THÁNG 1/2008 GIỚI THIỆU CƠ HỘI ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU NIÊM YẾT LẦN ĐẦU Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT - FPTS CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG & XÂY DỰNG QUẢNG NINH T

Tài liệu tương tự
BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƢỚC TẠI CTCP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CỬU LONG KHUYẾN CÁO CÁC

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT CÔNG TY BDCC THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - CTCP Giấy chứng nhận ĐKKD số 02001

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG QBWACO CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC QUẢNG BÌNH (Giấy chứng nhận ĐKKD số do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Qu

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I Giấy chứng nhận ĐKKD số do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 7 năm 2005, đăng ký thay

CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ PHÚ YÊN HÙNG VƯƠNG, PHƯỜNG 5, TP TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ĐIỆN THOẠI: (0257) FAX: (0257)

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT PHÁT

QUAN TRỌNG LÀ BỀN VỮNG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN RAU QUẢ TIỀN GIANG KHUYẾN CÁO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TI

Phuong an CPH CAO SU 1-5 TÂY NINH_V10 final

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CTCP THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP CẦN THƠ KHUYẾN C

(84.28) CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BẾN THÀNH (84.28) BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BRC CÔNG TY

MẢNH GHÉP THÀNH CÔNG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CTCP XUẤT NHẬP KHẨU CAO BẰNG KHUYẾN CÁO CÁC

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ IDICO

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 ĐẦU TƯ HIỆN TẠI HOẠCH ĐỊNH TƯƠNG LAI

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG Nguyễn Đức Thuận Nam Định

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BÁO CÁO THƯƠNG NIÊN

CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC NHƠN TRẠCH Địa chỉ: KCN Nhơn Trạch, Trần Phú, Hiệp Phước, Nhơn Trạch, Đồng Nai

CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG AN GIANG 2018 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG AN GIANG 1

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

PHẦN I

CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT NET BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018

BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THIÊN LONG Lô , đường số 3, KCN Tân Tạo, Q.Bình Tân, Tp.HCM TẬP ĐOÀN VĂN PHÒNG PHẨM SỐ 1 VIỆT NAM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊ

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 29/2013/QH13 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 201

Microsoft Word - HP Port_Ban cong bo thong tin V3.doc

TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấ

HLG - Báo cáo cổ đông HOANG LONG GROUP AD: 68 Nguyen Trung Truc, District Ben Luc, Province Long An : 68 Nguyễn Trung Trực, Huyện Bến Lức, Tỉnh Long A

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Kính thưa các quí vị cổ đông! Năm 2015 được xem là năm bản lề của kinh tế Việt Nam với sự tác động tích cực củ

MỤC LỤC

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

CTCP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 3-2 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Số: 08/BC-HĐQT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bình Dương, ngày 22 tháng 03

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN Tháng

MỤC LỤC 1. TỔNG QUAN Thông tin chung về BAC A BANK Quá trình hình thành - phát triển Ngành nghề và địa bàn kinh doanh...

Microsoft Word - NAB - BAN CAO BACH final

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG TỔNG CÔNG TY VIGLACERA - CTCP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày.tháng. năm 2019 BÁO CÁO

TÀI LIỆU ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2018 Ngày 26 tháng 04 năm 2019

BỘ XÂY DỰNG TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI PHƢƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI Đơn vị cổ phần hóa: Tổng công ty Xây dựng Hà Nội Địa chỉ:

PGS - Tai lieu DHDCD v2

MỤC LỤC TP.HCM, ngày 26 tháng 4 năm 2019 STT TÊN TÀI LIỆU TRANG 1 Thể lệ làm việc và biểu quyết tại Đại hội Trang 1 2 Chương trình Đại hội đồng Cổ đôn

MẪU CBTT-02

nhµ m¸y nh«m ®«ng anh

Microsoft Word - Báo cáo ngành mía đường

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ

Microsoft Word - BC TN 2018_DPF

LỜI MỞ ĐẦU

Digitally signed by LÊ THỊ BÍCH HUỆ DN: c=vn, st=hải PHÒNG, l=lê Chân, ou=phòng Tài Chính - Kế Toán, cn=lê THỊ BÍCH HUỆ, =CMN

CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hư

CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU - BTC Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 4 năm 2013 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN Năm 2012 I. Thông tin chung 1. Thôn

CHÍNH TRỊ - KINH TẾ HỌC Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Nguyễn Anh Bắc * Tóm tắt: Doanh nghiệp

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ MIỀN TRUNG Lô A2, Cụm Công nghiệp Nhơn Bình, P. Nhơn Bình, TP. Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định Đt: F

Luan an dong quyen.doc

SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CẤP ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN ĐÃ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA TÂN PHÚ Địa chỉ: Số 314 Lũy Bán Bích, phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHỐT PHÁT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO Khu Phương Lai 6, Thị trấn Lâm Thao, Huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

MỤC LỤC

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 97/TTr - CP Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2019 TỜ TRÌNH Về dự án Luật Chứng

Số 176 (7.524) Thứ Ba ngày 25/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ MIỀN TRUNG BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN NĂM 2013 Quy Nhơn, tháng 03 năm

Microsoft Word - KTB_Ban cao bach_Final.doc

CÔNG TY CỔ PHẦN IN SỐ 7 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NK VÀ ĐỊN

MỞ ĐẦU Trong hơn 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn kiên định và nhất quán đường lối phát triển nê n kinh tê thị trường định hướng xa hô i chu nghi a với nh

QUY CHẾ CÔNG BỐ THÔNG TIN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GNVT XẾP DỠ TÂN CẢNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 192A/QĐ-HĐQT ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Chủ

CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN 2012 Thời gian: Thứ bảy (từ 08h30) ngày 27 tháng 04 năm 2013 Địa điểm: 252 Lạc Long Quân, Phường 10, Quậ

Microsoft Word - Chuong trinh dai hoi _co dong_.docx

CHINH PHỤC MỌI NẺO ĐƯỜNG NHÀ SẢN XUẤT SĂM LỐP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2 18 CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG 1

BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN KHUYẾN CÁO CÁC NHÀ ĐẦ

Ngành Kim loại công nghiệp ICB 1750 BÁO CÁO PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP CTCP Quốc Tế Sơn Hà - SHI Các điểm nhấn cơ bản: KHUYÊ N NGHI ĐÂ U TƯ Quan điểm đầu

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP NGUYỄN VĂN TRỖI =======o0o======= PHƢƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP NGUYỄ

Microsoft Word - BAI LAM HOAN CHINH.doc

Báo cáo thường niên năm 2016 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2016 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2017 Công ty cổ phần Đại lý hàng hải Việt Nam 1

Microsoft Word - Bia ngoai tom tat lan cuoi phan bien

BỘ XÂY DỰNG TỔNG CÔNG TY VIGLACERA CTCP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc

CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH SÀI GÒN Số 39 Hải Thượng Lãn Ông, P. 10, Q. 5, TP. HCM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

Microsoft Word - SCID_BaoCaoThuongNien2013_ _Vn_V4.docx

Microsoft Word - bcb doc

Microsoft Word - 1. Bia muc luc nam 2009.doc

BaocaoThuongnien2009_KHPC_New.doc

1 Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế và các công ty con Báo cáo tài chính hợp nhất Quý 2 năm 2019

1 Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế và các công ty con Báo cáo tài chính hợp nhất Quý 4 năm 2018

TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU - NGK HÀ NỘI

TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM

BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC & TRIỂN VỌNG VĨ MÔ (A) Đã có những dấu hiệu ban đầu cho thấy nền kinh tế được cải thiện 1. Chỉ số PMI HSBC đã vượt 50 vào tháng 11

CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG THÀNH THÀNH CÔNG TÂY NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc CHƯƠNG TRÌNH Tây Ninh, ngày 02 tháng 09

HÀNH TRÌNH THIỆN NGUYỆN CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG ĐỊA ỐC KIM OANH 1

CÔNG TY CỔ PHẦN NAGAKAWA VIỆT NAM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2011 Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NAGAKAWA VIỆT NAM Tên tiếng Anh: NAGAKAWA VIETNAM JOINT ST

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

Số 93 / T TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 18 tháng 6 năm 2018

NĂM TINH THẦN THÉP BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018

QUỐC HỘI Luật số: /201 /QH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Dự thảo 2 LUẬT CHỨNG KHOÁN Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hò

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 16 tháng 01 năm 2019

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn Ngành Xi măng Báo cáo cập nhật Tháng 6, 2019 Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VNĐ) Giá thị trường (17/6/2019)

FPTS - HOM Initial Valuation

BỘ TÀI CHÍNH

Bản ghi:

THÁNG 1/2008 CỔ PHIẾU NIÊM YẾT LẦN ĐẦU Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT - FPTS CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG & XÂY DỰNG QUẢNG NINH Tầng 2-71 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội Tel: (84-4) 773 7070 / 271 7171 Fax: (84-4) 773 9058 Email: fptsecurities@fpt.com.vn Website: www.fpts.com.vn

MỤC LỤC TỔNG QUAN CHUNG... 6 MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC... 8 CON NGƯỜI NHÂN TỐ CỐT LÕI... 10 CƠ CẤU VỐN ĐIỀU LỆ... 10 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH... 11 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP XI MĂNG TRONG KHU VỰC VÀ TẠI VIỆT NAM... 11 SẢN PHẨM DỊCH VỤ CHÍNH... 14 NHỮNG NGUỒN THU NHẬP BỀN VỮNG TỪ MÔ HÌNH KINH DOANH VỆ TINH... 15 CHỦ ĐỘNG ĐẦU VÀO VÀ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ HIỆU QUẢ... 21 DỰ BÁO CHI PHÍ... 23 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2005 2007... 24 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH:... 24 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN... 26 CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN... 27 CÁC DỰ ÁN... 29 CÁC DỰ BÁO TÀI CHÍNH... 30 PHÂN TÍCH SWOT VÀ CÁC YẾU TỐ RỦI RO... 30 PHÂN TÍCH SWOT... 30 PHÂN TÍCH RỦI RO... 32 TUYÊN BỐ MIỄN TRÁCH NHIỆM... 33

Bảng 1: Trình độ lao động... 10 Bảng 2: Cơ cấu vốn điều lệ tại thời điểm 30/12/2007... 10 Bảng 3: Tỉ lệ nắm giữ cổ phần của các tập đoàn Xi măng Quốc tế trong các doanh nghiệp Xi măng khu vực Đông Nam Á (% công suất)... 11 Bảng 4: Dự báo nhu cầu Xi măng nội địa các nước trong khu vực Đông Nam Á đến năm 2010 (Đơn vị: Triệu tấn)... 11 Bảng 5: Cơ cấu doanh thu... 14 Bảng 6: Công suất sản xuất xi măng... 16 Bảng 7: Trữ lượng khoáng sản đen... 18 Bảng 8: Dự án bất động sản... 19 Bảng 9: Tình hình thực hiện Dự án Khu công nghiệp Cái Lân tính đến cuối quý III năm 2007... 20 Bảng 10: Doanh thu ước tính từ cảng biển, bãi dỡ hàng của khu công nghiệp Cái Lân... 21 Bảng 11: Kết quả kinh doanh 2005-2007... 24 Bảng 12: Chỉ tiêu tài chính cơ bản... 25 Bảng 13: Bảng cân đối kế toán 2005-2007... 26 Bảng 14: Dự án triển khai... 29 Bảng 15: Dự báo tài chính 2007-2008... 30 Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu tổ chức theo sở hữu... 8 Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng... 9 Sơ đồ 3: Mô hình kinh doanh vệ tinh... 15 Biểu đồ 1: Cơ cấu doanh thu 9 tháng đầu năm 2007... 15 3

THƯ NGỎ Quý nhà đầu tư thân mến, Thay mặt Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh (QNCC), tôi xin gửi đến Quý vị bộ tài liệu giới thiệu cơ hội đầu tư vào Công ty chúng tôi. Công ty cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh tiền thân là Xí nghiệp Than Uông Bí. Năm 1998 UBND tỉnh Quảng Ninh đã sát nhập một số đơn vị vào Xí nghiệp Than Uông Bí để thành lập Công ty Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh. Tháng 2 năm 2005 UBND tỉnh Quảng Ninh đã ra quyết định số 497/QĐ- UB phê duyệt Phương án cổ phần hóa và chuyển Công ty Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh thành Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh. Từ đó đến nay Công ty luôn được khách hàng tin tưởng chọn lựa như là nhà cung cấp có chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất. Công ty nhanh chóng phát triển và trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh phụ cận. Sau hơn 10 năm hoạt động và phát triển với phương châm đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng được mở rộng. Từ một đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh một mặt hàng đến nay Công ty đã mở rộng sản xuất kinh doanh đa ngành: sản xuất xi măng, sản xuất đá xây dựng, sản xuất than, xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư, kinh doanh xuất nhập khẩu Đặc biệt Công ty không ngừng đầu tư chiều sâu trang thiết bị hiện đại, tiên tiến đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, do vậy tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của Công ty đạt từ 30-40%. Để thực hiện mục tiêu chiến lược 2007-2010, Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh triển khai phương án niêm yết cổ phiếu Công ty trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh,

các dự án đầu tư xây dựng với những dự án điển hình như Nhà máy sản Xi măng Lam Thạch II mở rộng, dự án Trung tâm thương mại Cầu Sến Sự góp mặt của các cổ đông và nhà đầu tư mới, đặc biệt là các nhà đầu tư chiến lược chắc chắn sẽ tiếp thêm sức mạnh và năng lượng mới cho sự phát triển của Công ty. Chúng tôi xin đưa ra những thông tin và cơ hội để Quý vị lựa chọn đầu tư vào Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh, một lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ nhiều tiềm năng này. Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty sẽ làm hết sức mình để xứng đáng với mong đợi của các cổ đông và nhà đầu tư. Xin quý vị nghiên cứu kỹ tài liệu Giới thiệu cơ hội đầu tư này trước khi đưa ra quyết định của mình và vui lòng tham khảo Website của Công ty chúng tôi (http://www.qncc.com.vn) hoặc Website của tổ chức tư vấn niêm yết - Công ty cổ phần chứng khoán FPT (http://www.fpts.com.vn) để biết thêm thông tin về QNCC. Kính chúc quý vị sức khỏe và thành đạt. Chào thân ái, 5

TỔNG QUAN CHUNG Tên Công ty Tên giao dịch THÔNG TIN CHUNG Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh QUANG NINH CONSTRUCTION AND CEMENT COMPANY (QNCC) Biểu tượng (Logo) Trụ sở chính Khu CN Cái Lân - Giếng Đáy - Hạ Long - Quảng Ninh Điện thoại 033 841 648 Fax 033 841 639 Email Ctyxmxdqn@hn.vnn.vn Website www.qncc.com.vn BAN LÃNH ĐẠO Người đại diện theo pháp luật Chức vụ Kế toán trưởng Ông Cao Quang Duyệt Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc Bà Đoàn Thị Dung THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG SXKD Năm thành lập 1998 Năm CPH 2005 Sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng; Khai thác, chế biến than và phụ gia cho sản xuất xi măng; Thi công công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, dân chính cư; Kinh doanh cảng biển, kinh doanh vận tải biển, kho vận; Kinh doanh khách sạn, bất động sản. Vốn điều lệ 125 tỷ đồng Tổng tài sản (2007E) 998,8 tỷ đồng Doanh thu (2007E) 634,7 tỷ đồng 6

Lợi nhuận sau thuế (2007E) Tỷ lệ tăng trưởng (2007E) 29% ROE (2007E) 28% Tốc độ tăng trưởng bình quân 34,9 tỷ đồng 30-40 %/năm THÔNG TIN KHÁC Ngân hàng phục vụ chính Kết quả định hạng/xếp loại KH của Ngân Hàng Công ty kiểm toán BCTC gần nhất Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Hà Thành A Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC THÀNH TỰU Ngành xây dựng Quảng Ninh tặng cờ đơn vị xuất sắc phong trào thi đua 10 năm đổi mới Bộ Xây dựng tặng bằng khen Tổ chức Quacert và tổ chức AJA vương quốc Anh cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000 UBND tỉnh tặng bằng khen cho Nhà máy xi măng Lam Thạch UBND tỉnh tặng cờ thi đua ngành xây dựng Nhà máy xi măng Lam Thạch được tặng huân chương lao động hạng ba UBND tỉnh tặng cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua ngành xây dựng UBND tỉnh tặng cờ thi đua xuất sắc đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước Sở xây dựng Quảng Ninh Bộ Khoa học và Công nghệ trao tặng giải thưởng chất lượng Việt Nam UBND tỉnh tặng Bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh 7

MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC Hiện nay Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh đã trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh gồm 10 phòng ban chức năng, 13 đơn vị thành viên, 03 công ty con và 01 công ty liên kết với gần 3000 cán bộ công nhân viên có trình độ, giàu kinh nghiệm. Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu tổ chức theo sở hữu HĐQT BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC CTCP Phương Nam 135 CTCP Phương Mai BQL KCN Cái Lân XN Xây dựng Móng Cái CTCP Hải Long Khách sạn Hồng Gai XN XD Uông Bí CTCP Gốm Thanh Sơn NM XM Lam Thạch I NM Xi Măng Hà Tu NM XM Lam Thạch II XN khai thác đá &KD than Đông Triều XN Đá Uông Bí XN Thi công cơ giới XN Than Uông Bí Trạm XL nước thải KCN Cái Lân XN Xây dựng Hạ Long 8 Công ty liên kết Công ty con Công ty thành viên

Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng HĐQT BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KHVT PHÒNG TIÊU THỤ PHÒNG TCLĐ-TL PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG BHLĐ PHÒNG KDXNK PHÒNG TRẮC ĐỊA PHÒNG XNVT 9

CON NGƯỜI - NHÂN TỐ CỐT LÕI Ban lãnh đạo của Công ty có kinh nghiệm nhiều năm trong điều hành quản lý nhà máy, xí nghiệp sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, thi công cơ giới và kinh doanh cơ sở hạ tầng. Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên gồm hơn 2.943 người có kinh nghiệm, phần lớn được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong và ngoài nước. Bảng 1: Trình độ lao động TT Trình độ lao động Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Trình độ Đại học và trên Đại học 2 Trình độ Cao đẳng và Trungcấp 197 6,7 718 24,40 3 Công nhân kỹ thuật 1866 63,40 4 Lao động phổ thông 162 5,50 (Nguồn: Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh) CƠ CẤU VỐN ĐIỀU LỆ Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm 30/12/2007 là 125.000.000.000 đồng. Bảng 2: Cơ cấu vốn điều lệ tại thời điểm 30/12/2007 Thành phần sở Sổ cổ phẩn Giá trị (VND) Tỷ lệ sở hữu hữu sở hữu (%) CBCNV 4.285.980 42.859.800.000 34,29 Cổ đông bên ngoài Cổ đông Nhà nước 5.996.420 59.964.200.000 47,97 2.217.600 22.176.000.000 17,74 (Nguồn: Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh) 10

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP XI MĂNG TRONG KHU VỰC VÀ TẠI VIỆT NAM Thị trường khu vực Đông Nam Á - Sản xuất chưa đạt công suất thiết kế, cầu tăng trong điều kiện nguyên liệu khó khăn. Một số chỉ tiêu thống kê: Nhu cầu tiêu thụ giảm 30,5% kể từ năm 1997 Bảng 3: Tỉ lệ nắm giữ cổ phần của các tập đoàn Xi măng Quốc tế trong các doanh nghiệp Xi măng khu vực Đông Nam Á (% công suất) Quốc gia % công suất Indonesia 98% Philippines 30% Malaysia 48% Thái Lan 56% Việt Nam 30% (Nguồn: Báo cáo Hiệp hội Xi măng Đông Nam Á AFCM) Bảng 4: Dự báo nhu cầu Xi măng nội địa các nước trong khu vực Đông Nam Á đến năm 2010 (Đơn vị: Triệu tấn) Quốc gia Năm 2005 Năm 2010 Thái Lan 25-30 40-45 Indonesia 30-33 40-45 Malaysia 16 23-25 Singapore 6 7 Philipin 15 21 Brunei 0,5 0,8 Myanma 3,55 4,4 Campuchia 1,2 1,5 Lào 0,4 0,7 (Nguồn: Báo cáo Hiệp hội Xi măng Đông Nam Á (AFCM) 11

Cùng với tốc độ phát triển kinh tế nhanh và rộng khắp khu vực giai đoạn 1985-1997, ngành công nghiệp xi măng các nước Đông Nam Á (ĐNA) thời gian này đã có bước phát triển khá mạnh mẽ. Tuy nhiên với tốc độ phát triển quá nóng, tình trạng cung vượt cầu đã diễn ra từ giữa năm 1996 và kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997, ngành xi măng rơi vào tình trạng khủng hoảng thừa. Kết quả là các doanh nghiệp xi măng trong khu vực rơi vào tình trạng cạnh tranh theo xu hướng giảm giá, phá giá, sản xuất kinh doanh đình đốn, không có khả năng hoàn vốn đầu tư và bị các tập đoàn xi măng quốc tế mua lại với giá rẻ. 10 năm sau cuộc khủng hoảng, công nghiệp xi măng các nước ĐNA đang từng bước được phục hồi nhưng vẫn chưa khai thác hết toàn bộ công suất các nhà máy hiện có. Cho tới năm 2010, các quốc gia trong Hiệp hội xi măng các nước Đông Nam Á (trừ Việt Nam) đều không đầu tư phát triển thêm ngành công nghiệp xi măng. Xét về nhu cầu, tình hình tiêu thụ xi măng của khu vực khá khả quan, với lượng cầu tăng trưởng tại hầu hết các quốc gia trong khu vực trong thời gian tới. Tình hình thị trường xi măng Việt Nam - cung vượt cầu trong ngắn hạn, nhu cầu phân bố không đồng đều Đông Nam Á vẫn là khu vực sản xuất, tiêu thụ cũng như xuất khẩu xi măng lớn trên thế giới. Tuy nhiên nguồn nguyên liệu clinker đang trở nên hạn hẹp hơn. Hiện tại nhu cầu xi măng tiêu dùng nội địa của các nước có sản xuất clinkker với sản lượng đáng kể như Thái Lan, Indonesia, Philippin, Malaysia đến năm 2020 đã cân bằng với năng lực sản xuất hiện tại của các nước này. Bên cạnh đó, một số nước trong khu vực lại không có nhà máy sản xuất clinker như Singapore, Brunei, Campuchia hoặc sản xuất rất ít như Lào, Myanmar. Trong tình trạng nhu cầu xi măng chung của các nước trong khu vực tăng lên, nguồn cung cấp clinker sẽ càng ngày càng khó khăn. Hiện nay trên toàn quốc có khoảng 13 công ty với 100 cơ sở sản xuất xi măng, clinker (tổng công suất 30 triệu tấn/năm) và sắp tới khoảng 9 Công ty với 22 nhà máy (tổng công suất thiết kế 28 triệu tấn/năm) chuẩn bị đưa vào hoạt động. Sản lượng xi măng sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 70% - 80% nhu cầu thị trường. Tuy nhiên từ năm 2009, Việt Nam sẽ có đủ xi măng đáp ứng nhu cầu xây dựng nội địa, không phải 12

nhập khẩu clinker nước ngoài và có một phần xi măng để xuất khẩu. Tới năm 2010, với sản lượng trên 60 triệu tấn Việt Nam sẽ trở thành nước có công suất và sản lượng xi măng lớn nhất trong khối các nước ĐNA. Dự kiến từ năm 2010-2012 cung sẽ vượt cầu khoảng 10-12 triệu tấn. Nhu cầu xi măng phân bố không đồng đều Từ năm 2010 trở đi, bình quân mỗi năm phải vận tải từ Bắc vào Nam khoảng 10 triệu tấn xi măng và clinker. Trên thực tế, cho đến nay vẫn chưa có một cơ quan hay tổ chức chuyên ngành nào có một kế hoạch thực sự chuyên lo tới vấn đề này. Trong dài hạn, các doanh nghiệp sản xuất trong nước vẫn có cơ hội phát triển vì thị trường vẫn còn tiềm năng và xi măng vẫn là loại hàng hóa Nhà nước cần bình ổn giá (nhiệm vụ bình ổn giá được giao cho Tổng công ty Xi măng Việt Nam - doanh nghiệp chiếm khoảng 50% thị phần). Mặt khác, họ sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh về chất lượng và giá cả, nhất là sản phẩm từ nước ngoài do các chính sách bảo hộ không còn được duy trì khi Việt Nam chính thức gia nhập các tổ chức thương mại của thế giới (kể từ năm 2006, thuế suất thuế nhập khẩu xi măng giảm xuống còn 5% - 0%). Bên cạnh đó, do xi măng và clinker không còn nằm trong danh mục các mặt hàng cần có giấy phép khi nhập khẩu, khả năng thâm nhập thị trường Việt Nam của các nhà xuất khẩu clinker và xi măng trong khu vực ĐNA là rất lớn. Một điểm cần lưu ý nữa là khi các doanh nghiệp xi măng đang xây dựng hoàn tất và đi vào hoạt động thì nguồn nguyên vật liệu sẽ bị thiếu hụt một cách đáng kể. Ngành xi măng cũng sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn khác như giá cả thị trường biến động mạnh, giá nhập khẩu thạch cao và Clinker tăng; cước phí vận tải tăng do giá xăng dầu tăng giá than cũng có chiều hướng sẽ tăng (từ năm 2006, các doanh nghiệp xi măng không còn được sử dụng than với giá ưu đãi). Trong khi đó, các doanh nghiệp sản xuất xi măng hiện nay tuy không được tự quyết định giá bán mà phải theo sự điểu tiết vĩ mô, tuy nhiên, tình trạng này có thể sẽ thay đổi trong một vài năm tới sau khi thực hiện các cam kết của AFTA. 13

SẢN PHẨM DỊCH VỤ CHÍNH Sản xuất xi măng Sản xuất than Khai thác đá vôi Các sản phẩm chính bao gồm xi măng Lam Thạch PC30 và PC40, clinker (chưa qua giai đoạn nghiền và trộn với phụ gia để trở thành sản phẩm xi măng hoàn thiện) được sản xuất bởi Nhà máy xi măng Hà Tu, Nhà máy xi măng Lam Thạch I và Lam Thạch II. Xi măng Lam Thạch đã được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 và được trao tặng nhiều cúp chất lượng tại các kỳ hội chợ, lại có giá bán cạnh tranh nhất trên thị trường. Chủ yếu khai thác than cục chưa qua chế biến thực hiện bởi Xí nghiệp khai thác than Uông Bí và Xí nghiệp khai thác và kinh doanh than Đông Triều. Phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xi măng và bán cho các công ty khác, thực hiện bởi Công ty cổ phần Phương Mai. Sản xuất gạch Xây dựng và thi công cơ giới công trình Kinh doanh cơ sở hạ tầng Kinh doanh dịch vụ Bao gồm gạch đặc xây dựng và gạch rỗng 2 lỗ đạt tiêu chuẩn chất lượng theo TCVN 1450-1998 và TCVN 6355-1998, sản xuất bởi Công ty cổ phần Thanh Sơn. Ban QLDA Khu CN Cái Lân, Xí nghiệp xây dựng Uông Bí, Xí nghiệp Hạ Long, Xí nghiệp xây dựng Móng Cái.. là các đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh cơ sở hạ tầng. Dịch vụ khách sạn của Khách sạn Hồng Gai Bảng 5: Cơ cấu doanh thu Sản phẩm, dịch vụ Năm 2005 Năm 2006 9 tháng năm 2007 Tr đ % Tr đ % Tr đ % Xi măng 104.292 33 115.276 25 208.033 49 Thi công cơ giới 67.330 21 98.827 21 53.323 13 Khai thác than 81.251 26 114.180 25 74.397 18 XD và KD hạ tầng 30.671 10 38.051 8 18.055 4 Các sản phẩm dịch vụ khác 31.210 10 94.674 21 66.571 16 Tổng 314.754 100 461.008 100 420.379 100 14

NHỮNG NGUỒN THU NHẬP BỀN VỮNG TỪ MÔ HÌNH KINH DOANH VỆ TINH Mô hình kinh doanh vệ tinh Theo mô hình kinh doanh vệ tinh, trung tâm là lĩnh vực sản xuất xi măng, xoay quanh là các lĩnh vực vệ tinh như khai thác đá, than và phụ gia sản xuất xi măng; khảo sát thăm dò, tư vấn, thiết kế và thi công xây dựng, đầu tư kinh doanh bất động sản; hỗ trợ chặt chẽ cho việc chủ động nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho lĩnh vực kinh doanh chủ đạo. Sơ đồ 3: Mô hình kinh doanh vệ tinh Sản xuất bê tông tươi, bê tông đúc sẵn Xây dựng,đầu tư, kinh doanh BĐS Sản xuất, kinh doanh xi măng Khai thác đá, khoáng sản đen, VLXD Gia công cơ khí lắp ráp, thi công cơ giới Sản xuất gạch tuynel Các lĩnh vực chính tạo ra doanh thu của Công ty Mô hình kinh doanh với hiệu quả hoạt động của nó trong thời gian qua đã góp phần xây dựng uy tín và thương hiệu Xi măng Lam Thạch trên thị trường vật liệu xây dựng mục tiêu được QNCC định vị bao gồm: Quảng Ninh, các tỉnh lân cận và các tỉnh miền Nam Việt Nam. Xi măng Thi công cơ giới Khai thác than XD & KD hạ tầng Các SP, DV khác Biểu đồ 1: Cơ cấu doanh thu 9 tháng đầu năm 2007 15

Sản xuất Xi măng là lĩnh vực chủ đạo của QNCC Tốc độ tăng trưởng Công suất, công nghệ Doanh thu từ hoạt động sản xuất xi măng tăng lên đột biến trong năm 2007, đạt 208 tỷ đồng, chiếm 50% tổng doanh thu của Công ty trong 9 tháng đầu năm 2007. Sự tăng trưởng mạnh mẽ này là do hoạt động đầu tư, mở rộng công suất, hiện đại hóa công nghệ liên tục của QNCC trong các năm qua nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nóng của thị trường xây dựng Việt Nam. Hoạt động sản xuất xi măng được thực hiện bởi hai nhà máy chính gồm nhà máy xi măng Hà Tu và nhà máy xi măng Lam Thạch. Các nhà máy này đang vận hành 02 hệ thống dây chuyền lò đứng có tổng công suất 230.000 tấn/năm và 01 hệ thống dây chuyền lò quay có công suất 500.000 tấn/năm. Bảng 6: Công suất sản xuất xi măng Nhà máy Công nghệ Công suất thiết kế (tấn/năm) Công suất ước tính (tấn/năm) 2007 2008 2009 Hà Tu Lò đứng 62.000 62.000 70.000 70.000 Lam Thạch (I) Lò đứng 145.000 160.000 160.000 160.000 Lam Thạch (II) Lò quay 480.000 400.000 600.000 800.000 Dòng tiền dự kiến (triệu đồng) 320.140 419.900 548.200 (Nguồn: Công ty Cổ phần Xi măng & Xây dựng Quảng Ninh) Bên cạnh đó, QNCC đang triển khai mở rộng nhà máy Lam Thạch, đầu tư thêm 1 hệ thống dây chuyền lò xoay công nghệ khô nữa có công suất 500.000 tấn/năm. Suất đầu tư các dây chuyền sản xuất đặc biệt thấp so với đối thủ cạnh tranh (suất đầu tư khoảng 1,2 triệu đồng/tấn). QNCC có được lợi thế nói trên là do: Các dây chuyền sản xuất xi măng của QNCC đầu tư là dây chuyền hạng trung được nhập khẩu từ Trung Quốc, giá rẻ hơn các dây chuyền sản xuất xi măng công suất cao, và có tính kinh tế cao hơn. Năng lực của Ban lãnh đạo trong việc đưa ra chiến lược đầu tư, quyết định đầu tư nhanh chóng, kịp thời, đi trước sự thay đổi giá cả máy móc của thị trường quốc tế. Thời điểm đầu tư dây chuyền lò quay của QNCC ngay trước khi Chính phủ đưa ra những hạn chế đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất tại Việt Nam do dự báo ngành sản xuất xi măng chuẩn bị đi vào giai 16

đoạn bão hoà trong vòng đời phát triển. Các doanh nghiệp xi măng chỉ được phép chuyển đổi dây chuyền lò đứng sang lò quay và không được phép xây dựng mới cũng như mở rộng các dây chuyền hiện tại, do đó trong các giai đoạn đầu tư sau này, dự đoán lợi thế về suất đầu tư của QNCC sẽ giữ nguyên khi chi phí đầu tư cho hệ thống lò quay đang ngày một tăng. Thị trường Sản phẩm Qua những nghiên cứu về thị trường xi măng Việt Nam và ước tính cung cầu xi măng của Hiệp hội xi măng, năm 2008 vẫn là năm lượng thiếu hụt xi măng khá lớn (5,5 triệu tấn). Tuy nhiên đến năm 2009 và 2010 khi hàng loạt nhà máy mới đầu tư xây dựng đi vào sản xuất, lượng cung cấp cho tiêu thụ nội địa sẽ thừa trên 2 triệu tấn/năm và sau đó cân bằng trở lại vào năm 2014. Nếu năm 2020 không kịp thời đầu tư vào các dự án mới thì lại có thể sẽ lại thiếu hụt xi măng. Trong tổng số 27 dự án xi măng lò quay nhóm A với tổng công suất là 35,8 triệu tấn mà Thủ tướng Chính phủ đã cho phép đầu tư thì hầu hết các dự án xi măng đều chậm tiến độ từ 1-3 năm, thậm chí có nhiều dự án còn không xác định được tiến độ hoàn thành như xi măng Mỹ Đức (Hà Tây), xi măng Tràng An (Tuyên Quang), xi măng Trung Sơn (Hòa Bình), xi măng Sơn Dương (Tuyên Quang), xi măng Hoàng Long (Hà Nam). Vì vậy, trong những năm tới nếu hàng loạt dự án không đảm báo tiến độ và đặc biệt nhiều dự án đã cho phép đầu tư nhưng không có khả năng triển khai sự dư thừa cung sẽ không xảy ra. Hơn nữa, qua phân tích cung cầu giữa các vùng miền, vẫn có sự mất cân đối và phải điều chuyển một lượng xi măng từ nơi sản xuất thừa (miền Bắc) đến nơi tiêu thụ (miền Nam). Vì vậy, việc bổ sung dây chuyền sản xuất xi măng mới không chỉ phù hợp với định hướng về công nghệ của Chính phủ mà còn là bước đi đúng đắn nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong tương lai. Các sản phẩm chính của QNC bao gồm xi măng Lam Thạch PC30 và PC40, và clinke (chưa qua giai đoạn nghiền và trộn với phụ gia để trở thành sản phẩm xi măng hoàn thiện). Xi măng Lam Thạch đã được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 và được trao tặng nhiều cúp chất lượng tại các kỳ hội chợ, lại có 17

giá bán của xi măng Lam Thạch cạnh tranh nhất trên thị trường (khoảng 520.000-580.000 đồng/tấn so với mức giá trung bình 760.000-780.000 đồng/tấn cho sản phẩm xi măng của Hoàng Thạch và 730.000 đồng - 740.000 đồng/tấn cho sản phẩm xi măng của Bỉm Sơn) nên khả năng tiêu thụ là vấn đề không mấy khó khăn. Lợi thế thương mại khai thác khoáng sản đen Bên cạnh hoạt động sản xuất xi măng, QNC còn được có lợi thế thương mại đặc biệt khai thác một số mỏ than có trữ lượng lớn trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Bảng 7: Trữ lượng khoáng sản đen Mỏ than Đông Tràng Bạch Nguyễn Huệ Đơn vị trực thuộc Xí nghiệp Than Uông Bí Xí nghiệp than Đông Triều Tổng trữ lượng 6.092.519 tấn 600.000 tấn Trữ lượng còn lại đến 31/12/2006 Công suất khai thác 3.548.315 tấn 600.000 tấn 40.000 tấn/năm 40.000 tấn/năm (Nguồn: Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh) Ngoài 2 mỏ than nêu trên, Công ty Cổ phần Xi măng và xây dựng Quảng Ninh còn thực hiện liên doanh khai thác và nhận thầu khai thác than tại Công ty than Vàng Danh thuộc Tập đoàn Công nghiệp than và Khoáng sản Việt Nam. Sản lượng Công ty đã khai thác theo hình thức liên doanh và nhận thầu với sản lượng trung bình 250.000 tấn/năm. Đây là lợi thế thương mại đặc biệt đem lại nguồn doanh thu ổn định hàng năm lên tới 95-100 tỷ cho QNC. Thu nhập từ các dự án bất động sản triển khai thành công trong năm 2007 sẽ kéo dài sang năm 2008 và 2009 Hỗ trợ cho hoạt động sản xuất xi măng của QNCC là các hoạt động xây dựng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật. QNCC sở hữu 13 đơn vị thành viên, 03 công ty con và 01 công ty liên kết, trong đó hầu hết là các xí nghiệp xây dựng và thi công cơ giới, hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh lân cận. Với 18

năng lực này, QNCC được Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh cấp phép làm chủ đầu tư cho một loạt các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu đô thị mới và khu dân cư của tỉnh. Hầu hết các dự án này đều đã hoàn thành đầu tư cơ sở hạ tầng trong năm 2007 và đang tiến hành triển khai kinh doanh. Với sự phát triển của thị trường bất động sản hiện nay, phần diện tích đất còn lại của các dự án sẽ được tiếp tục đầu tư và bán trong năm 2008 và 2009 dự báo đem lại luồng tiền lớn cho QNCC trong năm 2008 và kéo dài đến năm 2009. Bảng 8: Dự án bất động sản Tên dự án DA đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu TM và dân cư Cầu Sến - Uông Bí DA đầu tư xây dựng hạ tầng khu tái định cư KCN Cái Lân DA khu đô thị mới P.Cẩm Bình DA khu dân cư đồi Lắp ghép - P.Quang Trung DA đầu tư xây dựng hạ tầng khu dân cư đô thị P.Cẩm Thuỷ Diện tích Tổng đất kinh Tỷ lệ Tỷ lệ bán Giá Doanh thu dự kiến diện tích bán doanh đã dự kiến (triệu đồng) (triệu bán (m 2 ) (m 2 ) 2008 2009 đồng) 2008 2009 137.670 39.046 40% 60% 1.80 21.085 20.749 45.000 13.486 89% 11% 1.80 2.719 61.062 27.738 51% 49% 1.80 24.244 12.741 12.158 46% 20% 34% 1.80-11.793 98.000 27.773 33% 67% 1.80 29.734 Tổng doanh thu 77.781 32.542 (Nguồn:Ước tính bởi chuyên viên phân tích, Ban dự án QNCC) Thu nhập ổn định từ cụm dự án khu công nghiệp, Bãi dỡ hàng và Cảng nước sâu Cái Lân Song song với các dự án khu đô thị, QNCC là chủ đầu tư của một cụm dự án đầy tiềm năng bao gồm khu công nghiệp Cái Lân, bãi dỡ hàng, kho ngoại quan và cảng nước sâu nhằm tăng tính hấp dẫn của Khu Công nghiệp, giảm bớt chi phí vận tải trong quá trình xây dựng, hoạt động sản xuất của các nhà 19

Dự án khu công nghiệp Cái Lân máy trong Khu Công nghiệp và có điều kiện hỗ trợ các cảng khác trong khu vực nhằm tăng cường năng lực lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế vùng. Hệ thống kho bãi cùng với cầu cảng Khu Công nghiệp Cái Lân sẽ tạo thành hệ thống kho bãi cảng liên hoàn phục vụ khép kín chu trình khai thác cảng một cách thống nhất. Dự án Khu Công nghiệp Cái Lân với tổng mức đầu tư 150 tỷ đồng, được Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 578/QĐ-TTg ngày 25/07/1997 và Quyết định số 899/QĐ - TTg ngày 20/09/2000 có tổng diện tích là 685.595m 2 trong đó, tính đến nay 440.460,48 m 2 đã được Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và đủ điều kiện để đưa vào cho thuê. Đến tháng 12/2007, hơn 90% diện tích đất KCN đã được lấp đầy. Bảng 9: Tình hình thực hiện Dự án Khu công nghiệp Cái Lân tính đến cuối quý III năm 2007 Tiêu chí Đơn vị Thống kê Số doanh nghiệp thuê đất 28 Hợp đồng chính thức 22 Hợp đồng nguyên tắc 6 Diện tích đất đủ điều kiện cho thuê M 2 440.460 Diện tích đất đã cho thuê M 2 316.795 Diện tích đất đang ký hợp đồng nguyên tắc M 2 92.385 Diện tích đất còn lại M 2 31.280 Tổng giá trị phải thu từ thuê đất USD 1.584.563 Tổng giá trị đã thu từ thuê đất USD 1.537.310 Giá trị ước tính khi chuyển từ hợp đồng nguyên tắc sang hợp đồng chính thức USD 1.265.368 Dự án cảng nước sâu Cái Lân (Nguồn: Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh) Về hoạt động của cầu cảng, dự báo tổng khối lượng hàng hóa đi - đến khu công nghiệp Cái Lân bằng tất cả các phương tiện vận tải khoảng 1.400 nghìn tấn. Trong đó, dự báo khối lượng hàng qua lại bằng đường biển thông qua các cảng biển trong 20

khu vực phía Bắc khoảng 700 nghìn tấn. Theo quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc đến năm 2010 đã được phê duyệt, khối lượng hàng qua lại cảng nước sâu khu công nghiệp Cái Lân là lượng hàng lưu thông của khu công nghiệp mới mở rộng bổ sung năm 2001 khoảng 180 ha. Dự kiến cầu cảng, bãi dỡ hàng và kho ngoại quan sẽ đi vào hoạt động trong năm 2008. Bảng 10: Doanh thu ước tính từ cảng biển, bãi dỡ hàng của khu công nghiệp Cái Lân Năm 2008 2009 2010 Đối với phương tiện Đối với hàng hoá Hàng container Hàng rời GRT-giờ/năm 19.269.600 21.678.300 24.087.000 Thành tiền 1.085.842 1.221.572 1.357.302 Tấn/năm 496.000 558.000 620.000 Thành tiền 1.597.120 1.796.760 1.996.400 TEU/năm 24.381 27.429 30.476 Thành tiền 22.374.400 25.171.200 27.968.000 Tấn/năm 240.000 270.000 300.000 Thành tiền 7.872.960 8.857.080 9.841.200 Thu từ dịch vụ khác 3.293.032 3.704.661 4.116.290 Tổng doanh thu 36.223.354 40.751.273 45.279.192 (Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án của QNCC) CHỦ ĐỘNG ĐẦU VÀO VÀ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ HIỆU QUẢ Lợi thế nguồn nguyên liệu và vị trí địa lý Nguyên liệu đầu vào Một trong những yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng là nguồn nguyên liệu và khả năng kiểm soát yếu tố đầu vào do chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng từ 52% đến 57% trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp. Nguyên liệu chính để sản xuất ra xi măng là đá vôi (70%), đất sét (10%), than (10%) và các nguyên liệu khác (xỉ sắt, thạch cao, đá đen). Trong khi một số đối thủ cạnh tranh của Công ty vẫn phải đi 21

mua nguồn nguyên liệu đá răm để làm xi măng thì QNCC hiện được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh cho phép khai thác đá tại một số mỏ lớn. Vị trí địa lý Mỏ đá vôi Phương Nam: có trữ lượng 71 triệu tấn, diện tích 120,1 ha, cách nhà máy Lam Thạch 500m Mỏ đất sét Bãi Soi: cách nhà máy Lam Thạch khoảng 10km có trữ lượng cấp C2 là 595 tấn. Mỏ đất sét xã Thượng Yên Công - Uông Bí Quảng Ninh: cách nhà máy Lam Thạch khoảng 10km có trữ lượng khoảng 1.000.000 tấn Mỏ đất sét Mắt Rồng. Các mỏ nguyên liệu này có trữ lượng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong dài hạn, có vị trí địa lý gần kề với nhà máy, được khai thác bởi đơn vị thành viên là Xí nghiệp khai thác đá Uông Bí làm giảm chi phí vận chuyển và giảm giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, chi phí than và điện là chi phí lớn nhất trong sản xuất xi măng. Hai ngành này đều do Nhà nước quản lý và điều tiết vì vậy sức ép từ nhà cung cấp là khá lớn. Tuy nhiên, do các nhà máy của QNCC đều nằm trong vùng than của Quảng Ninh nên nguồn cung cấp than rất kịp thời và thuận lợi, giúp ổn định hoạt động cung cấp nguyên vật liệu sản xuất của Công ty. Khu Công nghiệp Cái Lân được coi một trong những Khu công nghiệp có vị trí thuận lợi nhất của tỉnh Quảng Ninh. Trong đó, tiếp giáp phía đông nam nối với khu công nghiệp mở rộng là Cảng nước sâu Cái Lân. Đặc biệt, Công ty đang trong giai đoạn san lấp mặt bằng và xây dựng dự án Cảng thuộc Khu công nghiệp Cái Lân, là nơi tập trung các tuyến vận tải đường biển phục vụ hoạt động cho một phần Khu Công nghiệp gắn liền sau Cảng và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc nói chung, đồng thời phục vụ cho vận tải xi măng, vật liệu xây dựng của Công ty về các tỉnh phía Nam nói riêng.chạy song song với Khu Công nghiệp về phía nam là quốc lộ 18A, rất thuận lợi trong lĩnh vực vận tải đường bộ. Chu trình vận tải khép kín này có thể coi là lợi thế đặc biệt của Công ty trong mục tiêu giảm thiểu chi phí vận chuyển và bến bãi, vốn là bài toán làm nhức đầu không ít nhà cung cấp vật liệu xây dựng miền Bắc. 22

Kiểm soát chi phí DỰ BÁO CHI PHÍ Giá vốn hàng bán Chi phí hoạt động QNCC cũng tăng cường kiểm soát các yếu tố đầu vào để hạn chế ảnh hưởng biến động của giá nguyên vật liệu đến chi phí sản xuất thông qua việc không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, tăng cường quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001, sử dụng các đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng và nâng cao ý thức của người lao động nhằm tăng năng suất lao động và tiết kiệm chi phí, tài nguyên và nguồn lực của công ty. Lợi thế về khả năng chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào và kiểm soát chi phí của QNCC sẽ tạo ra năng lực cạnh tranh mạnh mẽ cho sản phẩm của QNCC và rào cản lớn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước mong muốn gia nhập vào ngành công nghiệp sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng tại Việt Nam. Số liệu tài chính trong quá khứ cho thấy, QNCC có tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu khoảng 15%/năm và tăng lên 21% trong 9 tháng năm 2007, do ảnh hưởng chính bởi việc đưa nhà máy Lam Thạch II vào hoạt động và bởi tỷ lệ sinh lời cao hơn của hoạt động bán đất tại các khu dân cư, đô thị mới của Công ty, cũng như hoạt động cho thuê khu công nghiệp Cái Lân. Tỷ lệ này sẽ chịu ảnh hưởng bởi mức sinh lời của cảng biển và bãi chứa hàng Cái Lân khi Dự án này đi vào hoạt động. Xem xét những yếu tố trên, ước tính, tỷ lệ lãi gộp của QNCC sẽ đạt mức 20% kể từ năm 2008. Chi phí hoạt động bao gồm chi phí hành chính và chi phí bán hàng. Chi phí này tương đối ổn định qua các năm là do Công ty có chính sách kiểm soát chi phí rất chặt chẽ với chính sách khoán chi theo ngân sách trên doanh thu. Chi phí hoạt động trên doanh thu trong năm 2005, 2006 ở mức 7,2 %/năm (trong đó 2% chi phí bán hàng và 5,2% chi phí hành chính). Trong 9 tháng đầu năm 2007, tỷ lệ này tăng lên 11% do việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hoạt động mở rộng nhà máy Lam Thạch II và xây dựng cảng Cái Lân. Khi các dự án này đi vào hoạt động, chi phí này sẽ quay trở lại mức trung bình 7,2 %/năm. 23

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2005-2007 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Bảng 11: Kết quả kinh doanh 2005-2007 (Đơn vị: triệu đồng) Khoản mục 2005 2006 9T 2007 2007F Doanh thu 345.889 490.663 401.080 634.729 Giá vốn hàng bán 297.152 420.702 316.196 501.436 Lợi nhuận gộp 48.737 69.962 84.883 133.293 Thu nhập hoạt động tài chính 16.840 32.138 20.089 - Chi phí hoạt động tài chính 20.792 41.679 36.469 61.512 Chi phí hoạt động 25.146 35.336 46.759 43.864 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 19.639 25.085 21.744 27.917 Lợi nhuận từ các hoạt động khác 1.344 3.691 12.704 12.705 Lợi nhuận trước thuế 20.984 28.776 34.449 40.622 Thuế TNDN 110 527 671 5.687 Lợi nhuận sau thuế 20.873 28.249 33.778 34.935 (Nguồn: Công ty Cổ phần Xi măng & Xây dựng Quảng Ninh) Doanh thu của công ty tăng trưởng tương đối ổn định Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán Do đó, lợi nhuận gộp của QNC có mức tăng vượt bậc Với tỉ lệ 41,9% năm 2006 và 29,4% năm 2007 là kết quả của hoạt tăng công suất sản xuất của các dây chuyền sản xuất xi măng và luồng thu nhập bán đất của các dự án bất động sản hoàn thành từng phần trong năm 2006, 2007. Xấp xỉ tốc độ tăng doanh thu năm 2006 (41,2%) và thấp hơn trong năm 2007 (19,2%) do công nghệ mới được đưa vào sử dụng và do đó chi phí sản xuất được cắt giảm. Bên cạnh đó, mức tăng chi phí hoạt động tài chính (chủ yếu là lãi vay) trong năm 2007(47,6%) cũng thấp hơn so với năm 2006 (100,5%) do việc tái cơ cấu nguồn vốn theo hướng giảm bớt nợ vay và tăng vốn chủ sở hữu. 90,5% từ 69,9 tỉ năm 2006 lên 133,3 tỉ năm 2007. Tương ứng, lợi nhuận lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 41,2% từ 28,78 tỉ lên 40,6 tỉ năm 2007. 24

Bảng 12: Chỉ tiêu tài chính cơ bản Khoản mục 2005 2006 9T 2007 F2007 Lợi nhuận gộp/ Doanh thu Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu Thu nhập trên 1 cổ phiếu (VNĐ) Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu 0,14 0,14 0,21 0,21 0,06 0,06 0,08 0,06 3,19% 3,05% 3,50% 3,50% 26,94% 28,29% 17,88% 16,07% 35.688 38.951 27.022 27.948 0,87 0,88 0,80 0,77 7,33 8,19 4,07 3,56 (Nguồn: Công ty Cổ phần Xi măng & Xây dựng Quảng Ninh) Chỉ số Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn và Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu Tỉ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu Chỉ số Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn và Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu của QNC giảm đáng kể từ năm 2006 sang năm 2007 do công ty đã phát hành tăng vốn phục vụ mục đích mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tương ứng, thu nhập trên một cổ phiếu giảm 11.000 VNĐ từ 39.000 VNĐ xuống còn 28.000 VNĐ (mệnh giá 100.000đ/1cổ phiếu). Tỉ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty cũng chịu ảnh hưởng của việc thay đổi cơ cấu vốn trong năm 2007 và giảm từ mức 26-28% trong các năm 2005-2006 xuống còn 16.1% năm 2007. Tuy nhiên, với tỉ lệ lợi nhuận gộp ngày càng thay đổi theo hướng tích cực (từ 14% trong 2 năm trước lên tới 21% năm 2007), dự kiến tỉ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu sẽ có sự tăng trưởng trở lại trong thời gian tới. 25

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TÀI SẢN Bảng 13: Bảng cân đối kế toán 2005-2007 Đơn vị: Triệu đồng Khoản mục 2005 2006 9T 2007 F2007 Tài sản ngắn hạn 222.747 344.758 363.723 347.331 Tiền và các khoản tương đương tiền 16.031 37.721 19.955 28.251 Các khoản phải thu ngắn hạn 147.190 179.869 187.789 230.339 Hàng tồn kho 30.725 59.693 91.488 50.741 Tài sản ngắn hạn khác 28.800 67.475 64.490 65.000 Tài sản dài hạn 431.664 581.752 603.202 624.540 TSCĐ và CPXDCB dở dang 415.581 574.436 596.750 619.304 Nguyên giá 564.520 769.304 840.543 879.405 Giá trị hao mòn luỹ kế (148.939) (194.868) (243.793) (260.101) Đầu tư tài chính dài hạn 14.384 3.056 3.811 3.201 Tài sản dài hạn khác 1.699 4.260 2.581 2.035 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 654.456 926.510 966.925 998.871 NGUỒN VỐN Nợ phải trả 568.134 817.338 769.276 773.015 Nợ ngắn hạn 270.507 378.943 360.490 374.156 Nợ dài hạn 297.627 438.395 408.786 398.859 Vốn chủ sở hữu 77.486 100.653 189.769 217.424 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 56.645 71.495 125.000 125.000 Thặng dư vốn cổ phần - - 29.131 29.131 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 17.534 21.293 27.586 55.340 Các quỹ 3.307 7.953 8.060 7.953 Lợi ích cổ đông thiểu số 8.837 8.432 7.872 8.432 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 654.456 925.900 966.925 998.871 (Nguồn: Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh) Tài sản Tổng tài sản của công ty có sự tăng trưởng mạnh 41,5% từ năm 2005 tới 2006 (trong đó tài sản ngắn hạn tăng 55% và tài sản dài hạn tăng 35%) và sau đó ước tính đến năm 2007 chỉ tăng 8,6% (từ 925,6 tỉ lên 998,9 tỉ) so với năm 2006. Nguyên nhân của sự biến động này là do trong năm 2006 công ty tiến 26

hành đầu tư vào dây chuyền sản xuất xi măng Lam Thạch 2 với chi phí tương đối lớn và đến năm 2007 triển khai 60% dây chuyền xi măng Lam Thạch 2 mở rộng tăng gấp đôi công suất với chi phí thấp hơn đáng kể. Số dư các khoản phải thu của công ty tăng tương đối đều trong giai đoạn 2005-2007 với tốc độ tăng trung bình từ 22% đến 28% phù hợp với sự tăng trưởng của doanh thu. Nguồn vốn Các khoản nợ phải trả của QNC tăng từ 568,1 tỉ lên 817,6 tỉ (43,9%) trong năm 2006 và sau đó giảm xuống còn 773,0 tỉ năm 2007. Đây là kết quả của việc phát hành tăng vốn trong năm 2007 phục vụ mục đích phát triển mở rộng sản xuất và điều chỉnh cơ cấu Nợ/ Vốn chủ sở hữu nhằm làm giảm bớt rủi ro cho công ty khi tỉ lệ này quá cao. Tương ứng, vốn chủ sở hữu của công ty tăng từ 99,8 tỉ năm 2006 lên 217,4 tỉ năm 2007 - tương ứng 117,7%. CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN Định hướng chiến lược và phát triển Một số định hướng và chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới để phục vụ cho mục tiêu mở rộng hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để trở thành một trong những tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam. Từng bước thực hiện Quy hoạch phát triển VLXD đến 010 và định hướng đến năm 2020 của UBND Tỉnh Quảng Ninh tại Quyết định số 3806/2003/QĐ-UB ngày 23/10/2003 là dần dần xoá bỏ các dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng chuyển sang công nghệ lò quay với công suất và chất lượng cao hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu xi măng của thị trường trong những năm tới. Không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ, thay thế các máy móc thiết bị lạc hậu bằng các thiết bị tiên tiến hiện đại, tiêu hao ít điện năng nhưng vẫn nâng cao được công suất và chất lượng sản phẩm. Giảm chi phí, tiết kiệm trong quản lý và sản xuất để hạ giá thành, tạo khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. 27

Hoàn thiện mô hình tiêu thụ, lựa chọn các nhà phân phối có đủ năng lực, áp dụng các biện pháp, chính sách để mở rộng thị trường các dịch vụ sau bán hàng nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ, đặc biệt là nâng cao sản lượng tiêu thụ ở những địa bàn có hiệu quả. Hoàn thành các dự án đang triển khai và thu hút thêm các dự án mới. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực mà công ty đang hoạt động nhằm tối đa hoá lợi nhuận mang lại doanh thu ổn định cho doanh nghiệp. Cải cách, tinh giảm bộ máy quản lý của Công ty một cách năng động, gọn nhẹ và hiệu quả. Thường xuyên có những chính sách để thu hút nhân tài, lực lượng lao động có trình độ, tay nghề cao. Tiếp tục rà soát, sàng lọc, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNV để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động cả về chuyên môn cũng như ý thức, trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, bảo đảm làm chủ được thiết bị và công nghệ mới. Thường xuyên quan tâm đến đời sống người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Không ngừng phát triển, mở rộng sản xuất để tạo công ăn việc làm cho người lao động của địa phương, thực hiện đầy đủ và ngày càng tăng nghĩa vụ nộp ngân sách, tích cực vận động cán bộ công nhân viên tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, đền ơn đáp nghĩa. 28

CÁC DỰ ÁN Bảng 14: Dự án triển khai Tên dự án Quy mô (m 2 ) Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng) Tổng vốn huy động và sử dụng (tỷ đồng) Tình trạng dự án Đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Cái Lân Đầu tư xây dựng Bãi chứa hàng và Cảng KCN Cái Lân Đầu tư xây dựng bãi tập kết hàng hoá Đầu tư xây dựng hạ tầng khu tái định cư KCN Cái Lân Đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu dân cư đô thị mới Cẩm Thuỷ Đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu dân cư tự xây Cẩm Bình Đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu dân cư đồi Lắp ghép Đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu thương mại và dân cư Cầu Sến Đầu tư xây dựng mở rộng Nhà máy xi măng Lam Thạch II 680.000 133,46 94,7 Đã cho thuê lại 92% điện tích đất có đủ cơ sở hạ tầng 114.401 254,00 3,20 Đang thi công, dự kiến cuối năm 2007 đưa vào sử dụng 45.673 15,72 4,50 Đang thi công, dự kiến cuối năm 2007 đưa vào sử dụng 46.690 13,98 10,14 Đã chuyển nhượng hết số diện tích đủ cơ sở hạ tầng 96.491 31,33 21,53 Đã chuyển nhượng 65% diện tích đất kinh doanh đã đủ cơ sở hạ tầng 61.062 18,00 14,65 Đã chuyển nhượng 65% diện tích đất kinh doanh đã đủ cơ sở hạ tầng 29.197 10,15 5,40 Đã chuyển nhượng 25% diện tích đất kinh doanh đã đủ cơ sở hạ tầng 129.499 38,61 17,47 Đã chuyển nhượng 80% diện tích đất kinh doanh đã đủ cơ sở hạ tầng 25.100 387,15 10,50 Đang triển khai thi công (Nguồn: Công ty Cổ phần Xi măng & Xây dựng Quảng Ninh) 29

CÁC DỰ BÁO TÀI CHÍNH Bảng 15: Dự báo tài chính 2007-2008 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu (triệu đồng) 634,7 817,9 953,6 Tỷ lệ tăng trưởng 29 % 29 % 17 % Lợi nhuận ròng (triệu đồng) 34,9 45,9 53,4 EPS (đồng) 2.795 3.672 4.277 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 7 % 7 % 7 % ROE 28 % 37 % 43 % ROA 3 % 3 % 4 % Nợ/ Vốn chủ sở hữu 439 % 204 % 151 % PHÂN TÍCH SWOT VÀ CÁC YẾU TỐ RỦI RO PHÂN TÍCH SWOT ĐIỂM MẠNH Sở hữu dây chuyền sản xuất xi măng công nghệ lò quay sấy khô hiện đại, tiên tiến có suất đầu tư thấp được đầu tư chiều sâu để đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ đổi mới. Chất lượng sản phẩm xi măng Lam Thạch cao và ổn định, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Lợi thế nguồn nguyên liệu. QNC nằm trong vùng nguyên liệu để sản xuất xi măng, sở hữu quyền khai thác các mỏ đá vôi (Phương Nam), đất sét (Bãi Roi, Mắt Rồng) và mỏ than (Đông Tràng Bạch, Nguyễn Huệ) có giá trị kinh tế cao. Lợi thế về vị trí địa lý nằm trong khu vực có vị trí thuận lợi, trong đó tiếp giáp phía đông nam nối với khu công nghiệp mở rộng là ĐIỂM YẾU Hoạt động marketing còn yếu. Hiện nay công ty cònchưa phát triển đầy đủ hoạt động marketing để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, hoạt động phát triển thương hiệu còn chưa có nên mặc dù là nhà cung cấp sản phẩm clinke cho các thương hiệu sản xuất xi măng có tiếng trên thị trường như Hoàng Thạch, Chinfon nhưng sản phẩm Lam Thạch chưa được biết đến rộng rãi trên toàn quốc mà mới chỉ tập trung tại các tỉnh lân cận Quảng Ninh và các tỉnh phía Nam. Lực lượng lao động đông nhưng trình độ không đồng đều, cần nhiều thời gian cho việc đào tạo, bố trí lại. Khó khăn ban đầu khi mới chuyển sang hình thức công ty cổ phần. 30

Cảng nước sâu Cái Lân, song song với Khu Công nghiệp về phía nam là quốc lộ 18A, rất thuận lợi trong cả lĩnh vực vận tải đường bộ. Giá thành sản phẩm thấp làm tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh. Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, giàu kinh nghiệm, năng động và luôn được đào tạo, bồi dưỡng để phù hợp với nhu cầu của tình hình mới. Có sự hỗ trợ của các lĩnh vực kinh doanh vệ tinh như khaithác than, xây dựng, kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh cảng biển, dịch vụ khách sạn CƠ HỘI Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của cả nước nói chung và khu vực Miền Nam nói riêng đã làm cho nhu cầu về xi măng tăng nhanh và ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và kinh doanh của Công ty. Công suất được nâng lên mức tối đa, nhưng vẫn không đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường trong mùa khô, ít nhất là từ nay cho đến cuối 2009. Khả năng thu hút vốn đầu tư trên quy mô rộng và khối lượng lớn thông qua thị trường chứng khoán. Việt Nam gia nhập WTO với nhiều cơ hội hợp tác với các công ty trên thế giới, đặc biệt mảng xuất khẩu sang Lào, Campuchia mới chỉ có rất ít công ty quan tâm. Chiến lược ngừng đầu tư vào hoạt động sản xuất xi măng của các nước ASEAN tạo điều kiện xâm nhập thị trường cho các sản phẩm của QNC THÁCH THỨC Cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp sản xuất xi măng trong và ngoài nước. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư, xây dựng nhà máy và lắp đặt dây chuyền sản xuất tại Việt Nam gây nên sức ép về giá cả và chất lượng đối với sản phẩm của Công ty. Ngoài ra Công ty cũng chịu sự cạnh tranh lớn từ các công ty, nhà máy sản xuất xi măng lớn trong nước đặc biệt các công ty với tiềm lực kinh tế mạnh thường áp dụng các chính sách khuyến mại và quảng cáo lớn kéo dài, giảm giá liên tục Cạnh tranh không lành mạnh do việc trốn thuế, gian lận trong kinh doanh chưa được ngăn chặn triệt để. Tăng giá thành xi măng (khoảng 30.000 đồng/tấn) do ngành than và ngành điện điều chỉnh giá bán. 31

PHÂN TÍCH RỦI RO Rủi ro đặc thù của ngành Sự cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành Yêu cầu đổi mới công nghệ Sự biến động của giá năng lượng Hiện nay, QNC đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong nước và nước ngoài trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Các công ty này đã gây dựng được thương hiệu trên thị trường Việt Nam và có mức đầu tư vào các dây chuyền có công suất hoạt động cao hơn nhiều so với QNC. Sự cạnh tranh mạnh mẽ này sẽ dẫn đến cuộc chiến giảm giá và tăng cường chi phí cho các hoạt động marketing hiện nay chưa phải là thế mạnh của QNC. Do những yêu cầu ngày một gay gắt về bảo vệ môi trường, các doanh nghiệp trong ngành sản xuất xi măng đang tăng cường đổi mới công nghệ để giảm thiểu tác hại của hoạt động sản xuất tới môi trường. Bên cạnh đó, sức ép giảm giá bán cũng buộc QNC phải tiến hành nghiên cứu và áp dụng các công nghệ kỹ thuật mới, nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Một trong những chi phí chủ yếu cho hoạt động sản xuất xi măng là chi phí năng lượng điện để vận hành các dây chuyền sản xuất. Giá điện chịu sự điều chỉnh độc quyền bởi Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Rủi ro đặc thù của doanh nghiệp Giấy phép khai thác than bị rút bỏ đột ngột Chi phí vận chuyển Quyền khai thác than của doanh nghiệp được cấp phép bởi Tổng Công ty Than Việt Nam vì vậy phát sinh rủi ro bị rút giấy phép trong trường hợp đặc biệt. Xác định thị trường mục tiêu cho các dây chuyền sản xuất xi măng mới tại các tỉnh miền Nam, chi phí vận chuyển là một trong những yếu tố tác động trọng yếu đến giá thành sản phẩm. Giá vận chuyển đột ngột tăng sẽ ảnh hưởng đến dòng thu nhập của doanh nghiệp. 32

TỔ CHỨC TƯ VẤN: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT Trụ sở chính Tầng 2 - Toà nhà 71 Nguyễn Chí Thanh Quận Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam Điện thoại: (84.4) 773 7070/ 271 1717 Fax: (84.4) 733 9058 Website: www.fpts.com.vn E-mai: fptsecurities@fpts.com.vn Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh Lầu 3 - Toà nhà Citilight - 45 Võ Thị Sáu Phường Đakao - Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh - Việt Nam Điện thoại: (84.4) 290 8686 Fax: (84.4) 290 6070 TUYÊN BỐ MIỄN TRÁCH NHIỆM Các thông tin và nhận định trong bản Giới thiệu cơ hội đầu tư được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Ngoại trừ các thông tin về FPTS, chúng tôi không đảm bảo tính chính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này. Nhà đầu tư sử dụng thông tin trong bản Giới thiệu cơ hội đầu tư cần lưu ý rằng các nhận định trên đây mang tính chủ quan của FPTS. Nhà đầu tư sử dụng bản Giới thiệu cơ hội đầu tư tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 33