Tổng quan thị trường 30/05/2019 HOSE VN30 HNX Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị đóng cửa 969.34-0.23% 883.37-0.02% 105.32 0.00% Cuối tuần trước 970.03-0.07% 884.48-0.13% 105.39-0.06% Trung bình 20 ngày 969.89-0.06% 886.55-0.36% 105.75-0.41% Tổng KLGD (triệu cp) 159.99 10.10% 57.72 35.29% 21.17-20.65% KLGD khớp lệnh 105.52-12.28% 29.87-11.69% 20.80-9.92% Trung bình 20 ngày 122.15-13.61% 38.71-22.83% 27.52-24.43% Tổng GTGD (tỷ 4,060.98 18.40% 2,455.86 56.34% 244.59-20.48% GTGD khớp lệnh 2,322.53-13.73% 1,104.98-10.33% 231.30-15.11% Trung bình 20 ngày 2,704.26 50.17% 1,400.25 75.39% 340.14-28.09% Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số mã tăng 127 36% 18 60% 64 17% Số mã giảm 164 47% 11 37% 76 21% Số mã đứng giá 60 17% 1 3% 230 62% Khối lượng 1,000 800 600 400 200 HOSE Index 1,050 1,000 950 900 850-800 25/02 07/03 19/03 29/03 10/04 23/04 08/05 20/05 30/05 Khối lượng 200 150 100 50 HNX Index 115 110 105 100 95-90 25/02 07/03 19/03 29/03 10/04 23/04 08/05 20/05 30/05 Thị trường diễn biến khó lường với thanh khoản sụt giảm. Trong đó, sự bất ngờ xuất hiện trong phiên ATC khi nỗ lực tăng điểm trước đó của chỉ số VN-Index đã bị xóa bỏ khi đóng cửa đỏ điểm, chủ yếu đến từ áp lực của nhóm VN30. Trái lại, sàn Hà Nội thu hẹp đà giảm khi đóng cửa ngay mốc tham chiếu. Diễn biến của khối ngoại trong phiên hôm nay cũng gây bất ngờ khi bán ròng mạnh gần 770 tỷ tính chung trên cả hai sàn, trong đó cổ phiếu VJC bị bán mạnh thông qua giao dịch thỏa thuận. Trong khi đó, chứng chỉ quỹ ETF được mua vào tích cực với hơn 5 triệu cổ phiếu, tương đương gần 74 tỷ đồng. Chốt phiên hôm nay, VN-Index đóng cửa tại mức 969.34 điểm (-0.23%), với KLGD khớp lệnh đạt 105.5 triệu cổ phiếu (- 12.3%), tương đương 2,323 tỷ đồng giá trị (-13.7%). Áp lực bán đè nặng trong phiên ATC với đà dẫn dắt đến từ nhóm bất động sản, bộ đôi nhà Vingroup gồm Vinhomes-VHM (-1.2%) và Vincom-VIC (-0.2%) gây thất vọng nhất. Bên cạnh đó, các cổ phiếu thuộc nhóm thực phẩm gồm VINAMILK-VNM (-1.1%), Tập đoàn Masan-MSN (-2.1%) và GTNFOODS-GTN (-1.0%) cũng không khá khẩm hơn. Diễn biến tương tự ở nhóm dầu khí với PV Gas-GAS (-0.6%) và Petrolimex-PLX (- 3.0%) cũng giảm điểm khi giá dầu đang dần chững lại. Cùng với đó, cổ phiếu thép Hòa Phát-HPG (-1.5%) cũng đóng góp vào đà giảm điểm sau khi chịu cảnh bán ròng mạnh hơn 18 tỷ. Trái lại, các mã ngân hàng gồm Vietcombank-VCB (+0.3%), Techcombank-TCB (+0.9%) và HDBank-HDB (+1.5%) là trụ đỡ giữ chỉ số không giảm sâu. Về diễn biến của khối ngoại, khối này đảo chiều bán ròng trên sàn HOSE, đạt giá trị 762.9 tỷ đồng, trong đó, VJC (-676.3 tỷ), VHM (-33.8 tỷ), VNM (-28.7 tỷ) dẫn đầu đà bán ròng. Trái lại, 1
Giao dịch thỏa thuận Mã Khối lươ ng GTGD CK ('000 cp) (tỷ HOSE VJC 5,600.0 705.60 VRE 9,652.5 337.84 EIB 9,400.0 165.50 HPG 2,640.8 91.58 VSH 2,500.0 49.00 GEX 1,939.0 43.36 VGC 1,447.7 28.86 SAB 100.0 26.35 HNG 1,490.0 22.95 VCB 298.9 20.25 HNX LHC 130.0 8.06 CDN 200.0 4.00 PVI 26.8 0.96 ACB 10.0 0.26 PLX (+19.4 tỷ), HVN (+15.8 tỷ), BVH (+13.8 tỷ) là những mã được mua vào nhiều nhất. Trên sàn Hà Nội, chỉ số cũng diễn biến có phần trái ngược khi hồi phục nhẹ trong phiên ATC và tiến về mốc tham chiếu. Chốt phiên, HNX-Index đóng cửa tại mức 105.32 điểm (0.00%), với KLGD khớp lệnh đạt 20.8 triệu cổ phiếu (-9.9%), tương đương 231.3 tỷ đồng giá trị (-15.1%). Sự phân hóa diễn ra rõ nét trên sàn Hà Nội với đà tăng chủ yếu đến từ cổ phiếu bất động sản ở phân khúc khách sạn là Khách sạn Đại Dương-OCH (+8.3%) với đóng góp nhiều nhất ở chiều tích cực. Bên cạnh đó, bộ đôi bảo hiểm là Bảo hiểm PVI-PVI (+0.8%) và Bảo hiểm Bưu điện-pti (+2.5%) cùng với các mã trong nhóm xây dựng như VINACONEX-VCG (+0.4%), Xây lắp dầu khí VN-PVX (+8.3%), Licogi 14-L14 (+3.9%) là những cổ phiếu hỗ trợ tích cực nhất vào đà hồi phục vào cuối phiên. Trái lại, bộ đôi trụ cột trong nhóm vật liệu xây dựng và dầu khí là VICOSTONE-VCS (-0.8%) và DVKT Dầu khí PTSC-PVS (-0.8%) là hai mã gây áp lực giảm nhiều nhất. Khối ngoại đảo chiều bán ròng trên sàn HNX, đạt giá trị 6.9 tỷ đồng, trong đó, PVS (-8.2 tỷ), SHS (-3.6 tỷ), CSC (-1.9 tỷ) là những mã dẫn đầu trong danh sách bán ròng. Ở chiều ngược lại, CDN (+4.0 tỷ), SHB (+1.8 tỷ), TNG (+0.7 tỷ) là những mã được mua vào nhiều nhất. Theo quan điểm kỹ thuật, VN Index có phiên giảm điểm thứ hai liên tiếp. Khối lượng giao dịch suy giảm về dưới mức bình quân 10 và 20 phiên, hàm ý dòng tiền đang khá thận trọng. Không những vậy, chỉ số đang phát đi tín hiệu suy yếu trong ngắn hạn, khi chỉ số có phiên đi xuống đóng cửa dưới MA20, kèm đường +DI cắt xuống Di cho thấy áp lực điều chỉnh ngắn hạn đang gia tăng. Thêm vào đó, các chỉ báo kỹ thuật khác như MACD và RSI đang đi xuống tiêu cực, cho thấy động lực phục hồi đang suy giảm. Vùng 955-960 (MA100 và 200) đang đóng vai trò là hỗ trợ gần của chỉ số. Đối với sàn Hà Nội, HNX Index có phiên giao dịch cân bằng. Tuy nhien, chỉ số vẫn đang nằm trong xu hướng điều chỉnh ngắn hạn, khi chỉ số đang đóng cửa dưới MA20. Vùng hỗ trợ gần có thể là vùng 104.8 điểm (Fib 23.6). Nhìn chung, phiên giảm điểm ngày 30/05 cho thấy áp lực điều chỉnh ngắn hạn lên thị trường đang gia tăng. Do đó, nhà đầu tư nên cân nhắc giữ tỷ trọng danh mục ở mức an toàn và tiếp tục quan sát thận trọng nhằm tránh những rủi ro bất ngờ tại thời điểm hiện tại. 2
Thống kê top 5 cổ phiếu giao dịch khớp lệnh Top 5 tăng giá HOSE Top 5 tăng giá HNX KLGD ( 000 CP) KLGD ( 000 CP) RIC 4.6 0.3 7.0% NHP 0.7 81.2 16.7% STG 13.8 44.2 7.0% BII 1.0 855.6 11.1% TIP 22.5 78.0 6.9% KSD 6.6 0.1 10.0% LMH 14.8 621.8 6.9% VC9 11.0 0.1 10.0% LM8 20.4 0.0 6.8% MSC 16.9 0.5 9.7% Top 5 giảm giá Top 5 giảm giá KLGD ( 000 CP) KLGD ( 000 CP) GTA 11.2 2.1-14.2% DPS 0.5 75.5-16.7% PET 8.2 69.9-11.0% HKB 0.7 53.6-12.5% VTO 7.9 41.0-10.2% CET 3.6 0.3-10.0% CMG 36.9 193.3-6.9% VE4 7.3 0.1-9.9% VNL 16.8 0.0-6.9% L61 18.3 1.6-9.9% Top 5 giá trị Top 5 giá trị ROS 30.0 141.5-0.2% PVS 23.7 48.9-0.8% HPG 32.0 135.0-1.5% SHB 7.2 25.7 1.4% VHM 82.6 77.3-1.2% ACB 29.1 21.1-0.3% VNM 131.5 71.9-1.1% TNG 23.9 20.8-1.2% VIC 115.0 66.3-0.2% NDN 14.4 9.7-0.7% Top 5 khối lươ ng Top 5 khối lươ ng KLGD ( 000 CP) KLGD ( 000 CP) ROS 30.0 4,738.6-0.2% SHB 7.2 3,612.1 1.4% HPG 32.0 4,194.3-1.5% PVS 23.7 2,040.6-0.8% HSG 8.3 3,894.7-1.4% MST 3.7 1,637.2 2.8% HQC 1.4 3,771.8 0.0% TIG 3.9 1,124.1 5.4% HBC 16.7 3,416.0-0.3% TNG 23.9 861.3-1.2% 3
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài Sàn GD GT Mua % Thị trường GT Bán % Thị trường Mua-Bán HOSE 650.9 28.0% 1,413.9 60.9% -762.9 HNX 8.2 3.6% 15.1 6.5% -6.9 Tổng số 659.2 1,429.0-769.8 8,000 6,000 4,000 2,000 0-2,000 GT mua GT bán GT ròng 14/5 16/5 20/5 22/5 24/5 28/5 30/5 HOSE Top 5 mua nhiều nhất HNX Top 5 mua nhiều nhất VRE 35.0 356.6 0.6% CDN 18.8 4.0 3.3% VCB 67.7 28.5 0.3% SHB 7.2 1.8 1.4% VIC 115.0 28.0-0.2% TNG 23.9 0.7-1.2% VNM 131.5 27.7-1.1% TIG 3.9 0.4 5.4% SAB 263.5 26.9 1.2% API 22.9 0.3 6.5% Top 5 bán nhiều nhất Top 5 bán nhiều nhất VJC 124.2 693.5 0.6% PVS 23.7 8.2-0.8% VRE 35.0 355.5 0.6% SHS 11.4 3.7-0.9% VNM 131.5 56.4-1.1% CSC 16.8 1.9 2.4% VHM 82.6 52.6-1.2% WCS 180.0 0.5 0.0% HPG 32.0 32.3-1.5% API 22.9 0.3 6.5% Top 5 mua ròng Top 5 mua ròng PLX 64.8 19.4-3.0% CDN 18.8 4.0 3.3% HVN 44.9 15.8 1.0% SHB 7.2 1.8 1.4% BVH 77.5 13.8 0.5% TNG 23.9 0.7-1.2% NVL 60.1 8.8 1.7% TIG 3.9 0.4 5.4% HDB 27.4 8.2 1.5% AMV 30.0 0.2 1.4% 4
Tin trong nước ishare MSCI Frontier 100 ETF thêm mới VJC, POW, PVD và 3 cổ phiếu Việt Nam khác vào danh mục Với việc thêm mới 6 cổ phiếu, số lượng cổ phiếu Việt Nam trong rổ ishare MSCI Frontier 100 ETF hiện nâng lên con số 27 trên tổng số 228 cổ phiếu trong danh mục quỹ. Trong phiên giao dịch 28/5, quỹ ishare MSCI Frontier 100 ETF đã tiến hành cơ cấu danh mục định kỳ và điều này đã ảnh hưởng ít nhiều tới diễn biến thị trường. Theo dữ liệu được công bố, ishare MSCI Frontier 100 ETF đã giảm tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam trong danh mục từ mức 16,99% (trong phiên 24/5) xuống còn 15,75% (phiên 28/5). Trong khi đó, thị trường Kuwait vẫn được giữ tỷ trọng ở mức 25,56%. Việc thị trường Việt Nam bị ishare MSCI Frontier 100 ETF giảm tỷ trọng do tổng tỷ trọng của 2 thị trường dẫn đầu là Việt Nam và Kuwait đã vượt ngưỡng 40% (theo quỹ định, tỷ trọng 2 quốc gia dẫn đầu chỉ chiếm tối đa 40%). Do đó, ishare MSCI Frontier 100 ETF đã bán ra một phần cổ phiếu Việt Nam để đưa tổng tỷ trọng Việt Nam và Kuwait về mức 40%. Theo ước tính, lượng cổ phiếu Việt Nam mà quỹ bán ra vào khoảng 7,3 triệu USD (170,6 tỷ Thị trường Argentina do được nâng hạng lên Emerging Markets nên đã bị ishare MSCI Frontier 100 ETF giảm tỷ trọng từ 15,14% (phiên 24/5) xuống còn 8,87% (phiên 28/5). Các thị trường còn lại trong rổ như Morocco, Kenya, Romania đã được tăng tỷ trọng. Tính tới ngày 28/5, tổng danh mục ishare MSCI Frontier 100 ETF có giá trị gần 497 triệu USD. Với tỷ trọng 15,75%, giá trị các cổ phiếu Việt Nam trong rổ ishare MSCI Frontier 100 ETF vào khoảng 78,3 triệu USD (1.824 tỷ. Thêm mới 6 cổ phiếu Việt Nam vào danh mục Mặc dù thị trường Việt Nam bị giảm tỷ trọng trong đợt review 28/5 vừa qua, tuy vậy vẫn xuất hiện điểm tích cực khi ishare MSCI Frontier 100 ETF đã thêm mới 6 cổ phiếu Việt Nam vào danh mục, bao gồm VJC, POW, PLX, VHC, PVD, GEX. Trong đó, POW được mua vào gần 605 nghìn cổ phiếu, tương ứng giá trị gần 414 nghìn USD. POW cũng là cổ phiếu được thêm vào rổ chỉ số MSCI 5
Tin doanh nghiệp niêm yết Frontier Index. Các cổ phiếu được thêm mới như VJC cũng được mua vào 1,12 triệu USD, PLX được mua 248 nghìn USD, VHC được mua 239 nghìn USD, PVD được mua 179 nghìn USD, GEX được mua 169 nghìn USD. Với việc thêm mới 6 cổ phiếu, số lượng cổ phiếu Việt Nam trong rổ ishare MSCI Frontier 100 ETF hiện nâng lên con số 27 trên tổng số 228 cổ phiếu trong danh mục quỹ Trong top 10 cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất danh mục ishare MSCI Frontier 100 ETF hiện có 2 cái tên Việt Nam góp mặt là VIC (3,09%) và VNM (3,04%). Theo đánh giá của MSCI, khi Kuwait được nâng lên Emerging Markets vào năm 2020, tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam trong danh mục ishare MSCI Frontier 100 ETF sẽ tăng lên 30%, gần gấp đôi con số hiện nay. Vinamilk chia tiếp cổ tức bằng tiền 15% Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk- HoSE: VNM) thông báo sẽ chi trả cổ tức còn lại năm 2018 bằng tiền với tỷ lệ 15% (1 cổ phiếu được nhận 1.500. Với 1,74 tỷ cổ phiếu đang lưu hành, Vinamilk dự chi khoảng 2.600 tỷ đồng. Ngày đăng ký cuối cùng là 6/6, ứng với ngày giao dịch không hưởng quyền 5/6. Ngày thanh toán dự kiến vào 26/6. Cơ cấu cổ đông của Vinamilk hiện gồm 3 cổ đông lớn. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước sở hữu 30% vốn dự kiến thu về 784 tỷ đồng cổ tức đợt này, quỹ ngoại F&N Dairy Investments nắm giữ 17,3% vốn sẽ được nhận 452 tỷ và quỹ Platinum Victory chiếm 10,6% nhận 277 tỷ đồng. Tại Đại hội thường niên năm 2019, các cổ đông Vinamilk đã thống nhất mức chi trả cổ tức năm 2018 bằng tiền tỷ lệ 45%, ứng với tổng số tiền 7.836 tỷ đồng. Trong đó, công ty đã tạm ứng 30% trong năm 2018. Năm 2019, Vinamilk đề ra kế hoạch kinh doanh với chỉ tiêu doanh thu tăng 7% lên 56.300 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ tăng 2,5% 6
lên 10.480 tỷ đồng. Cổ tức dự kiến tối thiểu 50% lợi nhuận sau thuế hợp nhất. TV2 sắp phát hành 2.5 triệu cp để trả cổ tức Theo như dự kiến trong quý 2 và quý 3/2019, TV2 sẽ phát hành tổng cộng gần 2.5 triệu cp TV2 để chia cổ tức đợt 2/2018 cho cổ đông theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2019 thông qua. Nguồn vốn thực hiện sẽ được lấy từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến 31/12/2018 trên BCTC đã kiểm toán của TV2. Từ ngày 28/05/2019, cổ phiếu TV2 đã hủy niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Được biết, TV2 được niêm yết trên HNX từ tháng 10/2009 với mức giá ban đầu 24,000 đồng/cp, ngày cuối giao dịch (27/05) TV2 có giá 160,000 đồng/cp, tăng gần 7 lần sau hơn 7 năm niêm yết. Ngày 6/6 tới đây, hơn 12 triệu cp TV2 sẽ chào sàn HOSE với giá tham chiếu 151,000 đồng trong ngày giao dịch đầu tiên. Kết thúc quý 1/2019, TV2 có doanh thu hơn 637 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt gần 52 tỷ đồng. Theo kế hoạch đã được thông qua tại ĐHĐCĐ thường niên 2019, TV2 đã thực hiện được 33% kế hoạch doanh thu và 23% kế hoạch lợi nhuận sau thuế. Về mức cổ tức cho năm 2019, TV2 đề ra không thấp hơn 25% và đã được cổ đông thông qua. Chủ tịch Hòa Bình: Dự kiến thu 130 tỷ đồng từ hoàn nhập dự phòng năm 2019 Tại buổi chia sẻ cơ hội đầu tư chiều 29/5, ông Lê Viết Hải, Chủ tịch Tập đoàn Hòa Bình (HoSE: HBC) cho biết Huyndai Elevator đã chuyển 100% tiền (575 tỷ vào tài khoản phong tỏa để mua 25 triệu cổ phiếu HBC trong đợt phát hành riêng lẻ. Tập đoàn cũng đã khóa room ngoại để đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài sau khi Huyndai vào không quá 49% và dự kiến trong 1 tuần nữa sẽ hoàn thành xong đợt phát hành cho Hyundai Elevator. Người đứng đầu Hòa Bình cũng chia sẻ thêm mức giá phát hành gấp rưỡi thị giá nhưng bên Hyundai vẫn quyết định đầu tư. Họ đã tìm hiểu rất kỹ sổ sách của Hòa Bình và đánh giá mọi rủi ro. Ông Lê Viết Hải cho biết các khoản phải thu đều đã được trích lập dự phòng theo đúng quy định. Ước tính năm 2019, Hòa Bình sẽ thu về lợi nhuận 130 tỷ đồng từ việc hoàn nhập dự phòng các khoản phải thu. 7
Cổ phiếu khuyến nghị trong ngày STT Khuyến nghị Ngày khuyến nghị Giá hiện tại Giá thực hiện LN/Lỗ hiện tại Giá mục tiêu LN dự kiến Giá cắt lỗ Lỗ dự kiến Lý Do 1 PPC Chốt lời 31/5/2019 27.0 26.0 3.7% 29.3 12.7% 24.0-7.7% Tín hiệu suy yếu 2 SZC Chốt lời 31/5/2019 18.8 16.0 17.9% 22.3 39.8% 15.0-6.0% Tín hiệu suy yếu 3 MSH Cắt lỗ 31/5/2019 57.8 60.2-4.0% 66.3 10.1% 57.0-5.3% Xu hướng yếu đi 4 HNG Cắt lỗ 12/3/2019 15.4 15.8-2.5% 17.0 7.9% 15.3-2.9% Xu hướng yếu đi Danh mục cổ phiếu đã khuyến nghị STT Khuyến nghị Ngày khuyến nghị Giá hiện tại Giá thực hiện LN/Lỗ hiện tại Giá mục tiêu LN dự kiến Giá cắt lỗ Lỗ dự kiến Ghi chú 1 PLX Nắm giữ 24/4/2019 64.80 58.70 10.4% 66.7 14% 57.1-3% 2 HVH Nắm giữ 3/5/2019 27.25 26.05 4.6% 31.0 19% 24.2-7% Điều chỉnh giá do trả cổ tức 3 TNG Nắm giữ 13/5/2019 23.90 21.60 10.6% 24.6 14% 20.4-6% 4 PNJ Nắm giữ 15/5/2019 106.20 100.90 5.3% 120.0 19% 100.0-1% 5 BSR Mua 17/5/2019 13.80 14.00-1.4% 15.2 9% 13.4-4% 6 VHC Mua 24/5/2019 93.50 93.50 0.0% 105.0 12% 90.0-4% 7 DPG Mua 24/5/2019 39.60 40.10-1.2% 45.0 12% 38.0-5% do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của 8
Cập nhật danh mục cổ phiếu phân tích Sàn Thị giá Giá mục tiêu* Ngày ra báo cáo Lơ i nhuận (tỷ) EPS BV ROE ROA PE PB Cổ tức dự kiến** PHR (New) HOSE 58,100 55,300 23/05/2019 1,065 7,858 N/A 37% 20% 7.0 2.4 40% HPG (New) HOSE 32,000 33,600 19/04/2019 8,501 4,003 N/A 23% 13% 10.0 2.6 N/A MSN (New) HOSE 85,500 96,375 18/04/2019 5,206 4,476 33,331 14% 8% 22.0 2.9 N/A GAS (New) HOSE 108,100 90,500 11/04/2019 11,510 6,014 N/A 24% 16% 16.0 2.6 N/A POW (New) HOSE 15,700 19,100 13/03/2019 2,133 911 10,685 9% 4% 21.0 1.8 7% CTD HOSE 112,000 157,632 25/01/2019 1,608 21,302 117,140 19% 9% 7.4 1.3 50% BMP HOSE 47,250 75,200 09/01/2019 499 6,090 33,553 19% 16% 12.4 2.2 40% CTI HOSE 23,250 30,370 24/12/2018 139 1,789 23,470 10% 3% 16.9 1.3 10% QNS HOSE 31,300 47,753 21/12/2018 1,097 3,751 16,965 23% 15% 12.7 2.8 15% ANV HOSE 32,200 42,824 12/12/2018 588 3,890 14,795 38% 18% 12.0 2.9 20% LHG HOSE 19,800 27,200 05/12/2018 182 3,643 23,964 16% 9% 7.5 1.1 15% GIL HOSE 32,600 47,122 04/12/2018 176 9,237 38,783 27% 11% 5.1 1.2 30% NTC UPCOM 143,200 91,800 04/12/2018 440 27,497 34,719 94% 14% 7.1 3.2 60% ACB HNX 29,100 37,400 29/11/2018 5,349 4,289 17,477 28% 2% 8.7 2.1 15% DVP HOSE 38,400 66,000 28/11/2018 326 6,879 28,359 26% 23% 9.6 2.3 45% HVN UPCOM 44,850 36,000 14/11/2018 2,145 1,512 13,897 12% 2% 21.8 2.4 8% KDH HOSE 30,950 32,900 14/11/2018 671 1,736 15,050 11% 7% 18.9 2.1 5% TNG HNX 23,900 22,705 05/11/2018 175 3,548 15,909 25% 7% 6.4 1.4 20% TCM HOSE 28,400 29,986 05/11/2018 241 4,436 32,810 21% 7% 6.8 0.9 10% VJC HOSE 124,200 104,300 05/11/2018 5,810 10,727 42,703 46% 18% 12.5 3.9 40% FPT HOSE 44,550 57,500 17/10/2018 3,533 5,124 19,748 28% 14% 10.0 2.9 25% REE HOSE 33,000 44,300 15/10/2018 1,609 5,190 29,499 19% 11% 7.7 1.3 16% * Giá mục tiêu chưa điều chỉnh cổ tức sau ngày báo cáo. ** Tỷ lệ cổ tức dự kiến năm 2018 trên mệnh giá. do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của 9
Đảm bảo phân tích Mỗi nhân viên phụ trách về phân tích, chiến lược hay nghiên cứu chịu trách nhiệm cho sự chuẩn bị và nội dung của tất cả các phần có trong bản báo cáo nghiên cứu này đảm bảo rằng, tất cả các ý kiến của những người phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đều phản ánh trung thực và chính xác ý kiến cá nhân của họ về những vấn đề trong bản báo cáo. Mỗi nhân viên phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đảm bảo rằng họ không được hưởng bất cứ khoản chi trả nào trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai liên quan đến các khuyến cáo hay ý kiến thể hiện trong bản báo cáo này. Định nghĩa xếp loại Overweight (OW) =cao hơn thị trường nội địa trên 10% Neutral (N) =bằng thị trường nội địa với tỷ lệ từ +10%~ -10% Underweight (UW) =thấp hơn thị trường nội địa dưới 10%. Not Rated (NR) = cổ phiếu không được xếp loại trong Phú Hưng hoặc chưa niêm yết. Biểu hiện được xác định bằng tổng thu hồi trong 12 tháng (gồm cả cổ tức). Miễn trách Thông tin này được tổng hợp từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không chịu trách nhiệm về sự hoàn chỉnh hay tính chính xác của nó. Đây không phải là bản chào hàng hay sự nài khẩn mua của bất cứ cổ phiếu nào. Chứng khoán Phú Hưng và các chi nhánh và văn phòng và nhân viên của mình có thể có hoặc không có vị trí liên quan đến các cổ phiếu được nhắc tới ở đây. Chứng khoán Phú Hưng (hoặc chi nhánh) đôi khi có thể có đầu tư hoặc các dịch vụ khác hay thu hút đầu tư hoặc các hoạt động kinh doanh khác cho bất kỳ công ty nào được nhắc đến trong báo cáo này. Tất cả các ý kiến và dự đoán có trong báo cáo này được tạo thành từ các đánh giá của chúng tôi vào ngày này và có thể thay đổi không cần báo trước. Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS). Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (84-28) 5 413 5479 Fax: (84-28) 5 413 5472 Customer Service: (84-28) 5 411 8855 Call Center: (84-28) 5 413 5488 E-mail: info@phs.vn / support@phs.vn Web: www.phs.vn PGD Phú Mỹ Hưng Tòa nhà CR2-08, 107 Tôn Dật Tiên, P. Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (84-28) 5 413 5478 Fax: (84-28) 5 413 5473 Chi nhánh Quận 3 Tầng 2, Tòa nhà Phương Nam, 157 Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp. HCM Điện thoại: (84-28) 3 820 8068 Fax: (84-28) 3 820 8206 Chi Nhánh Thanh Xuân Tầng 1, Tòa nhà 18T2, Lê Văn Lương, Trung Hòa Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Phone: (84-24) 6 250 9999 Fax: (84-24) 6 250 6666 Chi nhánh Tân Bình Tầng trệt, P. G.4A, Tòa nhà E- Town 2, 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Tp.HCM. Điện thoại: (84-28) 3 813 2401 Fax: (84-28) 3 813 2415 Chi Nhánh Hà Nội Tầng 3, Tòa nhà Naforimex, 19 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Phone: (84-24) 3 933 4566 Fax: (84-24) 3 933 4820 Chi nhánh Hải Phòng Tầng 2, Tòa nhà Eliteco, 18 Trần Hưng Đạo, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng Phone: (84-225) 384 1810 Fax: (84-225) 384 1801 Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của 10