TÓM TẮT LUẬN VĂN Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, khách hàng là nhân tố then chốt, quyết định sự sống còn của các Ngân hàng. Ngân hàng

Tài liệu tương tự
QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 29/2013/QH13 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 201

Luan an ghi dia.doc

BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI CHO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG VŨ THỊ KIM THẮM NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI SIÊU THỊ CO.OPMART THÀNH PHỐ TAM

TÀI LIỆU ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2018 Ngày 26 tháng 04 năm 2019

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

N ĐẠI HỌC ĐÀNẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC DUY GIẢI PHÁP MARKETING TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT N

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THÚY HIỀN CĂN CỨ ĐỊA CÁCH MẠNG Ở TRUNG TRUNG BỘ TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ ( ) Chuyên ngành: Lịch sử V

Microsoft Word - khoahochethong.docx

10 Vạn Câu Hỏi Vì Sao - Tin Học

02-03.Menu

QUY CHẾ CÔNG BỐ THÔNG TIN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GNVT XẾP DỠ TÂN CẢNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 192A/QĐ-HĐQT ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Chủ

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Vietnam Bank for Industry and Trade BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN ANNUAL REPORT

QUAN TRỌNG LÀ BỀN VỮNG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG MẠNG ĐIỆN TH

CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ PHÚ YÊN HÙNG VƯƠNG, PHƯỜNG 5, TP TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ĐIỆN THOẠI: (0257) FAX: (0257)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH NGUYỄN HOÀNG DŨNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ ĐÌNH DŨNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀN

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

So tay luat su_Tap 3_ _file in.indd

Tom tatluan van DONG THI VIET HA ban sua doc

MỤC LỤC 1. TỔNG QUAN Thông tin chung về BAC A BANK Quá trình hình thành - phát triển Ngành nghề và địa bàn kinh doanh...

MỞ ĐẦU

Microsoft Word - Chuong trinh dai hoi _co dong_.docx

Giải pháp bảo đảm an toàn thông tin trong tình hình hiện nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG TRIỆU MINH TUẤN C00558 NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC XÃ HỘI THÔNG QUA FACEBOOK TẠI HÀ NỘI

Whitepaper | Gron Digital

Microsoft Word - 33_CDR_ _Kinh te.doc

Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Để hiểu xem một Ngân hàng Th

Luan an dong quyen.doc

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ o0o NGÔ THANH SƠN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ THỊ PHƢƠNG THANH THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TRONG TRUYỆN NGẮN MA VĂN KHÁNG Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số:

Microsoft Word BC cưa HĒQT 2018

SỞ GDĐT BẮC NINH PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Bài thi: KHXH - Môn: Lịch sử Thời gian làm bài: 50 phút (không kể thời gia

Microsoft Word - Bia ngoai tom tat lan cuoi phan bien

LỜI MỞ ĐẦU

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG MẠC THỊ HÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM PHÂN BÓN TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

MỘT SỐ LƯU Ý KHI DẠY CÁC TIẾT ÔN TẬP CHƯƠNG Môn Tin học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông về ngành khoa học tin học, hình thành và phát

MỤC LỤC Lời nói đầu Chương I: TÀI HÙNG BIỆN HẤP DẪN SẼ GIÀNH ĐƯỢC TÌNH CẢM CỦA KHÁCH HÀNG Chương II: LÀM THẾ NÀO ĐỂ NÂNG CAO TÀI HÙNG BIỆN Chương III:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

Microsoft Word - bcb doc

Microsoft Word - KHÔNG GIAN TINH THẦN

10.1. Lu?n Van anh Bình doc

TCT VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN Số: 01/BC-BKS CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2018

Báo cáo thường niên 2017

Layout 1

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

TÌM HIỂU “TẬN THẾ & HỘI LONG HOA”

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH NAM CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO (Ban hành theo Quyết

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ IDICO

CÔNG TY CỔ PHẦN IN SỐ 7 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NK VÀ ĐỊN

17. CTK tin chi - CONG NGHE KY THUAT O TO.doc

7. CÁC CHỦ ĐỀ VÀ BÀI HỌC TỪ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC Những tiến bộ to lớn của Việt Nam trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, gi

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THANH THỦY HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT N

(Microsoft Word - Lu?n \341n_b?n chu?n th? th?c.doc)

Microsoft Word - DOCAT32

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

KT02033_PhungThiThinK2KT.doc

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ MỸ VÂN NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA LOGISTICS ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

CÔNG TY CỔ PHẦN MAY MẶC BÌNH DƯƠNG PROTRADE GARMENT JOINT STOCK COMPANY BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM Signature Not Verified Ký bởi: CÔNG TY CỔ PHẦN

Phụ lục số III

NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA Nguyễn Tốt * Tóm tắt nội dung: Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và co

- Minh bạch trong hoạt động của Petrolimex; - Lãnh đạo và kiểm soát Petrolimex có hiệu quả. 2. Trong Quy chế này, các tham chiếu tới một hoặc một số đ

CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP HỒ CHÍ MINH Báo cáo tài chính hợp nhất Quý 1 năm 2019

Phan-tich-va-de-xuat-mot-so-giai-phap-hoan-thien-cong-tac-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung-cong-trinh-cua-tong-cong-ty-dien-luc-mien-nam.pdf

PHỤ LỤC 02: NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY CHẾ QUẢN TRỊ NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM Dự thảo Quy chế quản trị nội bộ của Techcombank đư

1 va 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: SỬ DỤNG MOODLE THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHƯƠNG HIDROCA

Microsoft Word - Noi dung tom tat

BaocaoThuongnien2009_KHPC_New.doc

Microsoft Word - SCID_BaoCaoThuongNien2013_ _Vn_V4.docx

Thứ Hai Số 65 (6.683) ra ngày 6/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Gặp mặt các nữ đại biểu Quốc hội, nữ đại sứ t

(Microsoft Word - T\363m t?t lu?n van - Nguy?n Th? Ho\340i Thanh.doc)

Microsoft Word - Ēiễm báo

Trường Đại học Văn Hiến TÀI LIỆU MÔN HỌC KỸ NĂNG MỀM (Lưu hành nội bộ) KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH Biên soạn: ThS. Nguyễn Đông Triều

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ MIỀN TRUNG BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN NĂM 2013 Quy Nhơn, tháng 03 năm

Sáng kiến kinh nghiệm: RÈN KĨ NĂNG CẢM THỤ VĂN HỌC TRONG THẾ ĐỐI SÁNH CHO HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN Người viết: Tiết Tuấn Anh GV tổ Văn - trường THPT

BTT truong an.doc

Số 145 (7.493) Thứ Bảy ngày 25/5/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

AN NINH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TS. Vũ Đình Anh Chuyên gia Kinh tế Đảm bảo an ninh tài chính đang ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối

Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Layout 1

TRƯỜNG ĐH GTVT TPHCM

CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hư

19/12/2014 Do Georges Nguyễn Cao Đức JJR 65 chuyễn lại GIÁO DỤC MIỀN NAM

(84.28) CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BẾN THÀNH (84.28) BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BRC CÔNG TY

THINK QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP VÀ TÍNH TRUNG THỰC CÁC ĐỒNG NGHIỆP THÂN MẾN, Tính Trung Thực là căn bản của tập đoàn SGS. Sự tin tưởng mà chúng ta t

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc DANH MỤC NGÀNH ĐÚNG, NGÀNH PH

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BÁO CÁO THƯƠNG NIÊN

CHINH PHỤC MỌI NẺO ĐƯỜNG NHÀ SẢN XUẤT SĂM LỐP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2 18 CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG 1

Microsoft Word - Muc dich mon hoc.doc

Số 93 / T TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI HAI 19

Phần I Giới thiệu Làm sao để Việt Nam phát triển bền vững, nhanh chóng thành một nước dân chủ thịnh vượng? Làm sao lý tưởng Làm theo năng lực hưởng th

NguyenThiThao3B

Microsoft Word - Bao cao cua HDQT_ doc

Bản ghi:

TÓM TẮT LUẬN VĂN Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, khách hàng là nhân tố then chốt, quyết định sự sống còn của các Ngân hàng. Ngân hàng nào chiếm được niềm tin và sự gắn bó của khách hàng thì ngân hàng đó sẽ thành công và phát triển. Chính vì vậy, để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất thì việc cần làm của các ngân hàng là phải nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại ngân hàng mình một cách thường xuyên và liên tục. Tuy rằng đã có một số công trình nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của nhiều Ngân hàng khác nhau và trên nhiều địa bàn khác nhau, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về đề tài này trên địa bàn Hà Nội và đối với Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB). Xuất phát từ những lý do trên, cùng với thực tế bản thân đang công tác tại NCB Chi nhánh Hà Nội, tác giả xin chọn đề tài: "Áp dụng mô hình Servperf đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân Chi nhánh Hà Nội". Luận văn đã dựa trên các cơ sở lý luận và các mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ và sự hài lòng. Trước hết ta phải hiểu được khái niệm và các đặc tính về dịch vụ: tính vô hình, tính không thể tách rời, tính không đồng nhất, tính không thể cất trữ. Sau đó tiến tới khái niệm về chất lượng dịch vụ và các đặc tính của chất lượng dịch vụ như: tính vượt trội, tính cung ứng, tính đặc trưng của sản phẩm, tính thỏa mãn nhu cầu, tính tạo ra giá trị. Tiếp đến, luận văn đề cập tới các nhân tố quyết định chất lượng dịch vụ dựa trên các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ của Parasuraman et al, Johnston và Silvestro, Gronroos và Sureshchandar et al. Các tài liệu nghiên cứu của các tác giả này là cơ sở tham khảo cho việc xác định cụ thể các thang đo chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng. Tương tự, đối với sự hài lòng, luận văn cũng dựa trên các nghiên cứu về khái niệm sự hài lòng và các nhân tố quyết định sự hài lòng của khách hàng. Đó là cơ sở để tiến tới nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa sự hài lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ. Cuối chương 1, tác giả tập trung giới thiệu về mô hình SERVPERF, đây là mô hình

được tác giả lựa chọn để đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Quốc dân Chi nhánh Hà Nội. Chương II, tác giả tập trung khảo sát, đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại NCB CN Hà Nội. Mở đầu chương II, tác giả giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu, đó là Ngân hàng TMCP Quốc dân nói chung và Chi nhánh Hà Nội nói riêng. Tác giả giới thiệu tổng quan NCB về quá trình hình thành và phát triển, sơ đồ tổ chức, các thành tựu chính mà NCB đã đạt được kể từ năm 2014 đến nay, trong đó kết quả kinh doanh có những điểm sáng ở các mảng dịch vụ như họat động ngân hàng cá nhân, đồng hành cùng doanh nghiệp, hoạt động thanh toán trong nước, hoạt động thanh toán quốc tế, điểm sáng trong việc kiện toàn bộ máy hoạt động, chú trọng đào tạo và phát triển nhân sự, đột phá trong phát triển sản phẩm, ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiệu quả, tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, các giải thưởng uy tín ghi nhận văn hóa bừng sáng của NCB. Bên cạnh đó, tác giả giới thiệu về các dịch vụ chính của NCB thông qua việc tìm hiểu các sản phẩm chính mà NCB cung cấp và quy trình cung cấp các sản phẩm này tới khách hàng. Tiếp đến, luận văn giới thiệu một số nét chính về đơn vị mà tác giả hiện đang công tác, đó là Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) CN Hà Nội. Trong tất cả các đơn vị kinh doanh trên toàn hệ thống NCB thì CN Hà Nội là đơn vị kinh doanh đầu tàu, cả về quy mô, chất lượng nhân sự và kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, địa bàn Hà Nội là địa bàn quan trọng chiến lược, bởi Hà Nội là Thủ đô, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của cả nước, đồng thời là nơi tập trung đông dân cư và doanh nghiệp, vì vậy nhu cầu về giao dịch ngân hàng và đòi hỏi về chất lượng dịch vụ của khách hàng tại địa bàn này ở mức rất cao. Trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Ngân hàng đối thủ, đặc biệt là tại những địa bàn trọng yếu như Hà Nội, hơn bao giờ hết, NCB CN Hà Nội cần tích cực hơn nữa trong việc cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng sự đòi hỏi ngày một cao của khách hàng. Nếu đánh mất vị thế của mình tại địa bàn trọng yếu này, NCB sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống. Chính vì vậy, việc nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại NCB CN Hà Nội là hoàn toàn phù hợp.

Sau phần bối cảnh nghiên cứu, chương II của luận văn đi vào nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Quốc dân Chi nhánh Hà Nội. Mô hình nghiên cứu của luận văn là mô hình SERVPERF được hiệu chỉnh phù hợp lĩnh vực Ngân hàng. Cụ thể, bên cạnh việc sử dụng năm nhân tố cơ bản của mô hình SERVPERF ban đầu là sự tin cậy, sự cảm thông, hiệu quả phục vụ, độ đảm bảo, sự hữu hình, tác giả đưa vào mô hình hiệu chỉnh thêm ba nhân tố nữa là hình ảnh doanh nghiệp, tính cạnh tranh giá và danh mục dịch vụ. Ba nhân tố bổ sung thêm vào mô hình nghiên cứu dựa vào kinh nghiệm làm việc thực tế của tác giả tại môi trường Ngân hàng cũng như qua trao đổi, thảo luận với các đồng nghiệp, lãnh đạo tại Ngân hàng kết hợp với việc phỏng vấn trực tiếp 30 khách hàng ngẫu nhiên. Để thực hiện nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Quốc dân Chi nhánh Hà Nội, tác giả đã kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng thông qua các phương pháp thống kê mô tả, phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS trên cơ sở tìm hiểu cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu điển hình về sự hài lòng của khách hàng cùng với các thang đo chi tiết. Ngoài ra, các chính sách hoạt động của ngân hàng, các mối tương quan giữa đề tài nghiên cứu và các nhân tố khác cũng được xem xét một cách khách quan, đồng bộ để kết quả nghiên cứu đạt được chính xác và thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng hai nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu sơ cấp được lấy từ phiếu điều tra nhận được từ khách hàng và từ kết quả phỏng vấn, thảo luận với nhân viên và lãnh đạo Ngân hàng để nắm rõ hơn về quan điểm, kế hoạch cũng như đánh giá của họ về vấn đề nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được lấy từ thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tạp chí Ngân hàng, tạp chí marketing, báo cáo thường niên 2015 của NCB, báo cáo tài chính hợp nhất của NCB năm 2014, 2015 và 2 quý đầu năm 2016, báo cáo họat động của NCB Chi nhánh Hà Nội 6 tháng đầu năm 2016 và các tài liệu lưu hành nội bộ của NCB., các nguồn tham khảo trên internet, các tài liệu về Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, các bài tham luận về dịch vụ và chất lượng dịch vụ. Đầu tiên, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để sàng lọc lại các

biến đưa vào mô hình nghiên cứu, kiểm tra các thang đo sử dụng, tham khảo các ý kiến từ phía ngân hàng và khách hàng về vấn đề nghiên cứu, qua đó xây dựng các thang đo đưa vào mô hình nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi. Trải qua bước nghiên cứu định tính, các thang đo được xác định đầy đủ (gồm 29 thang đo của 8 nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng và 3 thang đo cho việc đo lường mức độ hài lòng của khách hàng) để phục vụ cho việc thiết lập bảng câu hỏi điều tra và nghiên cứu định lượng tiếp theo. Tiếp đến là bước nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định lại các thang đo trong mô hình nghiên cứu. Đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập được thông qua phiếu điều tra gửi cho khách hàng để xác định tính logic, tương quan của các nhân tố với nhau và từ đó đưa ra kết quả cụ thể về đề tài nghiên cứu. Quy trình của nghiên cứu định lượng bao gồm: Xây dựng bảng câu hỏi; xác định số lượng mẫu cần thiết cho nghiên cứu; gửi phiếu điều tra cho khách hàng; liên hệ với khách hàng để theo dõi kết quả trả lời; thu nhận phản hồi từ phía khách hàng; xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng công cụ phân tích SPSS theo trình tự phân tích mô tả, phân tích độ tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố, xây dựng mô hình nghiên cứu tổng hợp, kiểm định mô hình thông qua phân tích Pearson, phân tích hồi quy và phân tích ANOVA. Trải qua quá trình phân tích định lượng, luận văn rút ra được mô hình hồi quy như sau: SHL = 0,261 SHH + 0,371 HQPV + 0,278 HADN + 0,441 STT + 0,201 TCTG + 0,205 DMDV. Kết quả cho thấy các yếu tố tác động đến sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ bao gồm: sự hữu hình, hiệu quả phục vụ, hình ảnh doanh nghiệp, sự tin tưởng, tính cạnh tranh giá và danh mục dịch vụ. Ngoài ra, thông qua phân tích Anova, luận văn cũng rút ra được kết luận rằng: về lâu dài, khách hàng càng có thời gian sử dụng dịch vụ của NCB nhiều thì mức độ hài lòng càng lớn, chứng tỏ khi khách hàng gắn bó với ngân hàng càng nhiều thì họ càng hiểu rõ ngân hàng hơn, do vậy khách hàng tín nhiệm và đánh giá chất lượng dịch vụ tốt hơn. Đồng thời, khách hàng càng giao dịch với nhiều ngân hàng nhiều thì mức độ hài lòng đối với chất lượng dịch vụ của NCB càng giảm. Dựa vào kết quả nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại NCB CN Hà Nội, trên cơ sở những nội dung đánh giá sự hài lòng của khách hàng

và xác định những yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ, luận văn đã đưa ra được những giải pháp nhằm góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng tại NCB CN Hà Nội nói riêng và toàn hệ thống NCB nói chung. Những giải pháp này tác giả đưa ra dựa trên kết quả nghiên cứu, kinh nghiệm làm việc đồng thời bám sát định hướng mục tiêu chiến lược của HĐQT NCB giai đoạn 2016 2020. Một số giải pháp cụ thể như: Chú trọng các yếu tố liên quan đến sự hữu hình, bao gồm việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của mạng lưới giao dịch và chú trọng phong cách chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên phục vụ khách hàng; Cải thiện hiệu quả phục vụ thông qua việc cải tiến quy trình tuyển dụng, tăng cường công tác đào tạo, quan tâm đến chế độ quyền lợi của cán bộ nhân viên, xây dựng KPI một cách hợp lý; Cải thiện danh mục dịch vụ bằng cách đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, giao chỉ tiêu KPI trong việc phát triển sản phẩm mới, phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho những đối tuợng khách hàng chuyên biệt, đặc thù của NCB, đẩy mạnh truyền thông về sản phẩm dịch vụ mới, cải tiến chất lượng dịch vụ dựa trên phản hồi từ khách hàng; Nâng cao tính cạnh tranh giá thông qua việc thường xuyên thực hiện khảo sát giá của các ngân hàng đối thủ để điều chỉnh chính sách giá của NCB một cách phù hợp, linh hoạt trong việc áp dụng cơ chế giá cho khách hàng, thực hiện tối đa các chính sách ưu đãi về phí; Nâng cao sự tin tưởng đối với khách hàng bằng cách bảo mật an toàn thông tin của khách hàng, chứng từ rõ ràng, minh bạch, đào tạo và nâng cao ý thức cho cán bộ nhân viên về rủi ro đạo đức; Cuối cùng là nâng cao hình ảnh của Ngân hàng thông qua việc tăng cường các hoạt động marketing cả về lượng và chất, phát huy các đóng góp vì xã hội và cộng động, tích cực bán hàng, tổ chức nhiều chương trình đào tạo nội bộ về văn hóa NCB cho cán bộ nhân viên để nâng cao lòng tự hào của mỗi thành viên NCB... Luận văn đã có những đóng góp tích cực và thiết thực cho NCB CN Hà Nội trong việc tìm hiểu các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại NCB. Tuy nhiên, luận văn còn một số hạn chế nhất định như: việc tiến hành thu thập ý kiến đánh giá của khách hàng qua hình thức lấy mẫu ngẫu nhiên có thể làm cho tính đại diện của kết quả nghiên cứu chưa mang tính tổng quát cao, hay chưa đi sâu nghiên cứu

những đặc tính riêng của các khách hàng trong mối liên hệ với kết quả đánh giá sự hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu chỉ mới xem xét đến thời gian sử dụng dịch vụ tại NCB và số ngân hàng giao dịch của khách hàng, chưa phân tích sự hài lòng của khách hàng trong mối liên hệ với ngành nghề kinh doanh, quy mô doanh nghiệp (đối với khách hàng doanh nghiệp), giới tính (đối với khách hàng cá nhân), năng lực tài chính Ngoài ra, phạm vi nghiên cứu chỉ hạn chế ở các khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại NCB CN Hà Nội, chưa có điều kiện tìm hiểu ý kiến đánh giá của các khách hàng tại NCB ở các chi nhánh khác, các khách hàng đã từng có quan hệ với NCB nhưng nay không cón giao dịch nữa và nhóm khách hàng tiềm năng hiện chưa sử dụng dịch vụ ngân hàng của NCB. Vì vậy, đối với những nghiên cứu tiếp theo, có thể tiến hành việc nghiên cứu với quy mô rộng hơn, đa dạng hóa đối tượng khách hàng và chọn lọc khách hàng điều tra theo một số tiêu chí đề ra nhằm nâng cao chất lượng đối với thông tin đầu vào và thực hiện các bước phân tích sâu hơn, đa chiều và chặt chẽ hơn để đạt kết quả nghiên cứu chính xác hơn.