19 Tháng Tư 2022 Tổng quan thị trường Thị giá 1D (%) 1M (%) 1Y (%) VN-INDEX 1,406.45-1.83-4.26 11.57 HNX 392.69-2.59-12.97 32.78 UPCOM 108.32-1.72-6.66 32.11 MSCI EM 1,106.68-0.56-1.45-17.94 NIKKEI 26,985.09 0.69 0.59-9.10 HANG SENG 21,017.83-2.32 14.13-27.00 KOSPI 2,718.89 0.95 0.44-15.00 FTSE 7,611.25-0.07 6.07 8.99 S&P 500 4,391.69-0.02-1.60 5.49 NASDAQ 13,332.36-0.14-4.04-4.19 Định giá thị trường P/E (x) P/B (x) ROE (%) VN-INDEX 16.31 2.47 15.41 SET INDEX 18.25 1.67 9.61 JCI INDEX 22.79 2.23 9.46 PCOMP INDEX 20.76 1.73 8.87 Lãi suất tham chiếu Thị giá 1D (bps) 1M (bps) 1Y (bps) Cơ bản 4.00 0 0 0 5 năm 2.21-16 49 105 10 năm 3.02 0 69 64 Tỷ giá ngoại hối Thị giá 1D (%) 1M (%) 1Y (%) US$/VND 22,927-0.03-0.29 0.59 US$/KRW 1,237-0.19-1.64-9.65 US$/JPY 128-0.94-6.80-15.62 US$/EUR 0.93-0.20 1.97 11.42 US$/GBP 0.77-0.07 1.13 7.43 US$/SGD 1.37-0.29-0.59-2.60 Giá trị giao dịch bình quân/ngày (triệu US$) Gần nhất TB 1 tháng TB 1 năm VN-INDEX 1,075 1,020 992 HNX 106 135 135 UPCOM 59 65 74 Định giá VN-INDEX: P/E lịch sử (x) 24 22 20 18 16 14 12 10 P/E -1SD -2SD 10yr average Apr 17 Apr 18 Apr 19 Apr 20 Apr 21 Apr 22 Bản tin cuối ngày Việt Nam Để đăng ký nhận bản tin, vui lòng liên hệ chúng tôi qua: cs@miraeasset.com.vn Nhận định thị trường Bán tháo vào cuối phiên Sau phiên giảm mạnh vào hôm qua, VN-Index mở phiên khá tích cực trong sáng nay khi giao dịch trong vùng xanh và sau đó duy trì phần lớn thời gian giao dịch. Tuy nhiên, đến cuối phiên chiều VN-Index đột ngột quay đầu và rơi sâu, kéo theo hàng loạt cổ phiếu giảm sàn. Kết thúc phiên giao dịch ngày hôm nay, VN-index đóng cửa tại 1.406 điểm, giảm sâu 26 điểm, tương ứng 1,8% so với phiên giao dịch ngày hôm trước. Thanh khoản của 3 sàn lần lượt là HOSE: 22.656 tỷ đồng, HNX: 2.394 tỷ đồng, UPCOM: 1.418 tỷ đồng. Thêm một phiên giảm điểm mạnh ghi nhận 371 mã giảm điểm trên sàn HOSE, trong đó có đến 98 mã giảm sàn. Hóa chất & Phân bón (DGC, CSV, DCM, DPM, SFG, BFC, LAS) và Vận tải biển (GMD, DVP, HAH) là vài nhóm hiếm hoi ngược dòng thị trường hôm nay, tuy nhiên cũng giảm bớt đà tăng trước áp lực bán quá lớn vào cuối phiên. Khối ngoại hôm nay mua ròng nhẹ hơn 270 tỷ, trong đó DPM,GEX và KBC được mua ròng mạnh nhất với giá trị lần lượt là 93 tỷ, 85 tỷ và 61 tỷ đồng. Tiếp tục là phiên giảm điểm mạnh khiến điểm số kỹ thuật của VN-Index nằm ở mức thấp nhất. Hiện điểm số kỹ thuật theo thang điểm của Mirae Asset đã rơi về mức -7, thể hiện trạng thái TIÊU CỰC trong ngắn hạn. Kết thúc phiên giao dịch hôm nay, hệ số P/E của VN-Index là 16,3x. Trần Duy Lam, Analyst,84-8-39102222, lam.td@miraeasset.com.vn Cập nhật kỹ thuật các chỉ số Chỉ số Điểm số kỹ thuật ngắn hạn (*) Trạng thái VNINDEX -7 TIÊU CỰC VN30-7 TIÊU CỰC VN30F1M -7 TIÊU CỰC VN DIAMOND -5 TIÊU CỰC VN FIN SELECT -6 TIÊU CỰC Shanghai Composite -2 TRUNG TÍNH Kospi 2 TRUNG TÍNH Nikkei 225-4 TIÊU CỰC FTSE 100 (EU) 0 TRUNG TÍNH Dow Jones -4 TIÊU CỰC (*) Đánh giá các chỉ số hoặc mã bằng điểm kỹ thuật từ -7 đến +7 điểm theo hệ thống đánh giá kỹ thuật từ Mirae Asset, tương ứng các mức: TIÊU CỰC (-7 đến -4 điểm), TRUNG TÍNH (-3 đến +3 điểm), & TÍCH CỰC (+4 đến +7 điểm). Vui lòng xem điều khoản miễn trừ ở trang cuối
Bản tin thị trường Phân tích kỹ thuật Chỉ số Điểm số kỹ thuật ngắn hạn Mirae Asset (*) Trạng thái VNINDEX -7 TIÊU CỰC VN30-7 TIÊU CỰC VN30F1M -7 TIÊU CỰC VN DIAMOND -5 TIÊU CỰC VN FIN SELECT -6 TIÊU CỰC (*) Đánh giá các chỉ số hoặc mã bằng điểm kỹ thuật từ -7 đến +7 điểm theo hệ thống đánh giá kỹ thuật từ Mirae Asset, tương ứng các mức: TIÊU CỰC (-7 đến -4 điểm), TRUNG TÍNH (-3 đến +3 điểm), & TÍCH CỰC (+4 đến +7 điểm). Chỉ tiêu VN-Index Chỉ tiêu Điểm số Đóng cửa (19/04/2022) 1.406 Kháng cự 1 1.500 Xu hướng ngắn hạn (1 4 tuần) Đi ngang Kháng cự 2 1.550 Xu hướng trung hạn (3-6 tháng) Đi ngang Hỗ trợ 1 1.470 Xu hướng dài hạn (6-12 tháng) Đi ngang Hỗ trợ 2 1.420 VN-Index rơi mạnh 2 phiên liên tục và xuyên thủng ngưỡng kháng cự mạnh MA200. Đồ thị kỹ thuật VN-INDEX (chart ngày) Nguồn: Fdata 2
CẬP NHẬT PHÁI SINH Chỉ tiêu Chỉ tiêu Điểm số VN30F1M - đóng cửa (19/04/2022) 1.454 Kháng cự 1 1.550 Xu hướng ngắn hạn (chart ngày) TIÊU CỰC Kháng cự 2 1.600 VN30 đóng cửa 1.440 Hỗ trợ 1 1.490 Chênh lệch VN30F1M & VN30 +13,5 Hỗ trợ 2 1.440 Chỉ số Điểm số kỹ thuật ngắn hạn Mirae Asset (*) Trạng thái VN30F1M (chart 15 phút) -7 VN30F1M (chart 60 phút) -7 VN30F1M (chart ngày) -7 TIÊU CỰC TIÊU CỰC TIÊU CỰC VN30F1M rơi mạnh theo cơ sở, các điểm kỹ thuật đều giảm xuống mức thấp nhất và nằm ở mức tiêu cực. Đồ thị kỹ thuật VN30F1M (chart ngày) Nguồn: Fdata 3
TOP CỔ PHIẾU ĐẠT TIÊU CHÍ SỨC MẠNH GIÁ MIRAE ASSET Mã Ngành Giá đóng cửa KLTB 20 ngày Điểm sức mạnh giá (*) Điểm kỹ thuật ngắn hạn Sức mạnh ngành (**) GIL Dệt may 94,000 716,505 97 4 Top sức mạnh ngành TDM Nước 42,300 655,500 93 5 Top sức mạnh ngành SAB Sản xuất bia 168,900 195,955 91 6 BWE Nước 61,500 331,490 90 5 Top sức mạnh ngành DGW Bán lẻ 158,000 976,615 100 5 Top sức mạnh ngành HAH Kho bãi, hậu cần 107,400 1,265,665 88 5 PHR Nhựa, cao su & sợi 85,500 850,730 99 6 DPM Phân bón 75,100 6,885,195 77 5 PTB Vật liệu xây dựng 126,500 213,525 96 4 DHC Sản xuất giấy 84,500 480,310 95 6 BVH Bảo hiểm nhân thọ 65,700 1,920,575 80 4 ANV Thủy sản 45,600 1,127,740 86 6 (*) Điểm sức mạnh giá được Mirae Asset Research tính toán dựa trên các tiêu chí: 1) tăng trưởng giá cổ phiếu trong 1 & 4 & 12 tuần; 2) khối lượng giao dịch được cải thiện tích cực; 3) điểm kỹ thuật ngắn hạn từ 4 điểm trở lên. (**) Mirae Asset tính toán 1-5 nhóm ngành lọt top sức mạnh ngành dựa trên các tiêu chí: 1) Điểm kỹ thuật ngắn hạn trung bình ngành phải từ 0 điểm (TRUNG TÍNH) đến 7 điểm (TÍCH CỰC); 2) điểm sức mạnh giá trung bình ngành nằm trong top 5 ngành tốt nhất. Nhóm cổ phiếu nằm trong top sức mạnh giá kỳ vọng sẽ có diễn biến giá tích cực hơn VN-Index trong ít nhất 1 đến 2 tuần tới. ĐIỂM SỐ KỸ THUẬT NGẮN HẠN - TOP 100 MÃ GIÁ TRỊ GIAO DỊCH CAO NHẤT 1 THÁNG Mã (đơn vị) Đóng cửa (kvnd) KLTB 20N Điểm kỹ thuật (*) Xu hướng ngắn hạn Vốn hóa (tỷ đồng) P/E (lần) P/BV (lần) GTGD (tỷ đồng) TCM 79 1,242,025 7 KHẢ QUAN 5,630 46.5 3.3 98 GAS 113.9 663,415 6 KHẢ QUAN 217,999 26.0 4.3 76 PHR 85.5 850,730 6 KHẢ QUAN 11,585 24.3 3.9 73 DPM 75.1 6,885,195 5 KHẢ QUAN 29,389 9.4 2.8 517 DGW 158 976,615 5 KHẢ QUAN 14,315 21.2 7.9 154 HAH 107.4 1,265,665 5 KHẢ QUAN 5,239 12.2 3.4 136 BVH 65.7 1,920,575 4 KHẢ QUAN 48,771 25.7 2.3 126 GVR 35 2,671,775 4 KHẢ QUAN 140,000 33.7 2.9 94 GIL 94 716,505 4 KHẢ QUAN 4,061 11.8 2.5 67 DGC 254.8 2,125,630 3 TRUNG TÍNH 43,591 19.4 7.2 542 FRT 169.8 999,905 3 TRUNG TÍNH 13,411 30.2 8.1 170 CTR 120 998,330 3 TRUNG TÍNH 11,151 29.7 8.5 120 TNG 39.3 3,986,885 2 TRUNG TÍNH 3,643 14.1 2.5 157 PNJ 118.9 1,201,545 2 TRUNG TÍNH 28,817 26.3 4.5 143 REE 84.6 1,026,395 2 TRUNG TÍNH 26,146 14.1 2.0 87 CMX 24.6 3,489,510 2 TRUNG TÍNH 2,234 16.2 2.1 86 DPR 95.6 766,820 2 TRUNG TÍNH 4,111 9.4 1.9 73 DCM 44.5 7,845,045 1 TRUNG TÍNH 23,558 14.5 3.2 349 VJC 143.1 771,620 1 TRUNG TÍNH 77,505 771.5 4.6 110 MWG 156 2,422,395 0 TRUNG TÍNH 114,196 22.5 5.5 378 FPT 112 3,366,070 0 TRUNG TÍNH 101,646 23.4 5.7 377 GMD 57.5 3,232,760 0 TRUNG TÍNH 17,329 30.8 2.7 186 IDI 29.7 4,725,415 0 TRUNG TÍNH 6,761 49.5 2.3 140 VHC 102 1,189,385 0 TRUNG TÍNH 18,558 16.9 3.2 121 LHG 57 1,313,275 0 TRUNG TÍNH 2,851 9.6 1.9 75 4
PET 62.7 1,075,210 0 TRUNG TÍNH 5,633 20.8 3.1 67 MSN 120.5 952,005-1 TRUNG TÍNH 170,705 19.9 5.2 115 ASM 22.35 9,040,040-2 TRUNG TÍNH 7,521 12.5 1.5 202 PC1 44.5 2,864,505-2 TRUNG TÍNH 10,465 14.8 2.2 127 NVL 82 5,360,910-3 TRUNG TÍNH 158,295 42.9 4.5 440 VND 30 13,207,685-3 TRUNG TÍNH 36,535 11.8 3.3 396 HPG 43.3 17,049,164-4 TIÊU CỰC 193,678 6.0 2.1 738 DIG 72.2 7,072,720-4 TIÊU CỰC 36,092 38.8 4.8 511 KDC 52.5 2,055,710-4 TIÊU CỰC 13,210 22.4 2.0 108 CTD 66.1 1,236,435-4 TIÊU CỰC 4,882 214.6 0.6 82 HDG 66.6 1,111,965-4 TIÊU CỰC 13,576 11.7 3.0 74 VPB 35.8 20,880,480-5 TIÊU CỰC 159,148 13.5 2.0 748 VHM 68.9 3,865,580-5 TIÊU CỰC 300,016 7.7 2.4 266 VNM 76 3,157,605-5 TIÊU CỰC 158,837 16.8 4.8 240 ACB 31.65 4,953,810-5 TIÊU CỰC 85,517 8.9 1.9 157 LPB 17.25 6,006,900-5 TIÊU CỰC 25,333 7.8 1.4 104 OGC 14.8 4,392,505-5 TIÊU CỰC 4,440 30.7 7.3 65 PVS 30 8,200,830-6 TIÊU CỰC 14,339 23.9 1.2 246 PVD 28.95 5,501,225-6 TIÊU CỰC 12,192 448.4 0.9 159 BSR 25.2 5,547,145-6 TIÊU CỰC 78,753 12.0 2.1 140 BID 37.95 2,558,470-6 TIÊU CỰC 191,971 18.2 2.3 97 VGT 24.5 3,857,645-6 TIÊU CỰC 12,200 15.6 1.8 95 PVT 23 3,844,775-6 TIÊU CỰC 7,444 11.3 1.4 88 VPI 60 1,194,510-6 TIÊU CỰC 13,200 37.9 4.1 72 VCB 77.7 921,610-6 TIÊU CỰC 367,717 16.8 3.4 72 GEX 29.75 18,101,740-7 TIÊU CỰC 25,332 20.9 2.1 539 DXG 35.8 12,751,235-7 TIÊU CỰC 21,750 18.4 2.4 456 MBB 29.3 13,637,490-7 TIÊU CỰC 110,705 8.7 1.9 400 IDC 60.8 6,177,365-7 TIÊU CỰC 18,240 40.3 4.7 376 STB 27.5 13,500,090-7 TIÊU CỰC 51,843 14.8 1.5 371 TCB 43.7 7,259,950-7 TIÊU CỰC 153,427 8.5 1.7 317 NKG 37.95 8,260,845-7 TIÊU CỰC 8,326 3.5 1.4 313 SSI 35 8,297,765-7 TIÊU CỰC 34,747 12.6 2.4 290 PDR 85.8 3,384,350-7 TIÊU CỰC 42,280 23.0 6.0 290 CEO 51.2 5,006,940-7 TIÊU CỰC 13,176 141.4 4.4 256 HAG 10.85 22,829,280-7 TIÊU CỰC 10,062 49.5 2.2 248 HSG 30.3 8,110,570-7 TIÊU CỰC 14,953 3.5 1.3 246 KBC 45.6 5,280,925-7 TIÊU CỰC 26,252 28.7 1.9 241 NLG 50.6 4,480,085-7 TIÊU CỰC 19,377 16.6 2.2 227 VIC 78.8 2,806,290-7 TIÊU CỰC 300,538 #N/A N/A 2.9 221 CII 26.15 8,174,415-7 TIÊU CỰC 6,577 #N/A N/A 1.3 214 ITA 13.25 13,219,300-7 TIÊU CỰC 12,433 47.5 1.1 175 TPB 36.2 4,716,835-7 TIÊU CỰC 57,260 11.0 2.2 171 SHB 18.15 9,246,475-7 TIÊU CỰC 48,404 9.2 1.4 168 BCG 20.3 8,057,925-7 TIÊU CỰC 9,060 8.7 1.7 164 FLC 7.15 22,175,100-7 TIÊU CỰC 5,076 62.4 0.6 159 CTG 28.75 5,441,975-7 TIÊU CỰC 138,165 9.8 1.5 156 VCG 33.2 4,655,255-7 TIÊU CỰC 14,665 30.0 2.4 155 5
POW 13.5 11,308,035-7 TIÊU CỰC 31,615 17.6 1.1 153 HQC 5.94 25,662,700-7 TIÊU CỰC 2,831 679.7 0.7 152 HUT 26.5 5,613,515-7 TIÊU CỰC 9,239 144.1 2.4 149 SCR 16.3 8,151,895-7 TIÊU CỰC 5,972 31.9 1.2 133 FCN 24.75 5,262,275-7 TIÊU CỰC 3,897 45.4 1.5 130 LDG 15 8,556,000-7 TIÊU CỰC 3,592 26.9 1.1 128 LCG 17.95 7,097,745-7 TIÊU CỰC 3,095 14.4 1.3 127 HBC 21.65 5,832,090-7 TIÊU CỰC 5,318 51.0 1.4 126 VRE 30.85 3,757,845-7 TIÊU CỰC 70,101 53.3 2.3 116 VIX 16.5 6,899,790-7 TIÊU CỰC 9,062 6.6 1.6 114 SHS 20.9 5,136,310-7 TIÊU CỰC 9,693 6.9 1.7 107 VCI 45 2,336,170-7 TIÊU CỰC 14,985 10.0 2.3 105 AAA 14.75 7,045,915-7 TIÊU CỰC 4,815 14.4 1.0 104 HNG 8.05 12,593,475-7 TIÊU CỰC 8,924 #N/A N/A 1.5 101 HDB 25.9 3,820,120-7 TIÊU CỰC 52,116 8.5 1.8 99 HCM 26.6 3,630,000-7 TIÊU CỰC 12,162 9.5 1.7 97 KSB 38.95 2,422,220-7 TIÊU CỰC 2,972 13.2 1.6 94 TCH 15.65 5,904,095-7 TIÊU CỰC 10,458 14.9 1.2 92 TSC 14.05 6,564,360-7 TIÊU CỰC 2,766 20.1 1.3 92 TTF 12.5 7,323,910-7 TIÊU CỰC 4,919 #N/A N/A #N/A N/A 92 HHV 19.95 4,375,065-7 TIÊU CỰC 5,334 #N/A N/A 0.8 87 VGC 48 1,762,445-7 TIÊU CỰC 21,521 17.6 3.0 85 PLX 51 1,606,055-7 TIÊU CỰC 64,800 21.8 2.6 82 ROS 4.34 18,512,960-7 TIÊU CỰC 2,463 25.9 0.4 80 SBT 20.6 3,751,920-7 TIÊU CỰC 12,961 18.1 1.6 77 HT1 22 3,250,465-7 TIÊU CỰC 8,395 22.8 1.6 72 SZC 65 1,001,855-7 TIÊU CỰC 6,500 23.5 4.6 65 (*) Đánh giá các chỉ số hoặc mã bằng điểm kỹ thuật từ -7 đến +7 điểm theo hệ thống đánh giá kỹ thuật từ Mirae Asset, tương ứng các mức: TIÊU CỰC (-7 đến -4 điểm), TRUNG TÍNH (-3 đến +3 điểm), & TÍCH CỰC (+4 đến +7 điểm). 6
Bản tin thị trường Thông tin cập nhật Thị trường bất động sản Trung Quốc sẽ cải thiện, không còn tăng nóng Mức độ tự tin của nhà đầu tư trong lĩnh vực bất động sản Trung Quốc đang có dấu hiệu cải thiện, khi giá và khối lượng giao dịch trái phiếu tăng trong một vài tuần trở lại đây.nhưng các chuyên gia cho biết mô hình tăng trưởng nóng trong quá khứ đã đi đến hồi kết sau khi thị trường này lâm vào khủng hoảng hồi cuối năm 2021. S&P Global Ratings chia sẻ trong một báo cáo đầu tháng 4 rằng quá trình thanh trừng lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc đã chạm đáy, nhưng sẽ mất nhiều tháng trước khi những biện pháp nới lỏng chính sách mang lại tác động rõ rệt. Khi thị trường bất động sản Trung Quốc phục hồi sau giai đoạn khó khăn, nó sẽ thay đổi mãi mãi, S&P cho biết. Chúng tôi dự báo sẽ có ít hơn các doanh nghiệp phát triển chọn chiến lược tăng trưởng nhanh thông qua vay nợ như trong quá khứ. Nhiều báo cáo gần đây cho thấy một vài thành phố và ngân hàng sẵn sàng hỗ trợ thị trường bất động sản, dù doanh số bán nhà sụt giảm.kể từ tháng 3, do nhu cầu thị trường yếu, các ngân hàng tại hơn 100 thành phố ở Trung Quốc đã giảm lãi suất vay thế chấp bình quân 0,2-0,6%, Zou Lan, giám đốc bộ phận thị trường tài chính, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, chia sẻ. Phó Thủ tướng: Họp Hội đồng thẩm định quy hoạch điện VIII trước 25/4 Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến với các địa phương về hoàn thiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 (quy hoạch điện VIII). Thông báo nêu rõ quy hoạch điện VIII là quy hoạch ngành quốc gia đặc biệt quan trọng trong hệ thống các quy hoạch ngành quốc gia, được Bộ Công Thương tổ chức lập theo nhiệm vụ lập quy hoạch được Thủ tướng giao. Đây là quy hoạch ngành quốc gia được các địa phương trong cả nước đặc biệt quan tâm và có nhiều kiến nghị, đóng góp trong quá trình Bộ Công Thương tổ chức lập, cũng như giai đoạn hoàn thiện quy hoạch theo các chỉ đạo của Thủ tướng.chính vì vậy, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương tiếp tục rà soát, thực hiện đầy đủ các kết luận chỉ đạo của Thường trực Chính phủ tại Thông báo số 92/2022 của Văn phòng Chính phủ, trong đó cần làm rõ các tiêu chí xác định các dự án quan trọng, ưu tiên từng thời kỳ để bố trí không gian phát triển các vùng, miền, địa phương, bảo đảm minh bạch, hiệu quả.bộ Công Thương cũng phải rà soát đồng bộ quy hoạch nguồn và lưới điện truyền tải; xác định danh mục các dự án quan trọng, ưu tiên phát triển từng thời kỳ, nhất là giai đoạn 2021-2025, 2026-2030 theo đúng các tiêu chí đề ra trong quy hoạch.ngoài ra, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương khẩn trương hoàn thiện hồ sơ quy hoạch điện VIII theo quy định và triển khai thủ tục để họp Hội đồng thẩm định trước 25/4 tới.thông báo của Văn phòng Chính phủ còn cho biết hội nghị thống nhất cơ bản về dự kiến quy hoạch tổng công suất nguồn điện hệ thống điện quốc gia đến 2030 là khoảng 146.000 MW với cơ cấu các loại nguồn điện, như báo cáo của Bộ Công Thương.Quy mô này đáp ứng đầy đủ nhu cầu công suất phụ tải điện cực đại dự báo đến 2030 vào khoảng 93.300 MW, có mức độ dự phòng nguồn điện hợp lý trong hệ thống điện quốc gia và các vùng, miền.kết quả này thể hiện rõ sự hợp lý hơn, ưu việt hơn so với phương án Bộ Công Thương đã trình Thủ tướng vào tháng 3/2021. Trong đó, dự kiến tổng công suất nguồn điện giảm khoảng 35.000 MW, khối lượng đường dây 500, 220kV giảm khoảng 2.000 km; qua đó giảm nhu cầu vốn đầu tư vào ngành điện trong giai đoạn 2021-2030.Về dài hạn, Hội nghị thống nhất quyết tâm chung thực hiện cam kết quốc tế của Việt Nam tại Hội nghị COP26, đưa mức phát thải ròng về "0" vào năm 2050; ngành điện sẽ tập trung thực hiện chuyển đổi năng lượng xanh, năng lượng sạch, giảm thiểu các nguồn điện phát thải CO2 và dự kiến tổng quy mô công suất nguồn điện khoảng 400.000 MW POW: Nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4 sẽ khởi công ngày 30/4 Ngày 19/4, Tổng công ty Điên lực Dầu khí Việt Nam (PV Power, HoSE: POW) tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên. Cổ đông thông qua kế hoạch tổng doanh thu năm nay 24.242 tỷ 7
đồng, lợi nhuận sau thuế 743 tỷ đồng, lần lượt giảm 4,1% và 63,7% thực hiện năm 2021. Về chỉ tiêu công ty mẹ, PV Power lên kế hoạch doanh thu 16.921 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 900 tỷ đồng; giảm lần lượt 8% và 43% so với con số năm ngoái. Nhu cầu vốn đầu tư của PV Power năm 2022 là 4.989 tỷ đồng, trong đó đầu tư xây dựng cơ bản 3.933 tỷ đồng, mua sắm trang thiết bị là 799 tỷ đồng và đầu tơ góp vón vào các đơn vị thành viên 257 tỷ đồng. Đơn vị này sẽ sử dụng 2.750 tỷ là vốn chủ sở hữu còn 2.239 tỷ là vốn vay và vốn khác.năm nay, công ty sẽ phối hợp chặt chẽ với EVN/A0, Vinacomin, PV Gas trong công tác quản lý vận hành và sửa chữa bảo dưỡng các nhà máy điện của PV Power, huy động tối đa công suất đảm bảo vận hành an toàn, khả dụng, hiệu quả các nhà máy điện. PV Power phấn đấu tổng sản lượng điện sản xuất năm 2022 đạt 13,9 tỷ kwh.bên cạnh đó, doanh nghiệp này sẽ tham gia góp vốn và triển khai công tác chuẩn bị thực hiện đầu tư dự án này tubin khí hỗn hợp Quảng Ninh sau khi được tập đoàn chấp thuận chủ trương; triển khai các bước chuẩn bị đầu tư dự án nhà máy điện khí Cà Mau 3, kho cảng LNG Nam Du khi được cấp thẩm quyền bổ sung quy hoạch điện và quy hoạch phát triển công nghiệp khí Việt Nam; tiếp tục nghiên cứu triển khai các dự án điện LNG, năng lượng tái tạo khi có hiệu quả. TLH: lãi quý I giảm 28% do giá vốn tăng cao Tập đoàn Thép Tiến Lên (HoSE:TLH) vừa công bố BCTC quý I. Theo đó, doanh thu thuần tăng 83,4% so với cùng kỳ, đạt 1.795,7 tỷ đồng. Giá vốn hàng bán tăng mạnh hơn với mức 105,5% nên biên lợi nhuận gộp giảm từ 17,7% còn 7,8%.Doanh thu tài chính tăng hơn 143% lên 15,8 tỷ đồng sau khi công ty thu về gần 9 tỷ đồng lãi chứng khoán và ghi nhận 5,7 tỷ đồng lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ. Chi phí tài chính gấp 1,8 lần cùng kỳ, ở mức 20,5 tỷ đồng do lãi vay tăng 47,2% và công ty hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư 3 tỷ đồng.chi phí bán hàng giảm 37,6% còn 15,3 tỷ đồng, trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 0,8% lên 13,1 tỷ đồng.kết quả, doanh nghiệp thép này thu về 86,4 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 28,1% so với cùng kỳ.năm nay, Thép Tiến Lên đặt mục tiêu tổng doanh thu đạt 5.500 tỷ đồng, tăng 18,4% so với thực hiện năm trước; lợi nhuận sau thuế giảm 34,2%, ở mức 300 tỷ đồng. Như vậy, sau quý I, doanh thu đạt 32,6% còn lợi nhuận hoàn thành 28,8% kế hoạch năm. NVL: Kế hoạch lợi nhuận tăng 88%, phát hành cổ phiếu thưởng tỷ lệ 25% Sáng nay (19/4), Novaland (HoSE: NVL) tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2022. HĐQT trình kế hoạch kinh doanh năm 2022 gồm doanh thu thuần 35.974 tỷ đồng, tăng 141% so với thực hiện năm trước; lãi sau thuế 6.500 tỷ đồng, tăng 88%.Ban lãnh đạo doanh nghiệp dự kiến phát triển hàng loạt dự án ở TP HCM, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Thuận. Công ty cũng dự kiến sẽ phát triển mới các dự án nhà ở tại Khu Đông TP HCM và các dự án bất động sản nghỉ dưỡng tại Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu, Lâm Đồng, Khánh Hoà.Ông Bùi Xuân Huy, Chủ tịch HĐQT Novaland cho biết doanh nghiệp đang từng bước mở rộng quỹ đất với danh mục sản phẩm đa dạng gồm bất động sản đô thị, đô thị du lịch, bên cạnh các sản phẩm nhà ở. Tính đến cuối năm 2021, Novaland đã có quỹ đất sở hữu và đang nghiên cứu gần 10.600 ha (tăng 117% so với năm 2020).Theo thông tin doanh nghiệp công bố, ba dự án trọng điểm hiện tại mà tập đoàn triển khai gồm Aqua City, NovaWorld Phan Thiet và NovaWorld Ho Tram. Ước tính, các dự án sẽ mang về mức lợi nhuận lần lượt là 36.000 tỷ đồng, 31.000 tỷ đồng và 10.000 tỷ đồng khi phát triển và bàn giao, hoàn thiện. HĐQT trình phương án phát hành tối đa 482,6 triệu cổ phiếu từ thặng dư vốn cổ phần, tỷ lệ thực hiện 25%.Ngoài ra, doanh nghiệp dự tính chia cổ tức 2021 bằng cổ phiếu tỷ lệ 10%, tương đương giá trị 1.930 tỷ đồng. Vốn điều lệ dự kiến tăng từ 19.300 tỷ đồng lên 26.055 tỷ đồng thông qua 2 phương án chia thưởng.tờ trình còn có nội dung kế hoạch phát hành tối đa 1,5% số cổ phần đang lưu hành cho thành viên HĐQT và người lao động. Thời điểm chậm nhất thực hiện quý II/2023.Tại Đại hội, HĐQT cũng trình cổ đông thông qua đơn từ nhiệm vị trí thành viên HĐQT của ông Bùi Thành Nhơn trong cơ cấu HĐQT năm 2021 2026 và thông qua bổ sung thêm 1 thành viên HĐQT. Trước đó vào đầu năm nay, ông Nhơn cũng trao quyền Chủ tịch HĐQT cho ông Bùi Xuân Huy (Tổng giám đốc) để tập trung 8
lãnh đạo NovaGroup giai đoạn hậu tái cấu trúc. Ông Nguyễn Ngọc Huyên được bầu làm Tổng giám đốc mới của Novaland. NSC: trình phương án chia cổ tức 2021 tỷ lệ 70% bằng tiền mặt Theo tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên 2022, HĐQT Tập đoàn Giống cây trồng Việt Nam (Vinaseed, HoSE: NSC) đơn vị thành viên Tập đoàn PAN (HoSE: PAN) dự kiến trình phương án chia cổ tức 2021 tỷ lệ 70% bằng tiền mặt, tương đương tổng chi trả 123 tỷ đồng. Đây là mức chia kỷ lục của doanh nghiệp. Theo báo cáo của HĐQT, năm qua, tập đoàn gặp nhiều khó khăn về dịch bệnh, các chi phí đầu vào tăng, nguồn vốn phục vụ kinh doanh chủ yếu là vốn vay. Dù vậy, đơn vị đã tận dụng mọi cơ hội để ghi nhận kết quả khả quan. Cụ thể, doanh thu 1.928 tỷ đồng, tăng 18% so với 2020; lãi sau thuế 225,6 tỷ đồng, tăng 16%. EPS đạt 12.481 đồng/cp, tăng 26,7%.Năm nay, HĐQT trình kế hoạch doanh thu 2.150 tỷ đồng, tăng 11,5%; lợi nhuận trước thuế 300 tỷ đồng, tăng 20,5%; tỷ lệ cổ tức dự kiến 30-30%.Lãnh đạo Vinaseed đưa ra phương án tái cấu trúc doanh nghiệp như đổi mô mô hình kinh doanh theo hướng thống nhất thị trường, giảm các đơn vị đầu mối để giảm chi phí, hạn chế cạnh tranh nội bộ; thay đổi phương thức tiếp cận khách hàng để thúc đẩy nhu cầu; đổi mới mô hình tăng trưởng với ngành chính là giống cây trồng bằng các sản phẩm khoa học công nghệ, tập trung nâng cao tỷ trọng rau và ngô; dứng dụng công nghiệp thông tin vào sản xuất kinh doanh và quản trị Trong giai đoạn 2022-2026, Vinaseed đề ra mục tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân 15-20%. Trong đó, sản lượng giống cây trồng đến 2026 đạt 180.000 tấn, doanh thu 4.000 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 450-500 tỷ đồng. Đồng thời, mục tiêu chiếm lĩnh 25% thị phần cả nước, riêng đồng bằng sông hồng và Bắc Trung Bộ chiếm 45%.Ngoài ra, kỳ đại hội năm nay sẽ tiến hành bầu HĐQT và BKS cho nhiệm kỳ 2022-2026. FMC: Lợi nhuận quý I tăng 40% Ngày 15/4, Thực phẩm Sao Ta (Fimex, HoSE: FMC) - đơn vị thành viên Tập đoàn PAN (HoSE: PAN) đã tổ chức họp ĐHĐCĐ. Tại đại hội, công ty đã thông qua kế hoạch kinh doanh năm nay gồm doanh số chung hợp nhất đạt 5.290 tỷ đồng, tăng 11,3%; lợi nhuận trước thuế ít nhất 320 tỷ đồng, tăng 10,7% so với thực hiện 2021. Kế hoạch cổ tức tối thiểu 20% bằng tiền.năm trước, hoạt động kinh doanh của công ty nuôi và chế biển tôm cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh, nhất là trong quý III. Dù vậy, doanh nghiệp vẫn đạt kết quả tăng trưởng cao và ghi nhận mức cao nhất trong lịch sử hoạt động. Cụ thể, doanh thu thuần đạt 5.199 tỷ đồng và lãi sau thuế cổ đông công ty mẹ 267 tỷ đồng, cùng tăng 18% so với 2020.Với kết quả đạt được năm qua, cổ đông thông qua phương án chia cổ tức tỷ lệ 20% bằng tiền, tương đương thanh toán 131 tỷ đồng. Thời điểm chi trả ngay sau khi có Nghị quyết ĐHĐCĐ thông qua. 9
Bản tin thị trường Chỉ báo tham khảo Biểu đồ 2. VN Index và MSCI Emerging Markets Biểu đồ 3. VN-Index và USD/VND (D-12M=100) 130 VN-INDEX MSCI Emerging markets (points) 1,550 VN-INDEX US$/VND (R) (VND) 23,200 120 1,500 23,100 110 1,450 1,400 23,000 100 1,350 22,900 90 80 70 Apr-21 Jul-21 Oct-21 Jan-22 Apr-22 Nguồn: Bloomberg, Bộ phận phân tích Mirae Asset 1,300 22,800 1,250 22,700 1,200 1,150 22,600 Apr-21 Jul-21 Oct-21 Jan-22 Apr-22 Nguồn: Bloomberg, Bộ phận phân tích Mirae Asset Biểu đồ 4. Hoạt động nhà đầu tư nước ngoài 1 Day 5 Day (US$mn) Vietnam -4.40 Phillipines -6.7-34.6 Malaysia -17.7-32.1 36.38 Biểu đồ 5. Tỷ giá USD/VND (VND) Official rate (SBV) Unofficial rate Commercial banks 24,200 24,000 23,800 23,600 Thailand Taiwan Indonesia -1,097.3-351.4-4.9-41.8 48.5 318.7 23,400 23,200 23,000 22,800 India S.Korea -1,313.2-1,137.1-126.0-156.9 22,600 22,400 22,200 Apr 20 Aug 20 Dec 20 Apr 21 Aug 21 Dec 21 Apr 22 Nguồn: Bloomberg, Bộ phận phân tích Mirae Asset Nguồn: Bloomberg, Bộ phận phân tích Mirae Asset Biểu đồ 6. Lợi suất trái phiếu chính phủ Biểu đồ 7. Lãi suất liên ngân hàng (%) 1Y 2Y 3Y 5Y 7Y 10Y 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0 (%) 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0 O/N 1-week 2-week 0.5 0.0 Apr-21 Jul-21 Oct-21 Jan-22 Apr-22 Nguồn: Bloomberg, Bộ phận phân tích Mirae Asset 0.5 0.0 Apr 21 Jul 21 Oct 21 Jan 22 Apr 22 Nguồn: Bloomberg, Bộ phận phân tích Mirae Asset 10
Bảng 1: Chỉ số định giá chính của VN30 Tên công ty Mã Giá Vốn hóa Sở hữu khối ngoại Biến động giá (%) P/E (x)* P/B (x)* Tăng trưởng EPS (%)* ROE (%)* (VND) (VND bn) (%) 1D 1W 1M 1Y 2021 2022 2021 2022 2021 2022 2021 2022 VN30 Index VN30 Index 1,440.61 3,821,647-1.9-4.4-2.5 10.3 13.5 11.7 2.6 2.1 38.5 15.4 19.6 20.5 Asia Commercial Bank ACB VN 31,650 85,517 30.0-3.5-5.4-3.5 17.4 9.0 6.6 1.9 1.5 24.6 36.9 23.5 24.6 BIDV BID VN 37,950 191,971 16.8 0.0-6.2-13.6 11.0 21.9 14.3 2.3 2.0 50.3 53.7 11.0 17.2 Bao Viet Holdings BVH VN 65,700 48,771 26.5-1.6 9.5 17.1 10.4 25.7 22.1 2.3 2.1 21.8 16.6 9.2 10.2 VietinBank CTG VN 28,750 138,165 25.7-1.5-7.3-12.3-12.7 9.8 6.5 1.5 1.2 18.2 51.4 15.8 20.1 FPT Corp FPT VN 112,000 101,646 49.0-3.0 2.0 17.8 58.0 25.8 20.2 5.7 4.9 21.5 27.7 23.4 27.3 PetroVietnam Gas JSC GAS VN 113,900 217,999 2.8-1.2 4.6 4.6 30.6 26.1 18.8 4.3 3.8 8.1 39.0 16.8 20.4 Vietnam Rubber Group GVR VN 35,000 140,000 0.5-4.9 6.1 2.9 34.6 33.7 26.3 2.9 #N/A 10.3 27.9 8.7 10.8 HDBank HDB VN 25,900 52,116 16.0-0.4-6.8-6.2 18.6 8.5 7.2 1.8 #N/A 42.5 18.3 23.3 21.8 Hoa Phat Group JSC HPG VN 43,300 193,678 21.8 1.5-4.0-6.9 1.1 6.0 6.4 2.1 1.6 151.5-5.4 42.8 29.9 Khang Dien House Trading and Investment KDH VN 50,100 32,211 32.6 1.6 0.0-1.8 66.5 28.0 22.8 3.2 2.6 3.1 22.7 12.2 13.7 MBBank MBB VN 29,300 110,705 23.2-3.3-9.1-8.7 29.7 8.7 6.9 1.9 1.5 53.0 26.9 23.6 24.1 Masan Group Corp MSN VN 120,500 170,705 28.5-2.8-3.9 5.8 35.0 19.9 31.0 5.2 5.4 589.7-35.8 35.1 17.9 Mobile World Investment Corp MWG VN 156,000 114,196 50.3-2.6 2.2 18.5 70.3 22.6 17.4 5.5 4.6 18.2 30.3 27.3 28.1 No Va Land Investment Group Corp NVL VN 82,000 158,295 6.6-0.2-3.5 6.4 33.7 45.1 27.8 4.5 3.8-18.7 62.4 10.6 15.2 Phat Dat Real Estate Development Corp PDR VN 85,800 42,280 2.3-2.3-4.7 0.9 26.3 23.5 #N/A 6.0 #N/A 53.5 #N/A 29.3 #N/A Vietnam National Petroleum Group PLX VN 51,000 64,800 17.1-3.6-6.6-8.8-2.9 28.5 18.2 2.6 1.9 160.6 56.4 9.7 14.1 Phu Nhuan Jewelry JSC PNJ VN 118,900 28,817 52.1-3.7 5.8 14.9 26.5 28.3 19.9 4.5 3.7-2.6 42.3 17.0 20.9 PetroVietnam Power Corp POW VN 13,500 31,615 1.9-6.9-13.5-16.1 3.1 17.8 18.3 1.1 1.1-24.2-2.5 6.2 5.7 Saigon Beer - Alcohol - Beverage Corp SAB VN 168,900 108,312 62.6-0.6 3.4 11.5-0.6 30.7 25.2 5.1 4.6-22.9 21.9 17.1 19.6 SSI Securities Corp SSI VN 35,000 34,747 37.6-6.7-16.3-20.1 52.2 12.6 15.6 2.4 #N/A 114.9-19.6 22.5 15.2 Sacombank STB VN 27,500 51,843 20.6-5.2-10.7-16.9 20.1 16.9 9.8 1.5 1.3 30.6 72.1 9.5 13.9 Techcombank TCB VN 43,700 153,427 22.5-2.6-9.0-11.2 5.0 8.5 7.1 1.7 1.4 46.1 19.2 21.7 21.0 Tien Phong Bank TPB VN 36,200 57,260 29.9-4.5-4.9-8.4 72.7 11.2 8.5 2.2 1.8 28.5 31.5 22.6 23.0 Vietcombank VCB VN 77,700 367,717 23.6 0.0-5.7-7.7 0.7 18.5 14.5 3.4 2.6 19.7 27.3 19.6 20.1 Vinhomes JSC VHM VN 68,900 300,016 23.6-1.3-5.6-7.6-14.3 7.6 8.4 2.4 1.9 40.9-8.8 36.9 24.6 Vingroup JSC VIC VN 78,800 300,538 12.6-0.9-3.1 0.0-38.4 #N/A 71.4 2.9 3.0-145.6 261.1-2.8 4.4 Vietjet Aviation JSC VJC VN 143,100 77,505 16.8 3.5 3.7-3.4 10.8 808.5 62.9 4.6 #N/A 35.1 1,185.3 0.6 6.8 Vietnam Dairy Products JSC VNM VN 76,000 158,837 54.2-1.3-1.0 0.0-20.9 16.8 15.7 4.8 4.6-5.3 7.3 29.3 30.9 VPBank VPB VN 35,800 159,148 17.5-2.3-8.2-1.2 30.1 13.5 11.2 2.0 1.7 11.6 21.0 17.9 16.2 Vincom Retail JSC VRE VN 30,850 70,101 30.4-1.6-0.8-6.5-9.1 53.4 27.4 2.3 2.1-44.8 94.6 4.4 9.0 Nguồn: Bloomberg, Mirae Asset Research. Số liệu dự phóng (*) được tổng hợp từ nguồn Bloomberg. 11
Bảng 2: Biến động ngành Phân ngành GICS Index impact 1D Mkt Cap Price Performance (%) EPS growth (%)* P/E (x)* (index points) (VND bn) 1D 1W 1M 1Y FY21 FY22 FY21 FY22 VN-Index -26.15 5,678,608-1.8-3.4-4.3 11.6 34.8 22.7 16.3 13.3 Ô tô và phụ tùng -0.04 10,370-1.5 3.7 8.3 35.0 1.6 9.3 17.0 15.5 Ngân hàng -8.03 1,676,795-1.8-6.7-8.7 14.9 41.4 22.0 11.3 9.2 Xây dựng cơ bản -3.17 294,905-3.9-7.8-11.4 66.8 15.7 14.2 18.0 15.8 Dịch vụ thương mại -0.01 5,756-0.8 1.8 2.3 28.1-4.7 26.0 16.9 13.4 May mặc và trang sức -0.48 60,864-2.9 1.4 11.5 41.2 12.8 26.4 22.2 17.6 Dịch vụ tiêu dùng -0.09 9,773-3.2-5.0-3.4 7.1 7.6 1167.4 757.5 59.8 Dịch vụ tài chính -2.57 153,854-6.0-14.7-18.4 83.1 151.5 3.1 8.7 8.4 Dầu khí -0.57 89,026-2.4-6.0-9.9 7.2 120.1 42.7 22.3 15.6 Thực phẩm, đồ uống -3.10 574,264-2.0-1.5 4.4 17.7 29.5-2.1 21.1 21.5 Y tế 0.01 4,102 1.6-1.3-8.9 108.4 74.8 39.7 35.8 25.7 Bảo hiểm -0.32 64,203-1.9 4.2 15.1 24.4 32.0 4.3 20.6 19.7 Nguyên vật liệu -1.14 551,589-0.7-1.5 1.1 63.9 127.3-0.2 9.2 9.3 Dược phẩm -0.09 32,753-1.0-0.9-1.0 13.9 10.4 7.4 17.5 16.3 Bất động sản -4.23 1,189,303-1.3-4.0-3.4 4.2 7.1 26.4 21.9 17.3 Bán lẻ -0.73 135,741-2.0-1.9 17.0 109.5 18.0 25.1 25.0 20.0 Phần mềm và dịch vụ -0.96 110,264-3.3-3.6 17.2 62.0 22.5 19.0 26.0 21.8 Vận tải 0.58 216,246 1.1 0.4-1.5 34.1-3.2 100.4 #N/A 5469 Tiện ích -1.44 358,937-1.5-0.3 1.4 27.2 10.2 22.8 20.2 16.4 Nguồn: Bloomberg, Mirae Asset Research. Số liệu dự phóng (*) được tổng hợp từ nguồn Bloomberg. 12
Top 10 tác động VN-Index: Chiều tăng điểm Top 10 tác động VN-Index: Chiều giảm điểm Mã CP Thị giá % Thay đổi (1D) Khối lượng Điểm tác động Mã CP Thị giá % Thay đổi (1D) Khối lượng Điểm tác động HPG VN 43,300 1.5 19,054,800 0.7 GVR VN 35,000-4.9 2,944,000-1.8 VJC VN 143,100 3.5 1,011,500 0.7 MSN VN 120,500-2.8 943,100-1.3 DGC VN 254,800 4.0 2,350,900 0.4 TCB VN 43,700-2.6 7,232,900-1.0 DPM VN 75,100 4.3 9,418,800 0.3 VHM VN 68,900-1.3 2,732,200-1.0 FRT VN 169,800 5.1 1,464,200 0.2 VPB VN 35,800-2.3 24,120,700-1.0 DCM VN 44,500 2.3 10,383,500 0.1 MBB VN 29,300-3.3 12,751,000-1.0 KDH VN 50,100 1.6 1,329,700 0.1 SHB VN 18,150-6.7 8,090,000-0.9 GMD VN 57,500 2.5 3,745,800 0.1 FPT VN 112,000-3.0 4,731,000-0.8 VCF VN 255,000 6.3 200 0.1 ACB VN 31,650-3.5 5,244,400-0.8 CTR VN 120,000 2.6 1,000,700 0.1 MWG VN 156,000-2.6 3,285,000-0.8 Nguồn: Bloomberg Disclaimers This report is published by Mirae Asset Securities (Vietnam) JSC (MAS), a broker-dealer registered in the Socialist Republic of Vietnam and a member of the Vietnam Stock Exchanges. Information and opinions contained herein have been compiled in good faith and from sources believed to be reliable, but such information has not been independently verified and MAS makes no guarantee, representation or warranty, express or implied, as to the fairness, accuracy, completeness or correctness of the information and opinions contained herein or of any translation into English from the Vietnamese language. In case of an English translation of a report prepared in the Vietnamese language, the original Vietnamese language report may have been made available to investors in advance of this report. The intended recipients of this report are sophisticated institutional investors who have substantial knowledge of the local business environment, its common practices, laws and accounting principles and no person whose receipt or use of this report would violate any laws and regulations or subject MAS and its affiliates to registration or licensing requirements in any jurisdiction shall receive or make any use hereof. This report is for general information purposes only and it is not and shall not be construed as an offer or a solicitation of an offer to effect transactions in any securities or other financial instruments. The report does not constitute investment advice to any person and such person shall not be treated as a client of MAS by virtue of receiving this report. This report does not take into account the particular investment objectives, financial situations, or needs of individual clients. The report is not to be relied upon in substitution for the exercise of independent judgment. Information and opinions contained herein are as of the date hereof and are subject to change without notice. The price and value of the investments referred to in this report and the income from them may depreciate or appreciate, and investors may incur losses on investments. Past performance is not a guide to future performance. Future returns are not guaranteed, and a loss of original capital may occur. MAS, its affiliates and their directors, officers, employees and agents do not accept any liability for any loss arising out of the use hereof. MAS may have issued other reports that are inconsistent with, and reach different conclusions from, the opinions presented in this report. The reports may reflect different assumptions, views and analytical methods of the analysts who prepared them. MAS may make investment decisions that are inconsistent with the opinions and views expressed in this research report. MAS, its affiliates and their directors, officers, employees and agents may have long or short positions in any of the subject securities at any time and may make a purchase or sale, or offer to make a purchase or sale, of any such securities or other financial instruments from time to time in the open market or otherwise, in each case either as principals or agents. MAS and its affiliates may have had, or may be expecting to enter into, business relationships with the subject companies to provide investment banking, market-making or other financial services as are permitted under applicable laws and regulations. No part of this document may be copied or reproduced in any manner or form or redistributed or published, in whole or in part, without the prior written consent of MAS. 13