LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM Ths. Nguyễn Quang Huy
Nội dung môn học Chương1: Khái quát chung về luật hành chính Chương 2: Thủ tục hành chính và quyết định hành chính Chương 3: Quy chế pháp lí hành chính của cơ quan hành chính nhà nước Chương 4: Quy chế pháp lí hành chính của cán bộ công chức nhà nước Chương 5: Quy chế pháp lí hành chính của các tổ chức xã hội Chương 6: Quy chế pháp lí của công dân, người nước ngoài Chương 7: Vi phạm hành chính và trách nhiệm hành chính Chương 8: Quản lí nhà nước trong các lĩnh vực cụ thể
Thông tin giảng viên nguyenquanghuy@tueba.edu.vn Dt 0983995035
Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam-ĐH Luật 2. Hiến Pháp năm 1992 (SĐBS năm 2001) 3. Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 2008 4. Luật cán bộ công chức năm 2008 5. Các văn bản pháp luật khác có liên quan
Các trang web tham khảo 1. Quốc hội Việt Nam http://www.quochoi.vn 2.Cải cách hành chính Nhà nước http://www.caicachhanhchinh.gov.vn 3.Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật http://vbqppl2.moj.gov.vn 4.Thư viện Luật trực tuyến http://www.thuvienphapluat.com.vn/ 5.The law society http://www.lawsociety.org.uk 6. Chính phủ Việt Nam http://www.chinhphu.vn 7.Dữ liệu luật Việt Nam http://vietlaw.gov.vn 8. Cơ sở dữ liệu luật:http://luatvietnam.com
Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Xã hội nguyên thuỷ và tổ chức thị tộc, bộ lạc Thị tộc Tộc trưởng Bào tộc Bộ lạc Thủ lĩnh
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM Chủ tịch nước Quốc hội Chính phủ TANDTC VKS NDTC HĐND các cấp UBND các cấp Toà án nhân dân địa phương Viện kiểm sát nhân dân địa phương Thông qua bầu cử Nhân dân
Bộ máy NN Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền Nhân dân Chính phủ Quốc hội Toà án (Hành pháp) (Lập pháp) (Tư pháp)
Taïi moät cô quan haønh chính nhaø nöôùc
1.1 KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý. 1.1.2 Quản lý nhà nước. 1.1.3 Quản lý hành chính nhà nước.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của quản lý - Dưới góc độ điều khiển học: quản lý được xem là quá trình "tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định", đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên phương diện điều hành. - Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị; - Dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy.
Khái niệm quản lý Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước
Ðặc điểm của quản lý Quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của chủ thể quản lý đối với các đối tượng chịu sự quản lý. Quản lý là sự đòi hỏi tất yếu khicó hoạt động chung của con người. C.Mác coi quản lý xã hội là chức năng đặc biệt sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao động. Quản lý trong thời kỳ nào, xã hội nào thì phản ánh bản chất của thời kỳ đó, xã hội đó. Quản lý muốn được thực hiện phải dựa trên cơ sở tổ chức và quyền uy.
1.1.2 Quản lí nhà nước Quản lí nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lí nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp là quản lí hành chính nhà nước
1.1.3 Quản lí hành chính nhà nước Quản lí hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là đảm bảo sự chấp hành luật, pháp lệnh nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng đất nước
Quản lí hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước Tính chấp hành của hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thể hiện ở sự thực hiện trên thực tế các văn bản hiến pháp, luật, pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập phápcơ quan dân cử. Tính điều hành của hoạt động quản lý hành chính nhà nước thể hiện ở chổ là để đảm bảo cho các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực được thực hiện trên thực tế thì các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành các hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính chủ động và sáng tạo. Ðiều này thể hiện ở việc các chủ thể quản lý hành chính căn cứ vào tình hình, đặc điểm của từng đối tượng quản lý để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tính chủ động sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính để điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước.
3. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được bảo đảm về phương diện tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến hành hoạt động quản lí hành chính nhà nước nhưng hoạt động này chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
4. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch để thực hiên mục tiêu. Công tác quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có mục đích và định hướng.
1.2 LUẬT HÀNH CHÍNH-MỘT NGÀNH LUẬT ĐỘC LẬP VỚI HỆ THÔNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM. 1.2.1 Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính. 1.2.2 Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam.
Khái niệm Luật hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm các quy phạm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành điều hành của các cơ quan nhà nước
Đối tượng điều chỉnh LHC Ðối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam là những quan hệ xã hội chủ yếu và cơ bản hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, hay nói khác hơn đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ xã hội hầu hết phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước.
+ Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc, hoàn chỉnh các quan hệ công tác của các cơ quan nhà nước. + Các hoạt động quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự xã hội trên từng địa phương và từng ngành. + Trực tiếp phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân. Ðây phải được xác định là mục tiêu hàng đầu của quản lý hành chính. + Khen thưởng, trao danh hiệu cho các cá nhân tổ chức có đóng góp và đạt được những thành quả nhất định trong lĩnh vực hành chính nhà nước hoặc trong các lĩnh vực của đời sống xã hội theo luật định; xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước.
Đối tượng điều chỉnh chia làm 3 nhóm chủ yếu sau: Nhóm thứ nhất: Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội Quan hệ cq hành chính cấp trên, cấp dưới theo hệ thống dọc Quan hệ hành chính nhà nước có thẩm quyền chung, thẩm quyền chuyên môn
Nhóm thứ hai Các quan hệ quản lý hành chính trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan nhằm ổn định về tổ chức để hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình Kiểm tra nội bộ, nâng cao trình độ, công việc văn phòng, đảm bảo những điều kiện vật chất cần thiết khác..
Nhóm thứ ba Các quan hệ quản lí hành chính trong quá trình các cá nhân và tổ chức được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định Tòa án thẩm phán có quyền xử phạt hành chính, thuyền trưởng, cơ trưởng Quốc hội thông qua các dự án, công trình
Phương pháp điều chỉnh Phương pháp mệnh lệnh đơn phương được hình thành từ quan hệ quyền lực phục tùng Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên Bên nhân danh nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước có quyền đơn phương ra quyết định Quyết định hành chính được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬT HÀNH CHÍNH VỚI MỘT SỐ NGÀNH LUẬT KHÁC Luật hành chính và luật hiến pháp. Luật hành chính và luật đất đai. Luật hành chính và luật hình sự Luật hành chính và luật dân sự Luật hành chính và luật lao động. Luật hành chính và luật tài chính. Luật hành chính và luật tố tụng hành chính
Luật hành chính với luật hiến pháp Hai ngành luật này có liên quan mật thiết đến nhau.trong 1 số trường hợp ko phân biệt đc ranh giới giữa chúng nhưng chúng có ranh giới. Đối tượng điều chỉnh của Luật HP là về nguyên tắc tổ chức và thẩm quyền của nhà nước, các mối quan hệ quan trọng nhất trong xã hội.như vậy đối tượng đc của LHP rộng hơn LHC.LHC chi tiết hóa, cụ thể hóa và bổ sung các quy định của HP, đặt ra cơ chế đảm bảo thực hiện chúng.
Luật hành chính với Luật hình sự LHC liên quan chặt chẽ với LHSự, có nhiều chỗ giao tiếp với LHSự vì cả 2 ngành luật đều quy định về vi phạm pháp luật và cách xử lý đối với chúng, chỉ khác nhau ở mức độ nguy hiểm của 2 loại vi phạm và do đó hình thức và cơ quan xử lý đối với từng loại vi phạm cũng khác nhau. LHSự xác định những hành vi nào là tội phạm còn LHC quy định về các quy tắc bắt buộc chung mà nếu vi phạm các quy tắc ấy trong 1 số trường hợp có thể phải chịu trách nhiệm hình sự, nếu ko thì đc coi là vi phạm hành chính. Tội phạm quy định trong LHSự khác với vi phạm hành chính ở chỗ độ gây nguy hiểm cho xã hội của hành vi do đó hình phạt áp dụng với tội phạm hình sự cũng cao hơn, trình tự xử lý và thẩm quyền xử lí cũng khác nhau
Luật hành chính với Luật dân sự Với LDSự, LHC cũng có mqh chặt chẽ vì nhiều khi LHC cũng điều chỉnh quan hệ tài sản như LDSự.tuy nhiên 2 ngành luật điều chỉnh qhệ tài sản bằng những phương pháp khác nhau, 1 bên là phương pháp quyền lực phục tùng còn bên kia là thỏa thuận đặc trưng bởi sự bình đẳng về ý chí giữa các bên. Trong nhiều trường hợp các cq quản lý nhà nước cũng tham gia trực tiếp vào qhệ pluật dân sự nhưng ko phải dưới danh nghĩa là chủ thể của hoạt động chấp hành và điều hành mà với tư cách 1 pháp nhân, chủ thể của pluật dân sự.
Luật hành chính với luật đất đai LHC cũng giao kết với Luật đất đai-ngành luật điều chỉnh qhệ giữa nhà nc và ng` sử dụng đất đai.trong qhệ Luật Đất đai, nhà nước có tư cách là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai và còn là ng` thực hiện công quyền< giám sát việc sử dụng đất đai đúng mục đích hay ko>.quan hệ đất đai chỉ xuất hiện, thay đổi và chấm dứt khi có qđịnh của cq quản lý NN giao đất cho ng` sử dụng. Như vật LHC là phương tiện thực hiện luật đất đai.
1.4 1.4 HỆ THỐNG NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM. 1.4.1 Hệ thống ngành luật hành chính Việt nam. 1.4.2 Vai trò của luật hành chính Việt nam.
1.4.1 Hệ thống ngành luật hành chính Việt nam Luật hành chính gồm tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ quản lý nhà nước trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất gọi là hệ thống ngành luật hành chính Việt Nam.
1.4.2 Vai trò của luật Hành chính Việt nam a. Về phương diện chính trị: - Tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện bộ máy nhà nước, việc bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; - Góp phần quan trọng trong việc bảo vệ và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
b. Về phương diện kinh tế Ðóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; Thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế phát triển đồng bộ, nâng cao đời sống nhân dân.
c Về phương diện xã hội Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của tập thể, của nhà nước; Hướng tới mục tiêu cao cả nhất của thể chế hành chính, đồng thời cũng là bản chất của chế độ XHCN là phục vụ cho nhân dân và "công bộc" của nhân dân.
1.5 KHOA HỌC LUẬT HÀNH CHÍNH. Khoa học luật hành chính là một ngành khoa học pháp lý chuyên ngành, bao gồm một hệ thống những cơ sở lý luận, học thuyết khoa học, phạm trù, quan niệm về ngành Luật Hành chính. Sự phát triển của môn khoa học này liên quan chặt chẽ đến quá trình ra đời và phát triển của hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Đối tượng nghiên cứu - Quản lý hành chính nhà nước, chủ thể quản lý và chủ thể của quản lý hành chính nhà nước. - Cách thức quản lý hành chính nhà nước. - Những phương thức nhằm bảo đảm pháp chế XHCN và kỷ luật nhà nước. - Quản lý hành chính nhà nước trong trong lĩnh vực qui hoạch xây dựng: những phát hiện mới mẻ trong lĩnh vực hành chính tư.. - Tố tụng hành chính và các vấn đề có liên quan. - Quản lý hành chính nhà nước trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội
Phương pháp nghiên cứu Phương pháp duy vật biện chứng Phương pháp duy vật lịch sử Phương pháp so sánh Phương pháp phân tích tổng hợp
1.6 Nguồn của luật hành chính Là những hình thức biểu hiện bên ngoài của LHC, hay nói cách khác, là những quyết định PL chứa các QPPL HC Hđộng chấp hành - điều hành đa dạng, phức tạp -> các quy định LHC nằm trong nhiều VB của nhiều cq NN Quyết định PL ( dạng VB) của cq quyền lực và quản lý NN vbản liên tịch giữa cq qlý ( Bộ, CP) và cq tchức xh công đoàn) vbản của bản thân cq của tchức xh ban hành để thực hiện CN qlý NN về những lvực được giao
QUY PHẠM VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
2.1 QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH. 2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính. 2.1.2 Nội dung của quy phạm pháp luật hành chính. 2.1.3 Phân loại quy phạm pháp luật hành chính. 2.1.4 Hiệu lực và vấn đề thực hiện quy phạm pháp luật hành chính.
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm quy phạm pháp luật hành chính Khái niệm: Quy phạm pháp luật hành chính là các quy tắc xử sự chung do cơ quan Nhà nước, các cán bộ nhà nước có thẩm quyền ban hành, chủ yếu điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước (hay còn gọi là hoạt động chấp hành - điều hành của Nhà nước) có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với những đối tượng có liên quan.
Đặc điểm Là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, có số lượng lớn và có hiệu lực pháp lí khác nhau Ðược ban hành bởi những cơ quan nhà nước và cán bộ nhà nước có thẩm quyền ở các cấp khác nhau Tính thống nhất Những qui phạm pháp luật hành chính ban hành chủ yếu điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hành chính nhà nước. Các quy phạm pháp luật hành chính được đặt ra, sửa đổi hay bãi bỏ trên cơ sở những quy luật phát triển khách quan của xã hội và những đặc điểm cụ thể trong từng giai đoạn
2.1.2 Nội dung của quy phạm pháp luật hành chính - Quy phạm pháp luật hành chính quy định địa vị pháp lý của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước tức là xác định quyền và nghĩa vụ cũng như mối liên hệ chủ yếu giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước Quy phạm pháp luật hành chính xác định những thủ tục, trình tự cần thiết cho việc thưc hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính và một số quan hệ pháp luật khác như quan hệ pháp luật lao động, tài chính, đất đai... Quy phạm pháp luật hành chính xác định các biện pháp khen thưởng và các biện pháp cưỡng chế hành chính đối với các đối tượng quản lý.
Phân loại quy phạm pháp luật hành chính Căn cứ vào chủ thể ban hành, các quy phạm pháp luật hành chính : QPPL hành chính do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành QPPL hành chính do chủ tịch nước ban hành QPPL hành chính do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành QPPL hành chính do TANDTC, VKSNDTC ban hành
Căn cứ vào cách thức ban hành QPPL hành chính do một cơ quan hoặc người có thẩm quyền độ lập ban hành Quy phạm pháp luật hành chính liên tịch
Căn cứ vào mối qh được điều chỉnh Quy phạm nội dung: là quy phạm được ban hành quy định nội dung quyền và nghĩa vụ của các bên. VD: quy phạm về thẩm quyền xử phạt Quy phạm thủ tục: là loại quy phạm được ban hành để quy định những thủ tục cần thiết mà các bên tham gia quan hệ phải tuân theo khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình do các quy phạm nội dung quy định: VD thủ tục xử phạt, thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo
Quan hệ pháp luật hành chính Là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật. Đó là những quan hệ phát sinh trong lĩnh vực chấp hành điều hành của nhà nước, được các quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh
Phân loại quan hệ pháp luật hành chính Quan hệ hành chính dọc: hình thành giữa các bên có sự lệ thuộc về mặt tổ chức Quan hệ hành chính ngang: hình thành giữa các bên không có sự lệ thuộc về mặt tổ chức Quan hệ thủ tục Quan hệ nội dung
Cấu thành quan hệ pháp luật hành chính Chủ thể: - Cơ quan nhà nước - Cán bộ công chức - Tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế - Công dân VN, người nước ngoài, người không quốc tịch Khách thể: QHXH phát sinh trong lĩnh vực chấp hành điều hành Nội dung: quyền và nghĩa vụ các bên tham gia
Chủ thể quản lí hành chính Bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước, Các nhà chức trách, Các cá nhân, tổ chức được ủy quyền
Những đặc điểm chủ thể hành chính nhà nước Có tính quyền lực nhà nước và phải luôn gắn với thẩm quyền pháp lí Lĩnh vực hoạt động rộng, bao gồm các mặt của đời sống xã hội Quản lý chủ yếu thông qua các quyết định quản lí hành chính, hành vi hành chính
Năng lực chủ thể của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hc Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước phát sinh khi cơ quan đó được thành lập và chấm dứt khi cơ quan đó bị giải thể. Năng lực này được pháp luật hành chính quy định phù hợp với chức năng nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan đó trong quản lí hành chính nhà nước VD: Thanh tra chuyên ngành xử phạt VPHC, Thanh tra chính phủ tham gia với CP
Năng lực chủ thể của cán bộ công chức Phát sinh khi cá nhân được nhà nước giao đảm nhiệm một công vụ, chức vụ nhất định trong bộ máy nhà nước và chấm dứt khi không còn đảm nhận công vụ hay chức vụ đó. VD: UBND có thẩm quyền XPVPHC nhưng không phải ai cũng có quyền xử phạt, Chỉ chủ tịch UBND, Phó CT UBND khi được ủy quyền
Năng lực chủ thể của tổ chức Phát sinh khi nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó trong quản lí hành chính nhà nước và chấm dứt khi không còn những quy định đó hoặc tổ chức bị giải thể
Năng lực chủ thể của cá nhân Được biểu hiện tổng thể trong - Năng lực pháp luật hành chính - Năng lực hành vi hành chính
Năng lực pháp luật hành chính NLPL hành chính là khả năng cá nhân được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí hành chính nhất định do nhà nước quy định. NLPL hành chính phụ thuộc vào những quy định của pháp luật nên năng lực này sẽ thay đổi khi pháp luật thay đổi và có thể bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định
NLHV hành chính của cá nhân NLHV hành chính của cá nhân là khả năng của cá nhân được nhà nước thừa nhận mà với khả năng đó họ có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính đồng thời phải gánh chịu những hậu quả pháp lí nhất định do những hành vi của mình mang lại
Khách thể của quan hệ pháp luật hành chính Được hiểu là cái mà hoạt động quản lí tác động tới. Đó có thể là lợi ích của nhà nước hay quyền lợi chính đáng của các cá nhân, tổ chức
Đặc điểm của khách thể quản lí hành chính nhà nước Tính đa dạng của hành vi Khách thể chung của quan hệ pháp luật hành chính chính là các trật tự quản lí hành chính nhà nước Tùy vào từng lĩnh vực phát sinh, các quan hệ pháp luật hành chính sẽ có những khách thể tương ứng với những lĩnh vực đó
Nội dung quan hệ pháp luật hành chính Chính là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ PL hành chính Quy phạm pháp luật Sự kiện pháp lí hành chính Năng lực chủ thể của cơ quan tổ chức, cá nhân liên quan
1.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động HCNN Việt Nam XHCN - Nguyên tắc trước hết được hiểu là Ðiều cơ bản định ra, nhất thiết phái tuân theo trong một loạt việc làm - Nguyên tắc hành chính nhà nước là các quy tắc, những tư tưởng chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi đòi hỏi các chủ thể hành chính nhà nước phải tuân thủ trong tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước
Yêu cầu đối với nguyên tắc hành chính nhà nước Nguyên tắc phải phản ánh các yêu cầu của quy luật khách quan để xác định mục tiêu. Nguyên tắc đưa ra phải phù hợp với mục tiêu chung đã định trước của hành chính công là phục vụ nhân dân, không vì lợi ích của bất kỳ cá nhân nào. Nguyên tắc phải phản ánh được tính chất của các mối quan hệ quản lý ( quan hệ với Đảng, Đảng với tư cách là người lãnh đạo; quan hệ chỉ đạo giữa cấp trên và cấp dưới; quan hệ phối hợp với cùng cấp và phục vụ đối với nhân dân) Nguyên tắc phải tạo thành một hệ thống thống nhất và được đảm bảo thực hiện bằng hệ thống công cụ cưỡng chế.
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước Cơ sở pháp lý Ðiều 4-Hiến pháp 1992 quy định: Ðảng cộng sản Việt Nam-đội ngũ tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Nội dung nguyên tắc Đảng đề ra đường lối, chủ trương, định hướng cho quá trình tổ chức hoạt động của hành chính nhà nước Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những người có phẩm chất, năng lực đảm nhận các chức vụ trong bộ máy nhà nước Đảng kiểm tra hoạt động bộ máy nhà nước Các cán bộ, Đảng viên gương mẫu trong quá trình hoạt động
Ðây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước, cần được vận dụng một cách khoa học và sáng tạo cơ chế Ðảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ trong quản lý hành chính nhà nước, tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của Ðảng cũng như khuynh hướng hạ thấp vai trò lãnh đạo của Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước.
Nguyên tắc nhân dân làm chủ trong quản lí hành chính nhà nước Cơ sở pháp lý Ðiều 2 - Hiến pháp 1992 nêu rõ: Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Nội dung nguyên tắc Tăng cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào các công việc của nhà nước Nâng cao chất lượng của hình thức dân chủ đại diện, để các cơ quan này thực sự đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân HCNN có trách nhiệm tạo ra cơ sở pháp lí, điều kiện vật chất để thu hút sự tham gia của nhân dân vào hoạt động hành chính
Tham gia trực tiếp Tham gia vào hoạt động tự quản ở cơ sở Trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính nhà nước Ðiều 53-Hiến pháp 1992 quy định công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận những vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội hay chính người dân trực tiếp thực hiện.
Tham gia gián tiếp Tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà nước Tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân lao động tham gia tích cực vào hoạt động của các tổ chức xã hội. Các tổ chức xã hội là công cụ đắc lực của nhân dân lao động trong việc thực hiện quyền tham gia vào quản lý hành chính nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ Cơ sở pháp lý Ðiều 6-Hiến pháp 1992 quy định: Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nội dung của nguyên tắc Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
Tập trung trong hành chính NN thể hiện Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước theo hệ thống thứ bậc Thống nhất chủ trương, chính sách, chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển Thống nhất các quy chế quản lí Thực hiện chế độ một thủ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người đứng đầu ở tất cả các cấp, đơn vị
Dân chủ trong hành chính nhà nước thể hiện Cấp dưới được tham gia thảo luận góp ý kiến về những vấn đề trong quản lí Cấp dưới được chủ động linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ của mình
Nội dung của nguyên tắc Ðây là nguyên tắc thể hiện một nguyên lý căn bản của tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Bởi vì trước hết việc tổ chức và hoạt động hành chính phải hợp pháp, tức là phải tuân theo pháp luật. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa vì vậy là một biện pháp để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Sự phối hợp giữa tập trung và dân chủ Tuy nhiên, đây không phải là sự tập trung toàn diện và tuyệt đối, mà chỉ đối với những vấn đề cơ bản, chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó bảo đảm cho cơ quan cấp dưới, cơ quan địa phương có cơ sở và khả năng thực hiện quyết định của trung ương; đồng thời, căn cứ trên điều kiện thực tế của mình, có thể chủ động sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề của địa phương và cơ sở.
Nguyên tắc pháp chế XHCN Cơ sở pháp lý "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa". (Ðiều 12- Hiến pháp 1992)
Nguyên tắc quản lí bằng pháp luật và tăng cường pháp chế XHCN Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành Xử lí nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật Tang cường giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân
a. Trong lĩnh vực lập quy - Khi ban hành quy phạm pháp luật thuộc phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ quan hành chính nhà nước phải tôn trọng pháp chế XHCN, phải tôn trọng vị trí cao nhất của hiến pháp và luật, nội dung văn bản pháp luật ban hành không được trái với hiến pháp và văn bản luật - Chỉ được ban hành những văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền và hình thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
b.trong lĩnh vực thực hiện pháp luật - Việc áp dụng QPPL phải tuân theo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, tức là phải phù hợp với yêu cầu của luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác, phải thiết lập trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể áp dụng QPPL, - Mọi vi phạm phải xử lý theo pháp luật, áp dụng pháp luật phải đúng nội dung, thẩm quyền và phải tôn trọng những văn bản quy phạm pháp luật do chính cơ quan ấy ban hành.
c. Trong lĩnh vực tổ chức Ðể đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước đòi hỏi việc thực hiện pháp chế phải trở thành chức năng quan trọng của mọi cơ quan quản lý và ngay trong bộ máy quản lý cũng phải có những tổ chức chuyên môn thực hiện chức năng này.
d. Trong việc quản lý nói chung Mở rộng, bảo đảm các quyền dân chủ của công dân. Mọi quyết định hành chính và hành vi hành chính đều phải dựa trên quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trực tiếp hoặc gián tiếp. Ngược lại, việc hạn chế quyền công dân chỉ được áp dụng trên cơ sở hiến định.
e. Phải chịu trách nhiệm trước xã hội và pháp luật Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước phải chịu trách nhiệm do những sai phạm của mình trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, xâm phạm đến lợi ích tới quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và phải bồi thường cho công dân
Nguyên tắc kết hợp giữa quản lí ngành với quản lí lãnh thổ 1) Cơ sỏ khoa học: Cơ sở của nguyên tắc này là xuất phát từ hai xu hướng khách quan của nền sản xuất xã hội: - Tính chuyên môn hóa theo ngành. - Sự phân bố sản xuất theo địa phương và vùng lãnh thổ.
Nội dung của nguyên tắc a. Quản lý hành chính theo ngành: - Ngành là một phạm vi hoạt động cụ thể chuyên sâu của con người có tính kinh tế đặc trưng, sản xuất dịch vụ, sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu sản suất và tiêu dùng của xã hội. - Quản lý hành chính theo ngành là điều hành các hoạt động của ngành theo quy trình công nghệ, các quy tắc kỹ thuật đạt định mức kinh tế, kỹ thuật của ngành
Quản lý HC theo ngành gồm các hoạt động Hoạch định các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật của từng ngành. Tổ chức các đơn vị sản xuất cơ sở, thực hiện chuyên môn hóa lao động. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức để họ có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ của mình. Thực hiện kiểm soát chặt chẽ đối với các đối tượng đang hoạt động trong phạm vi ngành.
b. Quản lý hành chính ở địa phương và vùng lãnh thổ - Địa phương là một bộ phận lãnh thổ của đất nước, được phân chia theo đặc điểm dân cư, địa giới hành chính, truyền thống văn hóa để tiện cho cho việc quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. - Vùng lãnh thổ là một bộ phận của đất nước bao gồm nhiều địa phương có cùng điều kiện tự nhiên và nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành phát triển, có cùng điều kiện kinh tế xã hội, có cùng trình độ dân trí, cùng truyền thống văn hóa tạo thành vùng lãnh thổ bao gồm nhiều đơn vị thuộc ngành hoạt động.
c. Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ Các đơn vị kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào, nằm trên địa bàn quản lý đều thuộc một ngành kinh tế kỹ thuật nhất định và chịu sự quản lý của ngành. Các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế - kỹ thuật khác nhau đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định, chúng có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau trên các mặt xã hội, tạo nên một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.
Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc Tại địa phương: Các cơ quan của ngành đóng tại địa phương, cơ quan này chịu sự chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên, chịu sự tổ chức và quản lý nhân sự của cơ quan địa phương. Chính quyền địa phương các cấp phải có trách nhiệm tạo điều kiện để các đơn vị ngành hoạt động như: nguyên vật liệu, nguồn nhân lực và các điều kiện kinh tế kỹ thuật khác..
Nguyên tắc phân định quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh của các tổ chức kt Cơ sở pháp lý: Theo Hiến pháp 1992 nước CHXHCN Việt nam, nền kinh tế nước ta là "nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN" (Ðiều 15).
Nội dung của nguyên tắc Khác với các mối quan hệ trong hoạt động chấp hành điều hành, các quan hệ trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh doanh được điều chỉnh bình đẳng theo quan hệ pháp luật dân sự, luật thương mại. Nếu các cơ quan nhà nước hoạt động bằng ngân sách nhà nước, thì các tổ chức kinh doanh là những tổ chức độc lập tự chủ về tài chính, tự cấp vốn và hạch toán kt Việc quản lý trong hành lang pháp lý chặt chẽ thông qua các cơ quan quản lý hành chính nhà nước sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế thuận lợi, thông thoáng, tự chủ và đạt hiệu quả cao.
Nội dung nguyên tắc - Nhà nước có chức năng tổ chức và điều chỉnh nền kinh tế quốc dân bằng những biện pháp vĩ mô: thông qua các biện pháp kinh tế, hành chính, tạo khung cho cạnh tranh lành mạnh trong sản xuất kinh doanh. - Các tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện kinh doanh như: xây dựng, vận tải, ngân hàng... trong phạm vi vĩ mô, nhằm tạo nhiều của cải vật chất thiết yếu cho xã hội, tránh sự độc quyền của tư nhân, có thể ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc công khai minh bạch Cơ sở nguyên tắc: Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước vì vậy cũng cần phải công khai theo chủ trưong dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra.
Nội dung nguyên tắc Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan Nhà nước, các đơn vị tổ chức khi xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách pháp luật phải tiến hành công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ.
Công khai là việc các đơn vị, cơ quan Nhà nước thông tin chính thức về văn bản hoặc nột nội dung hoạt động nhất định. Hoạt động hành chính nhà nước là nhằm phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích hợp pháp của công dân nên cần phải công khai hóa, thực hiện đúng chủ trương dân biết, dân làm, dân kiểm tra.
Tính công khai trong hoạt động hành chính công thì cần phải công khai Văn bản QPPL, thủ tục về đăng ký cấp phép, chi tiêu tài chính, quyền và nghĩa vụ của công dân, của doanh nghiệp. Xây dựng cơ bản các dự án đầu tư và xây dựng về tài chính, ngân sách. Quản lý và sử dụng các quỹ của nhân dân Quản lý, sử dụng đất. Quản lý công tác cán bộ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Các quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết định sử lý tố cáo, quy định xử phạt, các bản án và kết luận của toà án. Các nội dung khác không thuộc bí mật quốc gia hoặc bí mật công tác.