58 KINH TẾ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Ngày nhận bài: 23/07/2015 Bùi

Tài liệu tương tự
Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

KINH TẾ XÃ HỘI YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM FACTORS AFFECTING CREDIT QUALITY IN VIETNAM JOIN

SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q Quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng theo Basel II - Tình huống ngân hàng Thương mại Cổ phần

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC

Báo cáo thường niên 2017

NHAÄN DAÏNG

Microsoft Word - KHOA LUAN TOT NGHI?P - LINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH NGUYỄN HOÀNG DŨNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Output file

TÂM LÝ HỌC DÀNH CHO LÃNH ĐẠO TÂM LÝ HỌC DÀNH CHO LÃNH ĐẠO PSYCHOLOGY FOR LEADERS (Quản lý hiệu quả hơn nhờ cách thức tạo ra động lực, xung đột và quyề

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TÀI LIỆU PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN,

7. CÁC CHỦ ĐỀ VÀ BÀI HỌC TỪ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC Những tiến bộ to lớn của Việt Nam trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, gi

Microsoft Word - Nganh Kinh te quoc te

(Microsoft Word - T?p ch\355 - N?i dung.doc)

N ĐẠI HỌC ĐÀNẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC DUY GIẢI PHÁP MARKETING TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT N

TÀI LIỆU ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2018 Ngày 26 tháng 04 năm 2019

BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI CHO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮ

Microsoft Word - Bia ngoai tom tat lan cuoi phan bien

(Microsoft Word - T\363m t?t lu?n van - Nguy?n Th? Ho\340i Thanh.doc)

Kỹ năng tạo ảnh hưởng đến người khác (Cẩm nang quản lý hiệu quả) Roy Johnson & John Eaton Chia sẽ ebook : Tham gia cộn

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


MỞ ĐẦU

CÔNG TY CỔ PHẦN IN SỐ 7 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NK VÀ ĐỊN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG MẠC THỊ HÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM PHÂN BÓN TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Báo cáo thực tập

Microsoft PowerPoint - 1. Chuong 1. Tong quan ve marketing.pptx

QT04041_TranVanHung4B.docx

Triển khai M&A tại Việt Nam Những thách thức và giải pháp Góc nhìn Người trong cuộc kpmg.com.vn

DANH MỤC TÊN BÁO CÁO THỰC TẬP DÀNH CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ K915 TT TÊN ĐỀ TÀI Lớp K915QT 1 Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại côn

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cản

Slide 1

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên 55 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP NƯỚC SẠCH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC KIÊN GIANG TH

Microsoft Word - DC NVNHTM I.doc

Phụ lục số 01

Microsoft Word - Bai giang Mar KN.doc

BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ Chúng ta hoạt động trong một nền văn hóa với các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất

1

Microsoft Word - kham-pha-quyen-nang-thuong-mai-dien-tu-trong-07-gio-free.doc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU

Code of Conduct

QUY CHẾ ỨNG XỬ Mã số: NSĐT/QC-01 Soát xét: 00 Hiệu lực: 03/07/2018 MỤC LỤC Trang CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG... 3 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng

CAO MỚI BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN baolonginsurance.com.vn

4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ACB TRONG NĂM Hoạt động kinh doanh Năm 2016 là năm cuối cùng của ACB trong giai đoạn hoàn thiện nền tảng, xây dựng năn

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK HUẾ

10.1. Lu?n Van anh Bình doc

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Kính thưa các quí vị cổ đông! Năm 2015 được xem là năm bản lề của kinh tế Việt Nam với sự tác động tích cực củ

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BÀI GIẢNG MÔN QUẢN TRỊ BÁN HÀNG Giảng viên: Th.S. Trần Thị Thập Điện thoại/ Bộ môn:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ

BP Code of Conduct – Vietnamese

Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã

Tập đoàn Astellas Quy tắc Ứng xử

TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 20, SỐ Q Về thẩm quyền của Hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam Lê Ngọc Thạnh

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Số: 29/2011/NĐ-CP

Nguồn Động lực BÁO CÁO CỦA Sample Report Nguồn Động lực Bản đánh giá Phong cách động lực Báo cáo của: Sample Report Ngày: 08/06/2017 Bản quyền Copyrig

ĐIỀU LỆ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI c ố PHÀN BẮC Á Tháng 4 năm

L Bản cập nhật thông tin thường niên 2018 QUỸ CHỦ HỢP ĐỒNG CÓ THAM GIA CHIA LÃI

Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam Content MỞ ĐẦU Cấn Thị Thanh Hương Trường Đại học Giáo dục Luậ

MICHAEL WILKINSON ĐỌC VỊ KHÁCH HÀNG BUYING STYLES Bản quyền tiếng Việt 2011 Công ty Sách Alpha Tùng Linh dịch NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Dự án 1.0

TCT VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN Số: 01/BC-BKS CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2018

Nhà quản lý tức thì

CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG THÀNH THÀNH CÔNG TÂY NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc CHƯƠNG TRÌNH Tây Ninh, ngày 02 tháng 09

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T

Phụ lục số II

Microsoft Word - BÀi viết Ngô QuỂc Phương HỎi thảo Hè Porto 2019 (1)

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

Microsoft Word - Ēiễm báo

MỞ ĐẦU

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

(84.28) CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BẾN THÀNH (84.28) BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BRC CÔNG TY

Layout 1

Quy tắc Ứng xử của chúng tôi Sống theo giá trị của chúng tôi

CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hư

AN NINH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TS. Vũ Đình Anh Chuyên gia Kinh tế Đảm bảo an ninh tài chính đang ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối

Microsoft Word - PHAN TICH NGANH NGAN HANG.doc

Table of Contents Marketing du kích: Lời nói đầu NGÀY THỨ NHẤT: Tư duy marketing du kích NGÀY THỨ HAI: Mục đích marketing NGÀY THỨ BA: Cạnh tranh và n

BTT truong an.doc

Chương 7 KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG Nguyên tắc Mọi cơ sở sản xuất phải có một hệ thống kiểm soát chất lượng được thiết lập để bảo đảm sản phẩm được sản xuất

Microsoft Word - bcb doc

Các giá trị của chúng ta Khuôn khổ cho hoạt động kinh doanh thường ngày của chúng ta Chúng ta chia sẻ ba giá trị cốt lõi - Tập Thể, Niềm Tin và Hành Đ

Microsoft Word - Noi dung tom tat

Sống theo các giá trị và kỳ vọng của chúng ta Quy tắc ứng xử của chúng ta

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG LÝ LỊCH KHOA HỌC 1. THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên: Nguyễn Thị Hằng Ngày sinh: 10/

BIÊN BẢN TỌA ĐÀM Sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội: Kinh nghiệm thực tiễn và nhu cầu thể chế hóa cho Luật BVMT Hà Nội 2015

Trung tâm WTO và Hội nhập Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG Tóm tắt Chương 28 Giải

KT02031_NguyenXuanThanhK2-KT.doc

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

CÄNG TY CÄØ PHÁÖN XÁY LÀÕP THÆÌA THIÃN HUÃÚ THUA THIEN HUE CONSTRUCTION JOINT-STOCK CORPORATION CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỪA THIÊN HUẾ Trụ sở : Lô 9 P

ƯỚNG Nguyễn Amể BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NGUYỄN VĂN TINH TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN V

(Microsoft Word - Lu?n \341n_b?n chu?n th? th?c.doc)

Brochure Privater - Tieng viet view Sercure

Microsoft Word - LV _ _.doc

TÓM TẮT LUẬN VĂN Sự cần thiết và mục đích nghiên cứu của đề tài Nền kinh tế đất nƣớc mở cửa ngày càng sâu rộng, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển

Trang 1 trong số 20 trang TRUNG TÂM KHUYẾT TẬT VÀ PHÁT TRIỂN (DRD) Địa chỉ: 91/8E Hòa Hưng, Phường 12, Quận 10, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Điện t

Microsoft Word ke toan_da bs muc 9

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ QUẢNG CÁO CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở THỪA THIÊN HUẾ Lê

Quy tắc Ứng xử dành cho Nhà cung cấp của Microsoft Sứ mệnh của Microsoft là hỗ trợ tất cả mọi người và mọi tổ chức trên toàn cầu đạt được nhiều thành

Bản ghi:

58 KINH TẾ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Ngày nhận bài: 23/07/2015 Bùi Quang Tín 1 Ngày nhận lại: 09/09/2015 Ngày duyệt đăng: 18/04/2016 TÓM TẮT Bài viết nghiên cứu về thực trạng hoạt động quản trị quan hệ khách hàng (CRM) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Tác giả đề cập một số các hạn chế trong hoạt động CRM trong lĩnh vực ngân hàng và các nguyên nhân bắt nguồn từ: chiến lược, tổ chức, con người, công nghệ. Từ việc phân tích trên, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động CRM tại các NHTM Việt Nam. Từ khóa: Ngân hàng thương mại; quản trị quan hệ khách hàng. Some solutions to improve customer relationship management at the commercial banks in Vietnam ABSTRACT This article studies the reality of customer relationship management at the commercial banks in Vietnam. The author mentions the limitations in customer ralationship management in the banking sector and give the following reasons: strategy, organization, human resourses and technology. From that analysis, the author suggests some solutions to improve customer ralationship management at the commercial banks in Vietnam. Keywords: Commercial bank; customer relationship management. 1. Giới thiệu 1 Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp rất nỗ lực trong việc duy trì hoạt động kinh doanh của mình thông qua khách hàng. Cũng nhờ đó mà khách hàng cho thấy quyền lực của mình đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đang tìm mọi cách để thấu hiểu và làm thỏa mãn khách hàng của mình. Một khi doanh nghiệp hiểu rõ về khách hàng thì sẽ làm tăng cơ hội thành công cho doanh nghiêp. Những giá trị mà khách hàng mang lại không chỉ là giá trị về lợi nhuận mà quan trọng hơn là tạo ra được một thương hiệu bền vững cho doanh nghiệp. Đối với ngân hàng cũng vậy, trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam thì việc giành được mối quan tâm và sự trung thành của khách hàng là một điều hết sức quan trọng. Nhận thức được thực tế quan trọng này, các NHTM đang nỗ lực xây dựng và duy trì mối quan hệ khách hàng bằng hoạt động CRM. Nghiên cứu về khách hàng nói chung và hoạt động CRM nói riêng là cần thiết trong giai đoạn này, khi mà việc cạnh tranh không chỉ dừng lại ở vấn đề sản phẩm, dịch vụ hay giá cả. Việc triển khai hoạt động CRM sẽ giúp 1 TS, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Email: buiquangtin2013@gmail.com

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM SỐ 3 (48) 2016 59 các NHTM thu thập dữ liệu khách hàng, phân tích dữ liệu để đưa ra các chiến lược, chính sách khách hàng phù hợp, nhằm phát triển và duy trì mối quan hệ khách hàng. Qua đó, giúp ngân hàng nâng cao năng lực phục vụ khách hàng cũng như năng lực cạnh tranh trên thị trường. 2. Cơ sở lý thuyết Khái niệm về khách hàng của ngân hàng thương mại Theo nghĩa thông thường khách hàng của ngân hàng là một tập hợp những cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp, có nhu cầu sử dụng sản phẩm của ngân hàng và mong muốn được thỏa mãn nhu cầu đó. Khách hàng có thể xuất phát từ nội bộ của ngân hàng như đội ngũ nhân viên của ngân hàng hay ở bên ngoài ngân hàng như những cá nhân, tập thể mua và sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Khách hàng có một tầm quan trọng rất lớn đối với thành công của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp là tạo ra khách hàng. Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng để tồn tại. Khách hàng là một phần trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, khi khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp là đang giúp đỡ chính doanh nghiệp đó (Philip Kotler, 2007). Khái niệm về quản trị quan hệ khách hàng tại ngân hàng thương mại Có rất nhiều khái niệm về hoạt động CRM, mỗi khái niệm cung cấp cho chúng ta một cách hiểu về việc xây dựng, duy trì và khai thác giá trị khách hàng của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Trong số các định nghĩa khác nhau về CRM trên thế giới, nhóm tác giả trích dẫn khái niệm sau được nhiều nhà nghiên cứu biết đến. Quản trị quan hệ khách hàng là bao gồm toàn bộ các phương pháp tạo lập, duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng (Kistin Anderson và Carol Kerr, 2002). Theo định nghĩa này CRM bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan tới khách hàng như tạo lập, duy trì và mở rộng khách hàng và nó không đơn thuần là hoạt động bán hàng hay marketing. Hay nói cách khác, CRM là cách thức suy nghĩ và giải quyết mối quan hệ với khách hàng. CRM cũng có thể coi là tiêu chuẩn đánh giá chiến lược của ngân hàng. Theo nhóm tác giả, CRM là một quá trình quản trị, bao gồm các hoạt động hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra quá trình xây dựng, duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng. Đồng thời, CRM là toàn bộ quá trình thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin về khách hàng, sản phẩm, hiệu quả của công tác tiếp thị và khả năng của ngân hàng đối với các xu hướng khác nhau của thị trường nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tại các ngân hàng thương mại, CRM chính là một phương pháp giúp các ngân hàng tiếp cận và giao tiếp với khách hàng một cách có hệ thống và hiệu quả, quản lý các thông tin của khách hàng như thông tin về tài khoản, nhu cầu, liên lạc, các giao dịch, nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. 3. Thực trạng hoạt động quản trị quan hệ khách hàng tại các NHTM Việt Nam Khái niệm quản trị quan hệ khách hàng được đưa vào Việt Nam khoảng năm 1995-1996. Những công ty đầu tiên tiếp cận ứng dụng này là các công ty nước ngoài và liên doanh. Đối với lĩnh vực dịch vụ nói chung và ngân hàng nói riêng, thời gian qua có nhiều ngân hàng nghiên cứu và triển khai ứng dụng hoạt động CRM và đã thu được những kết quả nhất định. Hiện nay, Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng của CRM nhưng tốc độ phát triển còn hạn chế. Hiện tại các giải pháp CRM ở Việt Nam khá phong phú, từ các giải pháp chuyên nghiệp của nước ngoài đến các sản phẩm CRM do các công ty trong nước thiết kế. Tuy nhiên, việc lựa chọn giải pháp CRM phù hợp để các NHTM sử dụng thường gặp phải một số khó khăn, bởi các giải pháp CRM sản xuất trong nước không đáp ứng được cho các ngân hàng quy mô kinh doanh lớn. Trong khi các sản phẩm CRM của nước ngoài lại không phù hợp với yêu cầu sử dụng của các NHTM và chi phí khá cao. Do vậy, các NHTM phải chủ động tìm kiếm đối tác và xây dựng hệ thống CRM phù hợp. Tiêu biểu trong số đó là NHTM cổ phần

60 KINH TẾ Quân đội, Ngân hàng này và Tập đoàn Viễn thông Quân đội đã tiến hành ký kết hợp đồng triển khai hệ thống CRM. Đây là lần đầu tiên một giải pháp công nghệ cao trong lĩnh vực ngân hàng được một doanh nghiệp CNTT trong nước xây dựng toàn bộ các khâu. Một trường hợp khác là NHTM cổ phần Ngoại thương cũng ký kết hợp tác toàn diện với tập đoàn viễn thông VNPT, qua đó khai thác tối đa các dịch vụ của VNPT trong đó có việc thiết kế triển khai và duy trì hệ thống CRM. Một số NHTM khác như: Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Á Châu (ACB) cũng chú trọng đầu tư vào hoạt động CRM. Cụ thể, Sacombank đã thành lập trung tâm dịch vụ khách hàng tích hợp các phần mềm quản lý ngân hàng tương tác và CRM. Trung tâm này được xây dựng với sự hỗ trợ tư vấn từ phía Servion Global (một trong những nhà cung cấp các giải pháp xây dựng và phát triển công nghệ trung tâm dịch vụ khách hàng). Trong khi đó, ACB triển khai phần mềm quản lý chăm sóc khách hàng DIP CRM.NET thay cho hệ thống ngân hàng lõi, phần mềm này được xây dựng và phát triển trên nền điện toán đám mây, giúp ngân hàng quản lý dễ dàng với lượng dữ liệu khổng lồ Việc các NHTM đầu tư xây dựng hệ thống CRM cho thấy nhu cầu của các Ngân hàng trong việc tạo dựng, duy trì, mở rộng mối quan hệ khách hàng rất lớn. Đa số các NHTM đều có nhu cầu và triển khai hệ thống CRM. Cách thức xây dựng và triển khai của các NHTM là khác nhau. Bởi vì, hệ thống CRM được xây dựng phụ thuộc vào nhu cầu, nguồn lực tài chính, trình độ quản trị của các ngân hàng. Trong thời điểm các ngân hàng cạnh tranh gay gắt thì hiệu quả của hoạt động CRM được quan tâm hàng đầu. Mặc dù, phần lớn các NHTM đều triển khai hoạt động CRM, nhưng trong nhiều trường hợp khả năng cạnh tranh của ngân hàng yếu đi do sự hài lòng của khách hàng suy giảm. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị ngân hàng là hoạt động CRM của họ đã thật sự tốt hay chưa. Liên hệ thực tiễn với từng ngân hàng và chi nhánh khác nhau để thấy rằng: Việc lựa chọn giải pháp, quá trình triển khai và công tác duy trì thúc đẩy hoạt động CRM là những hạn chế cần được các nhà quản trị quan tâm thay đổi. Bên cạnh những yếu tố trên, việc triển khai hoạt động CRM gặp phải một vấn đề lớn đó là: CRM gắn với văn hóa, trình độ quản lý kinh doanh, của từng ngân hàng. Những yếu tố này còn rất yếu ở Việt Nam. Bởi CRM không có tính bắt buộc, nó phụ thuộc vào cách thức quản lý của người sử dụng. Theo nhóm tác giả, các nhà quản trị ngân hàng cần rút ra được những hạn chế trong hoạt động CRM của ngân hàng mình để đưa ra các giải pháp phù hợp. 4. Các hạn chế trong hoạt động quản trị quan hệ khách hàng tại các NHTM Việt Nam Mặc dù phần lớn các ngân hàng đều xây dựng chiến lược của hoạt động CRM nhưng việc áp dụng thực tiễn không mang lại hiệu quả cao. Bởi vì chiến lược CRM không xuất phát từ định hướng khách hàng của ngân hàng. Việc lựa chọn các giải pháp xây dựng hệ thống CRM không phù hợp, không đáp ứng được mục tiêu và nhu cầu của ngân hàng. Các giải pháp này có thể không đáp ứng được số lượng khách hàng lớn của Ngân hàng hay quá phức tạp không phù hợp với trình độ của nhân viên. Cuối cùng, giải pháp xây dựng hệ thống CRM có chi phí quá cao nên ngân hàng không thể duy trì hoạt động thường xuyên. Chất lượng thông tin thu thập từ khách hàng chưa được đảm bảo, lượng thông tin về từng đối tượng khách hàng cũng chưa đầy đủ và chi tiết. Dẫn đến cơ sở dữ liệu khách hàng thiếu cả về lượng và chất. Sự liên kết trong hoạt động quản trị quan hệ khách hàng giữa các bộ phận trong ngân hàng chưa thật sự linh hoạt và chặt chẽ. Điều đó làm phân tán nguồn lực của các ngân hàng, giảm tính hiệu quả của hoạt động CRM tại ngân hàng. 5. Nguyên nhân gây ra các hạn chế trong hoạt động CRM tại các NHTM Việt Nam hiện nay Về công tác hoạch định chiến lược Xây dựng chiến lược được xem là bước

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM SỐ 3 (48) 2016 61 đầu tiên trong hoạt động quản trị nói chung và quản trị quan hệ khách hàng nói riêng. Nhưng thực tế thì các NHTM tại Việt Nam chưa quan tâm đúng mực đến công tác xây dựng chiến lược CRM. Nhóm tác giả đưa ra một số các hạn chế trong công tác xây dựng chiến lược cho hoạt động CRM tại các Ngân hàng thương mại như sau: (i) Công tác đánh giá khách hàng còn phiến diện, chủ yếu dựa vào quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng, mà không quan tâm đến lòng trung thành và độ hài lòng của khách hàng. (ii) Các yêu cầu về con người: kỹ năng, văn hóa, trách nhiệm, quyền hạn, trong việc thực hiện hoạt động CRM còn chưa được tiêu chuẩn hóa. (iii) Các tiêu chuẩn về chất lượng dữ liệu khách hàng hoàn toàn thiếu, chất lượng dữ liệu không được kiểm soát. Về công tác tổ chức thực hiện hoạt động CRM Trong cơ cấu tổ chức của các NHTM vẫn chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện hoạt động CRM và nếu có thì cũng chỉ hoạt động dựa vào bộ phận kinh doanh dịch vụ hay phòng khách hàng. Bên cạnh đó, các bộ phận trong ngân hàng cũng chưa có sự phối hợp, tương tác với nhau trong việc thực hiện CRM. Đây được xem là tử huyệt của các NHTM Việt Nam trong quá trình triển khai CRM, khi mà CRM đòi hỏi các ngân hàng phải có môi trường làm việc năng động, có sự tương tác giữa các cá nhân và bộ phận thực hiện. Việc tìm kiếm và lựa chọn dữ liệu khách hàng chưa đảm bảo, cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế của hoạt động CRM tại các NHTM, khi mà 90% lượng dữ liệu của ngân hàng đều do khách hàng cung cấp thông qua các giao dịch với ngân hàng. Trong thực tế, có hai con đường thu thập cơ sở dữ liệu khách hàng: (i) Ngân hàng thu thập dữ liệu khách hàng qua các giao dịch, thông tin được cung cấp. (ii) Ngân hàng chủ động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng thường rất thụ động trong việc chủ động tìm kiếm và nghiên cứu thông tin về khách hàng. Điều đó cho thấy rằng mục đích và phương pháp thu thập thông tin cho hoạt động CRM là không được hoạch định trước, các thông tin khách hàng chỉ phục vụ cho các mục tiêu ngắn hạn. Về yếu tố con người Thực tế cho thấy rằng, các ngân hàng thường bỏ qua yếu tố con người khi triển khai thực hiện CRM: (1) Thiếu nguồn lực thực hiện, khi nhân viên ngân hàng vừa thực hiện nhiệm vụ chuyên trách vừa phải đảm nhận công tác CRM. Trong khi đội ngũ cán bộ chuyên trách cho hoạt động CRM không được đề cập. (2) Đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng chưa được chú trọng đào tạo về hoạt động CRM dẫn đến thụ động trong việc chăm sóc khách hàng. Về yếu tố công nghệ Trong bối cảnh hiện nay, rất nhiều ngân hàng muốn gia tăng chất lượng chăm sóc khách hàng bằng việc đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin phục vụ CRM. Nhưng để khai thác hết hiệu quả từ hoạt động CRM mang lại, ngân hàng cần phải hiểu rõ nó. Nhiều ngân hàng bị phụ thuộc vào hệ thống CRM mà không hiểu rõ về bản chất của hoạt động quản trị quan hệ khách hàng. Ngoài ra, một số các ngân hàng lầm tưởng rằng, việc đầu tư vào các phần mềm CRM hay hạ tầng công nghệ thông tin là đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Việc đầu tư vào hoạt động công nghệ cần gắn liền với mục tiêu CRM và phù hợp với năng lực của ngân hàng thì mới mang lại hiệu quả. 6. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động CRM tại các NHTM Việt Nam Hoạch định chiến lược CRM phù hợp trước khi triển khai Thực hiện hoạt động CRM trong các NHTM là sự phối hợp của tất cả các yếu tố con người, công nghệ và chiến lược kinh doanh của cả ngân hàng. Chiến lược cho thấy mục tiêu thực hiện CRM và là yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động CRM tại các NHTM. Khi triển khai hoạt động CRM các NHTM: (1) Xác định Mục tiêu CRM của ngân hàng, bao gồm những giá trị ngân hàng dành

62 KINH TẾ cho khách hàng và những giá trị mà ngân hàng mong muốn nhận được; (2) Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động CRM bao gồm: văn hóa và thương hiệu của ngân hàng, con người, công nghệ và nguồn ngân sách mà ngân hàng dành cho hoạt động CRM. Trên cơ sở đó Lựa chọn chiến lược CRM phù hợp với ngân hàng; (3) Thiết kế các kế hoạch để thực hiện chiến lược đã hoạch định gắn liền với thời gian, hành động và kết quả mong muốn; Thành lập bộ phận thực hiện CRM Để thực hiện thành công hoạt động CRM, các NHTM cần phải thành lập một bộ phận chuyên trách nhằm thực hiện việc hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá hiệu quả của hoạt động CRM ở từng đơn vị. Ngoài ra cần phải xác định rõ hoạt động CRM là trách nhiệm của tất cả các bộ phận, cá nhân trong ngân hàng. Thành lập một bộ phận chuyên trách thực hiện CRM cần đảm bảo: (1) Xác định được quyền và trách nhiệm trong việc thực hiện quản trị quan hệ khách hàng; (2) Đặt ra các yêu cầu cụ thể chi tiết cho từng phòng ban, căn cứ vào chiến lược chung của ngân hàng; (3) Đào tạo nhân viên vận hành, quản lý và khai thác giá trị khách hàng; (4) Thường xuyên kiểm tra hoạt động của bộ phận đó trong quá trình tương tác và thực hiện, nhằm điều chỉnh hoạt động. Xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng Nguồn nhân lực thực hiện được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện hoạt động CRM tại các NHTM. Để hoạt động chăm sóc khách hàng thực sự hiệu quả, đối tượng mà ngân hàng cần chú trọng nhiều nhất chính là đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng, những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Các NHTM phải tiến hành đào tạo, phổ biến kiến thức về tầm quan trọng và cách thức triển khai, áp dụng hệ thống tới từng nhân viên ngân hàng. Ngoài ra cũng cần chú trọng khuyến khích nhân viên đề cao sự đổi mới và mở rộng quan hệ đồng nghiệp. Với cách thức đào tạo như trên thông tin nội bộ được chia sẻ rõ ràng, đảm bảo việc thu thập và quản lý thông tin khách hàng được dễ dàng và chính xác hơn. Ngoài việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng cho người lao động, để đội ngũ nhân viên dành mọi sự quan tâm vào công việc. Các NHTM cần đảm bảo rằng họ được tôn trọng và hoạt động CRM mang lại lợi ích cho họ. Các yếu tố cần được quan tâm nhằm khuyến khích người lao động là: (1) Đề cao ý kiến nhân viên: Đội ngũ nhân viên là người trực tiếp thực hiện hoạt động CRM tại các NHTM nên khi tiến hành triển khai hoạt động CRM, nhà quản trị cần lấy ý kiến đề xuất của đội ngũ nhân viên. Thông qua các đề xuất, đội ngũ nhân viên được góp ý kiến của mình trong việc xây dựng tổ chức và nâng cao chất lượng dịch vụ. Khi nhân viên được đóng góp ý kiến của mình trong công tác xây dựng tổ chức, họ sẽ nỗ lực hết mình vì sự phát triển của tổ chức. (2) Chính sách đãi ngộ khen thưởng: Hoạt động CRM cũng là một chức năng và nhiệm vụ trong ngân hàng. Ngân hàng cần xây dựng một chính sách đãi ngộ đối với những cá nhân hoàn thành tốt công việc được giao. Lựa chọn giải pháp công nghệ phù hợp Hiện tại có rất nhiều giải pháp công nghệ cho việc triển khai CRM, nhưng các giải pháp này có thật sự mang lại hiệu quả hay không thì nó phải phù hợp với tổ chức muốn triển khai. Yếu tố nào cần được quan tâm khi lựa chọn các giải pháp công nghệ CRM cho các ngân hàng. Một số tiêu chí cần được cân nhắc là: (1) Giải pháp công nghệ phải phù hợp với chiến lược CRM mà ngân hàng xây dựng trước đó; (2) Ngân hàng phải nắm bắt và làm chủ được các công nghệ được triển khai trong hệ thống; (3) Khả năng tương tác của phần mềm CRM với nguồn dữ liệu khách hàng của ngân hàng và các dịch vụ khác nhau mà ngân hàng cung cấp; (4) Tính sẵn sàng của ngân hàng với giải pháp công nghệ CRM bao gồm: Ngân sách chi cho hoạt động CRM, nguồn lực con

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM SỐ 3 (48) 2016 63 người, hạ tầng công nghệ, quy mô khách hàng, để đảm bảo hoạt động được vận hành thông suốt và hiệu quả. 7. Kết luận Để triển khai hoạt động CRM thành công, ngân hàng cần xây dựng một chiến lược CRM trên cơ sở các mục tiêu và kế hoạch phù hợp. Việc xác định các mục tiêu CRM phải gắn liền với mục tiêu kinh doanh của ngân hàng và kế hoạch CRM cũng được xây dựng trên cơ sở phân tích các yếu tố môi trường tác động đến ngân hàng. Khi ngân hàng tiến hành triển khai hoạt động CRM vào kinh doanh thì ngân hàng phải đi triệt để từ nhân viên đến lãnh đạo. Thái độ của nhân viên đóng vai trò rất quan trọng khi thực hiện CRM. Nhân viên phải được bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng chuyên môn để đảm bảo các hoạt động CRM. Ngân hàng cần áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá từng nhân viên trong quá trình phục vụ khách hàng để dễ kiểm soát, điều chỉnh nhằm tạo ra một chuẩn mực trong hoạt động CRM. Cuối cùng, những nhà quản trị của các ngân hàng và người thực hiện hoạt động CRM cần xem xét hoạt động này dựa trên các khía cạnh quản trị: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Cần hiểu rằng, triển khai CRM không phải là việc lắp đặt một phần mềm vào hệ thống để sử dụng mà CRM chính là một hoạt động quản trị, với các chức năng được phối hợp với nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO Kistin Anderson and Carol Kerr (2002). Customer Relationship Management. The McGraw-Hill Companies, Inc. Philip Kotler (2007). Marketing Insights From A to Z. John Wiley & Sons, Inc., Hoboken, New Jersey.