóa, hiện đại hóa dạy nghề để tạo bước đột phá về chất lượng dạy nghề nhằm đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất với chất lượng cao, trong đó, chú trọng một số nghề công nghệ, kỹ thuật cao đạt chuẩn khu vực và thế giới. Song song với việc đầu tư từ ngân sách cho dạy nghề, cần có cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút các doanh nghiệp mở trường đào tạo nghề. Nghiên cứu áp dụng các ưu đãi đối với các cơ sở đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề chuyên sâu. Khuyến khích các cơ sở dạy nghề công lập hợp tác đào tạo với nước ngoài; tranh thủ các nguồn vốn ODA đầu tư phát triển dạy nghề. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, các trường có uy tín trên thế giới mở trường dạy nghề tại Khu Kinh tế mở Chu Lai; tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo lại đội ngũ công nhân. Tiếp tục bổ sung cán bộ cho Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Củng cố tổ chức, bộ máy chính quyền các cấp trong vùng dự án, nhất là chính quyền cấp cơ sở để đủ khả năng thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương kết hợp với nhiệm vụ xây dựng và phát triển Khu Kinh tế mở Chu Lai Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tạo đồng thuận trong xã hội Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân về chủ trương, chính sách, pháp luật; ý nghĩa của việc xây dựng thành công Khu Kinh tế mở Chu Lai, đặc biệt là các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của địa phương trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để tạo sự đồng thuận. Đồng thời, chú trọng công tác tái định cư, bảo đảm điều kiện sinh hoạt tại nơi ở mới bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Phát huy vài trò của Mặt trận và các đoàn thể trong công tác vận động nhân dân đi đôi với thực hiện nghiêm các quy định liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm, chây ì, cản trở việc triển khai các dự án, công trình. 6 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

7 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM KẾT LUẬN 25-KL/TU NGÀY 27/4/2016 CỦA TỈNH ỦY VỀ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM TẠI VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM Ngày 29/3/2016, Tỉnh ủy (khóa XXI) đã tổ chức Hội nghị lần thứ ba để bàn và đưa ra chủ trương về định hướng, giải pháp triển khai thực hiện các dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam của tỉnh. Sau khi nghe Ban cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhóm dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam của tỉnh, Hội nghị Tỉnh ủy thảo luận và thống nhất kết luận: I- Khái quát tình hình thực hiện đầu tư tại vùng Đông Nam của tỉnh. Thời gian qua, chính quyền các cấp và cơ quan liên quan của tỉnh đã có sự nỗ lực, cố gắng, đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tập trung thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, triển khai thực hiện các dự án đạt được nhiều kết quả quan trọng. Bên cạnh những dự án đã đi vào hoạt động, đã thu hút được các nhà đầu tư chiến lược đến tìm hiểu, nghiên cứu và triển khai đầu tư như: Liên doanh nhà đầu tư Châu Tài Phúc (Hồng Kông) - VinaCapital với dự án khu nghỉ dưỡng Nam Hội An; công ty cổ phần ô tô Chu Lai - Trường Hải nghiên cứu đầu tư dự án Khu giải trí Everland Nam Cửa Đại; tập đoàn Panko, công ty Duck San Enterprise (Hàn Quốc), công ty Fashion Garments (Srilanka) đầu tư vào khu công nghiệp dệt may Tam Thăng; liên doanh công ty cổ phần ô tô Trường Hải và tập đoàn Mazda (Nhật Bản), tập đoàn Hyundai (Hàn Quốc), tập đoàn Peugeot (Pháp) đang triển khai đầu tư dự án sản xuất ô tô và công nghiệp hỗ trợ sản xuất ô tô tại Khu công nghiệp cơ khí đa dụng và hỗ trợ sản xuất ô tô Tam Hiệp, Tam Anh; tập đoàn ExxonMobil (Mỹ) liên doanh với tập đoàn dầu khí Việt Nam đã quyết định chọn địa điểm đầu tư dự án Nhà máy xử lý khí và Nhà máy điện khí tại khu công nghiệp khí - điện thuộc xã Tam Quang, Núi Thành; tập đoàn Parons (Hoa Kỳ) và VietJet Air đang nghiên cứu đầu tư phát triển dịch vụ vận chuyển khách và hàng hóa tại sân bay Chu Lai; công ty Đại Dương Xanh đang nghiên cứu triển khai khu bến cảng cá kết hợp dịch vụ hậu cần nghề cá tại xã Tam Quang, Núi Thành,... Sự xuất hiện của các nhà đầu tư chiến lược trên kỳ vọng sẽ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đóng góp tích cực thực hiện mục tiêu xây dựng Quảng Nam thành tỉnh khá của cả nước vào năm 2020 và sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại như mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI đề ra. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các dự án chiến lược vẫn còn nhiều khó khăn như: Nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và giải phóng mặt bằng còn thiếu và chưa đồng bộ. Công tác quản lý hiện trạng, bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều tồn tại, có lúc thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, các ngành với các địa phương; vai trò của hệ thống chính trị, nhất là Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017 7

8 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM chính quyền cơ sở đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng có nơi chưa phát huy tốt. Nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực qua đào tạo phục vụ cho các dự án còn thiếu. Đây là những tồn tại, hạn chế cần tập trung khắc phục để đẩy nhanh tiến độ triển khai các nhóm dự án trọng điểm vùng Đông Nam. II- Định hướng triển khai các nhóm dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam của tỉnh Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI đề ra mục tiêu là xây dựng và phát triển vùng Đông trở thành vùng kinh tế động lực của tỉnh. Để thực hiện mục tiêu trên cần phải xây dựng chiến lược phát triển vùng Đông Nam một cách bài bản, lâu dài với nòng cốt là những nhóm chương trình, dự án trọng điểm nhằm tạo sự thúc đẩy phát triển lan tỏa. Trong đó, tập trung thực hiện tốt các nhóm dự án sau: 1- Nhóm dự án Khu đô thị, du lịch Nam Hội An Đây là nhóm dự án có quy mô phát triển theo quy hoạch khoảng ha trên phạm vi 04 xã của huyện Duy Xuyên và Thăng Bình được định hướng đầu tư là khu đô thị du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp. Việc tập trung triển khai nhóm dự án này sẽ tạo nền tảng quan trọng, có sức lan tỏa mạnh mẽ đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân vùng dự án nói riêng và cho toàn vùng ven biển của tỉnh nói chung. 2- Nhóm dự án công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Nhóm dự án có quy mô khoảng ha thuộc Khu công nghiệp Tam Hiệp và Tam Anh. Việc triển khai dự án sẽ tạo động lực phát triển lan tỏa, đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho một lực lượng lớn lao động; góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành nghề sản xuất công nghiệp, tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp ô tô phù hợp với giai đoạn mới. Đặc biệt, ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất ô tô phát triển sẽ là tiền đề quan trọng để phát triển nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ khác. 3- Nhóm dự án công nghiệp dệt may và hỗ trợ ngành dệt may gắn với phát triển đô thị Tam Kỳ Đây là nhóm dự án động lực có ý nghĩa quan trọng góp phần phát triển ngành công nghiệp dệt, may và công nghiệp phụ trợ ngành may, giải quyết nhiều việc làm cho lao động địa phương và hình thành đô thị phía Đông Tam Kỳ phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh. 4- Nhóm dự án phát triển công nghiệp và dịch vụ gắn với sân bay Chu Lai Cảng hàng không quốc tế Chu Lai được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 tại Quyết định số 543/QĐ-TTg, ngày 13/5/2008 với quy mô đạt tiêu chuẩn cấp 4F theo mã chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế - ICAO, công suất đến năm 2025 đạt 5 triệu tấn hàng hóa và 4,1 triệu hành khách/năm. Đây là sân bay có diện tích hiện trạng lớn nhất cả nước, được quy hoạch diện tích, quy mô và công suất lớn nhất khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Đã có nhiều Nhà đầu tư từ nhiều quốc gia đến khảo sát, nghiên cứu đầu tư, qua đó đánh giá cao tiềm năng phát triển của sân bay Chu Lai và đặt nhiều kỳ vọng vào dự án này. Giải pháp trước mắt để phát triển sân bay Chu Lai theo quy hoạch được phê duyệt là tạo những dự án động lực ban đầu thuộc chương trình phát triển công nghiệp và dịch vụ gắn với sân bay Chu Lai như: Trường đào tạo phi công, duy tu sửa chữa tàu bay và sản xuất công nghiệp chuyển phát nhanh với quy mô khoảng ha bao gồm sân bay Chu Lai ha và ha khu vực xung quanh gắn với sân bay (Khu đô thị công nghiệp dịch vụ Tây sân bay: 8 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

9 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM 400 ha, khu công nghiệp dịch vụ Tam Nghĩa - Tam Quang: 600 ha). 5- Nhóm dự án khí - năng lượng và các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng, sản phẩm sau khí Tổng quy mô của nhóm dự án này khoảng ha. Hiện nay, Chính phủ Việt Nam và tập đoàn ExxonMobil đang tiếp tục đàm phán giá bán khí; lãnh đạo tỉnh đang tích cực làm việc với các bộ, ngành Trung ương và nhà đầu tư để tiếp tục xúc tiến đầu tư dự án này. Đây là dự án được kỳ vọng sẽ tạo nên bước đột phá quan trọng cho vùng động lực Đông Nam và toàn tỉnh Quảng Nam, là cơ sở để xúc tiến đầu tư các ngành công nghiệp năng lượng và công nghiệp sử dụng năng lượng sạch, các ngành công nghiệp hóa chất và sản phẩm thứ phẩm sau khí. Dự án sẽ tạo nguồn thu ngân sách lớn và giải quyết nhiều việc làm cho lao động địa phương. 6- Nhóm dự án hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão Theo Quy hoạch và chương trình tái cơ cấu ngành khai thác hải sản: Tỉnh định hướng chuyển mạnh phát triển tàu cá có công suất lớn, vươn khơi đánh bắt xa bờ; đồng thời giảm số lượng tàu cá đánh bắt ven bờ. Đến năm 2020, tổng số tàu cá tỉnh là tàu cá, trong đó khối tàu cá dưới 90CV là tàu; khối tàu cá trên 90CV là 750 tàu; sản lượng khai thác đạt tấn, trong đó sản lượng đánh bắt xa bờ là tấn (chiếm 60%). Để đảm bảo sự phát triển bền vững của nghề đánh bắt xa bờ, cần thiết phải đầu tư hệ thống cảng cá, bến cá tại vùng Đông Nam của tỉnh. Đây là dự án trọng điểm phục vụ khai thác hiệu quả nguồn lợi thủy sản, góp phần tích cực vào việc bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền vùng biển quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng. Tại Thông báo số 160-KL/TU ngày 10/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại cuộc họp đánh giá tình hình thực hiện Kết luận số 25-KL/TU của Tỉnh ủy, nhóm dự án này đã được điều chỉnh thành Nhóm dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. III- Giải pháp thực hiện 1- Tăng cường quản lý hiện trạng, tập trung ưu tiên giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để kêu gọi thu hút đầu tư Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, ý nghĩa của việc triển khai xây dựng các dự án trọng điểm để tạo sự đồng thuận, ủng hộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là trong công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để triển khai dự án. Huy động cả hệ thống chính trị tham gia vào công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể trong công tác vận động nhân dân thực hiện tốt các chính sách liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm, chây ì, cản trở việc triển khai các dự án, giữ vững trật tự an toàn xã hội, không để kẻ xấu kích động, lợi dụng; không để xảy ra điểm nóng, dân khiếu kiện đông người. Chọn dự án bồi thường, giải tỏa tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư công nghiệp, đô thị, dịch vụ là dự án điểm về giải phóng mặt bằng phục vụ xúc tiến đầu tư. 2- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý Để tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án trọng điểm vùng Đông Nam cần tập trung giải quyết tốt các thủ tục cho nhà đầu tư; nghiên cứu tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp, ủy quyền, tạo sự chủ động cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trong các vấn đề liên quan. Đối với những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của các cơ quan Trung ương, tích cực làm việc với các bộ, Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017 9

10 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM ngành liên quan để đề nghị phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý. 3- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương để bổ sung nguồn vốn đầu tư. Nghiên cứu việc cân đối hợp lý vốn ngân sách tỉnh để ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch. Thống nhất chủ trương vay vốn tồn ngân, vốn Ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch. Sử dụng phần quỹ đất ở dư thừa sau khi đã bố trí tái định cư (có suất đầu tư cao) đưa ra đấu giá thu tiền sử dụng đất để tái đầu tư hạ tầng, xem đây là nguồn nội lực quan trọng để tạo nguồn lực đầu tư. Khai thác có hiệu quả nguồn lực từ đất khu vực vùng Đông Nam của tỉnh theo phương thức đổi đất lấy hạ tầng, tận dụng tận thu tối đa nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất tại các dự án khu công nghiệp, đô thị đang triển khai theo đúng quy định. 4- Tập trung rà soát điều chỉnh quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch vùng Đông Nam của tỉnh phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới. Gắn kết chặt chẽ quy hoạch vùng Đông với quy hoạch ngành, quy hoạch các huyện, thành phố. Làm việc với các cơ quan Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ thống nhất chủ trương và phê duyệt quy hoạch chung điều chỉnh ranh giới Khu kinh tế mở Chu Lai theo hướng không thay đổi tổng quy mô diện tích nhưng cắt giảm, đưa ra ngoài ranh giới một số xã thuộc địa bàn huyện Núi Thành hiện nay không phù hợp việc đầu tư phát triển trong Khu kinh tế mở và bổ sung vào ranh giới một số xã thuộc huyện Duy Xuyên, Thăng Bình để thuận lợi tập trung đầu tư các khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ. Điều chỉnh quy hoạch khu vực xung quanh Khu công nghiệp khí - điện để định hình không gian phát triển và xác định quỹ đất ưu tiên đầu tư các ngành công nghiệp sản phẩm sau khí; bổ sung quy hoạch các dự án sử dụng khí thiên nhiên làm nhiên liệu có ưu thế cạnh tranh. Rà soát điều chỉnh quy hoạch khu vực xung quanh sân bay Chu Lai để định hình không gian phát triển. Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị, xây dựng các khu tái định cư bằng các hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP). Tập trung hoàn thiện hạ tầng giao thông liên kết trong khu vực, thông tuyến giao thông đường ven biển 129 từ Đà Nẵng đến Quảng Ngãi; xây dựng các tuyến đường ngang nối quốc lộ 1A với vùng ven biển, nạo vét luồng cảng Kỳ Hà DWT và từng bước nạo vét sông Trường Giang. Khảo sát quy hoạch và triển khai một số trục giao thông kết nối giữa vùng Đông và vùng Tây của tỉnh để tạo sự thuận lợi trong giao thông và phát triển lan tỏa. Xây dựng các khu tái định cư phải đi trước một bước trên cơ sở tính toán đảm bảo đủ nhu cầu cho nhân dân thuộc diện di dời giải phóng mặt bằng, có tính toán dự phòng phát sinh số hộ phụ theo chính sách tái định cư và gia tăng dân số tại chỗ, tăng dân số cơ học trong quá trình đô thị hóa. Tập trung triển khai các cơ chế của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; đồng thời, thực hiện tốt các các quy định hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của tỉnh. Ưu tiên quy hoạch và bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, xã hội phục vụ cho công nhân như nhà trẻ, trường mẫu giáo, chợ, các công trình văn hóa, thể dục thể thao, Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù về ưu đãi đầu tư Làm việc với các cơ quan Trung ương để đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án đầu 10 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

11 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM tư vào vùng Đông Nam, nhất là các dự án thành phần trong 06 nhóm dự án trọng điểm để đảm bảo tính cạnh tranh toàn cầu. Trước mắt, tập trung nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Khu Công nghiệp cơ khí đa dụng, ôtô quốc gia và các dự án thành phần; dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An; Khu công nghiệp Tam Thăng mở rộng, điều chỉnh ranh giới Khu kinh tế mở Chu Lai, dự án phát triển sân bay Chu Lai; dự án khu công nghiệp khí - điện tại Chu Lai, dự án cảng cá tại Tam Quang. Tập trung cải cách thủ tục hành chính về đầu tư, tạo môi trường đầu tư chuyên nghiệp, thông thoáng, có sự đồng hành mọi lúc mọi nơi giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp. Xây dựng chương trình quảng bá, xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đi đôi với hình thành chiến lược thu hút các dự án mang tính động lực. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai dự án sau cấp phép. 6- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ sản xuất của các dự án trọng điểm Để bảo đảm có đội ngũ lao động đáp ứng nhu cầu hiện nay tại vùng Đông Nam, cần tập trung đẩy mạnh đào tạo, thu hút lao động có tay nghề, có tác phong công nghiệp. Đối với các cơ sở dạy nghề công lập hiện có trên địa bàn tỉnh, cần quán triệt quan điểm đào tạo nghề phải gắn với chiến lược phát triển của tỉnh, chú trọng đào tạo lao động phục vụ các dự án vùng Đông Nam và nhu cầu của thị trường lao động. Nghiên cứu các hình thức và chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng trường đào tạo nghề vùng Đông tại Khu vực Nam Hội An và Đông Tam Kỳ để đáp ứng yêu cầu lao động về lâu dài của các dự án, cũng như nhu cầu của thị trường lao động. Có kế hoạch tăng cường về năng lực và quyền hạn cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Củng cố tổ chức, bộ máy chính quyền các cấp trong vùng dự án, nhất là chính quyền cấp cơ sở để đủ khả năng thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương kết hợp với nhiệm vụ xây dựng và phát triển vùng Đông Nam của tỉnh. IV- Tổ chức thực hiện 1- Các cấp ủy đảng, các ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức triển khai và quán triệt nội dung Kết luận này đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và toàn thể nhân dân; xây dựng chương trình kế hoạch cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện. 2- Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban cán sự đảng UBND tỉnh cụ thể hóa nội dung Kết luận thành những chủ trương, cơ chế, chính sách để lãnh đạo thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi nhất để triển khai các dự án. 3- Phân công các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đứng điểm chỉ đạo đến cấp xã các địa phương trong vùng dự án để tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện. Các huyện, thành ủy thuộc vùng Đông Nam của tỉnh phân công các đồng chí trong cấp ủy đứng điểm chỉ đạo đến các thôn, khối phố thuộc địa phương này. 4- Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các ban đảng Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy có trách nhiệm theo dõi, kịp thời báo cáo, tham mưu Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kết luận. 5- Các cơ quan thông tin, tuyên truyền, thông tấn, báo chí, phát thanh - truyền hình thường xuyên thông tin, tuyên truyền để tạo sự đồng thuận xã hội trong việc thực hiện các dự án trọng điểm vùng Đông Nam./. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

12 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM THÔNG BÁO SỐ 50-TB/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ PHÂN CÔNG CÁC ĐỒNG CHÍ ỦY VIÊN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY ĐỨNG ĐIỂM CHỈ ĐẠO CÁC XÃ TRONG PHẠM VI TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM TẠI VÙNG ĐÔNG NAM Ngày 27/3/2016, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Thông báo số 50-TB/TU phân công các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đứng điểm chỉ đạo các xã trong phạm vi triển khai các dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam tỉnh Quảng Nam, các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy có trách nhiệm: 1. Chỉ đạo tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của địa phương (xã được phân công đứng điểm chỉ đạo); trong đó, chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra: 1.1. Chăm lo ổn định đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, việc làm và thu nhập của nhân dân trong xã khi tiến hành bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, di dời tái định cư để thực hiện các dự án trọng điểm Công tác quản lý hiện trạng theo quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng, quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đảm bảo môi trường trong quá trình thực hiện các dự án trọng điểm Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của địa phương trong quá trình quản lý hiện trạng, bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, di dời tái định cư và trong giai đoạn phát triển nóng của các dự án trọng điểm Công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân trong quá trình thực hiện các dự án trọng điểm Công tác tổ chức cán bộ tại địa phương, đề xuất nhân sự bộ máy cán bộ lãnh đạo cấp ủy huyện, xã để đảm bảo lãnh đạo thực hiện các dự án trọng điểm theo nhiệm vụ chính trị của Tỉnh ủy đã đề ra. 2. Thường xuyên báo cáo trực tiếp với Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đề xuất, kiến nghị các giải pháp để xử lý nhanh các vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án trọng điểm tại địa phương. Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy về hiệu quả công tác chỉ đạo của mình theo nội dung được phân công, phụ trách. 12 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

13 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM THÔNG BÁO SỐ 160-TB/TU NGÀY CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢNG NAM VỀ ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 25-KL/TU Ngày 10/3/2017 Ban Thường vụ Tỉnh ủy có Thông báo số 160-TB/TU về đánh giá bước đầu việc triển khai thực hiện Kết luận số 25-TB/TU của Tỉnh ủy. Sau đây xin giới thiệu những nội dung quan trọng trong Thông báo 160-TB/TU: Thời gian qua, với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, các địa phương trong vùng dự án nên việc triển khai thực hiện Kết luận số 25-KL/TU của Tỉnh ủy đã đạt được những kết quả bước đầu khá quan trọng, tạo sự phấn khởi, hưởng ứng tích cực trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Các nhóm dự án động lực đã được tập trung xúc tiến và triển khai... Để tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kết luận số 25-KL/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy, xây dựng vùng Đông Nam thật sự trở thành động lực phát triển của tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu: 1- Tiếp tục quán triệt sâu rộng Kết luận số 25-KL/TU nhằm nâng cao nhận thức, hành động trong toàn thể cán bộ, đảng viên, nhân dân về định hướng và giải pháp thực hiện các nhóm dự án trọng điểm vùng Đông Nam, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của mọi cán bộ, đảng viên, nhân dân trong việc triển khai thực hiện. Các ban đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt nội dung Kết luận số 25-KL/TU, ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam; phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể, thiết thực. Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 25-KL/TU của Tỉnh ủy theo lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách; tập trung đi sâu vào kiểm tra, đôn đốc việc quản lý hiện trạng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư, kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn ngay từ cơ sở. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai xây dựng tài liệu để tuyên truyền, nâng cao nhận thức, khắc phục hạn chế đến mức thấp nhất những thắc mắc, khiếu kiện của người có đất bị thu hồi khi Nhà nước đã giải quyết đúng quy định các quyền lợi nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện, bàn giao mặt bằng thi công. 2- Tập trung thực hiện tốt công tác quản lý hiện trạng, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư cho nhân dân; xem đây là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, phải triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, đảm bảo mặt bằng sạch bàn giao đúng tiến độ cho chủ dự án triển khai thi công. Khẩn trương rà soát, đo vẽ bản đồ, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính và thiết lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân, hoàn thành trong tháng 6/2017. Đầu tư hoàn thiện các khu tái định cư dở dang; bồi thường và xây dựng các khu tái định cư mới, các khu cải táng mồ mả. Cùng với nguồn vốn ngân sách tỉnh bố trí, cần kêu gọi huy động vốn của các nhà đầu tư tham gia thi công bằng Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

14 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM nhiều hình thức phù hợp theo nguyên tắc vừa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, vừa đáp ứng được yêu cầu tái định cư của người dân. 3- Tập trung củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống chính trị các cấp trong vùng dự án, nhất là bộ máy chính quyền và tăng cường cán bộ địa chính cho 15 xã trọng điểm nằm trong vùng dự án. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở và các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện các nhóm dự án, kịp thời thay thế những người không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Hệ thống chính trị các huyện, thành phố và các xã trong vùng dự án tích cực vào cuộc nhằm tăng cường công tác quản lý hiện trạng, giải phóng mặt bằng; tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành các quyết định của cấp có thẩm quyền về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; xử lý nghiêm theo quy định các tổ chức, cá nhân không phối hợp, cố tình chây ì để đảm bảo kế hoạch giải phóng mặt bằng tại địa phương mình. Cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kết luận số 25-KL/TU vào chương trình, kế hoạch công tác định kỳ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. UBND các huyện, thành phố nghiên cứu thành lập Tổ công tác để hỗ trợ UBND các xã kiểm tra, lập biên bản vi phạm và cương quyết xử lý các trường hợp xây dựng, cơi nới trái phép, lập lại trật tự kỷ cương pháp luật trên lĩnh vực này. Thống nhất chủ trương cho UBND huyện Thăng Bình nghiên cứu thành lập Hội đồng với thành phần phù hợp (trong đó có sử dụng các đồng chí cán bộ hưu trí có uy tín, hiểu rõ nguồn gốc đất đai của địa phương) để xác định nguồn gốc đất đối với các trường hợp hồ sơ đất đai 299 bị thất lạc, không có căn cứ để xác nhận theo quy định của Luật Đất đai năm Thống nhất chủ trương tỉnh có cơ chế đặc thù hỗ trợ xây dựng, phát triển hạ tầng sân bay Chu Lai. UBND tỉnh chỉ đạo Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ chế về phát triển hạ tầng sân bay Chu Lai theo hướng ngân sách tỉnh đóng góp một phần cùng với nhà đầu tư để nhanh chóng triển khai các dự án xây dựng, phát triển sân bay Chu Lai với quy mô đạt tiêu chuẩn cấp 4F theo mã chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế - ICAO, công suất đến năm 2025 đạt 5 triệu tấn hàng hóa và 4,1 triệu hành khách/năm theo đúng tinh thần Kết luận số 25-KL/TU của Tỉnh ủy. 5- Trên cơ sở điều chỉnh ranh giới Khu Kinh tế mở Chu Lai đang báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban Quản lý Khu kinh tế mở khẩn trương tiến hành thực hiện công tác quy hoạch chung, báo cáo UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi triển khai thực hiện. Quy hoạch phải bảo đảm tầm nhìn, bảo đảm tính kết nối giữa quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển của tỉnh, lưu ý bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương. 6- Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chủ động làm việc với các ngành, địa phương để xây dựng quy chế phối hợp theo hướng phân định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước, quản lý lãnh thổ và phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong công tác quản lý quy hoạch, triển khai các dự án, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý hiện trạng tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm. 7- Thống nhất chuyển nhóm dự án số 6 trong Kết luận số 25-KL/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy (Nhóm dự án hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão) thành Nhóm dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao để định hướng đầu tư và tổ chức thực hiện. 8- Ban Thường vụ Tỉnh ủy cơ bản thống nhất với các kiến nghị, đề xuất của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện, bảo đảm các quy định của Nhà nước. Riêng đề nghị để lại nguồn thu tiền sử dụng đất phát sinh tại các dự án để có nguồn đối ứng công trình khởi công mới, giao Thường trực Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến định hướng cụ thể đối với từng dự án./. 14 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

15 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Văn Thu tại cuộc họp triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư, các khu tái định cư, khu nghĩa trang nhân dân trên địa bàn vùng Đông Nam của tỉnh Ngày 11/5/2017, đồng chí Đinh Văn Thu - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì họp triển khai công tác bồi thường, GPMB các dự án đầu tư, các khu tái định cư, khu nghĩa trang nhân dân trên địa bàn vùng Đông Nam của tỉnh và nghe báo cáo quy hoạch tuyến đường ven biển đoạn từ huyện Duy Xuyên đến huyện Núi Thành. Sau khi nghe các cơ quan liên quan báo cáo và ý kiến tham gia của các thành viên dự họp; Chủ tịch UBND tỉnh Đinh Văn Thu kết luận các nội dung trong thông báo số 185/TB-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh, như sau: 1. Triển khai công tác bồi thường, GPMB các dự án đầu tư, các khu tái định cư, khu nghĩa trang nhân dân trên địa bàn vùng Đông Nam của tỉnh a) Trên cơ sở nhiệm vụ được giao làm chủ đầu tư các Tiểu dự án bồi thường, GPMB các khu tái định cư, khu nghĩa trang nhân dân và một số dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn, UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn để lập thủ tục điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; lựa chọn các đơn vị có chức năng, đủ năng lực thực hiện đáp ứng kịp tiến độ bàn giao mặt bằng và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý đầu tư xây dựng hoặc một đơn vị trực thuộc của huyện, thành phố ký kết hợp đồng thực hiện công tác bồi thường, GPMB các dự án (không thành lập Ban Quản lý mới) và quyết toán kinh phí thực hiện bồi thường, GPMB theo đúng quy định của nhà nước. Chỉ đạo đơn vị thực hiện bồi thường, GPMB phối hợp với các Phòng chức năng của huyện và UBND các xã liên quan xây dựng kế hoạch, tiến độ chi tiết, báo cáo UBND huyện, thành phố để triển khai thực hiện, bàn giao mặt bằng các dự án trong năm 2017 và 2018 theo tiến độ yêu cầu. b) Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và đơn vị chủ đầu tư các dự án xác định phạm vi, mốc giới GPMB của dự án và kế hoạch, thời gian triển khai thi công các hạng mục, khu vực cụ thể để bàn giao cho UBND các huyện, thành phố và đơn vị thực hiện bồi thường, GPMB thực hiện; đồng thời bố trí đủ và kịp thời kinh phí để địa phương tổ chức thực hiện bồi thường, GPMB các dự án theo nhiệm vụ được giao. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phối hợp với các thành viên Tổ công tác hỗ trợ thực hiện dự án của tỉnh theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện; phối hợp với ngành, địa phương giải quyết hoặc báo cáo đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường, GPMB các dự án. c) Trên cơ sở rà soát nhu cầu bố trí tái định cư và cải táng mồ mả của các dự án đầu tư xây Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

16 Phần thứ nhất CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM dựng trên địa bàn huyện, thành phố, giao Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng các khu tái định cư, khu nghĩa trang nhân dân, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tham mưu UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư cho các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện. Về hình thức đầu tư xây dựng các khu tái định cư, khu nghĩa trang nhân dân: Ngoài nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn ứng trước của nhà đầu tư các dự án để thực hiện công tác bồi thường, GPMB, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai có thể lựa chọn, tham mưu UBND tỉnh giao cho các doanh nghiệp có đủ năng lực thực hiện đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa (chủ đầu tư theo Luật Nhà ở hoặc theo hình thức Hợp đồng PPP). 2. Quy hoạch tuyến đường ven biển đoạn từ huyện Duy Xuyên đến huyện Núi Thành a) Về chủ trương và định hướng quy hoạch: Trên địa bàn vùng Đông Nam của tỉnh, ngoài tuyến đường Thanh niên được quy hoạch xuyên suốt từ Cửa Đại, huyện Duy Xuyên đến Cửa Lở, huyện Núi Thành, UBND tỉnh thống nhất chủ trương quy hoạch thêm 01 tuyến đường sát biển (gọi là đường ven biển) trong phạm vi từ vệt 110m đến 150m (so với mép nước biển) và nằm về phía Đông tuyến đường Thanh niên, với quy mô mặt cắt phù hợp để phục vụ phương tiện cá nhân của nhân dân, du khách đi lại, sinh hoạt công cộng, hưởng thụ môi trường biển. Việc quy hoạch tuyến đường ven biển phải hạn chế tác động đến khu vực rừng phòng hộ và đồng bộ với các tuyến đường ngang để kết nối thông suốt với tuyến đường Thanh niên. Ở một số đoạn, về phía Đông của tuyến đường Thanh niên quỹ đất còn lại hạn chế, không bố trí được tuyến đường ven biển đi riêng thì có thể nhập chung với đường Thanh niên. Đối với đoạn qua Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An, do trước đây UBND tỉnh đã phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và nhà đầu tư dự án đang triển khai thi công, thống nhất không quy hoạch tuyến đường ven biển mà khớp nối vào đoạn đường Thanh niên của dự án hoàn trả lại, đồng thời phải quản lý tốt hành lang bảo vệ bờ biển theo đúng quy định của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. b) Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành phố liên quan kiểm tra thực tế, rà soát, đối chiếu với các quy hoạch (trong đó có khu vực quy hoạch Trường bắn biển) và các dự án đầu tư đang và chuẩn bị triển khai để thống nhất quy hoạch các đoạn tuyến đường ven biển và các đoạn tuyến đường ngang kết nối với đường Thanh niên, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định (trước ngày 10/6/2017) để cập nhật, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung và làm cơ sở điều chỉnh quy hoạch hạ tầng giao thông khu vực vùng Đông của tỉnh. Sở Giao thông vận tải và Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, đề xuất quy mô mặt cắt của tuyến đường ven biển và các tuyến đường ngang kết nối với đường Thanh niên cho phù hợp. Đồng thời cập nhật vào quy hoạch giao thông của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung trong tháng 7/2017. c) Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát lại hiện trạng rừng và quy hoạch rừng phòng hộ trên địa bàn vùng Đông các huyện, thành phố liên quan đã được phê duyệt để điều chỉnh, bổ sung diện tích rừng bị ảnh hưởng của tuyến đường ven biển của các dự án theo quy hoạch sang vị trí khác cho phù hợp; báo cáo UBND tỉnh trong tháng 7/2017. Yêu cầu Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố: Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành và các ngành liên quan tập trung triển khai thực hiện./. 16 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

17 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ QUY HOẠCH VÙNG ĐÔNG NAM TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 Chủ trương xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai lần đầu tiên đã được Bộ Chính trị kết luận theo Thông báo số 232-TB/TW ngày 10/7/1999, sau đó là Thông báo số 79-TB/ TW ngày 27/9/2002 với mục tiêu là thí điểm áp dụng các cơ chế chính sách ưu đãi đặc biệt, có môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế. Thực hiện chủ trương này, ngày 05/6/2003 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 108/2003/QĐ- TTg về việc thành lập Khu kinh tế mở Chu Lai. Ngày 16/10/2009, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quyết định số 1522/ QĐ-BKH phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam đến năm Ngày 28/01/2011, UBND tỉnh Quảng Nam Quyết định số 389/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch vùng Đông tỉnh Quảng Nam. Theo đó, vùng Đông tỉnh Quảng Nam thuộc địa giới hành chính các huyện, thị xã, thành phố: Núi Thành, Tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn, Duy Xuyên, Điện Bàn, Hội An; Phía Đông: giáp với hải phận Việt Nam; phía Tây: giáp với tuyến đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất; phía Nam: giáp với tỉnh Quảng Ngãi; phía Bắc: Giáp với thành phố Đà Nẵng. Ngày 27/4/2016, Tỉnh ủy khóa XXI đã ban hành Kết luận số 25-KL/TU về định hướng, giải pháp triển khai thực hiện các dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam tỉnh Quảng Nam. Theo Kết luận 25-KL/TU, vùng Đông Nam của tỉnh là không gian phát triển của Khu kinh tế mở Chu Lai, là khu vực nằm phía Đông quốc lộ 1A, phía Nam của sông Thu Bồn, bao gồm 22 xã, phường, thị trấn của 04 huyện, thành phố: Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành với tổng diện tích trên ha. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

18 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM Quyết định số 1522/QĐ-BKH ngày 16/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, với một số nội dung sau: Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau: 1. Quan điểm phát triển a) Phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai trong tầm nhìn chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia, Chiến lược biển của Việt Nam mà trong đó Khu kinh tế mở Chu Lai là một trong những trung tâm phát triển của vùng biển miền Trung, tỉnh Quảng Nam, trong thế gắn kết phát triển và phối hợp liên vùng với các nước láng giềng phía Tây (Campuchia - Lào - Thái Lan), Tây Nguyên và với Khu kinh tế Dung Quất; b) Phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai trọng tâm là khu phi thuế quan có khu thương mại tự do gắn một phần cảng Kỳ Hà và sân bay quốc tế Chu Lai trở thành một trong những trung tâm dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch, viễn thông, dịch vụ khác của tỉnh Quảng Nam, vùng Duyên Hải Trung Bộ; c) Xây dựng và phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai trên cơ sở khai thác và phát huy triệt để những tiềm năng, lợi thế sẵn có trong khu vực, đặc biệt là lợi thế về du lịch biển, sân bay, bến cảng đồng thời nắm vững thời cơ và các vận hội phát triển mới của cả khu vực để phát triển nhanh, tạo sự đột phá và động lực mạnh thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực miền Trung; d) Tận dụng tối đa các cơ hội và sự quan tâm của nhà nước và của các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài; huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn lực ngoài nước để đầu tư cho những công trình có quy mô lớn tạo động lực phát triển cho Khu kinh tế mở Chu Lai; đ) Xây dựng và phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai có tầm nhìn dài hạn trên quan điểm mở cửa hội nhập và phù hợp với các thông lệ quốc tế, đồng thời phải có bước đi thích hợp, đảm bảo tính hiệu quả và khả thi cao; e) Phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai phải trên quan điểm tổng hợp, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của địa phương với lợi ích của các ngành và lợi ích quốc gia; đồng thời phải đảm bảo hiệu quả tổng hợp về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường. 2. Mục tiêu phát triển a) Mục tiêu tổng quát: - Xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai thành một khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, trọng tâm là phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo và ngành công nghiệp, sử dụng công nghệ cao, khu thương mại tự do Chu Lai (theo Quyết định số 185/2007/QĐ-TTg ngày 03/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ) gắn với cảng Kỳ Hà và sân bay Quốc tế Chu Lai, khu du lịch dịch vụ cao cấp ven biển, khu đào tạo quốc tế, khu công nghệ cao và các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, gắn với kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện đại, hệ thống cơ chế chính sách ổn định lâu dài. - Phát triển sản xuất, tạo ra những sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng ra thị trường thế giới. - Tạo việc làm, thúc đẩy đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 18 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

19 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM - Đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai đến năm 2020 trở thành khu vực phát triển năng động, một trung tâm công nghiệp - du lịch, dịch vụ của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực miền Trung và cả nước. b) Mục tiêu cụ thể - Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thời kỳ tăng 43-43,1%, thời kỳ tăng 61-61,5%. - Về cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất: + Đến năm 2015, tỷ trọng của các ngành công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp là 42%, 38% và 20%. Đến năm 2020, tỷ trọng của các ngành dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp là 45,2%, 39,8% và 15%. - Giá trị xuất khẩu đạt khoảng 30,5 triệu USD vào năm 2015 và triệu USD vào năm Thu ngân sách đạt khoảng tỷ đồng vào năm 2015 và tỷ đồng vào năm Đến năm 2015, thu hút khoảng nghìn lao động và nghìn lao động vào năm Đến năm 2015, suất đầu tư/ha đạt khoảng 6-10 triệu USD/ha. - Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu một cách đồng bộ, ưu tiên hàng đầu cho việc xây dựng hệ thống cảng Kỳ Hà, phối hợp nâng cấp Cảng hàng không Chu Lai, hạ tầng kết nối khu phi thuế quan, các khu công nghiệp, khu du lịch, khu đô thị. - Phấn đấu đến năm 2015 lấp đầy các khu công nghiệp Tam Hiệp, Bắc Chu Lai, 1/3 khu phi thuế quan giai đoạn 1, trong đó chủ yếu khu thương mại tự do; xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kết nối và hạ tầng chính các khu đô thị trọng điểm, hoàn thành giai đoạn 1 của quá trình xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai. - Đến năm 2015, Khu kinh tế mở Chu Lai đóng góp khoảng 38% giá trị sản xuất, 45% thu ngân sách, 31-32% giá trị xuất khẩu và thu hút 42-43% lao động của tỉnh. Đến năm 2020, đóng góp khoảng 50% giá trị sản xuất, 50-52% thu ngân sách, 56-57% giá trị xuất khẩu và thu hút 50-52% lao động của tỉnh. 3. Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực đến năm 2020 a) Phát triển các ngành dịch vụ du lịch, dịch vụ thương mại, dịch vụ vận tải, dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế tri thức - Phát triển đa dạng các loại hình du lịch biển và vui chơi giải trí chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, du lịch văn hóa, lịch sử và nghỉ dưỡng. Phát triển khu du lịch Bãi Rạng, khu du lịch Tam Hòa, khu du lịch Tam Tiến, khu du lịch Tam Thanh, khu du lịch hồ Thái Xuân và khu du lịch văn hóa lịch sử Núi Thành. Đầu tư phát triển khu du lịch Tam Hải trở thành khu du lịch phức hợp với nhiều loại hình du lịch cao cấp theo tiêu chuẩn quốc tế. - Xúc tiến đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển kinh doanh dịch vụ: trung tâm giao dịch, dịch vụ công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm; trung tâm thương mại, xuất nhập khẩu, hội chợ và triển lãm quốc tế; trung tâm sản xuất, gia công, chế biến hàng xuất khẩu; trung tâm tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa quốc tế. - Xây dựng và kêu gọi đầu tư phát triển theo quy hoạch các lĩnh vực của khu phi thuế quan, trọng tâm là khu thương mại tự do theo Quyết định số 185/2007/QĐ-TTg ngày 03/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Khu thương mại tự do Chu Lai. - Hình thành các trung tâm thương mại, xuất nhập khẩu, hội chợ và triển lãm quốc tế; trung tâm sản xuất, gia công, chế biến hàng xuất khẩu; trung tâm tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa quốc tế; trung tâm dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, lô-gistic trong khu thương mại tự do. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

20 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM - Phát triển dịch vụ cảng và vận tải biển, vận tải đường bộ như vận chuyển hàng hóa, hành khách, dịch vụ bốc dỡ, kho bãi, dịch vụ sửa chữa, lai dắt, cứu hộ ; dịch vụ vận tải hàng không với các loại hình vận tải hàng hóa, hành khách trong nước và quốc tế xuất, nhập khẩu hàng hóa; kho bãi, chuyển phát, sửa chữa máy bay. - Phát triển các dịch vụ giáo dục và đào tạo và huấn luyện công nhân, kỹ thuật viên công nghệ cao,... dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; dịch vụ về nhà ở, sinh hoạt văn hóa và các dịch vụ khác có liên quan đến đời sống của cư dân và khách vãng lai. - Ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế tri thức như: dịch vụ bưu chính, viễn thông; dịch vụ công nghệ thông tin; dịch vụ khoa học và công nghệ; dịch vụ tài chính, ngân hàng và dịch vụ bảo hiểm. b) Phát triển công nghiệp và hình thành khu công nghiệp - Phát triển các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp sử dụng công nghệ cao, đồng thời thu hút phát triển một số ngành công nghiệp ưu tiên để giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương, phục vụ tiêu dùng và phục vụ các khu công nghiệp, khu du lịch... - Các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển là cơ khí chế tạo; thiết bị điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin; sản phẩm từ công nghệ mới; sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp. - Hình thành và phát triển khu công nghệ cao và các khu công nghiệp: + Đến năm 2020 lấp đầy diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê và cao tầng hóa các cơ sở công nghiệp trong khu công nghiệp để tiết kiệm đất, hình thành cơ bản khu công nghệ cao. + Hình thành và phát triển các khu công nghiệp chủ yếu trong Khu kinh tế mở Chu Lai như: khu công nghiệp Bắc Chu Lai có diện tích 630 ha, trong đó khu công nghiệp cơ khí ôtô Trường Hải 243 ha; khu công nghiệp Tam Anh ha; khu công nghiệp Tam Hiệp và hậu cần cảng Tam Hiệp 710 ha. + Xây dựng và phát triển khu công nghệ cao Tam Thăng 300 ha trong Khu kinh tế mở Chu Lai. c) Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản - Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững gắn với chế biến, tái định cư khu vực nông nghiệp, gắn với cải tạo, quy hoạch sử dụng đất. Chú trọng phát triển và hình thành các khu chuyên ngành, với các ngành sản xuất hướng vào cung cấp nguyên liệu, rau quả, thực phẩm chất lượng cao. Đầu tư và áp dụng công nghệ khoa học tiên tiến để thay đổi cơ cấu cây trồng, chăn nuôi tập trung để tăng hiệu quả sử dụng đất. - Nghiên cứu sản xuất gắn với việc xây dựng Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật để hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ mới cho dân tái định cư. Kết hợp các ngành nghề truyền thống với phát triển dịch vụ và du lịch. - Phát triển ngành thủy sản đảm bảo cho việc duy trì nghề nghiệp đối với nhân dân tại các xã Tam Hải, Tam Quang, Tam Giang sau khi di dời đến nơi ở mới. d) Phát triển một số lĩnh vực xã hội: - Đến năm 2020, quy mô dân số khoảng 650 nghìn người. Tỷ lệ dân số đô thị đạt 45% năm Đến năm 2015, tỷ lệ lao động có trình độ từ công nhân kỹ thuật trở lên chiếm 35% - 40% so với tổng số lao động của Khu kinh tế mở Chu Lai và phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ từ 60% -65%. - Tạo điều kiện giải quyết việc làm và nâng cao đời sống các hộ dân cư, các hộ tái định cư trong Khu kinh tế mở Chu Lai bằng cách đào tạo kỹ thuật, nâng cao tay nghề cho lao động nông nghiệp, ưu tiên sử dụng lao động của vùng đã qua đào tạo vào làm trong các lĩnh vực công 20 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

21 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM nghiệp tại Khu kinh tế mở Chu Lai; đồng thời, từng bước mở rộng các ngành, các lĩnh vực dịch vụ để góp phần chuyển đổi mạnh ngành nghề cho dân cư trong vùng. - Phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực: đa dạng hóa các loại hình đào tạo; từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất ngành giáo dục. Quy hoạch xây dựng Trung tâm đào tạo, dạy nghề có quy mô 295 ha ở Tam Phú. Xây dựng trường phổ thông quốc tế Chu Lai, Trường Đại học dân lập tại Tam Phú (Tam Kỳ), Trường dạy nghề chất lượng cao. - Xây dựng Bệnh viện đa khoa Trung ương tại Quảng Nam. Đầu tư xây dựng phòng khám, điều trị chất lượng cao tại khu vực Chu Lai, Kỳ Hà. - Xây dựng Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng, đây vừa là công trình văn hóa trong Khu kinh tế mở Chu Lai. Xây dựng trung tâm văn hóa thể thao ở đô thị Núi Thành, đô thị Tam Hòa, Tam Phú, Tam Anh. - Xây dựng các công trình tiện ích xã hội như: Trung tâm phòng cháy - chữa cháy, các công viên văn hóa và các công trình xã hội, văn hóa khác. đ) Phát triển nhà ở và các công trình công cộng - Xây dựng nhà ở đồng bộ với phát triển các công trình công cộng, dịch vụ chung như nhà trẻ, trường học, bệnh viện và các công trình tiện ích khác. Chú trọng và ưu tiên đối với các đối tượng dân cư sống và làm việc trong Khu kinh tế mở Chu Lai. - Hình thành phát triển khu đô thị Tam Phú (2.000 ha), khu đô thị Tam Hòa (1.640 ha) khu đô thị Tam Hiệp (215 ha), đầu tư nâng cấp khu đô thị Núi Thành trở thành đô thị loại III và phát triển các khu đô thị khác theo quy hoạch được duyệt. - Tập trung xây dựng hoàn chỉnh các khu tái định cư dở dang để phục vụ yêu cầu giải phóng mặt bằng xây dựng công trình: khu tái định cư ở Tam Quang (86 ha), khu tái định cư Tam Hiệp (12 ha), khu tái định cư Chợ Trạm (23 ha), khu tái định cư phía Tây đường An Hà - Quảng Phú (27ha), khu tái định cư ĐT 617 (63 ha) và các khu, điểm tái định cư tại Tam Hòa, Tam Tiến, Tam Anh, Tam Thăng. - Tiếp tục ưu tiên đầu tư mới các khu tái định cư ở phía Tây đường thanh niên ven biển (110 ha); phía Tây sông Trường Giang (185 ha); khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng khu du lịch Tam Hải (200 ha); khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng khu thương mại tự do (200 ha); khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng khu công nghiệp Tam Anh (110 ha) và các khu nghĩa trang tại Núi Thành và Tam Kỳ (40 ha). e. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng: - Đầu tư phát triển sân bay quốc tế Chu Lai theo quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Chu Lai đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 543/QĐ-TTg ngày 13/5/2008, tiêu chuẩn sân bay cấp 4F (theo mã chuẩn của tổ chức hàng không dân dụng quốc tế - ICAO) và sân bay quân sự cấp I, đến năm 2015 tổng lượng hành khách tiếp nhận là 2,2 triệu lượt/năm, lượng hàng hóa thông qua cảng 1,5 triệu tấn/năm, đến năm 2025, tổng lượng hành khách tiếp nhận là 4,1 triệu lượt/ năm, lượng hàng hóa qua cảng 5 triệu tấn/năm. - Xây dựng tuyến đường sắt xuyên Việt mới khổ km chạy qua Khu kinh tế mở Chu Lai về phía Tây Nam. Có kế hoạch di dời ga Núi Thành ra khỏi trung tâm thị trấn Núi Thành, xây dựng mới về hướng Tây Nam để đảm bảo yêu cầu giao thông và phát triển đô thị trong tương lai. - Phát triển mạng lưới giao thông đường bộ: + Xây dựng tuyến đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất chạy qua Khu kinh tế mở Chu Lai về phía Tây (phía Đông của hồ Phú Ninh), song song với tuyến đường sắt xuyên Việt. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

22 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM + Xây dựng cầu vượt Quốc lộ 1A đảm bảo liên kết giao thông đường trục chính ra cảng Tam Hiệp kết nối với các mạng lưới trục giao thông chính trong Khu kinh tế mở Chu Lai. + Hình thành tuyến trục dọc Khu kinh tế mở Chu Lai (đường trục trung tâm nằm ở phía Đông Quốc lộ 1A) gắn với đường du lịch ven biển quốc gia và đường nối Khu kinh tế Dung Quất, dài 17 km. + Xây dựng các tuyến đường ngang nối từ đường cao tốc và Quốc lộ 1A đến trục dọc Khu kinh tế mở Chu Lai và đường du lịch ven biển, dài 80 km. + Xây dựng các tuyến giao thông trong các khu đô thị, khu công nghiệp theo quy hoạch. - Phát triển cảng biển + Quy hoạch và xây dựng cảng Kỳ Hà đáp ứng cho tàu tấn (gồm có cả khu vực bến cảng và khu hậu cần cảng Tam Hiệp) đi liền với nghiên cứu tác động của phù sa bồi đắp ảnh hưởng đến sự vận hành của cảng để đảm bảo chức năng của cảng phục vụ vận tải và du lịch của Khu kinh tế mở Chu Lai. + Xây dựng thêm cầu cảng và bến bãi để đảm bảo công suất cảng đạt khoảng 1,9 triệu tấn/năm vào năm 2015 và đến năm 2020 đạt khoảng 4,5 triệu tấn/năm. - Phát triển đường thủy nội địa: + Cải tạo sông Trường Giang thành tuyến giao thông thủy liên đô thị phục vụ du lịch, vận tải hàng hóa và hành khách. + Xây dựng hệ thống bến tàu thuyền khách; hệ thống bến, cảng cá phục vụ cho ngư dân đánh bắt và chế biến hải sản. - Phát triển hệ thống cấp điện: Nguồn cung cấp điện cho Khu kinh tế mở Chu Lai lấy từ lưới điện quốc gia dẫn đến trạm giảm áp chính trong khu vực 220/110KV; từ các trạm này, điện 110 KV được dẫn đến các trạm 110/22 KV để cấp điện cho Khu kinh tế mở Chu Lai. - Phát triển hệ thống cấp, thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn: + Cấp nước: Triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi của tỉnh, nghiên cứu bổ sung 2 hồ Phú Ninh và Thái Xuân đảm bảo chức năng chính là cấp nước cho các mục đích phục vụ nông nghiệp, thủy lợi đồng thời cân đối nguồn để cấp nước cho Khu kinh tế mở Chu Lai và thành phố Tam Kỳ. Lập dự án xây dựng các đập, hồ chứa trong vùng để đảm bảo nhiệm vụ tưới cho đất canh tác nông nghiệp hỗ trợ một phần công suất tưới cho hồ Phú Ninh và Thái Xuân. Điều tra khảo sát để khai thác nước dưới đất, tạo nguồn cấp nước bổ sung (khoảng m 3 /ngày) cho nhu cầu dùng nước các đô thị trong vùng. Quy hoạch trạm bơm tăng áp và mạng lưới đường ống truyền dẫn và phân phối nước, các công trình đầu mối. Phấn đấu đến năm 2020 có 95% dân số được cấp nước sạch với 150 lít/người, ngày đêm. + Thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn: xây dựng hệ thống thoát nước thải theo 4 lưu vực chính là: lưu vực chính thoát vào sông Tam Kỳ, sông Trường Giang, sông Tân An, vịnh Kỳ Hà và vịnh Thuế Quan. Nước thải được quy hoạch tách riêng nước mưa, nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp để xử lý. Các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn loại A trước khi xả ra sông, biển. Quản lý và xử lý nước thải, chất thải rắn phải bảo đảm tiêu chuẩn về giữ gìn vệ sinh môi trường. Xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn của Khu kinh tế mở Chu Lai có quy mô 30 ha, bao gồm: nhà máy xử lý chất thải rắn chế biến phân hữu cơ chất lượng cao phục vụ cho nông nghiệp; bãi chôn lấp chất thải rắn hữu cơ (bộ phận không sử dụng làm phân được), chất thải rắn vô cơ, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại; bãi chôn lấp chất thải rắn công nghiệp nguy 22 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

23 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM hại (không xử lý được bằng phương pháp đốt); lò đốt chất thải rắn công nghiệp nguy hại, khu xử lý nước rác và các công trình phụ trợ khác. Khu nghĩa địa bố trí theo hướng phân tán ở phía Tây thuộc khu vực các xã Tam Hiệp, Tam Nghĩa, - Thông tin và truyền thông + Nâng cao năng lực mạng vận chuyển, khai thác bưu chính trong nước và quốc tế, tự động hóa các khâu chia chọn và khai thác bưu chính, tăng cường giá trị của dịch vụ cộng thêm và dịch vụ mới. + Xây dựng mạng truy nhập quang đến các khu công nghiệp, sân bay Chu Lai, cảng Kỳ Hà, khu công nghệ cao, các khu du lịch. Mạng nội hạt được ngầm hóa triệt để nhằm đảm bảo mỹ quan môi trường đô thị. + Phát triển mới các điểm phục vụ, các đại lý đa dịch vụ. Xây dựng trung tâm giao dịch, chuyển phát tại khu vực cảng Kỳ Hà. + Xây dựng mạng chuyển mạch và tuyến cáp quang: Núi Thành - Tam Hòa, Núi Thành - Tam Giang. g) Bảo vệ môi trường và phát triển công nghệ. - Quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, khoáng sản, môi trường,...) trong Khu kinh tế mở Chu Lai đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. - Triển khai thực hiện và sớm hoàn thành dự án kè Cửa Lở, các dự án đầu tư bảo vệ môi trường của thành phố Tam Kỳ; dự án cấp nước. - Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái môi trường. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên. Nhanh chóng triển khai thực hiện các dự án cấp nước tại các địa bàn trọng điểm. Lập dự án kêu gọi đầu tư vào các công trình cấp nước tại KKTM. - Giải quyết triệt để vấn đề thu gom và xử lý nước thải. Trong KKTM phải có các trạm xử lý nước thải, tiến tới xây dựng hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn tiên tiến, tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường và các tiêu chuẩn Việt Nam. Thực hiện có hệ thống công tác thu gom, vận chuyển và lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại; nhanh chóng tìm ra biện pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại. Thường xuyên tiến hành phân tích, giám sát chất lượng môi trường nhằm đảm bảo xử lý kịp thời các sự cố về môi trường. 4. Định hướng phát triển theo không gian a) Phát triển theo không gian của Khu kinh tế mở Chu Lai: trước hết tập trung đầu tư cho khu vực Núi Thành với các mục tiêu: sân bay, cảng biển, khu công nghiệp, khu thương mại tự do, khu du lịch và đô thị. Hướng phát triển theo hướng mở rộng dần về phía Tây và phía Bắc của Khu kinh tế mở Chu Lai. Quy mô hiện tại của Khu kinh tế mở là ha. b) Đối với khu phi thuế quan: Trước năm 2015, tập trung đầu tư phát triển khu Thương mại tự do khoảng ha ở xã Tam Quang gắn liền một phần cảng Kỳ Hà và sân bay Chu Lai; khai thác triệt để quỹ đất cồn cát ven biển, gò đồi, đất trống trong khu vực này để tăng quỹ đất xây dựng. c) Đối với khu thuế quan - Quy hoạch sử dụng đất của các phân khu chức năng: các khu công nghiệp, kho tàng, các trung tâm thương mại, dịch vụ, các khu du lịch, dịch vụ giải trí, khu đô thị, khu hành chính. - Các khu công nghiệp Bắc Chu Lai (bao gồm khu công nghiệp ôtô) khu công nghiệp Tam Anh, khu công nghiệp Tam Hiệp và hậu cần cảng Tam Hiệp, khu công nghệ cao Tam Thăng được bố trí bám dọc theo quốc lộ 1A và giáp với trục đường cao tốc. Đất khu công nghệ cao, khu công nghiệp, kho tàng khoảng ha. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

24 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM - Các trung tâm thương mại, dịch vụ được bố trí trong các khu đô thị. - Các khu du lịch, dịch vụ giải trí phân bố dọc theo bãi biển và sông Trường Giang tại các xã Tam Hải, Tam Hòa, Tam Tiến, Tam Thanh, Tam Quang, Tam Nghĩa. - Trung tâm đào tạo dạy nghề, nghiên cứu khoa học, y tế có quy mô 295 ha sẽ được bố trí cạnh đô thị Tam Phú. - Các khu đô thị mới Tam Phú, Tam Hòa, Tam Hiệp, Tam Anh, Sông Đầm và Núi Thành được bố trí ở khu vực giữa Khu kinh tế mở Chu Lai. - Các khu dân cư nông thôn được bố trí ở Tam Xuân I. - Các làng tái định cư bố trí ở phía Tây Khu kinh tế mở Chu Lai. - Các khu cây xanh công viên phục vụ các khu ở, các khu đô thị và các khu cây xanh trong các đơn vị ở được bố trí tại các khu đô thị. Cây xanh sinh thái, cây xanh cách ly được bố trí tại ven các hồ sông Đầm, Tam Kỳ, Trường Giang. (Danh mục các công trình quan trọng và các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư đến năm 2020 tại Phụ lục 2) 5. Nhu cầu, nguồn vốn và phân kỳ vốn đầu tư a) Nhu cầu vốn đầu tư: ước tính tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của Khu kinh tế mở Chu Lai thời kỳ khoảng tỷ đồng, trong đó giai đoạn khoảng tỷ đồng b) Nguồn vốn đầu tư, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn huy động từ quỹ đất, vốn của các doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác. 6. Giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện Quy hoạch a) Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư: Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư cho việc thực hiện Quy hoạch là lớn so với khả năng nguồn lực của Tỉnh và sự hỗ trợ của Trung ương. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư cho việc thực hiện Quy hoạch, Tỉnh cần có hệ thống các biện pháp huy động vốn một cách tích cực, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao v.v Cụ thể cần tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau: - Nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật chính, hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng, phục vụ chung cho Khu kinh tế mở Chu Lai. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan bố trí vốn từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu, nguồn ngân sách Trung ương cho tỉnh Quảng Nam để triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội quan trọng của Khu kinh tế mở Chu Lai. - Huy động vốn FDI, vốn từ các doanh nghiệp, vốn trái phiếu công trình cho những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của Khu kinh tế mở Chu Lai. - Ưu tiên việc sử dụng các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ tiện tích công cộng cần thiết của Khu kinh tế mở Chu Lai và các trợ giúp kỹ thuật khác. - Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo quy định của pháp luật; - Huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung cho Khu kinh tế mở Chu Lai. 24 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

25 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM - Huy động vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước, vốn ứng trước của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật. - Khuyến khích các thành phần kinh tế, mọi loại hình doanh nghiệp trong và ngoài nước bỏ vốn ra đầu tư tại Khu kinh tế mở Chu Lai trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng và đô thị, phát triển công nghiệp, kinh doanh thương mại, tài chính, ngân hàng, dịch vụ, du lịch, vận tải, bảo hiểm, vui chơi giải trí, đào tạo, y tế, nhà ở, cảng biển, xuất khẩu, nhập khẩu và các hoạt động sản xuất, đào tạo, y tế, nhà ở, cảng biển, xuất khẩu, nhập khẩu và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết gia nhập. b) Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển - Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai. - Ban hành các thể chế, cơ chế, chính sách mới, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi và bình đẳng, phù hợp với thông lệ quốc tế cho các loại hình đầu tư, kinh doanh của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước theo Quyết định số 253/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. c) Các giải pháp khác - Xúc tiến đầu tư và thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. - Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề. - Phát triển các lĩnh vực, lãnh thổ, kết cấu hạ tầng bên ngoài Khu kinh tế mở Chu Lai và có kế hoạch giải phóng mặt bằng, giải tỏa đền bù, tái định cư ở Khu kinh tế mở Chu Lai. - Cải cách thủ tục hành chính Điều 2. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai nêu trong báo cáo Quy hoạch đã được phê duyệt, chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch, dự án theo quy định; bao gồm: 1. Quy hoạch chi tiết các khu chức năng để bảo đảm sự phát triển tổng thể và đồng bộ Khu kinh tế mở Chu Lai. 2. Các công trình, dự án đầu tư phát triển thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai Điều 3. Giao các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp và hỗ trợ Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai triển khai các vấn đề: nghiên cứu lập, bổ sung các Quy hoạch; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư, nguồn vốn đầu tư và điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai trong từng giai đoạn để đảm bảo thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai nêu trong báo cáo Quy hoạch và tại Quyết định này. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của Khu kinh tế mở Chu Lai đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu, xem xét điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án sẽ được đầu tư tại Khu kinh tế mở Chu Lai và các dự án có tác động cho sự phát triển vượt trội của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam và Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

26 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH QUY HOẠCH VÙNG ĐÔNG TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 (Được phê duyệt tại Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 28/01/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam) 26 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

27 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM I. Phạm vi lập quy hoạch Vùng Đông tỉnh thuộc địa giới hành chính: huyện, thị xã, thành phố: Núi Thành, Tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn, Duy Xuyên, Điện Bàn, Hội An; Phía Đông: giáp với hải phận Việt Nam; phía Tây: giáp với tuyến đường cao tốc Đà Nẵng- Dung Quất; phía Nam: giáp với tỉnh Quảng Ngãi; phía Bắc: Giáp với thành phố Đà Nẵng. II. Mục tiêu phát triển - Phát huy vai trò, vị trí của Vùng Đông tỉnh Quảng Nam trong vùng kinh tế trong điểm Miền Trung. Phát triển cấu trúc không gian toàn Vùng với hành lang kinh tế ven biển, dọc Quốc lộ 1A, đường cao tốc Liên Chiểu - Dung Quất, cụm các đô thị trung tâm, các đô thị nhỏ dựa trên các vùng du lịch, nông nghiệp và công nghiệp. - Phát triển các đô thị mới có tính chất, chức năng gắn với đặc thù từng vùng. Phát triển Khu vực ven biển thành trung tâm du lịch, dịch vụ đa ngành của Việt Nam và Quốc tế. - Xây dựng hệ thống đô thị trên toàn vùng; liên kết, hỗ trợ giữa các cụm đô thị động lực và các trục hành lang kinh tế của tỉnh. - Phát triển các vùng nông nghiệp, công nghiệp tập trung và chuyên môn. Hình thành các hành lang kinh tế công nghiệp và dịch vụ, tạo động lực phát triển nhanh và bền vững. - Phát triển các vùng du lịch, các trung tâm du lịch cấp quốc tế và quốc gia gắn với đặc trưng văn hóa, đô thị và cảnh quan tự nhiên. Phát triển cân bằng, hài hòa giữa đô thị và nông thôn. - Hình thành hệ thống xã hội, hạ tầng đa dạng trên cơ sở hạ tầng kỹ thuật gắn với các hệ thống dân cư, đô thị trên toàn vùng, kiểm soát môi trường chặt chẽ. Hình thành các chương trình, dự án có sức lan tỏa và thúc đẩy sự phát triển của toàn vùng. - Xây dựng khung thể chế, bao gồm mô hình quản lý và kiểm soát phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan vùng hiệu quả. III. Tầm nhìn đến 2030 Vùng Đông tỉnh Quảng Nam sẽ là vùng động lực của tỉnh, đóng vai trò hạt nhân và hướng tới một vùng phát triển ngang tầm với các vùng lân cận. IV. Các dự báo phát triển vùng 1. Về dân số, dự kiến dân số trong vùng đến năm 2020 là khoảng 939 ngàn người. Dân số đô thị đạt khoảng 644 ngàn người. Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 68%. 2. Dự kiến vào năm 2020, quy mô đất đô thị đạt khoảng 61,3km 2 ; đất công nghiệp đạt khoảng 91km 2 ; đất xây dựng nông thôn đạt khoảng 44km 2. V. Mô hình phát triển vùng Đông tỉnh Quảng Nam theo hình thức đa cụm, kết hợp với các trục kinh tế tỉnh và vùng Duyên hải Trung bộ. Với ba cụm động lực chính: Cụm động lực số 1 gồm huyện Điện Bàn và thành phố Hội An; Cụm động lực số 2: Là khu vực Nam Hội An, gồm huyện Duy Xuyên, huyện Quế Sơn và huyện Thăng Bình; Cụm động lực số 3: là khu vực Chu Lai, gồm thành phố Tam Kỳ, huyện Phú Ninh và huyện Núi Thành. VI. Định hướng phát triển không gian 1. Cấu trúc vùng gắn chặt với khu kinh tế Dung Quất, thành phố Đà Nẵng, vùng Tây, biển Đông thông qua các trục Quốc lộ 1A, cao tốc Liên Chiểu Dung Quất, Quốc lộ 14E, các tuyến nối Quốc lộ 14B, gồm: - Cấu trúc không gian vùng đô thị và công nghiệp: Phát triển theo cấu trúc chuổi, các tuyến giao thông dọc như: đường bộ ven biển Việt Nam, Quốc lộ 1A, đường cao tốc Liên Chiểu - Dung Quất làm các trục chính kết nối các cụm động lực và các khu chức năng chính khác trong vùng - Kết nối theo các trục hành lang kinh tế đô thị: - Cấu trúc không gian cảnh quan vùng: gồm một phần hệ thống sông Thu Bồn và khu Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

28 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, hệ thống sông Trường Giang, sông Cổ Cò. Trong đó, hệ thống sông Trường Giang, sông Cổ Cò kết nối ba vùng sinh thái xen giữa ba cụm đông lực và không gian cảnh quan ven biển, hệ thống đảo Cù Lao Chàm hình thành hai trục không gian cảnh quan chính trong vùng. 2. Định hướng tổ chức phát triển không gian vùng: - Phân vùng chức năng phát triển đô thị theo ba cụm động lực + Cụm động lực số 1, gồm: Đô thị Hội An có tính chất là đô thị chuyên ngành cấp Quốc gia; mang tính đặc thù về di sản văn hoá, cảnh quan và môi trường; có vai trò động lực trong phát triển Du lịch- Dịch vụ của khu vực và của Quốc gia. Trong giai đoạn quy hoạch định hướng phát triển thành phố Hội An thành đô thị loại II. Đô thị Điện Bàn được xác định theo hướng kết nối đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc với thị xã Điện Bàn... Điện Bàn có tính chất là Trung tâm tổng hợp; có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của vùng phía Bắc tỉnh Quảng Nam. Đô thị Nam Phước: Là đô thị hành chính của huyện Duy Xuyên. Trong giai đoạn quy hoạch định hướng phát triển hoàn chỉnh cấp đô thị loại V. Tầm nhìn đến năm 2030, đô thị Điện Bàn và Nam Phước sẽ phát triển gắn kết với nhau và hình thành đô thị loại 2. + Cụm động lực số 2, gồm: Đô thị Hà Lam: Trong giai đoạn quy hoạch, định hướng phát triển hình thành thành cấp đô thị loại IV. Đô thị Hương An: Trong giai đoạn quy hoạch định hướng phát triển thành đô thị loại V. Đô thị Duy Nghĩa: Là khu vực Nam Hội An, trong giai đoạn quy hoạch định hướng phát triển thành đô thị loại V. Đô thị Bình Minh: Trong giai đoạn quy hoạch định hướng phát triển thành đô thị loại V. Tầm nhìn đến năm 2030, các đô thị trong cụm động lực số 2 bao gồm : Hà Lam, Hương An, Bình Minh và Duy Nghĩa sẽ phát triển gắn kết với nhau và hình thành đô thị loại 3. + Cụm Đông lực số 3, gồm: Đô thị Tam Kỳ có tính chất là một trong các đô thị trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung; có vai trò là trung tâm hành chính của tỉnh, đồng thời là trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục- đào tạo của khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Trong giai đoạn quy hoạch định hướng mở rộng của đô thị Tam Kỳ về phía Đông. Đô thị Núi Thành gồm khu vực thị trấn Núi Thành và khu vực Tam Hòa,Tam Anh, với tính chất là trung tâm tổng hợp; có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Nam của tỉnh; quy hoạch định hướng phát triển, hình thành cấp đô thị loại III. Tầm nhìn đến năm 2030 các đô thị trong cụm động lực số 3 sẽ phát triển gắn kết với nhau và sát nhập trở thành một đô thị loại I. - Định hướng phân vùng phát triển công nghiệp: + Cụm động lực số 1: Với chức năng là công nghiệp nhẹ, hàng tiêu dùng gắn liền với Dịch vụ, kho trung chuyển hàng hóa, gồm các khu công nghiệp: Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc; Khu công nghiệp Trảng Nhật được phát triển từ cụm công nghiệp Trảng Nhật; Khu công nghiệp dọc đường sắt Bắc - Nam, hình thành trên cơ sở tuyến đường nhánh xây dựng mới từ tuyến đường ĐT 609 khu vực thị tứ Phong Thử đi Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc; Khu công nghiệp Tây An được phát triển từ cụm công nghiệp Tây An và khu vực dọc đường cao tốc thuộc địa bàn huyện Duy Xuyên. + Cụm động lực số 2: Với chức năng là công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng, gồm các khu công nghiệp: Khu công nghiệp 28 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

29 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM Đông Quế Sơn có xét đến mở rộng về phía huyện Thăng Bình; Khu công nghiệp dọc đường quốc lộ 14E, nằm về phía Nam QL14E, kéo dài từ QL1A đến khu vực đường cao tốc. + Cụm động lực số 3: Khu vực Tam Kỳ: Với chức năng là công nghiệp sạch, kỹ thuật cao, gồm các khu công nghiệp: Khu công nghiệp Tam Thăng được mở rộng về phía Bắc giáp với khu vực xã Bình An, huyện Thăng Bình; Khu công nghiệp Thuận Yên điều chỉnh theo hướng phát triển về phía Nam và sát nhập cả phần diện tích của cụm công nghiệp Trường Xuân; KCN Phú Xuân mở rộng về phía Nam theo dọc đường cao tốc đến gần khu vực đường Nam Quảng Nam. Khu vực Chu Lai: Phát triển và mở rộng các khu công nghiệp Bắc Chu Lai; cơ khí ô tô Trường Hải; Tam Hiệp; Tam Anh. - Vùng phát triển du lịch + Cụm động lực số 1: Khu vực đô thị Hội An, vùng ven biển Điện Bàn và xã đảo Cù Lao Chàm là trung tâm Du lịch lớn của tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Đồng thời, phát triển tuyến du lịch ven sông Cổ Cò kết nối về du lịch đường thuỷ với thành phố Đà Nẵng và tuyến Du lịch ven sông Thu Bồn, Trường Giang cùng các làng nghề dọc hai bên bờ sông để kết nối với các khu vực vùng Tây của tỉnh. + Cụm động lực số 2: Phát triển khu vực ven biển Duy Xuyên, Thăng Bình theo mô hình dịch vụ, du lịch cao cấp và Du lịch sinh thái biển. Phát triển khu vực Nam Hội An thành trung tâm Du lịch đạt tiêu chuẩn Quốc tế, làm tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả vùng ven biển Quảng Nam. + Cụm động lực số 3: Phát triển tuyến Du lịch ven sông Trường Giang, hình thành tuyến du lịch đường thuỷ kết nối vùng Nam Hội An với khu vực du lịch trong khu kinh tế mở Chu Lai. Đồng thời, phát triển các trung tâm du lịch các khu vực như: Hồ Phú Ninh, hồ Thái Xuân và các có các khu du lịch văn hóa lịch sử như: địa đạo Kỳ Anh, tháp Khương Mỹ, tháp Chiên Đàn, tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng. - Không gian thương mại dịch vụ Nâng cấp, xây dựng các trung tâm thương mại hiện có; hình thành các trung tâm thương mại mới ở hầu hết các huyện trong vùng; hình thành các trung tâm đầu mối cung cấp hàng hoá đi các địa phương lân cận. Xây dựng mạng lưới chợ ở cả khu vực thành thị và nông thôn; xây dựng các hệ thống trung tâm dịch vụ tiểu vùng để hỗ trợ phát triển các đô thị vừa và nhỏ, các cụm công nghiệp và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự phát triển của khu vực nông thôn. Xây dựng trung tâm thương mại tự do thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai. Xây dựng hệ thống kho bãi chứa đựng hàng hoá tại các vùng sản xuất, đầu mối giao thông liên vùng. Xây dựng mạng lưới kho vận ngoại thương ở Núi Thành, Điện Bàn và các khu vực trên tuyến giao thông xuyên quốc gia và quốc tế gắn với cảng biển. - Vùng bảo tồn thiên nhiên và hạn chế xây dựng gồm + Vùng bảo tồn: Khu vực bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, môi trường. Các di tích lịch sử văn hóa + Vùng hạn chế xây dựng: Vùng sinh thái nông nghiệp giữa vùng Điện Bàn và Thăng Bình, được xác định từ phía Nam sông Thu Bồn đến khu vực phía Bắc Hương An; giữa Thăng Bình và Tam Kỳ được xác định từ Ngọc Khô đến hết ranh giới huyện Thăng Bình; Vùng sinh thái nông nghiệp theo quy hoạch Khu kinh tế mở Chu Lai, bao gồm ranh giới của 2 xã Tam Xuân 1, Tam Xuân 2 và Tam Tiến. VII. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật vùng 1. Giao thông - Đường bộ: + Hệ thống trục dọc cấp quốc gia tuyến đường bộ ven biển Việt Nam; tuyến Quốc lộ 1A; tuyến đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất. + Hệ thống trục ngang gồm: Tuyến nối Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

30 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM đường Quốc lộ 14B nối với khu đô thị Điện nam - Điện Ngọc; tuyến ĐT610 nối khu Nam Hội An với đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất; tuyến Quốc lộ 14E nối khu đô thị Bình Minh với đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất và khu vực các tỉnh Tây Nguyên; + Giao thông nông thôn: Phát triển đường giao thông nông thôn tới tất cả các trung tâm xã và gắn kết với giao thông huyện, tỉnh,... + Giao thông đô thị: Xây dựng mạng lưới đường đô thị theo các quy hoạch được duyệt. Xây dựng các bến xe tại các đô thị trung tâm tỉnh, huyện và xã. + Công trình cầu vượt sông: cầu Cửa Đại, cầu Kiểm Lâm. - Giao thông thủy: + Luồng đường sông: Gồm sông Trường Giang, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật là sông cấp III; Sông Cổ Cò, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật sông cấp IV; Sông Thu Bồn, đoạn thấp nhất đạt tiêu chuẩn cấp 5, còn lại là cấp 4. Các tuyến sông nhánh trong giai đoạn quy hoạch nâng cấp lên đạt tiêu chuẩn cấp 5, riêng sông Hội An đạt tiêu chuẩn cấp 3. Các tuyến sông đang hoạt động dạng tự nhiên nâng lên đạt tiêu chuẩn cấp 6. + Đường biển: có các tuyến lưu thông với các tỉnh Nam Trung Bộ. Ngoài ra, còn có các tuyến lưu thông với các nước trong khu vực châu Á. + Cảng biển: có cảng Kỳ Hà hiện tại có công suất 1,18-1,9 Tr.T/năm 3,1 Tr.T/năm vào năm 2020 và 4,1 Tr.T/năm vào năm Trong giai đoạn quy hoạch cảng Kỳ Hà dự kiến xây dựng 10 bến, tiếp nhận tàu DWT + Cảng chuyên dùng: có các cảng Du lịch tại thành phố Hội An, khu vực Duy Xuyên. - Giao thông hàng không: có sân bay Chu Lai. 2. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng - Giải pháp cơ bản chuẩn bị kỹ thuật + Vùng chịu ngập sâu cần hạn chế xây dựng các công trình làm ảnh hưởng tới dòng chảy của 30 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017 lụt. Có biện pháp phòng, chống sạt lở như xây kè, chỉnh dòng, bảo vệ khoảng cách an toàn của bờ khu vực đô thị, dân cư ven sông. - Định hướng thoát nước mặt của đô thị + Giai đoạn tới năm 2020: cải tạo hệ thống thoát nước chung khu hiện hữu, xây dựng hệ thống thoát nước riêng cho các khu đô thị mới. Hoàn thành các dự án thoát nước và cải thiện môi tường đô thị đã có nguồn ODA. Đối với các đô thị chưa bố trí nguồn vốn xây dựng cần cải tạo, tăng cường năng lực thoát nước cho hệ thống hiện hữu, chống ngập hiệu quả. + Giai đoạn 2020 đến 2030 xây dựng dựng hệ thống thoát nước riêng. Đối với khu vực hiện hữu của các đô thị, cải tạo hệ thống thoát nước chung đã có với giải pháp cống bao có hố tách dòng để thu gom nước thải dẫn tới trạm xử lý tập trung. + Đối với các đô thị có nền đất thấp: xây dựng hồ điều tiết. 3. Định hướng cấp nước - Nguồn chính là nước mặt trên các sông Thu Bồn, hồ Phú Ninh, hồ Thái Xuân, các hồ đập trên địa bàn tỉnh. Nguồn nước ngầm hạn chế tối đa, chỉ sử dụng khi không có nguồn khác. Tổng nhu cầu dùng nước sinh hoạt dự kiến đến năm 2020 đạt khoảng 32 ngàn m 3 /ngày, đêm, Đảm bảo nước dùng theo đúng nhu cầu. 4. Định hướng cấp điện: - Nguồn điện: Hiện tại toàn vùng được cấp từ 6 trạm biến áp 110kV. - Trong giai đoạn quy hoạch xây mới thêm các trạm 5. Định hướng thoát nước thải, thu gom, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang - Thoát nước thải + Hệ thống thoát nước thải: xây dựng đồng bộ cho từng lưu vực, bao gồm hệ thống thu, thoát nước thải và nhà máy xử lý nước thải( đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường). + Các nhà máy, cở sở dịch vụ có nguồn

31 Phần thứ hai TỔNG QUAN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM nước thải độc hại phải có trạm xử lý cục bộ trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung khu vực. + Các làng nghề, khu dân cư tập trung phải được đầu tư xây dựng hệ thu thoát nước thải và trạm xử lý theo mô hình tập trung hoặc phân tán. - Thu gom, xử lý chất thải rắn: Tổ chức thu gom và xử lý chất thải rắn trong các đô thị, khu, cụm công nghiệp đạt 90% trong giai đoạn tới năm 2020 và 100% trong giai đoạn tiếp. - Quy hoạch nghĩa trang: xây dựng nghĩa trang nhân dân, công viên nghĩa trang cấp cụm động lực với cự ly phục vụ 15 đến 20 km, quy mô 40 đến 50 ha. Cấp huyện bố trí nghĩa trang kết hợp hỏa táng và địa táng, quy mô 15 đến 30 ha, thuận tiện giao thông. Trong giai đoạn quy hoạch xây dựng các nghĩa trang lớn: Nghĩa trang số 1 tại Tam Hiệp, Núi Thành có quy mô 160 ha; địa táng và hỏa táng bằng gas phục vụ cho khu đô thị Khu KTM Chu Lai. Nghĩa trang số 2 tại Gò Đa, xã Tam Ngọc có quy mô 50 ha; sử dụng địa táng kết hợp hỏa táng, phục vụ cho đô thị Tam Kỳ; Nghĩa trang số 3 tại Thăng Bình có quy mô 20ha; sử dụng địa táng. Nghĩa trang số 4 tại xã Đại Phước, huyện Đại Lộc có quy mô 40ha; sử dụng địa táng, phục vụ cho các huyện phía Bắc. Ngoài ra, tại Hội An xây dựng một lò hỏa táng phục vụ nhu cầu mai táng tại địa phương và các vùng lân cận. 6) Định hướng chiến lược bảo vệ môi trường - Quản lý chiến lược + Khai thác sử dụng đất và nguồn tài nguyên tự nhiên đúng tính chất và quy mô, tuân thủ chặt chẽ tiêu chí, chỉ tiêu trong các quy hoạch chuyên ngành và chiến lược bảo vệ môi trường. + Khoanh vùng và đưa vào quy hoạch sử dụng đất lâu dài và tái tạo các khu vực rừng phòng hộ ven biển, các khu vực sinh thái đặc thù như khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm. + Quản lý các tác nhân gây ô nhiễm chất thải lỏng như nước thải sinh hoạt, nước sản xuất công nghiệp và nông nghiệp; chất thải rắn trong thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, y tế và phế thải sản xuất; nguồn phát sinh tiếng ồn và ô nhiễm không khí do hoạt động sản xuất, giao thông, xây dựng; xây dựng nghĩa trang. VIII. Chương trình và dự án ưu tiên 1. Các chương trình kết cấu hạ tầng tạo điều kiện phát triển toàn vùng - Phát triển các hệ thống giao thông quốc gia dọc trục đường QL 1A, cao tốc Liên Chiểu - Dung Quất; xây dựng các cầu vượt sông lớn như cầu Cửa Đại, cầu Kiểm Lâm. Phát triển, nâng cấp, xây dựng tiếp các trục ngang. - Phát triển các tuyến đường tỉnh, huyện, đường đô thị liên kết với giao thông vùng. Phát triển giao thông công cộng nội huyện và và liên cụm động lực. - Nâng cấp giao thông thủy. Nâng cấp hệ thống cảng biển, cảng sông. - Phát triển, xây dựng hoàn thành sân bay Chu Lai. Phát triển hệ thống cấp nước và nhà máy nước cấp chung cho các cụm động lực. 2. Các chương trình nâng cao chất lượng sống bảo vệ môi trường - Phát triển không gian đô thị các cụm động lực với các thành phố hạt nhân của từng cụm động lực. - Phát triển các công trình dịch vụ cấp quốc gia, cấp cụm. - Thực thi các chương trình tổng thể nâng cấp đô thị; các chương trình kiểm soát bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo vệ nguồn nước; các chương trình phát triển các vùng du lịch, các tuyến du lịch cảnh quan trong vùng. - Thực hiện các chương trình phát triển nông thôn mới, chương trình phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp và các khu công nghiệp tập trung. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

32 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI Ngày 04/5/2012, Hội nghị lần thứ 10 Tỉnh ủy (khóa XX) đã đã thảo luận và ban hành Nghị quyết 09-NQ/TU về xây dựng và phát triển Khu Kinh tế mở Chu Lai trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn do lạm phát gia tăng ảnh hưởng lớn đến tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản, thu hút đầu tư. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, Chỉ thị số 1792/CT-TTg về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Quốc hội (khóa XII) ban hành Nghị quyết số 53/2010/QH12 ngày 15/11/2010, không có vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ Dự án sắp xếp dân cư ven biển, đã tác động lớn đến tiến độ đầu tư các dự án, thu hút đầu tư của Khu KTM Chu Lai. Từ năm 2013, kinh tế trong nước đã từng bước phục hồi tốt, ổn định, tạo được niềm tin cho nhà đầu tư. Chính sách pháp luật tiếp tục được điều chỉnh, bổ sung theo yêu cầu thực tiễn, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đã mở ra nhiều cơ hội xúc tiến thu hút đầu tư. Khu Kinh tế mở Chu Lai được đưa vào nhóm Khu kinh tế trọng điểm quốc gia được ngân sách Trung ương ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư giai đoạn và Nhiều dự án hạ tầng quan trọng được đầu tư và đang phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội trong vùng. Tỉnh đã tiếp tục ban hành nhiều chủ trương chính sách phát triển, đặc biệt là Tỉnh ủy ban hành Kết luận số 25-KL/TU ngày 27/4/2016 về định hướng và giải pháp phát triển các nhóm dự án trọng điểm vùng Đông Nam của tỉnh, Thông báo số 50-TB/TU ngày 31/8/2016 về phân công các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đứng điểm chỉ đạo và Thông báo số 160/TB-TU ngày 10/3/2017 về triển khai thực hiện các dự án trọng điểm vùng Đông Nam của tỉnh; hoạt động của Khu Kinh tế mở Chu Lai đã đạt được những kết quả chủ yếu sau: 1. Về xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư cơ sở hạ tầng, về ưu đãi đầu tư và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư - Tỉnh đã chỉ đạo rà soát, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án điều chỉnh ranh giới quy hoạch Khu KTM Chu Lai, trong đó bổ sung diện tích một số xã của huyện Thăng Bình để tăng diện tích đất thu hút đầu tư các khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ; bổ sung dự án sân Golf 36 lỗ dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Nam Hội An vào Quy hoạch sân Golf Việt Nam đến năm Phối hợp thúc đẩy trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch địa điểm Trung tâm khí điện miền Trung và phương án khai thác mỏ khí cá Voi Xanh tại Tam Quang (huyện Núi Thành); đưa Khu KTM Chu Lai vào nhóm Khu kinh tế trọng điểm quốc gia được ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ giai đoạn và giai đoạn ; đồng ý chủ trương đầu tư cải tạo, nâng cấp sân bay Chu Lai theo hình thức xã hội hóa, đầu tư đường ven biển quốc gia 129 (đoạn Tam Kỳ đi sân bay Chu Lai), nạo vét khẩn cấp sông Cổ Cò, nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà cho tàu DWT trong kế hoạch trung hạn ; - Trình các Bộ, ngành TW, Chính phủ đề nghị và đã được Quốc hội khóa 13, kỳ họp thứ 2 thống nhất bổ sung ngành nghề sản xuất, lắp ráp nhập khẩu ô tô vào danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong Luật Đầu tư năm 2014; - Ban hành Quyết định số 08/2014/QĐ- UBND ngày 21/4/2014 về việc chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn Khu KTM Chu Lai, ban hành các chính sách về bồi thường và 32 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

33 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM tái định cư về cơ chế vốn đầu tư ngân sách tỉnh cho một số dự án đầu tư; - Công tác thu hút đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp được thực hiện tốt và có hiệu quả. Hoạt động xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm tại các quốc gia, vùng lãnh thổ như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hoa Kỳ, Macau... Đặc biệt, chú trọng hơn vào các tập đoàn, tổng công ty lớn có tiềm lực tài chính, công nghệ hiện đại, có thương hiệu, có thiện chí, đàm phán cụ thể từng dự án đầu tư. Nhờ vậy, đã xúc tiến được các nhà đầu tư đến tìm hiểu, nghiên cứu và triển khai đầu tư như: Liên doanh nhà đầu tư Châu Tài Phúc (Hồng Kông) Suncity (Macau) và VinaCapital với dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An, Tập đoàn Panko (Hàn Quốc) đầu tư vào Khu công nghiệp Tam Thăng (thành phố Tam Kỳ), Liên doanh Công ty CP Ô tô Trường Hải và Tập đoàn Mazda (Nhật Bản), Tập đoàn Hyundai (Hàn Quốc), Tập đoàn Peugeot (Pháp) đang triển khai đầu tư dự án sản xuất ô tô và công nghiệp hỗ trợ sản xuất ô tô tại Tam Hiệp, Tam Anh (huyện Núi Thành), Liên doanh nhà đầu tư Tập đoàn ExxonMobil (Mỹ) và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư dự án Trung tâm khí điện miền Trung tại xã Tam Quang (huyện Núi Thành), nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đã đến nghiên cứu đầu tư phát triển dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa sân bay Chu Lai. 2. Về công tác quy hoạch đầu tư và đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng 2.1. Về quy hoạch Đã chỉ đạo rà soát, điều chỉnh 27 đồ án, hủy bỏ 8 đồ án không còn phù hợp. Ban hành Quyết định số 2686/QĐ-UBND ngày 30/8/2013 về phân vùng quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2016 trên địa bàn huyện Núi Thành, Thăng Bình, Duy Xuyên và thành phố Tam Kỳ đáp ứng với yêu cầu thực tiễn quản lý. Hoàn chỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án điều chỉnh ranh giới và quy hoạch chung Khu KTM Chu Lai, trong đó bổ sung diện tích một số xã của huyện Thăng Bình để tăng diện tích đất thu hút đầu tư các khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ. Sau khi có Kết luận 25-KL/TU của Tỉnh ủy, công tác quy hoạch bám sát theo 6 chương trình dự án trọng điểm vùng Đông Nam của tỉnh. Chất lượng các quy hoạch xây dựng đảm bảo sự liên kết khớp nối và phù hợp giữa các loại quy hoạch ở cấp tỉnh, địa phương, từng bước hạn chế sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các loại quy hoạch trên địa bàn, cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư trước mắt cũng như lâu dài Về huy động nguồn vốn đầu tư Huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 5 năm qua tiếp tục đạt kết quả khá, mặc dù chịu tác động ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nhưng do thực hiện tốt chủ trương đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tích cực tranh thủ vốn nhà nước hỗ trợ, khai thác nguồn lực tài nguyên, quỹ đất và huy động các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài, đầu tư bằng nhiều hình thức phù hợp theo hình thức PPP để đầu tư hạ tầng, giải phóng mặt bằng. Trong 5 năm, tổng nguồn đầu tư từ vốn nhà nước thu xếp được tỷ đồng, đã và đang thực hiện tỷ đồng, trong đó ngân sách TW hỗ trợ có mục tiêu tỷ đồng, vốn trái phiếu tỷ đồng, vốn ODA 40 tỷ đồng và các nguồn vốn địa phương 918 tỷ đồng; tổng vốn huy động từ các thành phần kinh tế khoảng tỷ đồng, trong đó đã vốn đã thực hiện tỷ đồng. 3. Về thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý Tỉnh đã chỉ đạo Ban Quản lý Khu KTM Chu Lai, các ngành, địa phương liên quan thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư. Phân cấp, uỷ quyền và điều chỉnh chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cho Ban Quản lý Khu KTM Chu Lai tại Quyết định số 24/2016/ QĐ-UBND, ngày 18/10/2016; Ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu KTM Chu Lai với các ngành và địa phương, Quy chế một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục đầu tư; công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu KTM Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

34 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM Chu Lai, đã rút ngắn tối thiểu 1/2 thời gian giải quyết thủ tục so với quy định chung. Đến nay về cơ bản các dự án đầu tư vào Khu KTM Chu Lai không gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan. 4. Về chủ động trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được chú trọng đúng mức, được các ngành, địa phương xem đây là nhiệm vụ trọng tâm và đã vào cuộc quyết liệt; đại bộ phận nhân dân đã đồng tình ủng hộ. Từ năm 2012 đến nay tổng diện tích đã thực hiện bồi thường (đất đã thu hồi) ha, tổng số hộ bị ảnh hưởng hộ; tổng số hộ được bố trí tái định cư hộ; tổng số mồ mả đã di dời mộ. Về cơ bản không còn tồn tại lớn trong việc bố trí tái định cư cho các hộ dân thuộc diện giải toả, cuộc sống của người dân nơi ở mới có điều kiện tốt hơn nơi ở cũ, tình hình an ninh chính trị và trật tự xã hội ổn định. Trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế, tỉnh đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng quỹ đất sạch một số khu vực tạo tiền đề để thu hút nhà đầu tư xây dựng các dự án như: Trường bắn Đức Bố tại Khu công nghiệp Tam Anh, khu đất Trung đoàn 142 tại Trung tâm khí điện miền Trung, Khu công nghiệp Tam Thăng. Xây dựng kế hoạch và cơ chế tài chính bồi thường, giải tỏa trắng ha tạo quỹ đất sạch vùng Đông Nam của tỉnh đến năm 2020, trình Thường trực HĐND tỉnh thống nhất thực hiện. Rà soát hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất, tiến hành đo vẽ bản đồ, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính và thiết lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất đầy đủ, chính xác tạo điều kiện để giải quyết những ách tắc trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB), giao đất và thu hồi đất. 5. Về tăng cường quản lý đất đai tài nguyên, môi trường Rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất các phân khu chức năng (khu nghĩa trang, 34 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017 khu đô thị, khu công nghiệp ) cho phù hợp với yêu cầu thực tế, đảm bảo không chồng lấn trong việc quản lý đầu tư phát triển giữa Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và chính quyền địa phương, đồng thời tạo điều kiện cho địa phương chủ động khai thác các nguồn lực để đầu tư phát triển, nhất là chương trình xây dựng nông thôn mới. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản luôn được chú trọng, quản lý sử dụng ngày càng có hiệu quả, tiết kiệm và chặt chẽ, phục vụ có hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội. Công tác quản lý, bảo vệ môi trường được tăng cường, nhất là tại các khu công nghiệp được quan tâm nhiều hơn, các KCN đều xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về môi trường được tăng cường và duy trì thường xuyên, có trọng điểm. Các điểm nóng môi trường xảy ra, trong đó có một số điểm tại KCN Tam Hiệp, KCN Bắc Chu Lai đã được xử lý có kết quả tốt. 6. Về tập trung đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Tiếp tục phối hợp hỗ trợ thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề gắn với chiến lược phát triển và nhu cầu thị trường, thông qua một số cơ sở đào tạo nghề như Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam, Trường cao đẳng nghề Chu Lai Trường Hải và các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh để đào tạo công nhân lao động phục vụ cho các dự án trên địa bàn, đặc biệt là đối với lao động trong vùng dự án phải giải tỏa mặt bằng. Một số ngành nghề được đào tạo cơ bản đáp ứng yêu cầu. Tổ chức khảo sát nhu cầu nguồn nhân lực đến năm 2020 của các dự án, trong đó có 6 nhóm dự án trọng điểm. Xây dựng, trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 về cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn Việc xúc tiến các nguồn lực đầu tư phát triển các trường đào tạo nghề để cung ứng nguồn nhân lực cho

35 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM Khu KTM Chu Lai tiếp tục được quan tâm. 7. Công tác tuyên truyền về chủ trương chính sách pháp luật, định hướng và thực tiễn xây dựng Khu KTM Chu Lai luôn được đẩy mạnh. Vai trò của mặt trận và các đoàn thể trong công tác vận động nhân dân tiếp tục phát huy. Các hoạt động đưa tin chuyên đề về các hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn Khu KTM Chu Lai trên phương tiện truyền thanh, truyền hình được thực hiện thường xuyên hằng tuần, hằng tháng. Sau khi Tỉnh ủy ban hành Kết luận số 25-KL/TU, phối hợp Ban Tuyên giáo và Ban Dân vận Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị thông tin, định hướng dư luận về chủ trương và tình hình triển khai các dự án trọng điểm vùng Đông Nam đến cán bộ xã thôn ở vùng Đông Nam ven biển. 8. Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết 8.1. Về thu hút vốn đầu tư phát triển - So với thời điểm năm 2012, đã cấp phép mới 65 dự án, với tổng vốn triệu USD (bình quân 329 triệu USD/năm, vượt so với mục tiêu Nghị quyết đề ra thu hút mới bình quân 300 triệu USD/năm), trong đó có 17 dự án FDI (tăng gấp 2 lần), với tổng vốn 909 triệu USD (riêng dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An, với tổng vốn đăng ký giai đoạn 1 là 650 triệu USD). Có thêm 37 dự án đi vào hoạt động (bằng 80% tổng số dự án đi vào hoạt động của giai đoạn ). Vốn đầu tư thực hiện tăng thêm 369 triệu USD. Lũy kế đến ngày 30/4/2017, có tổng số 122 dự án được cấp phép, với tổng vốn đầu tư 2.691,3 triệu USD (33 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 1.032,7 triệu USD). Có 86 dự án đi vào hoạt động với vốn thực hiện 1.414,45 triệu USD (đạt 52,5% vốn đăng ký), trong đó 23 dự án FDI, vốn thực hiện khoảng 221 triệu USD; - Đến năm 2017, tiếp tục phát triển diện tích Khu công nghiệp đã được thành lập thêm 118 ha, trong đó 32 ha KCN Bắc Chu Lai, 61 ha KCN Tam Hiệp, 25 ha KCN cơ khí ô tô Chu Lai-Trường Hải. Hình thành mới 2 KCN, trong đó KCN công nghiệp Tam Anh - Hàn Quốc (200 ha) đang đầu tư hạ tầng, KCN Tam Thăng 197 ha, đã có hạ tầng. - Hoàn thành, đưa Khu du lịch sinh biển Cát Vàng Chu Lai (Sheraton Hội An Tam Kỳ Resort) tiêu chuẩn 5 sao vào hoạt động Về giá trị sản xuất công nghiệp Tăng bình quân 45%/năm. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2016 đạt tỷ đồng, chiếm 57% so với toàn tỉnh, trong đó có một số ngành đã tạo ra sản phẩm công nghiệp chủ lực, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam (ôtô, kính xây dựng, sản phẩm điện tử, may mặc ), đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh Quảng Nam và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đặc biệt là Khu phức hợp ô tô Chu Lai Trường Hải, đã góp phần vào việc phát triển ngành công nghiệp cơ khí ô tô Việt Nam, một số sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu Về giá trị xuất khẩu Tăng bình quân 18,5% so với năm Năm 2016, chiếm 19% so với toàn tỉnh Sản lượng hàng hóa qua hệ thống cảng Kỳ Hà Tăng từ tấn/năm 2012, nay đạt trên tấn/năm. Điểm nổi bật hiện nay của Chu Lai là đã bắt đầu có những sản phẩm bước chân vào thị trường khu vực, một số sản phẩm, linh kiện của ngành công nghiệp ô tô (Công ty CP ô tô Chu Lai - Trường Hải), điện tử, may mặc, vv... đã được xuất khẩu đi nhiều nước trong khu vực Về đóng góp nguồn thu ngân sách Tổng thu ngân sách trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai so với tổng thu ngân sách tỉnh: Năm 2011 đạt tỷ đồng, chiếm 61%; năm 2016 đạt tỷ đồng, chiếm 75% Về giải quyết việc làm Tổng số lao động đến thời điểm ngày 30/12/2016: lao động (tăng khoảng lao động, tăng gần gấp 2 lần so với năm 2012). Ngoài ra còn một số lượng lớn lao động gián tiếp và công nhân xây dựng tại vùng dự án. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

36 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 6 NHÓM DỰ ÁN THEO KẾT LUẬN 25-KL/TU 1. Nhóm dự án Khu đô thị, du lịch Nam Hội An (quy mô phát triển theo quy hoạch khoảng ha, trên phạm vi 04 xã của huyện Duy Xuyên và Thăng Bình), là khu đô thị du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp, với các sản phẩm dịch vụ đặc thù. Lấy dự án động lực Khu dệt may Hàn Quốc là nhóm nhà đầu tư chiến lược. Đến nay đã có 11 doanh nghiệp đăng ký đầu tư, tổng vốn gần 214 triệu USD và 40 tỷ đồng Việt Nam, giải quyết việc làm cho người. Đây là nhóm dự án động lực có ý nghĩa quan trọng góp phần phát triển ngành công Lễ khởi công Khu phức hợp du lịch nghỉ dưỡng Vinperearl Nam Hội An nghỉ dưỡng Nam Hội An gắn với nhà đầu tư chiến lược là liên danh giữa 3 Tập đoàn Chow Tai Fook, Suncity group vàvinacapital) làm tiền đề đột phá. Đến nay đã có thêm 4 Dự án mới: Khu phức hợp du lịch nghỉ dưỡng Vinpearl Nam Hội An (tổng vốn đầu tư tỷ đồng); Khu phức hợp nghỉ dưỡng An Thịnh PPC (tổng vốn đầu tư tỷ đồng); Khu dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng Opal Ocean View (tổng vốn đầu tư tỷ đồng); Khu phức hợp dịch vụ nghỉ dưỡng Bình Dương (tổng vốn đầu tư tỷ đồng). Đây chính là nền tảng quan trọng, có sức lan tỏa mạnh mẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân vùng dự án nói riêng và cho toàn vùng ven biển của tỉnh nói chung. 2. Nhóm dự án công nghiệp dệt may và phụ trợ ngành dệt may gắn với phát triển đô thị Tam Kỳ, trong đó lấy Khu công nghiệp Tam Thăng gắn với Công ty PanKo và Hiệp hội Lễ động thổ xây dựng Nhà máy dệt may Panko và Nhà máy dệt, phụ liệu Ducksan Vina tại Khu công nghiệp Tam Thăng nghiệp dệt, may và công nghiệp phụ trợ ngành may, giải quyết nhiều việc làm cho lao động địa phương và hình thành đô thị phía Đông Tam Kỳ phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh. 3. Nhóm dự án công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô (quy mô khoảng ha, thuộc KCN Tam Hiệp và Tam Anh), trong đó Công ty ô tô Trường Hải là doanh nghiệp đầu tư chiến lược với những dự án động lực về công nghiệp ô tô. Đến thời điểm hiện tại, Trường Hải đã có 24 nhà máy sản xuất linh kiện, phụ tùng, lắp ráp ô tô các loại như Kia, Mazda, Hyundai. Ngoài ra, còn có Trường cao đẳng nghề Chu Lai Trường Hải, các trung tâm dịch vụ, bảo hành, phân phối sản phẩm và logistic. Hiện tại, tất cả các dự án trên đều đã đi vào hoạt động, với số lao động trực tiếp làm việc khoảng người. Đặc biệt, ngày 25/3/2017, Trường Hải đã ký thỏa thuận đầu tư và cùng hợp tác với 36 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

37 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM Chế tạo thiết bị cơ khí phụ tùng lắp ráp ô tô tại Khu phức hợp Tập đoàn ô tô Mazda (Nhật Bản) để đầu tư nhà máy sản xuất ô tô Mazda tại Chu Lai (dự kiến tổng vốn đầu tư 3 tỷ USD), đã ký hợp tác chiến lược với Tập đoàn Hyundai chuyển giao công nghệ sản xuất động cơ. Như vậy, với thực trạng hiện tại và dự kiến 2 dự án hợp tác của Trường Hải với Hyundai và Mazda thì sẽ tạo động lực phát triển mới cho ngành công nghiệp ô tô,góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành nghề sản xuất công nghiệp, đem lại nguồn thu lớn cho NSNN, tạo việc làm cho một lực lượng lớn lao động. Tam Quang, huyện Núi Thành do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Công ty Exxon Mobil (Hoa Kỳ) hợp tác đầu tư, khai thác từ mỏ Cá Voi Xanh. Tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam 2017, liên doanh các nhà đầu tư đã ký kết thỏa thuận đầu tư 10 tỷ USD. Hiện nay, liên doanh các nhà đầu tư đang triển khai lập dự án, thiết kế và các bước đầu tư và chuẩn bị đủ các điều kiện để động thổ công trình nhân dịp Hội nghị APEC tháng 11/2017. Đây là dự án được kỳ vọng sẽ tạo nên bước đột phá quan trọng cho vùng động lực Đông Nam và toàn tỉnh Quảng Nam, là cơ sở để xúc tiến đầu tư các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng khí và các sản phẩm sau khí. 5. Nhóm dự án phát triển CN và dịch vụ gắn với sân bay Chu Lai. Theo Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 543/QĐ-TTg ngày 13/5/2008. Trên cơ sở năng lực khai thác hiện có và tiềm năng phát triển, hiện đã có một số nhà đầu tư trong và ngoài nước đến khảo sát, nghiên cứu đầu tư, qua đó đánh giá cao tiềm năng phát triển của sân bay Chu Lai và đặt nhiều kỳ vọng vào dự án Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam năm 2017, dưới sự chứng kiến của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, thỏa thuận hợp tác đầu tư giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn Exxon Mobil (Mỹ) và tỉnh Quảng Nam về Dự án mỏ khí Cá Voi Xanh đã được ký kết 4. Nhóm dự án khí - năng lượng và các ngành CN sử dụng năng lượng, sản phẩm sau khí (quy mô khoảng ha). Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, địa điểm dự án Trung tâm khí điện miền Trungđầu tư tại xã Lễ cắt băng khánh thành Cảng hàng không Chu Lai này. Tỉnh đang làm việc với Cục hàng không, Tổng công ty cảng hàng không, Bộ Giao thông vận tải để rà soát, điều chỉnh quy hoạch và sẽ cùng phối hợp xây dựng phương án đầu tư và huy động các nguồn lực tham gia thực hiện trình TTCP phê duyệt (dự kiến trong quý III/2017). 6. Nhóm dự án Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Quy hoạch, đầu tư tập trung Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

38 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM vào lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, bảo quản chế biến nông sản, sản xuất chế phẩm sinh học thức ăn chăn nuôi. Hiện đã có một số nhà đầu tư quan tâm đến dự án này, trong đó có dự án hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão tại xã Tam Quang, huyện Núi Thành. Đây là nhóm dự án trọng điểm không những phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất, tham quan du lịch, mà còn ứng dụng phát triển các sản phẩm công nghiệp khác, góp phần bảo vệ môi trường, giải quyết việc làm. Mô hình Cảng cá Tam Quang VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG 1- Hạ tầng giao thông 1.1. Đường bộ: Đã hoàn thành tăng thêm 55 km cầu và đường giao thông đường bộ kết nối liên vùng Đông Nam và các khu chức năng: cầu Cửa Đại và thông tuyến đường ven biển từ Hội An đi Tam Kỳ, đường trục chính KCN Việt-Hàn, đường trục chính KCN Tam Thăng... Ngoài ra hoàn thành việc đầu tư nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A. Đang đầu tư và tập trung thi công hoàn thành các tuyến đường ngang kết nối vùng Đông của tỉnh với Quốc lộ 1A và với cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi để kết nối với các khu công nghiệp, khu dân cư tái định cư, khu đô thị, du lịch; đường nối Khu tái định cư Duy Hải đi cầu Trường Giang (2km/2,5km), đường từ cầu Bình Dương đi đường 129 (2km/2,6km), đường trục chính KCN Tam Quang (0,5km/3,2km), đường trục chính KCN Tam Thăng (4,4km/5,7km), đường trục từ cảng Tam Hiệp lên đường cao tốc, đường nối KCN ô tô Chu Lai Trường Hải đến KCN Tam Anh. Chuẩn bị triển khai dự án đường 129(từ Tam Kỳ đi sân bay Chu Lai) Cầu Cửa Đại Đường trục chính nối Khu công nghiệp ô tô Chu Lai Trường Hải đến Khu công nghiệp Tam Anh 38 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

39 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM 1.2 Đường thủy: Đã nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà, tăng năng lực hành thủy cho tàu vào cảng Kỳ Hà từ tấn lên tấn, khánh thành cầu cảng Trường Hải 300m và đã đón nhận tuyến vận tải container quốc tế đưa tàu trực tiếp từ Hàn Quốc về cảng Chu Lai,... đang đầu tư mở rộng cảng Chu Lai về phía thượng lưu Đường hàng không: Hạ tầng sân bay Chu Lai tiếp tục được đầu tư cải tạo, tăng năng lực tiếp nhận từ máy bay ATR72, Fokker 70, nay đã đảm bảo tiếp nhận máy bay A320, A321 và tương đương trở lên, tăng chuyến bay trên đường bay Hà Nội - Chu Lai - Sài Gòn từ 3 chuyến/tuần, nay lên 6 chuyến/ngày. 2- Hạ tầng môi trường: Hoàn thành đưa vào sử dụng 2 nhà máy xử lý nước thải Khu công nghiệp Bắc Chu Lai, Khu công nghiệp Tam Hiệp. Dự án cải thiện môi trường đô thị Chu Lai Núi Thành, Dự án phát triển môi trường, hạ tầng đô thị để ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Hội An, Dự án nạo vét thoát lũ khẩn cấp sông Cổ Cò đang hoàn chỉnh thủ tục triển khai xây dựng năm Cấp nước và hạ tầng tiện ích khác: Huy động vốn doanh nghiệp đầu tư nhà máy và hệ thống cấp nước quy mô m3/ ngày, đêm; Nhà máy xử lý nước tái tạo (công suất m 3 /ngày, đêm) và các công tình cấp điện, viễn thông, Các công trình xã hội: Khánh thành đưa Bệnh viện Đa khoa Trung ương vào sử dụng, xây dựng hoàn thành khu nhà ở công nhân (giai đoạn 1: công nhân). Tiếp tục xúc tiến nguồn lực đầu tư khu nhà ở xã hội, các khu vui chơi giải trí. 5- Các khu dân cư: Triển khai 11 khu tái định cư, trong đó xây dựng thêm 6 khu dân cư mới. Hoàn thành được lô tái định cư, kịp thời phục vụ yêu cầu GPMB triển khai các dự án. Các khu tái định cư đang tập trung triển khai nhanh và đảm bảo hạ tầng tiện ích (như: nhóm các khu tái định cư tại Duy Hải (hoàn thành 504/624 lô); Tam Quang (43ha, hoàn thành được 320 lô); Tam Anh Nam, Tam Hiệp...). + Theo kế hoạch, dự kiến trong năm 2017 Ban Quản lý sẽ đầu tư xây dựng 12 khu tái định cư với diện tích 176,81 ha, tổng số lô khoảng lô. Trường Mầm non Duy Hải tại khu Tái định cư Duy Hải Một góc Khu tái định cư xã Duy Hải, huyện Duy Xuyên Những ngôi nhà tái định cư xây dựng tại làng chài Duy Nghĩa, Duy Xuyên Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

40 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM S T T THỐNG KÊ CÁC KHU, ĐIỂM TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI Tên dự án Quy mô (ha) Số lô (lô) Diện tích lô (m 2 ) Vốn đã đầu tư (tỷ đồng) I. Duy Xuyên , Khu tái định cư Lệ Sơn Khu TĐC Duy Hải gđ Khu TĐC Duy Hải gđ Khu TĐC Duy Hải gđ Khu TĐC Nồi Rang Khu TĐC Sơn Viên II. Thăng Bình , Khu TĐC Trung tâm xã Bình Dương (giai đoạn 1) Khu TĐC ven biển Bình Dương III. Tam Kỳ Khu dân cư dọc đường An Hà - Quảng Phú Khu dân cư phía Tây đường An Hà - Quảng Phú (do Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Chu Lai làm chủ đầu tư Khu dân cư phía Tây đường An Hà - Quảng Phú (UBND thành phố Tam Kỳ làm chủ đầu tư Khu dân cư, tái định cư Tam Thăng (gđ1) IV. Núi Thành , Cơ sở hạ tầng khu tái định cư, nhà ở công nhân Tam Hiệp Khu TĐC Tam Anh Nam (giai đoạn I.1) Khu TĐC Tam Anh Nam (giai đoạn I.2) Cơ sở hạ tầng Khu tái định cư, nhà ở công nhân Tam Anh Nam Khu dân cư thôn 4, xã Tam Quang , Khu dân cư Tiên Xuân Khu tái định cư Tam Hải Điểm TĐC Tam Hòa Điểm TĐC Tam Tiến Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

41 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM 10 Khu TĐC Tam Quang tại thị trấn Núi Thành (gđ1) Khu TĐC Tam Quang tại thị trấn Núi Thành (gđ2) Khu TĐC Tam Quang tại thị trấn Núi Thành (gđ3) Khu TĐC Tam Quang II Khu dân cư Tam Quang Khu dân cư đường ĐT 617 (đc) Khu dân cư chợ Trạm Khu dân cư đô thị Tam Hiệp II (giai đoạn 1) Khu dân cư Tam Hiệp (giai đoạn 3) TỔNG CỘNG ,280 1, Các dự án hạ tầng đang triển khai và thực hiện quy hoạch 6.1. Các dự án đang triển khai Cầu Đế Võng, Khu nghĩa trang Tam Anh Nam - Dự án cải thiện môi trường đô thị Chu Lai Núi Thành, Dự án phát triển môi trường, hạ tầng đô thị để ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Hội An đang hoàn tất các thủ tục để khởi công năm 2017, Dự án nạo vét thoát lũ khẩn cấp sông Cổ Cò từ nguồn ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, dự án đường ven biển đoạn nối từ ĐT 616 (Tam Kỳ) đến sân bay Chu Lai, dự án nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà ( tấn) trong kế hoạch trung hạn Danh mục các dự án đầu tư trong kế hoạch trung hạn từ nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho Khu kinh tế đã được Chính phủ thống nhất thông qua Các Dự án đường giao thông ven biển đang được Sở Xây dựng tỉnh đề xuất với những thuyết minh, bao gồm: Đường ven biển a) Tiêu chí chính phát triển hướng tuyến + Căn cứ định hướng về phát triển đô thị, phát triển du lịch theo đồ án quy hoạch Vùng Đông, hạn chế vạch hướng tuyến chia cắt các khu đất (đất dự trữ phục vụ phát triển du lịch và đất các dự án du lịch đã, đang triển khai) với bãi biển nhằm đảm bảo giữ bãi biển tự nhiên, thuận lợi cho quy hoạch cảnh quan du lịch của các dự án ven biển, thu hút nhà đầu tư. + Đảm bảo hành lang bảo vệ vùng bờ biển, đảm bảo quỹ đất để phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị. + Hướng tuyến đảm bảo thông suốt, trường hợp tuyến không qua các khu đất dự trữ phát triển du lịch thì tuyến sẽ nhập vào tuyến đường Thanh Niên. b) Mặt cắt ngang tuyến ven biển đề xuất: 20,5m (7m+10,5m+3m). Mặt cắt quản lý: 150m, bao gồm: - Đường dân sinh ven biển: 20,5m - Cây xanh phòng hộ, công cộng: 19,5m - Hành lang bảo vệ vùng bờ biển: 110m. c) Chiều dài tuyến ven biển: Bao gồm 6 đoạn tuyến, tổng chiều dài khoảng 26,34km, khoảng cách tối thiểu từ đường ven biển đề xuất đến đường Thanh Niên là 139,5m: - Đoạn 1: Dài 2,86km, phạm vi Khu đô thị Duy Nghĩa. - Đoạn 2: Dài 2,23km, phạm vi khu TĐC Bình Dương và dự án Đạt Phương. - Đoạn 3:Dài 7,83km, phạm vi từ khu đô thị Bình Minh đến khu dân cư hiện trạng Bình Hải. - Đoạn 4: Dài 4,12km, phạm vi xã Bình Nam, Thăng Bình. - Đoạn 5: Dài 4.34km, phạm vi Tam Kỳ, theo đường hiện trạng và khớp nối Quy hoạch phân khu tuyến đường Điện Biên Phủ. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

42 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM - Đoạn 6: Dài 4,85km, phạm vi khu đô thị Tam Hòa, Núi Thành Đường Thanh Niên - Quản lý mặt cắt 27m. - Về hướng tuyến: Cơ bản bám theo hiện trạng và thông suốt từ xã Tam Hải huyện Núi Thành đến giáp ranh giới dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An Các tuyến đường ngang từ đường 129 đến đường Thanh Niên a) Tiêu chí định hướng tuyến: + Căn cứ định hướng phát triển về giao thông theo quy hoạch Vùng Đông, quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam, khớp nối các dự án ven biển đã được phê duyệt. + Theo đề xuất của Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, đề xuất của địa phương; phát triển các tuyến đường ngang tạo nên hệ thống giao thông thông suốt đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch chung. + Phải có không gian xanh gắn với tuyến đường ngang, đặc biệt giữa các dự án phải có không gian xanh và chiều rộng đủ đảm bảo bố trí hạ tầng kỹ thuật đấu nối với hạ tầng đầu mối của khu vực. b) Số lượng các tuyến đường ngang đề xuất: 09 tuyến - Mặt cắt ngang đề xuất: quy mô tối thiểu đường cấp IV đồng bằng, có vệt cây xanh dự trữ 2 bên tối thiểu 5m mỗi bên. 7. Tình hình quy hoạch và xây dựng khu nghĩa trang nhân dân - Quy hoạch xây dựng các khu nghĩa trang nhân dân ở khu vực vùng Đông theo hướng khu nghĩa trang liên xã để có điều kiện đầu tư hoàn chỉnh về hạ tầng và quản lý, phục vụ tốt hơn nhu cầu của nhân dân. - Vị trí quy hoạch xây dựng: trên địa bàn xã Bình Dương, xã Bình Sa, xã Bình Nam, huyện Thăng Bình và khu nghĩa trang vùng Đông Tam Kỳ, khu nghĩa trang trên địa bàn xã Tam Anh Bắc, huyện Núi Thành đang được rà soát, điều chỉnh mở rộng quy hoạch cho phù hợp với nhu cầu sử dụng và nghiên cứu đặt tên gọi cho phù hợp, có tính chất liên vùng. - Đối với các khu nghĩa trang trên địa bàn huyện Núi Thành (Khu nghĩa trang đồi Mồ Côi, nghĩa trang Cây Da (nay đổi tên là nghĩa trang Tam Anh Nam), UBND huyện Núi Thành rà soát để có hướng quy hoạch mở rộng thêm. Một góc Khu tái định cư Nồi Rang 42 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

43 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM VỀ BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đã đạt được những kết quả đáng kể; thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Thực hiện tốt quy trình tái định cư, bồi thường giải phóng mặt bằng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tái định cư kịp thời, công khai. Tổng diện tích đất thu hồi khoảng: 1.900ha. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG CÁC KHU TÁI ĐỊNH CƯ, PHỤC VỤ BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG NĂM TT Tên Công trình Diện tích (ha) Lô theo quy hoạch Diện tích đầu tư năm Số lô TĐC cần hoàn thiện năm Bố trí Dự Tổng TĐC án cộng tại chỗ khác TỔNG CỘNG , ,290 2,108 I Dự án do Công ty CP Đầu tư phát triển Kỳ Hà Chu , ,173 1,560 Lai làm chủ đầu tư 1 Ven biển Bình Dương TĐC Nồi Rang TĐC Sơn Viên TĐC Duy Hải (giai đoạn 2) TĐC Duy Hải (giai đoạn 3) , II Dự án do BQL Khu kinh tế mở Chu Lai làm chủ đầu , tư 1 Trung tâm xã Bình Dương (giai đoạn 1) TĐC Duy Hải (giai đoạn 1) TĐC Lệ Sơn , Trung tâm xã Bình Dương (giai đoạn 2) Ven biển Bình Minh Tình hình, kết quả thực hiện công tác kê khai đăng ký, cấp giấy CNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại vùng Đông: Tam Kỳ, Thăng Bình, Duy Xuyên, Quế Sơn (tính đến đến 10/5/2017) đã và đang trong giai đoạn tiến hành, được thể hiện qua các phụ lục sau: Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

44 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM BẢNG TỔNG HỢP TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN 04 XÃ, PHƯỜNG VÙNG ĐÔNG THÀNH PHỐ TAM KỲ TÍNH ĐẾN NGÀY 16/6/2017 STT Tên đơn vị Loại hồ sơ đăng ký Tổng số hồ sơ cần đăng ký Kết quả đăng ký Thực hiện năm 2015 Đã đăng ký năm 2015 Đã loại bỏ do liên quan đến các dự án Số hồ sơ còn lại phải xử lý Đã đăng ký năm 2016 Chưa đăng ký Thực hiện thủ tục tại UBND xã Trong đó Đã thông qua HĐTV Đã viết giấy CNQSD đất Trong đó Đã trình ký Đã ký giấy Chưa ký giấy Chưa trình ký Đã viết giấy CNQSD đất đến ngày 10/5/2017 Tăng giấy CNQSD đất so với 10/5/2017 Tỷ lệ đã ký giấy CNQSD đất Tỷ lệ ký giấy cấp mới, cấp đổi (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (Giấy) (Giấy) (Giấy) (Giấy) (Giấy) (Giấy) (%) (%) (17=12-16) (18=12/7) An Cấp mới 3,187 2, , ,890 1, Phú Cấp đổi 8,724 7,707 1,144 6, ,563 6,563 6,642 6, , Tam Phú Tam Thăng Tam Thanh Cấp mới 3,030 1, , ,044 1,986 1, Cấp đổi 10,430 7, ,159 1,321 1,127 7,159 7,159 6,324 6, , Cấp mới 6,849 4, , ,423 4,115 4,115 2,456 2,456 2, Cấp đổi 15,082 12,318 1,704 10,614 1,504 1,260 10,614 10,614 8,671 8, , Cấp mới 1,382 1, , ,134 1, Cấp đổi Tổng Cấp mới 14,448 10,252 1,127 9, ,414 9,125 9,125 4,336 4, , Tổng cộng Cấp đổi 35,144 28,915 3,692 25,223 3,353 2,876 25,223 25,223 22,547 21, , Số liệu tính đến ngày 10/5/ ,592 39,167 4,819 34,348 4,135 6,290 34,348 34,348 26,883 26, , ,592 39,167 4,819 34,348 4,135 6,290 34,348 34,348 26,060 26, Tăng, giảm (+,-) Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

45 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM BẢNG TỔNG HỢP TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN 6 XÃ THUỘC HUYỆN THĂNG BÌNH TÍNH ĐẾN NGÀY 22/6/2017 STT Tên đơn vị Loại hồ sơ đăng ký Tổng số hồ sơ cần đăng ký Đã đăng ký Kết quả đăng ký Đã kiểm tra loại bỏ do liên quan đến các dự án Số hồ sơ còn lại xử lý năm 2017 Thực hiện thủ tục tại UBND xã Đã thông qua HĐTV Trong đó Chưa thông qua HĐTV Đã viết giấy CNQSD đất Trong đó Đã trình ký Đã ký giấy Chưa ký giấy Chưa trình ký Đã viết giấy CNQSD đất đến ngày 10/5/2017 Tăng (+) giấy CNQSD đất so với ngày 10/5/2017 Tỷ lệ đã ký giấy CNQSD đất (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (Giấy) (Giấy) (Giấy) (Giấy) (Giấy) (Giấy) (%) (%) (17 = 11/7) 18 1 Bình Đào Cấp mới Cấp đổi 3,872 3, ,501 3,501 3, ,460 3, , Bình Hải Cấp mới 1,597 1, Cấp đổi 2,529 2, ,499 2,499 2, ,249 2, , Tỷ lệ ký giấy cấp mới, cấp đổi Tổng 3 Bình Minh Cấp mới 1,663 1, Cấp đổi 1,923 1, ,848 1,848 1, ,583 1, , Bình Dương Cấp mới 1,744 1, Cấp đổi 2,715 2, ,582 2,582 2, ,714 2, , Bình Sa Cấp mới Cấp đổi 3,829 3, ,371 3,371 3, ,480 3, , Bình Nam Cấp mới 1,300 1, Cấp đổi 4,117 3, ,134 3,134 3, ,777 2, , Tổng cộng Số liệu đến ngày10/5/2017 Tăng, giảm (+, -) so với ngày10/5/2017 Cấp mới 7,928 6,520 2,430 4,090 4,090 4, ,173 1, , Cấp đổi 18,985 17, ,935 16,935 16, ,263 15, , ,913 24,183 3,158 21,025 21,025 21, ,436 17, ,074 18, ,913 24,183 3,158 21,025 21,025 21, ,056 17, Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

46 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM BẢNG TỔNG HỢP TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐO ĐẠC MỚI 6 XÃ VÙNG ĐÔNG, HUYỆN THĂNG BÌNH TÍNH ĐẾN NGÀY 22/6/2017 STT Tên đơn vị Tổng diện tích theo thiết kế kỹ thuật đã phê duyệt (ha) Xác định ranh giới tứ cận (thửa đất) Diện tích đã đo đạc (ha) Tỷ lệ đo đạc so với thiết kế được duyệt (%) Diện tích đã đo đạc đến ngày 10/5/2017 (ha) Tăng so với ngày 10/5/2017 (ha) Số hồ sơ cần đăng ký (thửa) Hồ sơ đã kê khai đăng ký Hồ sơ chưa kê khai đăng ký Hồ sơ đăng ký đã chuyển xã Tổng số hồ sơ (GCN) đã chuyển Chi nhánh VPĐK đất đai Hồ sơ đã ký duyệt Tổng cộng Đã thông qua HĐTV Chưa thông qua HĐTV Tổng số hồ sơ (GCN) Đã thẩm định Chưa thẩm định Hồ sơ đã trình ký 1 Bình Giang 1, , ,095 1,305 11,095 9,436 1,659 5,789 1,924 3,865 1, ,400 2 Bình Phục 1, , , ,507 7,542 1,965 7,542 5,050 2,492 2, ,452 3 Bình Tú 1, , ,539 3, ,346 2, Bình Triều 1, ,995 5 Bình Trung 1, , ,350 12, ,300 8, ,550 3, ,550 2, ,159 2, , Bình Nam ,790 3, , Tổng cộng 7, ,230, , ,745 40,950 4,795 33,949 27,500 6,449 12,112 5,795 6,317 3,550 2, Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

47 Phần thứ ba KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG NAM BẢNG TỔNG HỢP TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN 2 XÃ THUỘC HUYỆN DUY XUYÊN TÍNH ĐẾN NGÀY 22/6/2017 STT Tên đơn vị Loại hồ sơ đăng ký Tổng số hồ sơ cần đăng ký Đã đăng ký Kết quả đăng ký Đã kiểm tra loại bỏ do liên quan đến các dự án Số hồ sơ còn lại Thực hiện thủ tục tại UBND xã Trong đó Đã thông qua HĐTV Đã viết giấy CNQSD đất Trong đó Đã trình ký Đã ký giấy Chưa ký giấy Chưa trình ký Đã viết giấy CNQSD đất đến ngày 10/5/2017 Tăng giấy CNQSD đất đến ngày 10/5/2017 Tỷ lệ đã viết giấy CNQSD đất Tỷ lệ viết giấy cấp mới, cấp đổi Tổng (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (hồ sơ) (Giấy) (Giấy) (Giấy) (Giấy) (Giấy) (Giấy) (%) (%) (16=11-15) (17 = 11/7) 1 Duy Hải 2 Duy Nghĩa Tổng Số liệu đến ngày 10/5/2017 Cấp mới Cấp đổi Cấp mới 1,869 1, ,420 1,420 1,420 1,021 1, , Cấp đổi 2,765 2, ,466 2,466 2,466 2,119 1, , Cấp mới 2,157 2, ,484 1,484 1,484 1,085 1, , Cấp đổi 3,214 3, ,729 2,729 2,729 2,392 2, , ,371 5, ,213 4,213 4,213 3,477 3, , ,371 5, ,213 4,213 4,213 3,345 3, Tăng, giảm (+, -) Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

48 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA CÔNG DÂN THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ Quyết định Số 3219/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của UBND tỉnh về Quy định trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã Quy định trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có một số nội dung trọng tâm được trích dẫn như sau: Kế hoạch thu hồi đất (Theo Điều 4) Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất; các cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện các quy định liên quan. 1. Triển khai thực hiện: 1.1- Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi chịu trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện Kế hoạch thu hồi đất; họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc xác định mốc giới, ranh giới thửa đất, khảo sát, đo đạc và cung cấp các tài liệu pháp lý có liên quan đến thửa đất bị thu hồi. 2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất: 2.1- Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền về mục đích và ý nghĩa của việc thu hồi đất trên các phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời chỉ đạo, điều hành giải quyết những vướng mắc phát sinh trong suốt quá trình chuẩn bị hồ sơ địa chính cho diện tích đất thu hồi. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường xác nhận bằng văn bản về nội dung bản đồ địa chính có đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện đáp ứng một số yêu cầu trong việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng (đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hệ chính quy) để quyết định lựa chọn biện pháp chỉnh lý biến động bản đồ địa chính hoặc đo đạc, lập bản trích đo địa chính để phục vụ cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với chủ đầu tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, các cơ quan có liên quan và đơn vị tư vấn tổ chức họp dân trong vùng dự án để thông qua kế hoạch chi tiết về nội dung chuẩn bị hồ sơ địa chính; trình tự, thủ tục thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ hoặc trích đo địa chính khu đất bị thu hồi để người sử dụng đất nhận thức được ý nghĩa, mục đích của việc thu hồi đất và tự giác tham gia trong việc xác định mốc giới, ranh giới thửa đất đang quản lý, sử dụng ngoài thực địa. Thường xuyên theo dõi trong suốt quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để giải quyết những phát sinh tranh chấp về mốc giới, ranh giới sử dụng đất 48 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

49 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT... (nếu có); đồng thời công bố, công khai kết quả chỉnh lý bản đồ hoặc trích đo địa chính khu đất theo quy định. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản trích lục bản đồ địa chính khu đất, thửa đất hoặc bản trích đo địa chính khu đất, thửa đất hoàn thành (sau thời gian công khai niêm yết tại địa phương) do đơn vị tư vấn đo đạc cung cấp, tiến hành kiểm tra và ký xác nhận các hồ sơ, tài liệu có liên quan Người sử dụng đất phối hợp với đơn vị tư vấn và cán bộ địa phương được phân công (cán bộ địa chính hoặc đại diện khối phố, thôn, tổ dân phố, tổ đoàn kết) xác định mốc giới, ranh giới thửa đất đang sử dụng trước khi tiến hành đo đạc và ký xác nhận vào biên bản xác định mốc giới, ranh giới thửa đất với các hộ liền kề (nếu không có tranh chấp). Cung cấp các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có), chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu, các loại chứng từ có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin cho Hội đồng tư vấn đất đai cấp xã để xác định nguồn gốc, thời điểm và mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có giấy tờ chứng minh thời điểm, mục đích sử dụng đất ổn định theo quy định). 3. Thông báo thu hồi đất (Theo Điều 6) Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư dự án, các cơ quan liên quan cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức điều tra, khảo sát, lập thủ tục gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành Thông báo thu hồi đất Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Thông báo thu hồi đất thuộc các trường hợp thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành Thông báo thu hồi đất thuộc các trường hợp thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. ( Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành Thông báo thu hồi đất đối với khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định trên) Thông báo thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền là căn cứ pháp lý để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Chủ đầu tư thực hiện việc kiểm đếm, xác định giá đất cụ thể, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Triển khai thực hiện: a) Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi Thông báo thu hồi đất đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất, tài sản trên đất bị thu hồi trong khu vực dự án và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. b) Người sử dụng đất bị thu hồi có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc kiểm đếm, xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 4. Thông báo kiểm đếm hiện trạng và xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất (Theo Điều 7) Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

50 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định thành lập Tổ công tác kiểm đếm hiện trạng theo từng dự án trên cơ sở văn bản đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành Thông báo thu hồi đất, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư, các cơ quan có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức họp (có xác lập Biên bản với đầy đủ thành phần tham dự) tại khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để triển khai thông báo thu hồi đất; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; công bố Quyết định thành lập Tổ công tác kiểm đếm hiện trạng; phổ biến kế hoạch kiểm đếm hiện trạng và giải đáp thắc mắc, kiến nghị có liên quan Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã lập danh sách người có đất và tài sản trên đất bị ảnh hưởng dự án. Trường hợp người có tài sản không đồng thời là chủ sử dụng đất thì phải lập riêng danh sách tên người có đất và người có tài sản bị ảnh hưởng Căn cứ danh sách đã lập, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng ban hành Thông báo kiểm đếm hiện trạng và gửi đến người có đất thu hồi, người có tài sản bị ảnh hưởng trong vùng dự án. Thông báo kiểm đếm hiện trạng phải nêu rõ: thời gian, địa điểm có mặt để kiểm đếm và được lập thành 03 (ba) bản, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giữ 01 bản, Uỷ ban nhân dân cấp xã giữ 01 bản và 01 bản gửi cho người có đất, tài sản bị ảnh hưởng Sau khi có Thông báo thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành, cơ quan chức năng tổ chức điều tra, khảo sát xây dựng Phương án giá đất cụ thể gửi cơ quan Tài nguyên và môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt làm cơ sở tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. 5. Tổ chức kiểm đếm đất đai, tài sản của người có đất thu hồi (Theo Điều 8) 5.1- Đơn vị thực hiện: Tổ công tác kiểm đếm hiện trạng theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này Nội dung kiểm đếm: - Tên, địa chỉ của người có đất thu hồi; người có tài sản bị ảnh hưởng; - Diện tích, loại đất, vị trí; diện tích còn lại của thửa đất đối với trường hợp bị thu hồi một phần; di chuyển chỗ ở hay không di chuyển chỗ ở; - Số lượng, khối lượng các tài sản trên đất, bao gồm: nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng trên đất; cây trồng, con vật nuôi,...trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có từ 02 thửa đất trở lên thì phải kiểm đếm tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu,... trên từng thửa đất cụ thể để xác định mật độ cây trồng, cây trồng chính,... tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại (nếu có); - Số cặp vợ chồng, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi; - Trường hợp cần thiết, Tổ công tác kiểm đếm hiện trạng sử dụng một số biện pháp như: chụp ảnh, quay phim để lưu vào hồ sơ kiểm đếm; - Các nội dung khác có liên quan Lập biên bản kiểm đếm hiện trạng: - Tổ công tác kiểm đếm hiện trạng có trách nhiệm lập biên bản kiểm đếm hiện trạng, biên bản được xác lập có chữ ký của các thành viên tham gia kiểm đếm (thành viên Tổ công tác, chủ sử dụng đất hoặc đại diện chủ sử dụng đất) và được Uỷ ban nhân dân cấp xã, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng ký, đóng dấu xác nhận. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi 50 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

51 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT... thường, giải phóng mặt bằng; Uỷ ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất, mỗi bên giữ 01 bản. Trong quá trình kiểm đếm hiện trạng, người có đất và tài sản bị ảnh hưởng được tham gia ý kiến và được ghi ý kiến của mình vào biên bản. (trường hợp kiểm đếm theo diện vắng chủ, kiểm đếm bắt buộc thì phải có sự tham gia của đại diện Công an cấp xã và đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất bị thu hồi) 5.4- Tổ công tác kiểm đếm hiện trạng có trách nhiệm gửi hồ sơ đất đai (kết quả đo đạc địa chính thửa đất, bản trích lục địa chính thửa đất, biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất,...) đến từng người sử dụng đất bị thu hồi để kiểm tra và đối chiếu với hiện trạng được kiểm đếm. Nếu có sự sai khác so với hiện trạng (về diện tích, hình thể, vị trí, loại đất,...) thì người sử dụng đất bị thu hồi có đơn đề nghị Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm tra, giải quyết theo quy định Các trường hợp kiểm đếm đặc biệt: - Trường hợp kiểm đếm theo diện vắng chủ thì ghi trong biên bản kiểm đếm theo diện vắng chủ ; trường hợp chủ sử dụng đất không có tài sản gắn liền với đất bị thu hồi thì ghi rõ trong biên bản người có đất thu hồi không có tài sản gắn liền với đất ; trường hợp chủ tài sản không phải là chủ sử dụng đất thì ghi rõ trong biên bản người có tài sản không phải là chủ sử dụng đất và xác định rõ họ tên của người sử dụng đất, người có tài sản bị ảnh hưởng. - Trường hợp người có đất thu hồi, tài sản bị ảnh hưởng có mặt nhưng không ký biên bản thì phải ghi rõ sự việc, lý do từ chối ký biên bản; - Trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi, tài sản bị ảnh hưởng không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc Trình tự, thủ tục kiểm đếm bắt buộc: - Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc, hồ sơ gồm có: - Quyết định kiểm đếm bắt buộc phải gửi đến người bị kiểm đếm bắt buộc; đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. - Người bị kiểm đếm bắt buộc có trách nhiệm thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp chấp hành thì Hội đồng kiểm đếm bắt buộc lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện việc kiểm đếm. Trường hợp người bị kiểm đếm bắt buộc không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định Trình tự, thủ tục cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc: - Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc, hồ sơ gồm có: - Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định thành lập Hội đồng cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc theo từng dự án trên cơ sở đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Thành phần Hội đồng tương tự như thành phần của Tổ công tác Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

52 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT... kiểm đếm bắt buộc, ngoài ra có đại diện Công an cấp huyện và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện. Hội đồng cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trong đó có phương án đảm bảo an toàn về con người, phương tiện, vật chất khi tiến hành cưỡng chế. - Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc: - Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. - Điều kiện để cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc: + Người có đất thu hồi không chấp hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Uỷ ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận Quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao Quyết định cưỡng chế thì Uỷ ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế: Sau khi có Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc, Hội đồng cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc tổ chức vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành Quyết định cưỡng chế thì Hội đồng cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành Quyết định cưỡng chế thì Hội đồng cưỡng chế tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc theo Kế hoạch cưỡng chế đã được phê duyệt. - Trường hợp người bị cưỡng chế khiếu nại Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc thì việc giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, về tố tụng hành chính Kết quả Biên bản kiểm đếm hiện trạng về đất đai, tài sản trên đất: Biên bản kiểm đếm hiện trạng về đất đai, tài sản trên đất (kể cả các trường hợp kiểm đếm đặc biệt) là tài liệu xác lập số lượng, chất lượng về đất và tài sản gắn liền với đất bị ảnh hưởng trong vùng dự án, làm cơ sở cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 6. Xác nhận tình trạng pháp lý về đất, nhà, vật kiến trúc trên đất, cây trồng, vật nuôi và các nội dung kê khai khác (Theo Điều 9) 6.1- Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đất đai cấp xã, với thành phần theo quy định Hội đồng tư vấn đất đai cấp xã chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận tình trạng pháp lý về đất, nhà, vật kiến trúc trên đất, cây trồng, vật nuôi và các nội dung kê khai khác, cụ thể như sau: a) Tình trạng pháp lý của diện tích thửa đất bị thu hồi, cụ thể: nguồn gốc, thời điểm, quá trình, mục đích sử dụng đất, nguyên nhân biến 52 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

53 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT... động tăng, giảm diện tích đất; tình trạng tranh chấp, sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt. b) Vị trí thửa đất nông nghiệp trong khu dân cư. c) Thời điểm xây dựng nhà ở, vật kiến trúc trên đất của người có đất thu hồi; số lượng về nhà ở, vật kiến trúc trên đất, cây trồng, con vật nuôi và các tài sản khác của người sử dụng đất tại thời điểm thông báo thu hồi đất. d) Đối tượng hộ nghèo và đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp, có nguồn sống chủ yếu từ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. đ) Diện tích được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp; tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi so với diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của người có đất thu hồi. e) Số nhân khẩu, số cặp vợ chồng và các thế hệ cùng chung sống trong hộ gia đình (số nhân khẩu nông nghiệp, số nhân khẩu phi nông nghiệp) tại thời điểm có thông báo thu hồi đất. g) Một số nội dung khác có liên quan Căn cứ hồ sơ xác nhận do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến, phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bằng văn bản danh sách các trường hợp đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định; phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận về đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định; các cơ quan phối hợp khác căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành để xác nhận một số nội dung khác có liên quan. Thời gian kiểm tra và xác nhận bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị nêu trên không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xác nhận do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến Căn cứ vào kết quả xác nhận tình trạng pháp lý của Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan về đất, nhà ở, vật kiến trúc trên đất, cây trồng, vật nuôi và các nội dung kê khai khác, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm yết công khai kết quả xác nhận đó tại Uỷ ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi để người dân được biết và giám sát. 7. Tổ chức xét bố trí tái định cư (Theo Điều 10) 7.1- Thời gian: Không quá 10 ngày làm việc Triển khai thực hiện: a) Ngay sau khi thực hiện xong việc kiểm đếm và có kết quả xác nhận tình trạng pháp lý của Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan về đất, nhà ở và vật kiến trúc trên đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải bố trí tái định cư. b) Tổ chức họp xét bố trí tái định cư với các thành phần gồm: lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm Tổ trưởng; lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng làm Tổ phó Thường trực; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã làm Tổ phó; các thành viên là công chức địa chính cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng khối phố (thôn), đại diện các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế - Hạ tầng, Kế hoạch - Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đại diện Chủ đầu tư. Ngoài các thành phần nêu trên, tùy điều kiện của từng dự án, có thể bổ sung thêm các thành phần khác cho phù hợp. Kết quả họp xét bố trí tái định cư được xác lập bằng biên bản, có chữ ký của các thành viên tham gia để làm cơ sở xây dựng phương án bố trí tái định cư. 8. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Điều 11) 8.1. Cơ quan thực hiện: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng Thời gian: Không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả họp xét bố Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

54 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT... trí tái định cư và nội dung xác nhận tình trạng pháp lý của Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan về đất, nhà ở, vật kiến trúc trên đất, cây trồng, vật nuôi và các nội dung kê khai khác Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm các nội dung chính sau đây: a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi; b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại; c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, giá các loại cây trồng, con vật nuôi tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội; d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ và các chi phí khác có liên quan; đ) Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng; e) Việc bố trí tái định cư; g) Việc di dời các công trình của: Nhà nước, tổ chức, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư; h) Việc di dời mồ mả. 9. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Theo Điều 13) 9.1. Cơ quan thực hiện: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được lập tại Khoản 3 Điều 11 Quy định này Thời gian: Ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh phương án để trình thẩm định, phê duyệt theo quy định, không phải chờ đến hết thời hạn niêm yết Hình thức thực hiện: a) Tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi; b) Thông báo, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi Kết quả: a) Biên bản lấy ý kiến có xác nhận của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi; b) Bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất thu hồi (ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư). 10. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Theo Điều 13) 11. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Theo Điều 14) Thời gian: Không quá 05 ngày làm việc đối với phương án có dưới 25 thửa đất; không quá 15 ngày làm việc đối với phương án có từ 25 đến 100 thửa đất; không quá 25 ngày làm việc đối với phương án có trên 100 thửa đất, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ Cơ quan thẩm định: a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh. b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất 54 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

55 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT... thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. 12. Thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Theo Điều 15) Thời gian: Không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ Cơ quan thực hiện: a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc (đối với hồ sơ thu hồi đất); Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (đối với hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) và tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc các trường hợp thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã (đối với hồ sơ thu hồi đất), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (đối với hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) và tham mưu Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc các trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. c) UBND tỉnh ủy quyền UBND cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại các điểm a và b, Khoản 2 Điều này Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày Kết quả: a) Quyết định thu hồi đất; b) Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 13. Ban hành Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (Theo Điều 16) Thời gian thực hiện: Không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nhận được Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Tổ chức thực hiện: Căn cứ quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đồng thời gửi Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi. Việc gửi Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi phải được lập thành Biên bản, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã và đại diện người bị thu hồi đất. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

56 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT... phục. Trường hợp sau khi đã tổ chức vận động, thuyết phục nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không nhận Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã lập biên bản, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và lưu vào hồ sơ để có cơ sở giải quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) theo quy định. 14. Phổ biến và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Theo Điều 17) Thời gian: Ít nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết Cơ quan thực hiện: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã. a- Hình thức thực hiện: Phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. b- Kết quả: Biên bản niêm yết có xác nhận của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và đại diện những người có đất thu hồi. 15. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thực hiện bố trí tái định cư (Theo Điều 18) Thời gian thực hiện: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì phải hoàn tất việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi Cơ quan thực hiện: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. a) Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước. b) Đồng thời với thời điểm trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có văn bản (kèm theo hồ sơ) đề nghị cơ quan Thuế kiểm tra, xác nhận các khoản tiền mà người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai để làm cơ sở khấu trừ. Thời gian cơ quan Thuế kiểm tra, xác nhận các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ là không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. c) Người sử dụng đất bị thu hồi có trách nhiệm ký biên bản bàn giao mặt bằng và nộp bản gốc các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai các cấp để lưu hồ sơ (đối với trường hợp thu hồi hết diện tích thửa đất) hoặc thực hiện chỉnh lý biến động, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích không thu hồi. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện chỉnh lý được chuyển cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để trả lại cho người có đất thu hồi. Việc thu bản gốc các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác lập bằng biên bản, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và người bị thu hồi đất. d) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư, các phòng, Ban có liên quan cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện việc bố trí tái định cư theo phương án đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt Sau thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, 56 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

57 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT... kể từ ngày hết thời hạn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ mà người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi số tiền bồi thường, hỗ trợ vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc Nhà nước Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước và sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất. 16. Bàn giao mặt bằng (Theo Điều 19) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày người có đất thu hồi nhận xong tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nhận đất tái định cư theo phương án đã được phê duyệt, hoặc 15 ngày kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi số tiền bồi thường, hỗ trợ vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc Nhà nước và đã có thông báo cho người bị thu hồi đất được biết (đối với trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường) thì người có đất thu hồi phải thu dọn tài sản, hoa màu trên đất, di dời và bàn giao toàn bộ mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Riêng về mồ mả thì thời hạn di dời, cải táng và bàn giao mặt bằng không quá 30 ngày Sau khi nhận mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm tra, chi trả tiền khen thưởng bàn giao mặt bằng theo đúng quy định. Trường hợp người có đất thu hồi có hành động cản trở không chịu bàn giao mặt bằng thì tiền khen thưởng không chi trả cho người có đất thu hồi Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện. Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUY ĐỊNH THU HỒI ĐẤT (THEO ĐIỀU 20) 1. Điều kiện để cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Uỷ ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục. b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành. d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND xã lập biên bản. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

58 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất: Được thực hiện theo quy định tại điểm c, Khoản 6, Điều 8 của Quy định này. 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế (kể cả các trường hợp do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất). Đối với quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh bao gồm diện tích của nhiều đơn vị hành chính cấp huyện thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện trong phạm vi địa giới hành chính của đơn vị mình. 4. Nội dung phương án cưỡng chế thu hồi đất Nêu rõ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của công tác cưỡng chế, công tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn cho việc cưỡng chế; phương án tổ chức cưỡng chế theo các tình huống khác nhau, nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan và các thành viên tham gia cưỡng chế; điều kiện, phương tiện đảm bảo cho việc cưỡng chế. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi phê duyệt Phương án cưỡng chế thu hồi đất. 5. Hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập, gồm: a) Quyết định thu hồi đất; b) Văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi đất của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; c) Báo cáo của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi về quá trình vận động, thuyết phục người có đất thu hồi theo quy định nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. d) Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 6. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, với các thành phần như sau: - Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Trưởng Ban; - Lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường: Phó Ban; - Các thành viên gồm đại diện các cơ quan: Tài chính, Thanh tra, Tư pháp, Xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải được gửi cho người sử dụng đất bị cưỡng chế trước ngày tổ chức cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, tại khu dân cư nơi người sử dụng đất bị cưỡng chế thu hồi đất và thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã. Kết thúc việc niêm yết và thông báo, Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm lập biên bản có xác nhận của các thành phần trong Ban. Trước khi tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế thu hồi đất, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo bằng văn bản cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. c) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; 58 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

59 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT... nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế. d) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất: a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất; b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán; c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất; d) Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất. 8. Trong quá trình thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất. Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

60 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT... ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 1. Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu Thành phần hồ sơ (1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, hồ sơ gồm có: a. Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có: - Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 04a/ĐK); - Danh sách các thửa đất nông nghiệp của cùng một chủ sử dụng (kèm theo Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu 04c/ĐK) nếu người sử dụng có nhu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận; - Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/ NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi chung là một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo qui định) - Bản sao chứng từ có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật; bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú; - Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất (đối với trường hợp ranh giới sử dụng đất theo hiện trạng không còn phù hợp với ranh giới sử dụng đất theo các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất); - Trích lục bản đồ địa chính thửa đất; b. Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có: - Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 04a/ĐK); - Danh sách các thửa đất nông nghiệp của cùng một chủ sử dụng (kèm theo Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu 04c/ĐK) nếu người sử dụng có nhu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận; - Bản sao chứng từ có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật; bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu; - Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất (do đơn vị tư vấn lập); - Trích lục bản đồ địa chính thửa đất; - Một trong các loại giấy tờ xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi chung là Nghị định 43/2014/NĐ-CP); * Trường hợp có nhu cầu cấp quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, thì ngoài những giấy tờ theo qui định tại điểm a, b nêu trên, hồ sơ về tài sản gắn liền với đất gồm có: - Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sau đây gọi chung là có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo qui định); - Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có thể hiện sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng); 60 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

61 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Trình tự thực hiện (1) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. a) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư: - Trong thời hạn 03 (ba) ngày (hoặc 07 ngày làm việc đối với trường hợp phải thực hiện trích đo địa chính) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện: + Có Phiếu chuyển hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả niêm yết; + Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với các trường hợp hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi so với bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). - Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra và niêm yết hồ sơ như sau: + Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch; + Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày. + Sau khi hết thời hạn niêm yết hồ sơ, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc tiếp theo, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét giải quyết các ý kiến phản ảnh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký. - Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ do Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký kiểm tra hồ sơ đăng ký, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào Đơn đăng ký, cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. b) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai; đồng thời chuẩn bị hồ sơ để chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định trình cấp Giấy chứng nhận theo quy định. (2). Việc cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau: Khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nộp Giấy nộp tiền hoặc Biên lai thu tiền theo Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của cơ quan thuế), trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc tiếp theo, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có Tờ trình kèm hồ sơ chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc như sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

62 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT... quyền cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp thuê đất thì trình hồ sơ để Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Quyết định cho thuê đất, ký kết hợp đồng thuê đất trước khi trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký. (3). Trao Giấy chứng nhận: Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm Giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền ký, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy theo quy định. Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận. (4). Tổng thời gian thực hiện các công việc quy định tại Khoản 3 và 4 Điều này không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. (5). Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì nộp Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện các công việc quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. 2. Thủ tục cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, hồ sơ gồm có: - Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận (theo mẫu số 10/ĐK); - Danh sách các thửa đất nông nghiệp của cùng một chủ sử dụng (kèm theo Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu 04c/ĐK) nếu người sử dụng có nhu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận; - Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (trong trường hợp phát hiện diện tích, hình thể, ranh giới thửa đất trên bản đồ địa chính có sai sót, nhầm lẫn để làm cơ sở chỉnh lý bản đồ địa chính); - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng (nếu thuộc trường hợp thế chấp); - Bản mô tả xác định mốc giới, ranh giới thửa đất (đối với trường hợp ranh giới sử dụng đất theo hiện trạng không còn phù hợp với ranh giới sử dụng đất theo các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất); - Bản sao chứng từ có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật; - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu thường trú; - Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc xác nhận đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn (đối với trường hợp cấp lại); - Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp cấp lại); 2.2. Trình tự thực hiện đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận: (1) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm: a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. (2) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký 62 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

63 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT... Giấy chứng nhận theo thẩm quyền và trả hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký. (3) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ và Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển trả, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện: a) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; b) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp theo quy định. (4) Thời gian thực hiện của Khoản 3, 4 và 5 Điều này không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày làm việc Thời hạn giải quyết: không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày làm việc Trình tự thực hiện đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận: (1) Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. (2) Sau 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định thủ tục hành chính về đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. (3) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với các trường hợp hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi so với bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Văn phòng Đăng ký chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất theo thẩm quyền hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất theo thẩm quyền, đồng thời Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký trình hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định. (4) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cơ quan tài nguyên và môi trường cấp lại Giấy chứng nhận theo thẩm quyền; chuyển trả hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất. (5) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký thực hiện: a) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; b) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp theo quy định. (6) Thời gian thực hiện tại Khoản 3, 4 và 5 Điều này không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

64 Phần thứ tư TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT... PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA CÔNG DÂN TRONG THU HỒI, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ (NẾU CÓ) ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THỰC HIỆN DỰ ÁN Trong quá trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) để GPMB thực hiện các dự án, trường hợp người bị thu hồi đất có cơ sở cho rằng việc thu hồi đất là không đúng (thiếu diện tích, không đúng loại đất ) hoặc có cơ sở cho rằng quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) của UBND cấp huyện là không đúng quy định thì có thể lựa chọn các phương thức sau để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình mình: Thứ nhất: Theo con đường khởi kiện vụ án hành chính + Nộp đơn khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND cấp huyện tại Tòa án nhân dân (TAND) cấp huyện để được thụ lý, giải quyết theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. + Sau khi có bản án sơ thẩm của TAND cấp huyện, nếu không thống nhất thì có quyền gửi đơn kháng cáo để TAND cấp tỉnh xét xử phúc thẩm vụ án. Thứ hai: Theo con đường khiếu nại hành chính + Trường hợp không thống nhất với quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ của UBND huyện thì gửi đơn khiếu nại lần 1 đến Chủ tịch UBND huyện để được xem xét giải quyết. Thời hiệu khiếu nại lần 1 là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định bồi thường, hỗ trợ hoặc kể từ ngày biết được quyết định, bồi thường, hỗ trợ. Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình để ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. + Sau khi có quyết định giải quyết lần 1 của Chủ tịch UBND huyện, nếu vẫn không thống nhất với kết quả giải quyết thì công dân có 2 sự lựa chọn: - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, làm đơn khiếu nại lần 2 đến Chủ tịch UBND tỉnh để được xem xét giải quyết. Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định giải quyết lần 2, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thì có quyền tiếp tục khởi kiện ra tòa án. - Gửi đơn khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND huyện hoặc khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND huyện (quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, hành vi không thực hiện bồi thường ) theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Trong quá trình khiếu nại, người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định hành chính (khoản 2, Điều 14 Luật Khiếu nại) để bàn giao mặt bằng, trừ trường hợp người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục. Sau khi giải quyết khiếu nại xong, trường hợp khiếu nại của người dân đúng thì sẽ được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp, được bồi thường, hỗ trợ bổ sung theo đúng quy định của pháp luật 64 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

65 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ Trích nội dung Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, ban hành kèm Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh (Sau đây gọi là Quyết định số 43) và Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh (Sau đây là Quyết định số 02) về sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, ban hành kèm Quyết định số 43/2014/QĐ- UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh: 1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (Theo Điều 5, Điều 6, Quyết định số 43) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 6 của Quy định này thì được bồi thường. + Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Quy định này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp. + Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp. + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp. + Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp. + Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

66 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp. + Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao lại đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để giao lại thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. 2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất (Theo Điều 7, Quyết định số 43) + Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. + Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất. + Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng. + Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. + Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. + Đất được Nhà nước giao để quản lý. + Đất thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 64 của Luật Đất đai, thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d, Khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai. + Trường hợp, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Quy định này. 3. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. (Theo Điều 8, Quyết định số 43) 3.1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất, nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. 4. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (Theo Điều 9, Quyết định số 43) 4.1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây: a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm: Diện tích trong hạn mức theo quy định tại các Điều 129 và 130 của Luật Đất đai và diện tích đất do được nhận thừa kế. b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất 66 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

67 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM đai thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định sau: - Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật mà có đủ điều kiện để được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế thu hồi. - Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 nêu trên, nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai, thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức thì không được bồi thường về đất, nhưng được xem xét hỗ trợ theo Điều 27 của Quy định này. - Thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai. 5. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo (Theo Điều 10 Quyết định số 43) 5.1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 6 của Quy định này, thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. Trường hợp, đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Quy định này, thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau: a) Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01/7/2004 có nguồn gốc không phải là đất do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

68 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM đất do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100 và 102 của Luật Đất đai, thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy định này. b) Đối với đất nông nghiệp đang sử dụng có nguồn gốc do Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này. 6. Bồi thường về đất ở và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất. (Theo Điều 11, Quyết định số 43 và Khoản 1 Điều 2, Quyết định số 02) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam, khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau: a) Trường hợp, thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để làm nhà ở theo quy định của UBND tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. b) Trường hợp, thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để làm nhà ở theo quy định của UBND tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì UBND cấp huyện xem xét, quyết định bồi thường bằng đất ở. c) Diện tích đất ở để bồi thường cho các trường hợp quy định tại các điểm a và b, Khoản này không vượt quá diện tích đất ở thu hồi và không vượt quá 02 lần hạn mức đất ở theo quy định của UBND tỉnh, nhưng không nhỏ hơn diện tích đất ở theo quy định tại Khoản 1, Điều 30 của Quy định này. d) Phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để làm nhà ở theo quy định của UBND tỉnh, thì Nhà nước thu hồi và quản lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 68 của Luật Đất đai Trường hợp, trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1, Điều này mà có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi, nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì UBND cấp huyện căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương để quyết định việc giao đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình. Mức đất ở cho từng hộ gia đình không quá 01 lô theo quy hoạch chi tiết phân lô, nhưng không vượt quá diện tích đất ở theo hạn mức giao đất ở tại địa phương do UBND tỉnh quy định Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở, nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về 68 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

69 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Trường hợp, được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất; giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã, các cơ quan liên quan cấp huyện đề xuất UBND cấp huyện xem xét, quyết định. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở để tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do UBND tỉnh quy định Trường hợp, trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Quy định này, thì việc bồi thường thực hiện như sau: a) Trường hợp, thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi. b) Trường hợp, thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền. c) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền Khi Nhà nước thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai, thì được bồi thường như sau: Giá đất vườn, ao = Giá đất ở cụ thể - 50%(Giá đất ở cụ thể - Giá đất nông nghiệp ). cụ thể 7. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo Điều 14, Quyết định số 43) 7.1. Trường hợp, sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao Trường hợp, sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ như sau: a) Được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất ở trong hạn mức giao đất do UBND tỉnh quy định. b) Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở vượt hạn mức giao đất do UBND tỉnh quy định, nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất Việc bồi thường về tài sản gắn liền với đất thu hồi thực hiện theo quy định tại các Điều 34 và 36 của Quy định này Giấy tờ xác định về việc đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với trường hợp đất được giao Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

70 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004: a) Việc xác định đã nộp tiền cho cơ quan; tổ chức để được sử dụng đất đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 phải căn cứ vào một trong các loại giấy tờ sau đây: Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác; Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính tại thời điểm thu tiền; Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác do UBND cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền xác lập tại thời điểm thu tiền; Giấy tờ biên nhận thu tiền của UBND cấp xã, hợp tác xã hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền đã được các cơ quan, tổ chức (hoặc người đại diện) cấp cho hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm thu tiền. b) Trường hợp, đất được giao không đúng thẩm quyền và người được giao đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà giấy tờ chỉ còn lưu tại cơ quan, tổ chức đã thu tiền hoặc cơ quan, tổ chức khác có liên quan thì cơ quan, tổ chức đang lưu giữ giấy tờ đó có trách nhiệm cung cấp giấy tờ đang lưu giữ cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc cho người sử dụng đất để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 8. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất (Theo Điều 15, Quyết định số 43) Trường hợp, thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3, Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì được bồi thường theo quy định sau đây: 8.1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế Nếu diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định là không thay đổi, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế Nếu diện tích đất đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích lớn hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế Đối với phần diện tích đất lớn hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất lớn hơn là do lấn, chiếm mà có thì không được bồi thường về đất Việc bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đất thu hồi quy định tại các Khoản 2 và 3, Điều này thực hiện theo quy định tại các Điều 34 và 36 của Quy định này. 9. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Theo Điều 16, Quyết định số 43 và Điều 2, Quyết định số 02) 9.1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3, Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại các Điều 70 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

71 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM 101 và 102 của Luật Đất đai và các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì được bồi thường về đất Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, đơn vị, Ban, ngành có liên quan xác định các khoản phải nộp và lập hồ sơ, khấu trừ số tiền này của người sử dụng đất nộp vào ngân sách Nhà nước theo đúng quy định trước khi chi trả tiền bồi thường. (Theo Khoản 2 Điều 2 Quyết định 02). 10. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất (Theo Điều 17, Quyết định số 43) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất Việc phân chia tiền bồi thường về đất phải căn cứ theo sự thỏa thuận của những người đang đồng quyền sử dụng đối với diện tích đất thu hồi và đảm bảo nguyên tắc người, được bồi thường trực tiếp đến nhận tiền tại Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trường hợp, những người đồng quyền sử dụng thống nhất ủy quyền cho người đại diện nhận tiền thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm chi trả số tiền bồi thường về đất cho người đại diện sau khi hoàn tất đầy đủ các thủ tục theo quy định. Trường hợp, hết thời hạn chi trả tiền bồi thường mà các đối tượng đồng quyền sử dụng chưa thỏa thuận được hoặc không đến nhận tiền, thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gởi số tiền bồi thường vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước và thông báo cho các đối tượng đồng quyền sử dụng biết. Thỏa thuận phân chia tiền bồi thường hoặc thỏa thuận thống nhất ủy quyền cho người đại diện nhận tiền phải lập thành văn bản và được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực theo quy định. 11. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) đang sử dụng đất (Theo Điều 19 Quyết định số 43) Cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) không thuộc đối tượng quy định tại điểm d, Khoản 1, Điều 22 của Quy định này, nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất nhưng không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại các Điều 22 và 23 của Quy định này Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại các Điều 22 và 23 của Quy định này. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

72 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM HỖ TRỢ, CHUYỂN ĐỔI NGHỀ 1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (Theo Điều 21 - Quyết định số 43) 1.1. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở. c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở. d) Hỗ trợ khác quy định tại các Điều 24, 25, 26 và 27 của Quy định này. Trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất (Theo Điều 22 - Quyết định số 43) 2.1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d, Khoản 1, Điều này được tính bằng tiền là đồng/tháng (tương đương 30 kg gạo theo giá trung bình tại địa phương) cho một nhân khẩu, thời gian hỗ trợ được quy định như sau: a) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng: - Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở: 12 tháng. - Trường hợp phải di chuyển chỗ ở: + Di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong hoặc ngoài huyện, thành phố thuộc khu vực đồng bằng trong tỉnh: 24 tháng. + Di chuyển trong phạm vi các huyện thuộc khu vực miền núi trong tỉnh: 30 tháng. + Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh, di chuyển chỗ ở ra ngoài huyện trong tỉnh thuộc khu vực miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 36 tháng. b) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng: - Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở: 06 tháng. - Trường hợp phải di chuyển chỗ ở: + Di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong hoặc ngoài huyện, thành phố thuộc khu vực đồng bằng trong tỉnh: 12 tháng. + Di chuyển trong phạm vi các huyện thuộc khu vực miền núi trong tỉnh: 18 tháng. + Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh, di chuyển chỗ ở ra ngoài huyện trong tỉnh thuộc khu vực miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 24 tháng. c) Thu hồi từ 15% đến dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng: - Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở: 04 tháng. - Trường hợp phải di chuyển chỗ ở: + Di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong hoặc ngoài huyện, thành phố thuộc khu vực đồng bằng trong tỉnh: 08 tháng. + Di chuyển trong phạm vi các huyện thuộc khu vực miền núi trong tỉnh: 12 tháng; + Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh, di chuyển chỗ ở ra ngoài huyện trong tỉnh thuộc khu vực miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 18 tháng. d) Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại các điểm a, b và c, Khoản này được xác định theo 72 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

73 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM từng quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó. đ) Diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại các điểm a, b và c, Khoản này là diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, bao gồm diện tích đất theo quy định tại các điểm a, b và c, Khoản 2, Điều 5, Thông tư số 37/2014/TT- BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. e) Đối với các trường hợp thu hồi dưới 15% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì không được hỗ trợ Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau: a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp, cụ thể như sau: - Hỗ trợ giống cây trồng, phân bón: mức hỗ trợ là: đồng/m 2 theo diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao mới. - Hỗ trợ giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp: đồng/hộ. - Hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi: đồng/hộ. - Hỗ trợ kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp: đồng/hộ. b) Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ, Khoản 1, Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% (ba mươi phần trăm) của 01 (một) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 (ba) năm liền kề trước đó như sau: Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan Thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan Thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gởi cơ quan Thuế. c) Đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% (ba mươi phần trăm) của 01 (một) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 (ba) năm liền kề trước đó hoặc được hỗ trợ 6 (sáu) tháng thuế khoán phải nộp (tháng gần thời điểm áp giá tính bồi thường). d) Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không có đăng ký kinh doanh, nhưng có nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức hỗ trợ tại điểm c, Khoản này. đ) Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không có đăng ký kinh doanh, không nộp thuế cho Nhà nước thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng 30% (ba mươi phần trăm) mức hỗ trợ tại điểm c, Khoản này. e) Các đối tượng được hỗ trợ quy định tại các điểm b, c và d, Khoản này phải có xác nhận của cơ quan thuế địa phương Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

74 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM của các nông, lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi đất thuộc đối tượng quy định tại điểm d, khoản 1, Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Mức hỗ trợ tối đa không vượt quá giá đất nông nghiệp (theo bảng giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh công bố) có cùng mục đích sử dụng x (nhân) với diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai và Điều 44 của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã, chủ đầu tư và các cơ quan liên quan kiểm tra, đề xuất mức hỗ trợ, lập thành biên bản, tập hợp vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ, Khoản 1, Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động. Mức hỗ trợ ngừng việc được tính bằng tiền lương tối thiểu vùng theo quy định hiện hành của Nhà nước nhân với thời gian bị ảnh hưởng thực tế nhưng tối đa không quá 06 (sáu) tháng. Giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ sử dụng lao động, chủ đầu tư, UBND cấp xã căn cứ thời gian hợp đồng lao động để xác định thời gian hỗ trợ Việc chi trả các khoản hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại Điều này được thực hiện cùng với thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. 3. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất (Theo Điều 23, Quyết định số 43 và khoản 3, Điều 2, Quyết định 02) 3.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 22 của Quy định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (trừ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở, nhưng không được công nhận là đất ở) mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền trên cơ sở diện tích đất thu hồi nhân với mức hỗ trợ theo quy định Đối với các hộ gia đình, cá nhân được giao đất nhưng tại thời điểm thu hồi đất không trực tiếp sản xuất (do điều kiện về sức khỏe, tạm vắng,...), được UBND cấp xã xác nhận có hộ khẩu tại địa phương và có nguồn sống chủ yếu từ diện tích đất nông nghiệp thu hồi, thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm theo quy định tại Khoản 1, Điều này Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở được thực hiện theo cơ chế, chính sách của Chính phủ ban hành và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 4. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; ổn định đời sống và sản xuất cho một số trường hợp có thu nhập chính của gia đình từ chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung; nghề khai thác thủy, hải sản (trừ các đối tượng thuộc diện trong biên chế hoặc hợp đồng lao động dài hạn đang hưởng lương, hưởng bảo hiểm xã hội hiện đang có tên trong hộ khẩu gia đình) và hỗ trợ khác (Theo Điều 24, Quyết định số 43) 4.1. Hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung là ngành nghề chính bị thu hồi đất nông nghiệp 74 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

75 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM không thể tiếp tục với ngành nghề cũ, được hỗ trợ chuyển đổi nghề, trợ cấp do mất đất sản xuất và ổn định đời sống cho đối tượng lao động trực tiếp, theo các mức quy định tại các Điều 22 và 23 của Quy định này Đối với hộ gia đình, cá nhân có nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề khai thác thủy, hải sản, dịch vụ thủy, hải sản bị thu hồi đất ở gắn với nhà ở, phải di chuyển chỗ ở hoặc tái định cư trên phần đất còn lại thì ngoài việc được hưởng hỗ trợ theo quy định tại các Điều 22 và 23 của Quy định này, còn được hỗ trợ 01 (một) lần để giải quyết những khó khăn ban đầu, như sau: a) Di chuyển trong phạm vi xã: đồng/người, cho tất cả các đối tượng từ 15 tuổi trở lên. b) Di chuyển đến các địa phương khác (áp dụng chung trong và ngoài tỉnh): đồng/người, cho tất cả các đối tượng từ 15 tuổi trở lên. c) Hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng: tuổi trên 35 (nữ), tuổi trên 40 (nam) mức: đồng/người; từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, mức: đồng/người. d) Lao động trong độ tuổi từ (nữ) và từ (nam) không tiếp tục làm nghề cũ hoặc không đủ điều kiện làm nghề cũ, có nguyện vọng chuyển đổi nghề, có đơn đề nghị được UBND cấp xã xác nhận thì được hỗ trợ 01 (một) lần để học nghề là đồng/ người; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã, chủ đầu tư, các cơ quan liên quan cấp huyện kiểm tra, xác nhận, tổng hợp vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. e) Các hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở xa nơi neo đậu tàu, thuyền được hỗ trợ 01 (một) lần để trông giữ tàu, thuyền theo quy định của UBND tỉnh Hộ gia đình, cá nhân sinh sống chủ yếu bằng nghề khai thác thủy sản bằng rớ quay, rớ đáy, đăng, nò... trên sông bị ảnh hưởng bởi dự án; khó khăn về địa điểm khai thác được hỗ trợ chi phí đầu tư, chi phí di chuyển và lắp đặt lại ngư lưới cụ, ngoài ra còn được hỗ trợ 01 (một) lần, như sau: a) Trường hợp, có địa điểm khai thác mới: Hỗ trợ ổn định đời sống đồng/nhân khẩu/tháng, thời gian là 06 (sáu) tháng; trường hợp lao động có ngành nghề khác để sinh sống (trừ các đối tượng thuộc diện biên chế hoặc hợp đồng lao động dài hạn đang hưởng lương, hưởng bảo hiểm xã hội có tên trong hộ khẩu gia đình), thì thời gian hỗ trợ là 03 (ba) tháng. b) Trường hợp, phải thanh lý toàn bộ ngư lưới cụ, do không còn địa điểm khai thác thì thực hiện chuyển đổi ngành nghề, hỗ trợ 01 lần, như sau: - Hỗ trợ ổn định đời sống: đồng/ nhân khẩu/tháng, thời gian là 12 tháng. - Hỗ trợ để học nghề với trình độ sơ cấp cho các đối tượng: tuổi từ 18 đến 35 (nữ); tuổi từ 18 đến 40 (nam), mức: đồng/người. - Hỗ trợ cho các đối tượng: tuổi trên 35 (nữ), tuổi trên 40 (nam), mức: đồng/người; từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, mức: đồng/người. Trường hợp, các đối tượng trên đây còn ngành nghề khác để sinh sống (trừ các đối tượng thuộc diện biên chế hoặc hợp đồng lao động dài hạn đang hưởng lương, hưởng bảo hiểm xã hội có tên trong hộ khẩu gia đình), thì chỉ được hỗ trợ bằng 50% (năm mươi phần trăm) của các mức quy định nêu trên. c) Các trường hợp hỗ trợ nêu trên; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã, Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan cấp huyện kiểm tra, xác nhận, thống kê danh sách từng đối tượng thuộc diện hỗ trợ (100% hoặc Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

76 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM 50%) của từng hộ gia đình và tập hợp vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 5. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất (Theo Điều 27, Quyết định số 43) 5.1. Hộ gia đình, cá nhân thu hồi đất ở phải di chuyển nhà ở hoặc thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất thuộc diện gia đình chính sách, hộ nghèo (theo tiêu chí nghèo), hộ già yếu, neo đơn (các trường hợp này phải được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện hoặc UBND cấp xã xác nhận) được hỗ trợ 01 lần/hộ (áp dụng chung vừa thu hồi đất ở, vừa thu hồi đất nông nghiệp) với mức sau: a) Mức đồng/hộ: Hộ là thân nhân chủ yếu thờ 3 liệt sĩ trở lên hoặc hộ có 1 thương binh hạng 1/4 hoặc hộ có Bà mẹ Việt Nam anh hùng hoặc hộ có Anh hùng lực lượng vũ trang hoặc Anh hùng lao động. b) Mức đồng/hộ: Hộ là thân nhân chủ yếu thờ 2 liệt sĩ hoặc hộ có 1 thương binh hạng 2/4 hoặc hộ có 1 thương binh (3/4 hoặc 4/4) và 1 bệnh binh hoặc hộ có 2 thương binh (3/4, 4/4). c) Mức đồng/hộ: Hộ là thân nhân chủ yếu thờ 1 liệt sĩ hoặc hộ có 1 thương binh hạng 3/4, 4/4 hoặc hộ bệnh binh các loại hoặc hộ gia đình neo đơn, già yếu hoặc hộ thuộc diện nghèo (theo tiêu chí nghèo). d) Mức đồng/hộ: Hộ đang trực tiếp thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động Trường hợp, trong 01 hộ gia đình có nhiều đối tượng thuộc diện được hưởng hỗ trợ trên đây thì được cộng các mức để hỗ trợ. Trường hợp, trong hộ gia đình có người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ, thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ cao nhất đồng/hộ hoặc đồng/hộ hoặc đồng/ hộ. Đối với hộ là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hỗ trợ cho thân nhân chủ yếu, có hưởng tiền tuất hằng tháng và thờ Bằng Tổ quốc ghi công Khen thưởng: Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức chấp hành tốt chủ trương, chính sách thực hiện quyết định thu hồi đất, tháo dỡ, di dời nhà ở, nhà thờ tộc họ, mồ mả, công trình, vật kiến trúc; thu dọn cây cối, hoa màu, con vật nuôi (gọi chung là tài sản trên đất), bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định (thời hạn do UBND cấp huyện quy định) thì được khen thưởng như sau: a) Trường hợp, thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở), di dời mồ mả, vật kiến trúc, mức thưởng bằng 5% (năm phần trăm)/ tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất thu hồi, nhưng mức tối đa không quá đồng/ hộ đối với trường hợp thu hồi đất một lần trên 70% diện tích đất nông nghiệp và mức tối đa không quá đồng/hộ đối với trường hợp còn lại. b) Trường hợp, thu hồi đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, mức thưởng bằng 5% (năm phần trăm)/ tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất thu hồi, nhưng mức tối đa không quá đồng/hộ (hoặc tổ chức, đơn vị, cá nhân) đối với trường hợp phải di dời toàn bộ nhà ở, công trình, tài sản trên đất và mức tối đa không quá đồng/hộ đối với trường hợp còn lại. c) Các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân vừa thu hồi đất sản xuất kinh doanh, đất ở, vừa thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, nhưng cả 2 trường hợp đều bàn giao mặt bằng trong thời gian quy định, thì được khen thưởng đồng thời cả hai mức quy định tại các điểm a và b, Khoản này Đối với một số dự án được thực hiện bằng nguồn vốn Trung ương, viện trợ của nước ngoài, vốn của doanh nghiệp, của Chủ đầu tư..., để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư có thể hỗ trợ thêm một số khoản 76 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

77 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM ngoài quy định này (phần hỗ trợ này không được bổ sung, cân đối từ ngân sách địa phương và không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp), trước khi thực hiện, Chủ đầu tư phải báo cáo UBND cấp có thẩm quyền để thống nhất chủ trương. Việc hỗ trợ ngoài quy định này phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng dự án, nhưng phải đảm bảo tính hợp lý giữa các dự án trong cùng một khu vực Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 6 của Quy định này thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức hỗ trợ theo quy định tại các Điều 22 và 23 của Quy định này Hỗ trợ thuê nhà ở đối với trường hợp thu hồi đất ở: a) Người bị thu hồi đất ở (đất có nhà ở) đã bàn giao mặt bằng, trong thời gian chờ xây dựng nhà ở mới, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, thời gian và mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau: Thành phố Hội An và nội thị thành phố Tam Kỳ: đồng/tháng/hộ; các thị trấn, thị tứ thuộc trung tâm hành chính các huyện Nam Trà My, Nông Sơn, Tây Giang: đồng/ tháng/hộ; các khu vực còn lại: đồng/ tháng/hộ. Thời gian thuê nhà ở: 12 tháng Hỗ trợ ổn định đời sống đối với trường hợp thu hồi đất ở: a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở có nhà ở nhưng không đồng thời với việc thu hồi đất nông nghiệp, thì được hỗ trợ ổn định đời sống bằng tiền là đồng/01 tháng/01 nhân khẩu, thời gian hỗ trợ như sau: - Ảnh hưởng một phần ngôi nhà: 03 tháng. - Tái định cư trên phần đất còn lại: 04 tháng. - Di chuyển chỗ ở mới trong phạm vi huyện, thành phố thuộc khu vực đồng bằng trong tỉnh: 06 tháng. - Di chuyển chỗ ở ngoài phạm vi huyện, thành phố khu vực đồng bằng; di chuyển trongphạm vi của huyện khu vực miền núi trong tỉnh: 09 tháng. - Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh hoặc di chuyển chỗ ở đến những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc từ huyện này sang huyện khác thuộc khu vực miền núi trong tỉnh: 12 tháng. b) Việc di chuyển ra khỏi địa bàn huyện, tỉnh phải được xác nhận của UBND cấp xã nơi đến Trường hợp, hộ gia đình có từ 02 cặp vợ chồng trở lên thực tế cùng sinh sống trên một thửa đất ở, thì được hỗ trợ riêng cho từng cặp vợ chồng theo mức quy định tại các Khoản 6 và 7, Điều này; nếu một hộ gia đình có từ 07 nhân khẩu trở lên, thì mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở bằng 1,5 (một phẩy năm) lần mức quy định nêu tại các Khoản 6 và 7, Điều này. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã, Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan kiểm tra, xác nhận, tập hợp vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Các trường hợp không thuộc diện được bồi thường đất ở, nhưng đất đã có nhà ở; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã, Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan xem xét từng trường hợp cụ thể để hỗ trợ thuê chỗ ở, ổn định đời sống, mức hỗ trợ tối đa bằng 80% (tám mươi phần trăm) theo quy định tại các Khoản 6 và 7, Điều này (chỉ hỗ trợ cho 01 hộ), lập thành biên bản tập hợp vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

78 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ 1. Suất tái định cư tối thiểu (Theo Điều 30, Quyết định số 43 đã được sửa đổi tại Khoản 5 Điều 2, Quyết định số 02 ) 1.1. Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở tương ứng với từng khu vực cụ thể như sau: Khu vực 1: 70 m 2 ; Khu vực 2: 85 m 2 ; Khu vực 3: 100 m Trường hợp dự án có xây dựng khu tái định cư thì giá đất để tính suất tái định cư tối thiểu được xác định bằng giá đất thấp nhất tại khu tái định cư đó Trường hợp dự án không xây dựng khu tái định cư tập trung hoặc các hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu vào khu tái định cư thì giá đất để tính suất tái định cư tối thiểu được xác định bằng giá đất thấp nhất tại khu tái định cư gần nhất trong cùng khu vực theo quy định tại khoản 4 Điều này Quy định về khu vực để áp dụng suất tái định cư tối thiểu như sau: a) Khu vực I: Các phường thuộc thành phố Hội An, Tam Kỳ; phường Vĩnh Điện thuộc thị xã Điện Bàn; nội thị thị trấn thuộc các huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Quế Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức, Phú Ninh; các thửa đất có mặt tiếp giáp với trục giao thông chính liên xã, huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ; hoặc các thửa đất có mặt tiếp giáp với các trục giao thông chính đi vào các khu thương mại, khu du lịch, khu, cụm công nghiệp đã được hình thành thuộc các huyện, thị xã, thành phố nêu trên. b) Khu vực II: Các xã, phường còn lại thuộc thị xã Điện Bàn; nội thị thị trấn thuộc các huyện: Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang và Đông Giang; trung tâm huyện lỵ: Nông Sơn, Nam Trà My và Tây Giang; các xã, ngoại thị trấn thuộc các huyện, thành phố: Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Quế Sơn, Hội An, Tam Kỳ và Phú Ninh (trừ xã Tam Lãnh); ngoại thị trấn các huyện Tiên Phước, Hiệp Đức. c) Khu vực III: Các xã, ngoại thị trấn còn lại trừ khu vực I và khu vực II. 2. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở (Theo điều 31, Quyết định 43) 2.1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND tỉnh, UBND cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo bằng văn bản cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo gồm: Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế đô thị, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư Giá đất tái định cư bình quân trong khu quy hoạch tập trung được xác định theo công thức: Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án chia (:) diện tích đất để bố trí tái định cư và diện tích đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh Giá đất tái định cư tại các vị trí xen cư được tính bằng tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ, san lấp mặt bằng (nếu có) chia (:) diện tích đất 78 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

79 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM bố trí tái định cư hoặc tính theo giá đất ở liền kề (theo Bảng giá đất của UBND tỉnh công bố nhân với hệ số điều chỉnh giá đất) Giá đất tái định cư được phân thành nhiều mức giá khác nhau tương ứng với từng vị trí do UBND tỉnh phê duyệt theo từng dự án tái định cư Giá đất tái định cư để hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với lô thứ nhất theo quy định tại điểm c, d khoản 5 Điều 44, giao UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư xem xét mức độ diện tích đất ở, vị trí của đất ở bị thu hồi; giá đất ở bồi thường để giao lại lô đất tái định cư phù hợp, đảm bảo minh bạch, công bằng cho các hộ được bố trí tái định cư. 3. Tái định cư trên diện tích đất còn lại của thửa đất có nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất (Theo Điều 32, Quyết định số 43) 3.1. Việc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở để tái định cư trong trường hợp thửa đất có nhà ở bị thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở chỉ được thực hiện khi phần diện tích còn lại của thửa đất thu hồi đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của UBND tỉnh Trường hợp, phần diện tích còn lại của thửa đất có nhà ở bị thu hồi không đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của UBND tỉnh, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi hoặc người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng phần diện tích đất còn lại theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với phần diện tích đất còn lại trong thửa đất có nhà ở không đủ điều kiện được phép tách thửa, khi Nhà nước thu hồi đất phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG 1. Bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất (Theo Điều 34, Quyết định số 43 và theo Khoản 7 Điều 2, Quyết định số 02) 1.1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần (tính cả phần chấn động) mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì Chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo đơn giá do UBND tỉnh quy định. Trường hợp, phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được hỗ trợ như sau: a) Đối với nhà ở, công trình bị tháo dỡ một phần mà phần nhà ở, công trình có cùng kết cấu còn lại vẫn tồn tại, sử dụng lại được nguyên trạng sau khi tháo dỡ thì được hỗ trợ chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại với diện tích tính từ ranh giới nhà ở, công trình tháo dỡ (sau khi đã tính phần chấn động) lùi sâu vào thêm 4,0m nhân (x) với 50% đơn giá bồi thường của nhà ở, công trình bị tháo dỡ. b) Đối với nhà ở, công trình xây dựng bị tháo dỡ một phần mà phần nhà ở, công trình còn lại phải cải tạo, xây dựng lại mới sử dụng được do cấu trúc ảnh hưởng đến mỹ quan và công năng sử dụng (như cầu thang, công trình phụ) thì được hỗ trợ chi phí để sửa chữa, cải tạo lại với diện tích từ ranh giới nhà ở, công trình tháo dỡ (sau khi đã tính phần chấn động) lùi sâu vào thêm 4,0m nhân (x) với 80% đơn giá bồi thường của nhà ở, công trình bị tháo dỡ. c) Đối với nhà ở, công trình xây dựng bị Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

80 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM tháo dỡ một phần, mà phần còn lại được xác định từ ranh giới nhà ở, công trình tháo dỡ (sau khi đã tính phần chấn động) đến tường cuối cùng bằng hoặc nhỏ hơn 3,5 mét thì được bồi thường cho toàn bộ ngôi nhà, công trình đó. d) Tùy theo kết cấu của mỗi nhà ở, công trình bị tháo dỡ, giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện, UBND cấp xã, Chủ đầu tư, Chủ sở hữu nhà ở, công trình xác định mức độ ảnh hưởng để lập thành biên bản, đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, khoản này Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2, Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị tháo dỡ, di dời, lắp đặt lại công trình và chi phí thiệt hại do tháo dỡ, di dời theo thực tế phát sinh, trên cơ sở tận dụng tối đa tài sản hiện có thông qua việc di dời. Giá trị tính bồi thường không cao hơn mức giá mua sắm, lắp đặt mới đối với công trình, thiết bị có quy mô, kết cấu tương tự đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, theo giá thị trường tại thời điểm di dời. Đối với vật tư, thiết bị không tận dụng lại được trong quá trình di dời thì được hỗ trợ bằng mức giá mua sắm, lắp đặt mới có quy mô, kết cấu tương tự đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành cộng với chi phí tháo dỡ vật tư, thiết bị cũ không tận dụng lại được để giải phóng mặt bằng. 2. Trường hợp, Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất (Theo Điều 35, Quyết định số 43) 2.1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và i, Khoản 1, Điều 64 và các điểm b và d, Khoản 1, Điều 65 của Luật Đất đai Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng. 3. Bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, con vật nuôi (Theo Điều 36, Quyết định số 43 và Khoản 8 Điều 2, Quyết định số 02) 3.1. Mức bồi thường đối với cây trồng thu hoạch theo mùa, vụ, hàng năm được bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh quy định. a) Đối với đất nông nghiệp có trồng xen canh nhiều loại cây khác nhau đúng thời vụ, thì bồi thường cho loại cây trồng được xác định là cây trồng chính vụ (diện tích chiếm đất trên 50%) và hỗ trợ 50% (năm mươi phần trăm) cho các loại cây trồng xen, tối đa là 02 loại cây trồng xen. b) Đối với các loại cây trồng ngắn ngày như lương thực, hoa, rau màu... trồng xen canh trong các vườn cây chuyên canh (cây ăn quả, cây lâu năm trồng năm thứ 1, thứ 2) trước thời điểm thông báo kiểm kê, được hỗ trợ bằng 50% (năm mươi phần trăm) cho các loại cây trồng xen, tối đa là 02 loại cây trồng xen Đối với cây trồng chuyên canh, cây rừng trồng, cây lâu năm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy củi... trồng theo trang trại, theo chương trình, dự án thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư để xác định mức bồi thường theo nguyên tắc sau: a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất. 80 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

81 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM b) Cây lâu năm loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ, lấy củi) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường = (bằng) tổng giá trị đầu tư + (cộng) chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất - (trừ) giá trị thu hồi (nếu có). c) Cây lâu năm, loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây tại thời điểm bồi thường - (trừ) giá trị thu hồi (nếu có). d) Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. e) Các loại cây lâu năm đến thời hạn thanh lý, cây lấy gỗ, lấy củi đến thời kỳ thu hoạch (có đường kính lớn hơn hoặc bằng 30 cm) thì không bồi thường nhưng được hỗ trợ công chặt hạ. Mức hỗ trợ tính theo đơn giá do UBND tỉnh quy định Các loại cây lấy củi, lấy gỗ, cây lâu năm, cây ăn trái, cây công nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trồng phân tán, riêng lẻ trong vườn, trồng xen trên các loại đất khác hoặc trồng thành rừng, thành vườn áp dụng theo đơn giá từng cây để tính bồi thường, số lượng cây bồi thường theo thực tế kiểm kê và thực hiện theo quy định tại điểm b, Khoản 6, Điều này. Đơn giá tính bồi thường do UBND tỉnh quy định Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, chi phí trồng lại, nhưng không vượt quá mức bồi thường do UBND tỉnh quy định Bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, con vật nuôi thủy sản; hỗ trợ đất đào đắp: a) Để giảm thiểu thiệt hại trong việc nuôi trồng thủy sản của nhân dân khi Nhà nước thu hồi đất, trên cơ sở thông báo chủ trương thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý dự án, Chủ đầu tư, UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo cho nhân dân trong vùng dự án biết trước ít nhất là 90 ngày, trước khi có quyết định thu hồi đất, để nhân dân có kế hoạch thu hoạch sản phẩm và ngừng việc nuôi trồng tiếp theo, trường hợp này Nhà nước không bồi thường; tuy nhiên được xem xét hỗ trợ một phần thu nhập, mức hỗ trợ theo đơn giá do UBND tỉnh quy định. b) Trường hợp, do yêu cầu của dự án phải thu hồi đất sớm hơn thời gian quy định, thì thực hiện bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh quy định. c) Đối với ao nuôi thủy sản kết hợp cây trồng xen đúng thời vụ, thì bồi thường cho loại cây trồng hoặc con vật nuôi chính (có giá trị cao hơn) và hỗ trợ thêm 50% (năm mươi phần trăm) cho cây trồng hoặc con vật nuôi còn lại (chỉ tính cho 01 loại cây trồng hoặc 01 con vật nuôi xen, có giá trị cao hơn). Đối với con vật nuôi thủy sản: Trường hợp, trong một ao, hồ nuôi ghép nhiều con vật nuôi thủy sản khác nhau thì bồi thường hoặc hỗ trợ cho một trong số các con vật nuôi có giá trị bồi thường cao nhất. d) Trường hợp, hồ, ao nuôi trồng thủy sản phải đắp bờ bao hoặc phải đào sâu xuống lòng đất, thì phần bờ bao thực tế phải đắp; phần ao, hồ thực tế phải đào sâu thì được áp dụng đơn giá xây dựng cơ bản để tính hỗ trợ theo khối lượng đất thực tế có đào hoặc có đắp (chỉ tính cho 01 trường hợp có giá trị lớn hơn). Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã, Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

82 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM Chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng xác định, lập thành biên bản, tập hợp vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng đất tạm thời (bằng văn bản) hoặc trong quá trình thi công công trình làm ảnh hưởng, gây thiệt hại đối với cây trồng, con vật nuôi thuỷ sản trên đất tại khu vực liền kề thì bồi thường, hỗ trợ cây trồng, con vật nuôi thuỷ sản bị ảnh hưởng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh. Trường hợp, thời gian xây dựng công trình kéo dài ảnh hưởng đến nhiều vụ sản xuất, thì được bồi thường, hỗ trợ cho các vụ bị ngừng sản xuất tiếp theo cho đến khi hoàn trả lại đất, nhưng mức bồi thường, hỗ trợ trong 01 năm không quá sản lượng thu hoạch bình quân tại địa phương của sản phẩm nông nghiệp đó tính cho 01 năm. Khi công trình hoàn thành thì Chủ đầu tư có trách nhiệm phục hồi lại đất theo hiện trạng ban đầu để hoàn trả. Trường hợp, khi trả lại đất nhưng không thể tiếp tục sử dụng đất theo hiện trạng ban đầu hoặc do điều kiện khách quan nhân dân không thể tiếp tục sử dụng và có yêu cầu thu hồi đất thì Chủ đầu tư phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã lập thành biên bản đề xuất UBND cấp huyện xem xét để thu hồi đất và bồi thường về đất theo quy định này. Kinh phí do Chủ đầu tư chi trả, UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất và giao cho UBND cấp xã quản lý. 4. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất (Theo Điều 37, Quyết định số 43 và Khoản 9 Điều II, Quyết định số 02) 4.1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt Di chuyển tài sản đối với trường hợp thu hồi đất có nhà ở a) Hộ gia đình, cá nhân thu hồi đất ở có nhà ở đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Quy định này, mà phải di chuyển đến nơi ở mới hoặc tái định cư trên phần đất còn lại thì được bồi thường chi phí di chuyển như sau: - Tái định cư trên phần đất còn lại: đồng/hộ. - Di chuyển chỗ ở đi nơi khác: đồng/hộ. - Trường hợp, di chuyển chỗ ở đến những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực miền núi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên, mức bồi thường chi phí di chuyển được tính bằng 1,2 (một phẩy hai) lần mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản quy định nêu trên. b) Hộ gia đình, cá nhân thu hồi đất ở có nhà ở đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai mà phải giải tỏa, di chuyển một phần nhà ở (dưới 50% diện tích nhà ở) thì được bồi thường chi phí di chuyển với mức là đồng/trường hợp. c) Trường hợp, trong nhà ở phải di dời có trên 4 nhân khẩu (số nhân khẩu từ thứ 5 trở lên) thì số tiền bồi thường chi phí di chuyển được cộng thêm bằng 10% (mười phần trăm) mức bồi thường tại điểm a, Khoản này cho mỗi nhân khẩu tăng thêm. d) Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân thu hồi đất có nhà ở, không đủ điều kiện bồi thườngtheo quy định tại Điều 6 của Quy định này, mà phải di chuyển đến nơi ở mới thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức tiền bồi thường quy định tại các điểm a, b và c, Khoản này. e) Trường hợp có nhiều cặp vợ chồng cùng 82 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

83 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi, nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú, có nhà ở riêng trên thửa đất ở bị thu hồi đó mà phải di chuyển đến nơi ở mới thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức tiền bồi thường quy định tại các điểm a, b và c, Khoản này Di chuyển tài sản là nhà xưởng, hệ thống máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất: a) Nhà xưởng, hệ thống máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất có trên đất thu hồi có đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai phải di dời đến nơi mới thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại và chi phí thiệt hại do tháo dỡ, di dời theo thực tế phát sinh, nhưng số tiền bồi thường di chuyển không cao hơn mức giá mua sắm, lắp đặt mới công trình, thiết bị có quy mô, kết cấu tương tự theo giá thị trường tại thời điểm bồi thường. - Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm phối hợp với Chủ sở hữu tài sản, UBND cấp xã, các cơ quan liên quan khảo sát, lập dự toán tháo dỡ, di dời, lắp đặt lại công trình gởi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thẩm định, tập hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Việc khảo sát, lập dự toán tháo dỡ, di dời, lắp đặt lại công trình có thể thực hiện bởi đơn vị tư vấn có chức năng do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc Chủ sở hữu tài sản thuê. - Chi phí cho việc khảo sát, lập dự toán tháo dỡ, di dời, lắp đặt lại công trình được tính vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Dự toán tháo dỡ, di dời, lắp đặt công trình lại được lập theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý chuyên ngành. b) Nhà xưởng, hệ thống máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất có trên đất thu hồi không đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai thì không được bồi thường chi phí di chuyển. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định mức hỗ trợ chi phí di chuyển phù hợp, nhưng tối đa không quá 70% (bảy mươi phần trăm) mức bồi thường chi phí di chuyển theo quy định tại điểm a, Khoản này. 5. Bồi thường nhà ở, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (Theo Điều 39, Quyết định số 43) 5.1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải tháo dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí hợp pháp trong việc tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp (được coi là hợp pháp khi được Thủ trưởng cơ quan phân nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước tại địa phương cho phép); mức bồi thường bằng 80% (tám mươi phần trăm) giá trị tài sản theo đơn giá bồi thường do UBND tỉnh quy định Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị tháo dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt, không có nhà ởtái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% (sáu mươi phần trăm) giá trị đất và 60% (sáu mươi phần trăm) giá trị nhà đang thuê. 6. Bồi thường, hỗ trợ về di chuyển mồ mả (Theo Điều 40, Quyết định số 43) Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/

84 Phần thứ năm CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TẠI VÙNG ĐÔNG NAM 6.1. Bồi thường mồ mả: Mức bồi thường được tính cho các khoản chi phí về công lao động đào, bốc, vật liệu để xây dựng lại mộ và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp theo đơn giá bồi thường do UBND tỉnh quy định. Một số trường hợp đặc biệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã và các cơ quan, liên quan kiểm tra, xác định giá trị bồi thường cho từng ngôi mộ, lập thành biên bản, tập hợp vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt: Mồ mả của đồng bào các dân tộc ở khu vực miền núi, nếu có kết cấu xây dựng riêng (chưa có danh mục trong đơn giá bồi thường); mộ xây tròn có kích thước, quy mô khác nhau; mộ xây có quy mô lớn, sử dụng vật liệu xây dựng đắt tiền; trang trí, điêu khắc, đắp, vẽ công phu; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Chủ đầu tư, UBND cấp xã xác định giá trị tập hợp vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Hỗ trợ di chuyển, mai táng: a) Đối với mộ mai táng dưới 02 năm được hỗ trợ: đồng/mộ; từ 02 đến 03 năm: đồng/mộ. Căn cứ giấy chứng tử để xác định thời gian mai táng hoặc theo giấy xác nhận của UBND cấp xã. b) Đối với các hộ gia đình trong vùng dự án bị giải tỏa thu hồi đất, có người chết trong khi đang lập phương án bồi thường hoặc đang chi trả tiền bồi thường, nhưng không thể mai táng tại các nghĩa địa xã, phường, thị trấn hiện đang cư trú (nghĩa địa này cũng thực hiện di dời), mà phải tổ chức mai táng vào các khu nghĩa trang, nghĩa địa tập trung ngoài phạm vi của xã, phường thì được hỗ trợ đồng/ trường hợp. c) Hỗ trợ chi phí di chuyển mộ cải táng vào các khu quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa tập trung và trường hợp mộ phải cải táng ngoài các khu quy hoạch tập trung (do địa phương chưa có các khu nghĩa địa tập trung) hoặc cải táng tại nghĩa trang gia tộc (được UBND cấp xã xác nhận) là đồng/mộ. d) Hỗ trợ chi phí di chuyển hài cốt đối với trường hợp cải táng ra ngoài huyện đồng/hài cốt, ra ngoài tỉnh /hài cốt. e) Các trường hợp quy định tại các điểm a và c, Khoản này, nếu mộ có nhiều hài cốt, thìmỗi bộ hài cốt tăng thêm, khi di chuyển cải táng được hỗ trợ thêm: đồng/hài cốt Đối với mộ không có thân nhân, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi đứng tên kê khai và nhận tiền bồi thường, hỗ trợ để thực hiện việc di dời theo quy định Mồ mả sau khi được bồi thường, hỗ trợ đều phải di dời và cải táng tại nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch của địa phương. 84 Thoâng tin TUYEÂN GIAÙO - Số 4+5/2017

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG TỈNH ỦY BÌNH THUẬN * ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Số 14-NQ/TU Phan Thiết, ngày 11 tháng 01 năm 2017 NGHỊ QUYẾT CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với tiếp tục

Chi tiết hơn

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ  TỈNH LẦN THỨ XV TỈNH ỦY THỪA THIÊN HUẾ * Số 391-BC/TU ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Thành phố Huế, ngày 15 tháng 10 năm 2015 XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN; PHÁT TRIỂN

Chi tiết hơn

TỈNH ỦY KHÁNH HÒA

TỈNH ỦY KHÁNH HÒA TỈNH ỦY KHÁNH HÒA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Nha Trang, ngày 30 tháng 6 năm 2016 Số 05 -CTr/TU CHƢƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ

Chi tiết hơn

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 2090 /QĐ-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Nam, ngày 27 tháng 6 năm 2019 QU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 2090 /QĐ-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Nam, ngày 27 tháng 6 năm 2019 QU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 2090 /QĐ-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Nam, ngày 27 tháng 6 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Đề án định hướng phát triển du lịch

Chi tiết hơn

Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẬU THỊ TRÀ GIANG GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.01.05 Đà Nẵng Năm 2017 Công trình được

Chi tiết hơn

LUẬT XÂY DỰNG

LUẬT XÂY DỰNG MỤC LỤC LUẬT XÂY DỰNG 2014 SỐ 50/2014/QH13 NGÀY 18/06/2014...3 Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG...3 Chương II QUY HOẠCH XÂY DỰNG...12 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG...12 Mục 2. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG...15 Mục 3.

Chi tiết hơn

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 639/QĐ-BNN-KH Hà Nội

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 639/QĐ-BNN-KH Hà Nội BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 639/QĐ-BNN-KH Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH HỒ THỊ HOÀI THU GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH HỒ THỊ HOÀI THU GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH HỒ THỊ HOÀI THU GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số

Chi tiết hơn

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/2016 http://phapluatplus.vn CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: BỘ TRƯỞNG LÊ THÀNH LONG: Lực lượng Công an phải tin và dựa vào nhân dân S áng 27/12, tại Hà Nội, Chủ tịch nước

Chi tiết hơn

Báo cáo Kế hoạch hành động TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Báo cáo Kế hoạch hành động TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ********* KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ********* 3 MỤC LỤC 1. Quyết định phê duyệt Đề

Chi tiết hơn

Microsoft Word - NOI DUNG BAO CAO CHINH TRI.doc

Microsoft Word - NOI DUNG BAO CAO CHINH TRI.doc NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC ĐOÀN, TĂNG CƯỜNG BỒI DƯỠNG LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG, CỔ VŨ THANH NIÊN SÁNG TẠO, XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN XÂY DỰNG QUÊ HƯƠNG BÌNH THUẬN GIÀU ĐẸP, VĂN MINH (Báo cáo của Ban Chấp hành

Chi tiết hơn

Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã

Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã có 5 cơ sở giáo dục đại học nước ngoài hoạt động tại

Chi tiết hơn

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 30/NQ-CP Hà Nội, ngày 11 thảng 5 năm 2019 NGHỊ QUYÉT Phiên họp Chính phủ

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 30/NQ-CP Hà Nội, ngày 11 thảng 5 năm 2019 NGHỊ QUYÉT Phiên họp Chính phủ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 30/NQ-CP Hà Nội, ngày 11 thảng 5 năm 2019 NGHỊ QUYÉT Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2019 CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ

Chi tiết hơn

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1565/QĐ-BNN-TCLN Hà Nội, ngày 08 tháng 07 nă

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1565/QĐ-BNN-TCLN Hà Nội, ngày 08 tháng 07 nă BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1565/QĐ-BNN-TCLN Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành

Chi tiết hơn

Thứ Số 14 (7.362) Hai, ngày 14/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG

Thứ Số 14 (7.362) Hai, ngày 14/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG Thứ Số 14 (7.362) Hai, ngày 14/1/2019 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn TỔNG BÍ THƯ, CHỦ TỊCH NƯỚC NGUYỄN PHÚ TRỌNG: THỨ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP TRẦN TIẾN DŨNG: Đấu tranh phòng,

Chi tiết hơn

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM 2013. NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011-2015 Ngô Văn Hùng UVTV, Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Năm 2012,

Chi tiết hơn

CHÍNH TRỊ - KINH TẾ HỌC Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Nguyễn Anh Bắc * Tóm tắt: Doanh nghiệp

CHÍNH TRỊ - KINH TẾ HỌC Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Nguyễn Anh Bắc * Tóm tắt: Doanh nghiệp CHÍNH TRỊ - KINH TẾ HỌC Nguyễn Anh Bắc * Tóm tắt: Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) giữ vai trò quan trọng và nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong công cuộc Đổi mới, Đảng và Nhà nước

Chi tiết hơn

ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018, TÌNH HÌNH NHỮNG THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI (Báo

ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018, TÌNH HÌNH NHỮNG THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI (Báo ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018, TÌNH HÌNH NHỮNG THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI (Báo cáo của Chính phủ trình bày tại Phiên khai mạc Kỳ họp

Chi tiết hơn

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH HUYỆN ỦY TUY PHƢỚC * Số 185- BC/HU ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Tuy Phước, ngày 03 tháng 8 năm 2018 BÁO CÁO sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tuy Phƣớc lần

Chi tiết hơn

Luan an dong quyen.doc

Luan an dong quyen.doc HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH LUÂN N NG NGHIÖP TØNH Cµ MAU PH T TRIÓN THEO H íng BÒN V NG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học:

Chi tiết hơn

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Chi tiết hơn

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Thanh Niên Ban Biên tập Phan Bích Hường Nguyễn Đức Tố

Chi tiết hơn

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Bởi: unknown TÀI CHÍNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM Bản chất, chức năng và vai trò

Chi tiết hơn

Số 132 (7.115) Thứ Bảy, ngày 12/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 CUộC

Số 132 (7.115) Thứ Bảy, ngày 12/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 CUộC Số 132 (7.115) Thứ Bảy, ngày 12/5/2018 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 CUộC THI VIếT DOANH NGHIệP, DOANH NHÂN THượNG TÔN PHÁP LUậT, PHÁT TRIểN BềN VữNG

Chi tiết hơn

ch­ng1

ch­ng1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT Công trình được hoàn thành tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội LÊ THỊ YẾN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Hữu Nghị PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI

Chi tiết hơn

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 16 tháng 01 năm 2019

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 16 tháng 01 năm 2019 a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 16 tháng 01 năm 2019 Bộ, ngành 1. Ngành Y tế đã cắt giảm gần 73% điều kiện đầu tư, kinh doanh 2. Vẫn còn tình trạng bỏ cũ, thêm mới

Chi tiết hơn

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT I TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP CHO CÔNG CHỨC ĐỊ

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT I TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP CHO CÔNG CHỨC ĐỊ BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT I TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP CHO CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH - NÔNG NGHIỆP - XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG XÃ VÙNG

Chi tiết hơn

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc CÁC KỊCH BẢN CÓ THỂ XẢY RA TRONG QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ SỰ PHỤ THUỘC KINH TẾ VÀO TRUNG QUỐC Bài tổng thuật này sử dụng các nguồn tư liệu từ các báo cáo nghiên cứu đã

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Ēiễm báo

Microsoft Word - Ä’iá»…m báo a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 05 tháng 12 năm 2018 Bộ, ngành 1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số hỗ trợ khách du lịch 2. Giải quyết 10 triệu đối tượng thực hiện thủ

Chi tiết hơn

BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm

BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ (11-2018) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Một

Chi tiết hơn

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 428/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2019 QUYÉT ĐỊNH Phê duyệ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 428/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2019 QUYÉT ĐỊNH Phê duyệ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 428/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2019 QUYÉT ĐỊNH Phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở

Chi tiết hơn

Số 17 (7.000) Thứ Tư, ngày 17/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 THỦ TƯ

Số 17 (7.000) Thứ Tư, ngày 17/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 THỦ TƯ Số 17 (7.000) Thứ Tư, ngày 17/1/2018 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn THỦ TƯỚNG NGUYỄN XUÂN PHÚC: Đừng để quyết định một đường, thực hiện một nẻo Phát biểu tại Hội nghị tổng

Chi tiết hơn

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội Trần Thanh Thủy Khoa Luật Luận

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội Trần Thanh Thủy Khoa Luật Luận Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội Trần Thanh Thủy Khoa Luật Luận văn ThS. ngành: Luật kinh tế; Mã số: 60 38 50 Người

Chi tiết hơn

Số 49 (7.397) Thứ Hai ngày 18/2/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Số 49 (7.397) Thứ Hai ngày 18/2/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM Số 49 (7.397) Thứ Hai ngày 18/2/2019 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn http://sao.baophapluat.vn Nhiều hoạt động kỷ niệm 40 năm Cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc N

Chi tiết hơn

Layout 1

Layout 1 MỤC LỤC Mục lục 3 Thiếp chúc mừng năm mới của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng SỰ KIỆN 4 Kỳ diệu thay Đảng của chúng ta 7 Thông báo Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII

Chi tiết hơn

MUÏC LUÏC

MUÏC LUÏC Thông tin tư liệu Bình Thuận Tháng 09 năm 2018-1 - MỤC LỤC I. CHÍNH TRỊ - KINH TẾ... 3 BÍ THƯ TỈNH ỦY TỈNH BÌNH THUẬN KIỂM TRA KHO H60... 3 BÌNH THUẬN CHỈ ĐỊNH THẦU DỰ ÁN HƠN 222 TỶ ĐỒNG CHO NHÀ ĐẦU TƯ

Chi tiết hơn

NỘI DUNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NĂM 2015 TRONG BUỔI HỌP BÁO CÔNG BỐ LUẬT

NỘI DUNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NĂM 2015 TRONG BUỔI HỌP BÁO CÔNG BỐ LUẬT BỘ TƯ PHÁP VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CỤC AN TOÀN LAO ĐỘNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG Ngày 25/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông

Chi tiết hơn

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 362/QĐ-TTg CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 362/QĐ-TTg CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 362/QĐ-TTg CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc

Chi tiết hơn

QUỐC HỘI

QUỐC HỘI QUỐC HỘI CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 45/2013/QH13 Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2013 LUẬT ĐẤT ĐAI Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc

Chi tiết hơn

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điện thoại: 3822472-3822473 Fax: 3827608 E-mail: tsbaolamdong@gmail.com

Chi tiết hơn

trac-nghiem-thi-cong-chuc-chuyen-nganh-hanh-chinh - Download.com.vn

trac-nghiem-thi-cong-chuc-chuyen-nganh-hanh-chinh - Download.com.vn BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH HÀNH CHÍNH STT Câu hỏi Trả lời 1 Trả lời 2 Trả lời 3 Trả lời 4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Nghị định 24/2014/NĐ-CP của Chính phủ,áp dụng đối với cơ quan nào sau đây? Theo quy

Chi tiết hơn

Số 60 (7.408) Thứ Sáu ngày 1/3/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Số 60 (7.408) Thứ Sáu ngày 1/3/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM Số 60 (7.408) Thứ Sáu ngày 1/3/2019 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn http://sao.baophapluat.vn N Dấu mốc lịch sử trong quan hệ Việt Nam Triều Tiên hận lời mời của Tổng Bí

Chi tiết hơn

Thứ Số 320 (7.303) Sáu, ngày 16/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ

Thứ Số 320 (7.303) Sáu, ngày 16/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ Thứ Số 320 (7.303) Sáu, ngày 16/11/2018 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn Thủ tướng chỉ đạo xử lý tồn tại, bất cập trong các dự án BOT T heo thông báo Kết luận của Thủ tướng

Chi tiết hơn

Số 258 (6.876) Thứ Sáu, ngày 15/9/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Đảm tuyệt đối an ninh, a

Số 258 (6.876) Thứ Sáu, ngày 15/9/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Đảm tuyệt đối an ninh, a Số 258 (6.876) Thứ Sáu, ngày 15/9/2017 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn Đảm tuyệt đối an ninh, an toàn trong Tuần lễ Cấp cao APEC 2017 Nhằm thực hiện tốt công tác chuẩn bị Tuần lễ Cấp cao APEC

Chi tiết hơn

Microsoft Word - QD 02 HAN giao dat - thu hoi - chuyen muc dich dat 10 _thay QD 39_.doc

Microsoft Word - QD 02 HAN giao dat - thu hoi - chuyen muc dich dat 10 _thay QD 39_.doc ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 02/2010/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2010 QUYẾT ĐNNH Ban hành Quy định về thu hồi đất, giao đất,

Chi tiết hơn

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 950/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 950/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 950/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Chi tiết hơn

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điện thoại: 3822472-3822473 Fax: 3827608 E-mail: tsbaolamdong@gmail.com

Chi tiết hơn

60 CÔNG BÁO/Số /Ngày phiếu chính phủ hàng năm theo tiến độ thực hiện các dự án, bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn trái phiếu ch

60 CÔNG BÁO/Số /Ngày phiếu chính phủ hàng năm theo tiến độ thực hiện các dự án, bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn trái phiếu ch 60 CÔNG BÁO/Số 1009 + 1010/Ngày 30-12-2013 phiếu chính phủ hàng năm theo tiến độ thực hiện các dự án, bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ. Điều 2. Nguyên tắc phân bổ vốn trái phiếu

Chi tiết hơn

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước về hải quan là hoạt động quản lý nhà nước đối với hàng

Chi tiết hơn

Số 179 (6.797) Thứ Tư, ngày 28/6/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TƯ PHÁP VIỆT NAM LÀO: Đản

Số 179 (6.797) Thứ Tư, ngày 28/6/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TƯ PHÁP VIỆT NAM LÀO: Đản Số 179 (6.797) Thứ Tư, ngày 28/6/2017 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn TƯ PHÁP VIỆT NAM LÀO: Đảng, Nhà nước và nhân dân luôn ủng hộ quân đội H ôm qua (27/7), Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân

Chi tiết hơn

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 06 tháng 8 năm 2018

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 06 tháng 8 năm 2018 a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 06 tháng 8 năm 2018 Bộ, ngành 1. Nhiệm vụ trọng tâm 2. Quy định bất hợp lý 3 năm mới sửa xong: Trên thúc giục, dưới từ từ 3. Phó Thủ

Chi tiết hơn

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phức Số: 4Z9/QĐ-TTg Hà Nội, ngàỵts tháng ^-năm 2019 QUYÉT ĐỊNH Phê duyệt

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phức Số: 4Z9/QĐ-TTg Hà Nội, ngàỵts tháng ^-năm 2019 QUYÉT ĐỊNH Phê duyệt THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phức Số: 4Z9/QĐ-TTg Hà Nội, ngàỵts tháng ^-năm 2019 QUYÉT ĐỊNH Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập

Chi tiết hơn

1. Tình hình thế giới và trong nước sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế

1. Tình hình thế giới và trong nước sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế 1. Tình hình thế giới và trong nước sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế giới. Các nước phát xít Đức, Ý, Nhật bị đánh bại còn

Chi tiết hơn

KẾ HOẠCH

KẾ HOẠCH ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ LA GI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 236 /BC-UBND La Gi, ngày 14 tháng 8 năm 2018 BÁO CÁO Trả lời ý kiến, kiến nghị của cán bộ và nhân dân xã

Chi tiết hơn

Số 115 (7.463) Thứ Năm ngày 25/4/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Số 115 (7.463) Thứ Năm ngày 25/4/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http: Số 115 (7.463) Thứ Năm ngày 25/4/2019 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn http://sao.baophapluat.vn Lắng nghe, giải quyết nguyện vọng chính đáng của người dân Chiều 24/4, tại

Chi tiết hơn

CÔNG BÁO/Số ngày BỘ XÂY DỰNG BỘ XÂY DỰNG Số: 10/2010/TT-BXD CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nộ

CÔNG BÁO/Số ngày BỘ XÂY DỰNG BỘ XÂY DỰNG Số: 10/2010/TT-BXD CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nộ CÔNG BÁO/Số 522 + 523 ngày 01-9-2010 9 BỘ XÂY DỰNG BỘ XÂY DỰNG Số: 10/2010/TT-BXD CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2010 THÔNG TƯ Quy định hồ sơ

Chi tiết hơn

MỞ ĐẦU Trong hơn 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn kiên định và nhất quán đường lối phát triển nê n kinh tê thị trường định hướng xa hô i chu nghi a với nh

MỞ ĐẦU Trong hơn 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn kiên định và nhất quán đường lối phát triển nê n kinh tê thị trường định hướng xa hô i chu nghi a với nh MỞ ĐẦU Trong hơn 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn kiên định và nhất quán đường lối phát triển nê n kinh tê thị trường định hướng xa hô i chu nghi a với nhiê u hình thức sở hữu, nhiê u thành phần kinh tê, hình

Chi tiết hơn

Số 196 (7.544) Thứ Hai ngày 15/7/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Số 196 (7.544) Thứ Hai ngày 15/7/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http: Số 196 (7.544) Thứ Hai ngày 15/7/2019 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn http://sao.baophapluat.vn Thường trực Chính phủ bàn giải pháp thúc đẩy thương mại với các đối tác lớn

Chi tiết hơn

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 19/2016/TT-BTNMT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2016 THÔNG TƯ Về báo cáo công tác bảo vệ môi trường Căn cứ Luật

Chi tiết hơn

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế học khu vực công Cải cách thuế GTGT ở Việt Nam Niên khoá Nghiên cứu tình huống Chương trình

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế học khu vực công Cải cách thuế GTGT ở Việt Nam Niên khoá Nghiên cứu tình huống Chương trình Niên khoá 2011 2013 Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Học kỳ Xuân, 2012 KINH TẾ HỌC KHU VỰC CÔNG CẢI CÁCH THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM I. Giới thiệu Kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khoá VIII (1990) đã quyết định

Chi tiết hơn

Microsoft Word - Ēiễm báo

Microsoft Word - Ä’iá»…m báo a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 11 tháng 12 năm 2018 Bộ, ngành 1. Rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới 2. Ngăn chặn tình trạng hướng dẫn viên du lịch

Chi tiết hơn

Uû Ban Nh©n D©n tp Hµ néi Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam

Uû Ban Nh©n D©n tp Hµ néi Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA TRƯỜNG THPT PHAN BỘI CHÂU ĐỀ TÀI NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP PHẦN II LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1917 ĐẾN NĂM 1945 (LỊCH SỬ 11) BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ

Chi tiết hơn

ỦY BAN NHÂN DÂN

ỦY BAN NHÂN DÂN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH Số: 44/2011/NQ-HĐND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tây Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2011 NGHỊ QUYẾT Về việc thông qua Bảng giá các loại đất

Chi tiết hơn

Thứ Sáu (15, Tháng Năm, Đinh Dậu) Năm thứ 53 Số: 9731 Báo điện tử: Quảng Ninh CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT

Thứ Sáu (15, Tháng Năm, Đinh Dậu) Năm thứ 53 Số: 9731 Báo điện tử:   Quảng Ninh CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT Thứ Sáu 9-6-2017 (15, Tháng Năm, Đinh Dậu) Năm thứ 53 Số: 9731 Báo điện tử: www.baoquangninh.com.vn Quảng Ninh CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NINH - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH

Chi tiết hơn

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9001:2015 SỔ TAY CHẤT L

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9001:2015 SỔ TAY CHẤT L BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9001:2015 Người viết ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO Người phê duyệt GIÁM ĐỐC VIỆN Trần

Chi tiết hơn

Số 304 (6.922) Thứ Ba, ngày 31/10/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TINH GIẢN BIÊN CHẾ: Khôn

Số 304 (6.922) Thứ Ba, ngày 31/10/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TINH GIẢN BIÊN CHẾ: Khôn Số 304 (6.922) Thứ Ba, ngày 31/10/2017 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn TINH GIẢN BIÊN CHẾ: Không thể khoan nhượng Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp xứng tầm trong thời kỳ mới Hôm qua (30/10),

Chi tiết hơn

Số 204 (7.552) Thứ Ba ngày 23/7/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Số 204 (7.552) Thứ Ba ngày 23/7/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM Số 204 (7.552) Thứ Ba ngày 23/7/2019 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn http://sao.baophapluat.vn Thường xuyên chăm lo công tác thương binh, liệt sĩ Kỷ niệm 72 năm Ngày Thương

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HIỀN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG LUẬN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HIỀN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG LUẬN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HIỀN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Khóa 6 (2016-2018) Hà Nội,

Chi tiết hơn

CHƯƠNG 1: 1.1. Tổng quan Cảng biển. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIỂN Khái niệm cảng biển Cảng biển là khu

CHƯƠNG 1: 1.1. Tổng quan Cảng biển. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIỂN Khái niệm cảng biển Cảng biển là khu CHƯƠNG 1: 1.1. Tổng quan 1.1.1. Cảng biển. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIỂN 1.1.1.1. Khái niệm cảng biển Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây

Chi tiết hơn

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 18 tháng 6 năm 2018

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 18 tháng 6 năm 2018 a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 18 tháng 6 năm 2018 Bộ, ngành 1. Hợp nhất mã số hợp tác xã: Giảm thủ tục đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã 2. Áp dụng mô hình quản lý

Chi tiết hơn

Số 275 (6.893) Thứ Hai, ngày 2/10/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thực hiện tốt hơn nữa ch

Số 275 (6.893) Thứ Hai, ngày 2/10/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thực hiện tốt hơn nữa ch Số 275 (6.893) Thứ Hai, ngày 2/10/2017 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn Thực hiện tốt hơn nữa chính sách của Nhà nước đối với trẻ em Sáng 1/10, tại Bến Tre, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch

Chi tiết hơn

CHÍNH PHỦ

CHÍNH PHỦ CHÍNH PHỦ CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 43/2014/NĐ-CP Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014 NGHỊ ĐỊNH Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số

Chi tiết hơn

Số 218 (7.566) Thứ Ba ngày 6/8/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Số 218 (7.566) Thứ Ba ngày 6/8/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM Số 218 (7.566) Thứ Ba ngày 6/8/2019 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn http://sao.baophapluat.vn Việt Nam hoan nghênh lập trường của EU về biển Đông BỘ TƯ PHÁP: P hó Chủ tịch

Chi tiết hơn

QUỐC HỘI

QUỐC HỘI QUỐC HỘI --------- Luật số: 17/2012/QH13 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------------------- LUẬT TÀI NGUYÊN NƢỚC Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội

Chi tiết hơn

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 10 tháng 7 năm 2018

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 10 tháng 7 năm 2018 a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 10 tháng 7 năm 2018 Bộ, ngành 1. Sửa quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2. Đứng cuối về Chính phủ điện tử: Bộ trưởng Công Thương

Chi tiết hơn

ỦY BAN QUỐC GIA VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 25/QĐ-UBQGBĐKH Hà Nội,

ỦY BAN QUỐC GIA VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 25/QĐ-UBQGBĐKH Hà Nội, ỦY BAN QUỐC GIA VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 25/QĐ-UBQGBĐKH Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH

Chi tiết hơn

Số 93 / T TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao

Số 93 / T TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao Số 93 / T3-2019 TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao đại diện sở hữu vốn nhà nước, các bộ ngành chạy đua

Chi tiết hơn

90 CÔNG BÁO/Số ngày THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 2147/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ng

90 CÔNG BÁO/Số ngày THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 2147/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ng 90 CÔNG BÁO/Số 715 + 716 ngày 08-12-2010 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 2147/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Chương

Chi tiết hơn

Thứ Số 330 (7.313) Hai, ngày 26/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔN

Thứ Số 330 (7.313) Hai, ngày 26/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔN Thứ Số 330 (7.313) Hai, ngày 26/11/2018 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn TỔNG BÍ THƯ, CHỦ TỊCH NƯỚC NGUYỄN PHÚ TRỌNG: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CAO BẰNG: Kỷ luật một vài

Chi tiết hơn

TÓM TẮT LUẬN VĂN 1. Lời mở đầu Thù lao lao động là yếu tố giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp. Qua 5 năm thành

TÓM TẮT LUẬN VĂN 1. Lời mở đầu Thù lao lao động là yếu tố giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp. Qua 5 năm thành TÓM TẮT LUẬN VĂN 1. Lời mở đầu Thù lao lao động là yếu tố giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp. Qua 5 năm thành lập và phát triển, Công ty TNHH Crucialtec Vina đã

Chi tiết hơn

Báo cáo Kế hoạch hành động THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH MUỐI THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN TÁ

Báo cáo Kế hoạch hành động THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH MUỐI THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN TÁ Báo cáo Kế hoạch hành động KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH MUỐI THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ********* KẾ HOẠCH HÀNH

Chi tiết hơn

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM SỔ TAY SINH VIÊN (Dùng cho sinh viên khóa 63) Sinh viên : Mã sinh viên :..

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM SỔ TAY SINH VIÊN (Dùng cho sinh viên khóa 63) Sinh viên : Mã sinh viên :.. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM SỔ TAY SINH VIÊN (Dùng cho sinh viên khóa 63) Sinh viên : Mã sinh viên :.. 2 MỤC LỤC Quy định dạy và học đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ... 8 Phụ lục... 45 Quy

Chi tiết hơn

SỞ GDĐT BẮC NINH PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Bài thi: KHXH - Môn: Lịch sử Thời gian làm bài: 50 phút (không kể thời gia

SỞ GDĐT BẮC NINH PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Bài thi: KHXH - Môn: Lịch sử Thời gian làm bài: 50 phút (không kể thời gia SỞ GDĐT BẮC NINH PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Bài thi: KHXH - Môn: Lịch sử Thời gian làm bài: 50 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề có 40 câu trắc nghiệm) Họ và tên thí

Chi tiết hơn

BÀI TRÌNH BÀY CỦA BỘ TRƯỞNG TRẦN HỒNG HÀ TẠI PHIÊN HỌP TOÀN THỂ HỘI NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬ

BÀI TRÌNH BÀY CỦA BỘ TRƯỞNG TRẦN HỒNG HÀ TẠI PHIÊN HỌP TOÀN THỂ HỘI NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬ BÀI TRÌNH BÀY CỦA BỘ TRƯỞNG TRẦN HỒNG HÀ TẠI PHIÊN HỌP TOÀN THỂ HỘI NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Cần Thơ, ngày 27 tháng 9 năm 2017 - Kính thưa Thủ

Chi tiết hơn

Số 349 (6.967) Thứ Sáu, ngày 15/12/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Hội Cựu Chiến binh Việt

Số 349 (6.967) Thứ Sáu, ngày 15/12/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Hội Cựu Chiến binh Việt Số 349 (6.967) Thứ Sáu, ngày 15/12/2017 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn Hội Cựu Chiến binh Việt Nam cần tích cực tham gia cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực P hát TỔNG

Chi tiết hơn

Số 216 (6.834) Thứ Sáu, ngày 4/8/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 LIÊN QUAN ĐẾN VỤ VIỆC CỦA

Số 216 (6.834) Thứ Sáu, ngày 4/8/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 LIÊN QUAN ĐẾN VỤ VIỆC CỦA Số 216 (6.834) Thứ Sáu, ngày 4/8/2017 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn LIÊN QUAN ĐẾN VỤ VIỆC CỦA TRỊNH XUÂN THANH: Việt Nam lấy làm tiếc về phát biểu của Bộ Ngoại giao Đức Tại cuộc họp báo thường

Chi tiết hơn

BAÛN tin 287 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Sinh hoạt chi bộ: Thư chúc mừng n

BAÛN tin 287 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Sinh hoạt chi bộ: Thư chúc mừng n BAÛN tin 287 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ (01-2019) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Sinh hoạt chi bộ: Thư chúc mừng năm mới của Tỉnh ủy - HĐND - UBND - UBMTTQVN tỉnh Khánh

Chi tiết hơn

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Số: 26/2012/QĐ-UBND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Số: 26/2012/QĐ-UBND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI --------------------- Số: 26/2012/QĐ-UBND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------------------------------------- Lào Cai, ngày

Chi tiết hơn

54 CÔNG BÁO/Số /Ngày BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 42/2015/TT-BTNMT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

54 CÔNG BÁO/Số /Ngày BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 42/2015/TT-BTNMT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT 54 CÔNG BÁO/Số 1073 + 1074/Ngày 30-10-2015 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 42/2015/TT-BTNMT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 29 tháng

Chi tiết hơn

Phan-tich-va-de-xuat-mot-so-giai-phap-hoan-thien-cong-tac-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung-cong-trinh-cua-tong-cong-ty-dien-luc-mien-nam.pdf

Phan-tich-va-de-xuat-mot-so-giai-phap-hoan-thien-cong-tac-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung-cong-trinh-cua-tong-cong-ty-dien-luc-mien-nam.pdf PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây công tác quản lý đầu tư xây dựng đã trở thành quen thuộc đối với các nhà quản lý các cấp, có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được thực hiện

Chi tiết hơn

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH     Số 08 - Thứ Hai, SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH http://binhduong.edu.vn/phapche http://sgdbinhduong.edu.vn/phapche Số 08 - Thứ Hai, ngày 31/7/2017 Xây dựng văn bản hướng dẫn luật: Nỗi

Chi tiết hơn

Số 201 (7.184) Thứ Sáu, ngày 20/7/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Ưu t

Số 201 (7.184) Thứ Sáu, ngày 20/7/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Ưu t Số 201 (7.184) Thứ Sáu, ngày 20/7/2018 http://phapluatplus.vn http://tvphapluat.vn http://doanhnhan.vn Ưu tiên nguồn lực cho những nhu cầu cấp thiết của người có công Phát biểu tại Hội nghị biểu dương

Chi tiết hơn

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ NGỌC NGA HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG N

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ NGỌC NGA HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG N BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ NGỌC NGA HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số:

Chi tiết hơn

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI ----------------------------- Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Vân TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Chi tiết hơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN

Chi tiết hơn

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc iập - Tự do - Hạnh phúc Sô: 0 /CT-TTg ỵộị ngày hc tháng 3 năm 2019 CHỈ THỊ Vê tăng cường gi

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc iập - Tự do - Hạnh phúc Sô: 0 /CT-TTg ỵộị ngày hc tháng 3 năm 2019 CHỈ THỊ Vê tăng cường gi THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc iập - Tự do - Hạnh phúc Sô: 0 /CT-TTg ỵộị ngày hc tháng 3 năm 2019 CHỈ THỊ Vê tăng cường giải pháp nhăm đảm bảo an toàn hoạt động, củng cô vững

Chi tiết hơn

Luật kinh doanh bất động sản

Luật kinh doanh bất động sản Luật kinh doanh bất động sản Cập nhật: 14-06-2011 17:13:25 QUỐC HỘI Số: 63/2006/QH11 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2006 LUẬT KINH DOANH BẤT

Chi tiết hơn

BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ Chúng ta hoạt động trong một nền văn hóa với các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất

BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ Chúng ta hoạt động trong một nền văn hóa với các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ Chúng ta hoạt động trong một nền văn hóa với các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất MỤC LỤC THƯ TỪ CHỦ TỊCH & CEO... 3 CAM KẾT VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA... 4 CÁC NGUỒN LỰC CHO NHÂN VIÊN... 5... 6

Chi tiết hơn

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điện thoại: 3822472-3822473 Fax: 3827608 E-mail: tsbaolamdong@gmail.com

Chi tiết hơn

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2)

(Microsoft Word - Ph? k\375 t?c \320?A TH? PHONG2) Phả ký tộc ÐỊA THẾ PHONG-THỦY CỦA HÀ-NỘI, HUẾ, SÀI-GÒN VÀ VẬN MỆNH CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM. Source: http://www.vietnamgiapha.com Từ xưa đến nay, việc lựa chọn một khu vực thích hợp và thuận tiện làm thủ đô

Chi tiết hơn