ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO NGHIÊN CỨU AN NINH MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG AN NHÂN DÂ

Tài liệu tương tự
LUẬT XÂY DỰNG

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

NỘI DUNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NĂM 2015 TRONG BUỔI HỌP BÁO CÔNG BỐ LUẬT

THÔNG TƯ VỀ BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG, BỘ CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ SỐ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Số: 43/2015/TT-BTNMT

Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm

Luận văn tốt nghiệp

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

LỜI GIỚI THIỆU Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpage : C

Luan an dong quyen.doc

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T

TỔNG HỢP, SƯU TẦM VÀ BIÊN SOẠN BỞI NGUYỄN TRƯỜNG THÁI TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ T

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

Nghị luận về ô nhiễm môi trường

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Số 154 (7.502) Thứ Hai ngày 3/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

BÀI TRÌNH BÀY CỦA BỘ TRƯỞNG TRẦN HỒNG HÀ TẠI PHIÊN HỌP TOÀN THỂ HỘI NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT

TỈNH ỦY KHÁNH HÒA

Số 216 (6.834) Thứ Sáu, ngày 4/8/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 LIÊN QUAN ĐẾN VỤ VIỆC CỦA

Microsoft Word - KHÔNG GIAN TINH THẦN

Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016

Layout 1

Số 304 (6.922) Thứ Ba, ngày 31/10/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TINH GIẢN BIÊN CHẾ: Khôn

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

Số 17 (7.000) Thứ Tư, ngày 17/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 THỦ TƯ

Microsoft Word _MOC Định hướng xây dựng.docx

Thứ Số 14 (7.362) Hai, ngày 14/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

A

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

Số 196 (7.544) Thứ Hai ngày 15/7/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

Số 148 (7.496) Thứ Ba ngày 28/5/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 23 tháng 5 năm 2018

MUÏC LUÏC

Đề tài: Chính sách đào tạo nguồn nhân lực văn hóa ở tỉnh Quảng Ninh

PHÓNG SANH VẤN ĐÁP

1. Tình hình thế giới và trong nước sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 16 tháng 01 năm 2019

VỊ TRÍ CỦA VIỆT NAM TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA CỘNG ĐỒNG QUỐC GIA CỘNG SẢN VÀ SỰ PHÂN CHIA LÃNH THỔ ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA DÂN TỘ

Thứ Số 320 (7.303) Sáu, ngày 16/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ

Số 349 (6.967) Thứ Sáu, ngày 15/12/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Hội Cựu Chiến binh Việt

I - CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHỢ VÀ PHÂN LOẠI CHỢ :

tomtatluanvan.doc

Số 115 (7.463) Thứ Năm ngày 25/4/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 30/NQ-CP Hà Nội, ngày 11 thảng 5 năm 2019 NGHỊ QUYÉT Phiên họp Chính phủ

Số 179 (6.797) Thứ Tư, ngày 28/6/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TƯ PHÁP VIỆT NAM LÀO: Đản

Microsoft Word - lv moi truong _36_.doc

NguyenThiThao3B

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

CƠ QUAN NGÔN LUẬN CỦA TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG Số VIETNAM ENVIRONMENT ADMINISTRATION MAGAZINE (VEM) Website: tapchimoitruong.vn KỶ NIỆM 20 NĂM THÀNH

CUỘC ĐẤU TRANH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN BÀI 1 Lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chuẩn bị kháng chiến trong cả

Số 130 (7.113) Thứ Năm, ngày 10/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 ƯU T

Bao cao dien hinh 5-6_Layout 1

Số 298 (6.916) Thứ Tư, ngày 25/10/ Phấn đấu đưa kim ngạch thương mại Việt Nam -

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TỈNH LÀO CAI Số: 66/MTĐT-HĐQT V/v công bố thông tin điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2019 trong báo cáo thườn

ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018, TÌNH HÌNH NHỮNG THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI (Báo

Số 63 (7.411) Thứ Hai ngày 4/3/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Số 93 / T TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

Số 143 (7.491) Thứ Năm ngày 23/5/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Microsoft Word - NOI DUNG BAO CAO CHINH TRI.doc

Báo cáo Kế hoạch hành động TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Ngô Thì Nhậm, Khuôn Mặt Trí Thức Lớn Thời Tây Sơn Nguyễn Mộng Giác Nói theo ngôn ngữ ngày nay, Ngô Thì Nhậm là một nhân vất lịch sử gây nhiều tranh lu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG VŨ VĂN HƯNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA Ở HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG L

CƠ QUAN CỦA TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG Chuyên đê TTX 2018 VIETNAM ENVIRONMENT ADMINISTRATION MAGAZINE (VEM) Website: tapchimoitruong.vn Chiến lược quốc gia v

50 n¨m h¶i qu©n nh©n d©n viÖt nam anh hïng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ

TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỬ TRI SAU KỲ HỌP THỨ 3 HĐND TỈNH KHÓA IX ĐƠN VỊ: THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT 1. Cử tri phường Định Hòa phản ánh: Quỹ quốc phòng an ninh k

Số 49 (7.397) Thứ Hai ngày 18/2/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

1

CƠ QUAN CỦA TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG Số VIETNAM ENVIRONMENT ADMINISTRATION MAGAZINE (VEM) Website: tapchimoitruong.vn Phát triển kinh tế biển xanh

BAÛN tin 287 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Sinh hoạt chi bộ: Thư chúc mừng n

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 639/QĐ-BNN-KH Hà Nội

Ác cầm, nắm Tráp đối xử Ỷ ỷ lại Uy uy quyền Vi hành vi 1 2 Vĩ vĩ đại Vi sai khác Duy buộc Vĩ vĩ độ Nhất số một 2 3 Dụ củ khoai Â

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

Thứ Số 111 (7.094) Bảy, ngày 21/4/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Khẩn

Bài Học 1 29 Tháng 6 5 Tháng 7 ĐỨC CHÚA TRỜI DỰNG NÊN... CÂU GÓC: Kẻ hà hiếp người nghèo khổ làm nhục Đấng Tạo hóa mình; Còn ai thương xót người bần c

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

Số 333 (6.951) Thứ Tư, ngày 29/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Ba Lan khẳng định ủng hộ

Tần Thủy Hoàng Tần Thủy Hoàng Bởi: Wiki Pedia Tần Thủy Hoàng Hoàng đế Trung Hoa Hoàng đế nhà Tần Trị vì 221 TCN 210 TCN Tiền nhiệm Sáng lập đế quốc Tầ

Thứ Số 330 (7.313) Hai, ngày 26/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔN

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội Trần Thanh Thủy Khoa Luật Luận

Số 23 (7.006) Thứ Ba, ngày 23/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG B

BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ Chúng ta hoạt động trong một nền văn hóa với các tiêu chuẩn đạo đức cao nhất

Số 106 (7.089) Thứ Hai, ngày 16/4/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 29/2013/QH13 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 201

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN RAU QUẢ TIỀN GIANG KHUYẾN CÁO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TI

Số 213 (6.831) Thứ Ba, ngày 1/8/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG BÍ THƯ NGUYỄN PHÚ TRỌ

ch­ng1

Số 204 (7.552) Thứ Ba ngày 23/7/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG DỰ ÁN CẤP THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ VIỆT NAM BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG & XÃ H

Bản ghi:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO NGHIÊN CỨU AN NINH MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN CHUYÊN NGÀNH: MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÃ SỐ: CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI 2017

Công trình được hoàn thành tại Viện Tài nguyên và Môi trường Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thị Thanh Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trung tâm Thông tin Thư viện, ĐHQGHN - Viện Tài nguyên và Môi trường

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Phương Hảo (2015), Xây dựng phương pháp chỉ thị trong đánh giá an ninh môi trường, Tạp chí Khoa học Công nghệ và Môi trường Công an, (59), tr. 26-29. 2. Nguyễn Thị Phương Hảo (2015), Tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí Khoa học Công nghệ và Môi trường Công an, (60), tr. 36-39. 3. Nguyễn Thị Phương Hảo (2015), Các mối liên kết và nguyên tắc chính quản lý an ninh môi trường, Tạp chí Khoa học Công nghệ và Môi trường Công an, (63), tr. 37-39. 4. Nguyễn Thị Phương Hảo (2015), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh môi trường tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí Khoa học Công nghệ Công an, (65), tr. 32-35.

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Trước đây, nói đến an ninh quốc gia là sự ổn định của chế độ xã hội, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và các lợi ích quan trọng khác của một quốc gia và đó là an ninh truyền thống. Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. Trong những năm gần đây, thế giới chú trọng nhiều hơn tới việc mở rộng khái niệm an ninh truyền thống sang những nguy cơ đe dọa mới như cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguy cơ xuống cấp môi trường do nhiễm độc, phá huỷ tầng ôzôn, hiện tượng biến đổi khí hậu, ô nhiễm nguồn nước, suy thoái đất và suy giảm đa dạng sinh học,... Các khái niệm an ninh được đưa ra trên cơ sở các mối đe doạ - sức ép môi trường - bổ sung vào các vấn đề xung đột quốc gia, cũng như các thay đổi môi trường đã trở thành trọng tâm trong các mô hình hợp tác an ninh toàn cầu. Cần phải dự báo và quy hoạch đối phó với sức ép môi trường - mối đe doạ đến tính ổn định của đất nước. Chính các quan điểm này đã thúc đẩy việc nghiên cứu mối quan hệ cụ thể giữa môi trường và an ninh. An ninh môi trường (ANMT) không chỉ là vấn đề thời sự cấp bách mà còn là vấn đề thường xuyên, lâu dài, liên quan đến mỗi quốc gia và toàn nhân loại, ảnh hưởng đến cuộc sống mỗi cá nhân và từng gia đình. Một trong những đặc điểm của ANMT là nhiều trường hợp không dễ nhận diện ngay từ đầu, vì chúng thường bị che lấp dưới các vấn đề như sự tăng trưởng kinh tế nhanh, trong khoảng thời gian ngắn. Sự phát triển kinh tế nóng này có thể mang lại 1

một số hiệu quả kinh tế - xã hội nhất định, song cũng kéo theo nguy cơ khai thác cạn kiệt tài nguyên, hy sinh các lợi ích môi trường, tạo ra các xung đột môi trường. Để đảm bảo ANMT trong chiến lược phát triển cần có sự đầu tư hợp lý, cân bằng giữa lợi ích trước mắt và lâu dài, chú trọng kết hợp đầu tư phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Có như vậy, các trụ cột của phát triển mới bền vững, nhu cầu của các thế hệ hiện tại được đáp ứng ngày càng tốt hơn và tạo cơ hội cho sự phát triển của các thế hệ tương lai. Đối với Việt Nam, ANMT là một vấn đề quan trọng của phát triển bền vững (PTBV) trong bối cảnh hiện đại và đảm bảo ANMT là một thách thức lớn trong quá trình PTBV. Để xác định đúng các vấn đề của ANMT, giảm bớt ảnh hưởng do nhận thức chủ quan của người đánh giá thì cần làm rõ các đặc trưng cấu thành nên ANMT - điều mà các nghiên cứu hiện nay vẫn chưa làm rõ được, nhất là ANMT ở cấp độ địa phương. Bên cạnh đó, chưa có nghiên cứu nào làm rõ được vai trò của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đảm bảo ANMT ở Việt Nam. Là một tỉnh nằm ở cửa ngõ thủ đô có tốc độ phát triển xếp vào loại nhanh trong vùng đồng bằng Bắc bộ cũng như toàn miền Bắc, ANMT của Bắc Ninh sẽ có tác động rất lớn đến an ninh của thủ đô, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một đề tài nào nghiên cứu về ANMT tại đây. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, với quan điểm tiếp cận hệ thống dựa trên sử dụng chỉ số và đánh giá sức chịu tải của môi trường, luận án Nghiên cứu an ninh môi trường tỉnh Bắc Ninh và vai trò Công an nhân dân được tiến hành. 2

2. Mục tiêu của luận án i) Xác lập/hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của ANMT và xây dựng bộ chỉ thị đánh giá ANMT cấp tỉnh. ii) Đánh giá hiện trạng ANMT và xác định các vấn đề đặt ra cho đảm bảo ANMT ở tỉnh Bắc Ninh. iii) Phân tích, đánh giá vai trò của lực lượng Công an nhân dân trong đảm bảo ANMT tại tỉnh Bắc Ninh; iv) Đề xuất, khuyến nghị các giải pháp đảm bảo ANMT cho tỉnh Bắc Ninh. 3. Luận điểm bảo vệ i) Nguyên nhân đe dọa mất ANMT của tỉnh Bắc Ninh là các mối nguy hiểm môi trường sinh ra do sự yếu kém trong quản lý tại địa phương hoặc liên tỉnh. ii) Công an nhân dân có vai trò quan trọng, là lực lượng nòng cốt trong hoạt động phòng, chống tội phạm môi trường trong đảm bảo ANMT ở nước ta. iii) Đảm bảo ANMT cần được dựa trên 3 thành tố chính là cơ sở pháp lý, chính sách về ANMT; ý thức công dân và sự tuân thủ pháp luật về ANMT; và hệ thống tổ chức thực thi pháp luật về ANMT, trong đó có lực lượng Công an nhân dân. 4. Điểm mới của luận án i) Xác định các đặc trưng và những nguyên nhân gây mất ANMT ở Bắc Ninh. ii) Xây dựng chỉ số an ninh môi trường ESI phù hợp để đánh giá hiện trạng ANMT tỉnh Bắc Ninh. iii) Đánh giá vai trò của người CAND trong đảm bảo ANMT của tỉnh Bắc Ninh. 3

iv) Đề xuất các giải pháp nhằm giữ gìn, đảm bảo ANMT cho tỉnh Bắc Ninh. 5. Ý nghĩa của luận án Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp cơ sở lý luận, phương pháp để xây dựng hệ số ESI phục vụ đánh giá hiện trạng ANMT cấp địa phương, đồng thời là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu khác liên quan đến lĩnh vực ANMT, góp phần làm phong phú thêm về nội dung cho chuyên ngành khoa học môi trường và phát triển. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị về đảm bảo ANMT cho các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường, đặc biệt là lực lượng CAND của tỉnh Bắc Ninh. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia thành 3 chương gồm: Chương 1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu; Chương 2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu; Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan các nghiên cứu về an ninh môi trường trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về an ninh môi trường trên thế giới Các nghiên cứu về ANMT trên thế giới gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của khái niệm ANMT và được chia thành 2 giai đoạn: thời kỳ mở đầu là từ 1950-1990 và giai đoạn thứ hai: từ sau 1990 đến nay. Khái niệm ANMT xuất hiện 4

lần đầu năm 1953, trong những tranh luận về mối liên quan giữa biến đổi môi trường với an ninh. Năm 1977, Cục Tình báo Liên bang của Mỹ (CIA) đã thiết lập một Trung tâm Môi trường đầu tiên trên thế giới để đánh giá mối liên hệ giữa môi trường và an ninh. Những năm đầu thập kỷ 1980, nhiều tổ chức và cá nhân khác nhau đã bắt đầu đề cập tới những vấn đề an ninh nằm ngoài lĩnh vực quân sự có ảnh hưởng tới quốc gia như: Felix Dodds, Norman Myers, Jessica Tuchman Mathews, Michael Renner, Richard Ullman, Arthur Westing, Michael Klare... [Dabelko, 1996; Gleick, 1989, 1990c, 1991b; Romm, 1992; 1993]. Từ năm 1990 đến nay, những tranh luận về ANMT đã vượt ra khỏi phạm trù lý thuyết đơn thuần. Sau hội nghị của Liên hiệp quốc về phát triển ở Stockholm năm 1972 và sau Hội nghị Rio 1992, nhiều nhà nghiên cứu đặc biệt nhấn mạnh những biến đổi của môi trường và nguồn tài nguyên cạn kiệt đóng vai trò là những nguyên nhân tiềm tàng gây xung đột mạnh mẽ [Homer, 1991; Libiszewski, 1992; Bachler, 1994]. Xung đột này lại là mối đe doạ nghiêm trọng cho an toàn của các cá nhân, các khu vực hay các quốc gia. Vai trò của hiện tượng môi trường xuống cấp góp phần vào tình trạng kém an ninh và xung đột, đã được Homer (1991), Myers (1993), Levy (1995), Dokken và Greger (1995), Wallensteen (1997), Bachler và cộng sự (1998) đưa ra. Một vài nghiên cứu tiêu biểu khác như của Duraiappah (2003), Becker (2005), Boris K. (2006) và Virgil (2010) đề cập khá chi tiết các tác động của toàn cầu hóa đối với ANMT và sự bền vững của xã hội loài người [Anantha, 2003; Becker, 2005; Boris, 2006; Vigil, 2010]. 5

1.1.2. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến an ninh môi trường tại Việt Nam Tại Việt Nam đã có một số tài liệu Bàn về An ninh Sinh thái, An ninh môi trường và Những điều cần biết về an ninh môi trường từ năm 1998, nhưng là tài liệu tập huấn lưu hành nội bộ. Từ năm 2002 (sau khi Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường Thế giới tại Johannesburg - Nam Phi) diễn ra thì vấn đề ANMT mới được đề cập tới nhiều ở Việt Nam. Các tác giả Mạnh Ngọc Hùng (2007), Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Ngọc Sinh (2010), Ngô Vương Anh (2013), Trần Minh Tơn (2014) đã chỉ ra ANMT Việt Nam đang đứng trước nhiều nguy cơ và chỉ ra 10 vấn đề về ANMT đối với Việt Nam. Năm 2010 và 2012, hai cuốn sách Đảm bảo ANMT cho phát triển bền vững của Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Ngọc Sinh đã có những phân tích, nghiên cứu khá nhiều về ANMT, đó là đưa ra chỉ số ANMT (ESI) để đánh giá ANMT của quốc gia được tính bằng 5 chỉ thị đơn. Vấn đề ANMT ở quy mô một địa phương cũng đã được tác giả Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Quang Thiên (2010) xem xét (tỉnh Sơn La, Hà Nội, tỉnh Long An, tỉnh Thừa Thiên Huế). 1.2. Tổng quan về vai trò của các lực lượng quân đội, cảnh sát/công an trong giữ gìn đảm bảo an ninh môi trường trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Trên thế giới: Xác lập vai trò hợp lý của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc và tổ chức cảnh sát quốc tế trong đảm bảo an ninh môi trường Hội nghị thượng đỉnh 1/1992 với 15 nước thành viên, đã chỉ ra vai trò của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc (HĐBA) 6

trong lĩnh vực môi trường. Kể từ chiến tranh vùng Vịnh, HĐBA bắt đầu can thiệp vào vấn đề môi trường. Năm 1992, tại Hội nghị Lyon (Paris), Tổ chức Cảnh sát hình sự Quốc tế (Interpol) bắt đầu đưa ra kế hoạch hành động nhằm triển khai trấn áp tội phạm môi trường. Tại Mỹ: Cảnh sát chịu trách nhiệm giám sát các vi phạm gây ô nhiễm môi trường, bảo tồn động vật hoang dã, các chất độc hại có liên quan đến cồn và mỗi bang có những quy định riêng cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế. Cục điều tra liên bang (FBI) chịu trách nhiệm kiểm soát, ngăn chặn, đối phó với hành vi phạm tội môi trường dẫn đến khủng bố. Năm 1993, Bộ Quốc phòng Mỹ bổ nhiệm thêm chức thứ trưởng phụ trách ANMT [Dabelko, 1996]. Australia, các nước thành viên Châu âu, Anh, Ethiopia, Rwanda, Uganda là những quốc gia đã thành lập lực cảnh sát bảo vệ môi trường. Tại Indonexia nhiệm vụ bảo vệ môi trường được phân cho nhiều đơn vị thực thi pháp luật liên quan: ngoài Bộ Lâm nghiệp Indonesia là cơ quan thực thi pháp luật chính trong việc bảo vệ môi trường quốc gia, còn có Iterpol Jakarta, Cảnh sát Hàng hải Indonesia (IMP), Cảnh sát quốc gia Indonesia, Bộ phận Điều tra Hình sự (CID). 1.2.2. Tại Việt Nam: Trước khi lực lượng Cảnh sát môi trường (CSMT) được thành lập, công tác phát hiện, điều tra tội phạm về môi trường được quy định tại Chương XVII - Bộ Luật hình sự thuộc về trách nhiệm của Cơ quan cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ. Các cơ quan Hải quan, Bộ đội biên phòng, Kiểm lâm được giao thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra ban đầu. Hiện nay, trách nhiệm quản lý 7

ANMT là một trong các nhiệm vụ chính của lực lượng CAND - chủ thể giữ vai trò nòng cốt trong hoạt động phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận Các khái niệm công cụ An ninh môi trường: Dự án Thiên niên kỷ của Hội đồng Châu Mỹ của Liên Hợp Quốc xác định: An ninh môi trường là việc đảm bảo an toàn trước các mối nguy hiểm môi trường sinh ra do sự yếu kém trong quản lý hoặc thiết kế và có nguyên nhân trong nước hay xuyên quốc gia [Liên Hợp Quốc, 2002]. Tại Khoản 28, Điều 3 Luật BVMT số 55/2014/QH13 ban hành ngày 23 tháng 6 năm 2014 đã chính thức hóa khái niệm ANMT: là việc bảo đảm không có tác động lớn của môi trường đến sự ổn định chính trị, xã hội và phát triển kinh tế của quốc gia. Quốc hội Nước CHXCN Việt Nam, 2014a]. Nội hàm ANMT của hai khái niệm này là cơ sở nghiên cứu cho đối tượng nghiên cứu ANMT tại Bắc Ninh của luận án. Các khái niệm xung đột môi trường, tranh chấp môi trường, tội phạm môi trường, cảnh sát môi trường, bất ổn, nguy cơ và sức chịu tải môi trường đã được thao tác hóa trong luận án. Một số lý thuyết chính: Luận án vận dụng các lý thuyết: Lý thuyết xung đột, Lý thuyết phát triển bền vững, lý thuyết Lựa chọn hợp lý vào luận án để nhìn nhận và phân tích các vấn đề liên quan. 8

Cách tiếp cận Trong luận án, ba tiếp cận: Tiếp cận hệ thống, sức chịu tải của môi trường và sử dụng chỉ số được xem như là phương pháp luận để xem xét sự vật hiện tượng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương pháp điều tra xã hội học gồm: phỏng vấn cấu trúc dựa trên bảng hỏi, phỏng vấn bán cấu trúc các nhóm đối tượng khác nhau, với các công cụ hỗ trợ như mô hình DPSIR, phân tích SWOT, tham vấn chuyên gia kết hợp quan sát thực địa để làm rõ thêm các vấn đề cần quan tâm. 2.3. Khung phân tích vấn đề nghiên cứu Các vấn đề nghiên cứu chính của luận án là tập trung vào phân tích, đánh giá các nguyên nhân/tác nhân đe dọa ANMT và các tác động/hậu quả do mất ANMT gây ra cho tỉnh Bắc Ninh, từ đó xác định ngưỡng đảm bảo ANMT cho Bắc Ninh là gì. Đồng thời đánh giá hiện trạng quản lý nhằm giữ gìn, đảm bảo ANMT của tỉnh Bắc Ninh trong đó tập trung làm rõ vai trò của Công an nhân dân mà tiên phong là lực lượng CSMT. 9

Giải pháp - Giảm thiểu ô nhiễm; - Ngăn ngừa tranh chấp, xung đột; - Kiểm soát tác động từ bên ngoài; - Đảm bảo an toàn cuộc sống. Quản lý nhằm đảm bảo ANMT địa phương Cơ quan CAND - Sở TNMT; - Các sở ban ngành khác; - Chủ động phòng ngừa; - Phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm; - Phối hợp phòng, chống tội phạm Nội tại Bên ngoài Tác nhân đe dọa ANMT - Quản lý yếu kém; - Phương thức phát triển không bền vững; - Biến đổi khí hậu; -Tranh chấp TNMT ngoại tỉnh; - Ô nhiễm từ ngoại tỉnh: CTR, thực phẩm bẩn, Tác động/hậu quả của mất ANMT - Mất ổn định chính trị: khiếu nại, biểu tình; - Mất ổn định xã hội: tranh chấp, xung đột; - Mất ổn định kinh tế: suy giảm kinh tế, ; - Đe dọa an toàn cuộc sống. Ngưỡng đảm bảo ANMT Hình 2.3: Khung phân tích vấn đề nghiên cứu CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Một số nét đặc trưng về tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Bắc giáp Bắc Giang; Nam giáp Hưng Yên và một phần Hà Nội; Đông giáp Hải Dương và Tây giáp thủ đô Hà Nội. 10

Đặc điểm thủy văn và nước dưới đất: Mạng lưới thủy văn dày đặc, mật độ từ 1,0 1,2 km/km 2. Có 03 hệ thống sông chính chảy qua Cầu, Đuống và Thái Bình. Nước dưới đất: có trữ lượng khai thác trên toàn tỉnh là 699.310m 3 /ngày và chất lượng khá tốt. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của Bắc Ninh là 82,272km 2, đất nông nghiệp chiếm 65,85%, đất chuyển đổi mục đích thành KCN/CCN, làng nghề chiếm 33,31%. Tài nguyên khoáng sản: Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây dựng như đất sét, cát, than bùn. 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh bao gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 06 huyện với 126 xã, phường và thị trấn. Dân số Bắc Ninh là 1.114 nghìn người, có mật độ 1.354 người/km 2, gấp 4,996 lần trung bình của cả nước (271người/km 2 ) [UBND tỉnh Bắc Ninh, 2013]. Bình quân tăng trưởng kinh tế đạt 14,5%/năm. Toàn tỉnh có 15 KCN tập trung với diện tích 7.204 ha, trong đó có 10 KCN đang hoạt động, 5 KCN đang xây dựng hạ tầng. Theo Quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, Bắc Ninh sẽ có 24 CCN với diện tích hơn 739ha giai đoạn năm 2020-2030 [UBND tỉnh Bắc Ninh, 2015]. Giá trị sản xuất công nghiệp của Bắc Ninh đứng thứ 5 của cả nước, thứ 2 miền Bắc. Toàn tỉnh hiện có 62 làng nghề tiểu thủ công nghiệp phân bố ở hầu hết các ngành kinh tế. Các làng nghề này đã có những đóng góp tích cực làm tăng giá trị phát triển kinh tế của địa phương. 3.2. Hiện trạng an ninh môi trường tỉnh Bắc Ninh 3.2.1. Những nguy cơ đe dọa ANMT tỉnh Bắc Ninh 11

a) Những nguy cơ nội tại (1) Suy thoái, ô nhiễm môi trường gia tăng có nguy cơ gây ra các sự cố môi trường đe dọa sự an toàn đối với đời sống con người và phát triển kinh tế - xã hội. Ô nhiễm môi trường tại các KCN: đã và đang trở thành vấn đề bức xúc. Trong 15 KCN tập trung mới có 05 KCN xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung. Ô nhiễm không khí không kiểm soát được do hệ thống xử lý khói, bụi tại các nhà máy không có hoặc có thì xử lý rất hạn chế. Chất thải rắn xử lý chưa đạt yêu cầu, đặc biệt chất thải nguy hại. 100% các khu công nghiệp của Bắc Ninh chưa có điểm tập trung thu gom chất thải rắn theo quy định. Ô nhiễm môi trường tại các CCN chưa được giải quyết triệt để: hàm lượng TSS và COD trong mẫu nước thải lấy tại 10 CCN đã hoạt động với ngành nghề sản xuất chính là: giấy, dệt, sắt thép, gỗ, đa nghề... vượt hơn 20 lần giới hạn cho phép. Chất lượng môi trường tại các làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng: chất lượng nước, không khí đo được đều vượt giới hạn cho phép nhiều lần. Kết quả khảo sát đối với 350 hộ dân tại 7 xã/phường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thì có 92,5% người dân sống ở làng nghề được hỏi đánh giá môi trường sinh sống rất ô nhiễm (trong khi tỷ lệ này ở các hộ dân sống cạnh KCN được tham vấn chỉ là 31,7%). (2) Tranh chấp, xung đột môi trường ngày càng căng thẳng và tội phạm môi trường có xu hướng gia tăng phức tạp đe dọa sự ổn định chính trị - xã hội địa phương. Nạn đánh bắt có tính chất hủy diệt nguồn lợi thủy sản, khai thác cát bừa bãi, thiếu kế hoạch vẫn chưa được kiểm soát. Số 12

lượng vụ khiếu kiện đông người tăng theo thời gian và có xu hướng ngày càng căng thẳng. Xung đột môi trường xảy ra tập trung tại các khu vực ven sông và các làng nghề. Tại các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh, các xung đột xảy ra thường là xung đột giữa các nhóm xã hội, cộng đồng làm nghề và không làm nghề, giữa nhóm sản xuất tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp,... Nguyên nhân dẫn đến các xung đột này là do sự khác nhau về suy nghĩ và hướng lựa chọn con đường phát triển cũng như ý thức môi trường giữa người làm nghề và người bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, sự ảnh hưởng của hoạt động làng nghề tới lợi ích kinh tế của người dân không tham gia làm nghề; nguy cơ gây bệnh tật cho cộng đồng tại các làng nghề,... đã đẩy các xung đột ngày càng rõ và lên cao. (3) Định hướng phát triển không bền vững và công tác quản lý nhằm giữ gìn ANMT của tỉnh Bắc Ninh vẫn còn nhiều hạn chế: Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của người dân đối với định hướng phát triển kinh tế hiện tại của địa phương cho thấy có 127 phiếu (36,3%) cho rằng định hướng phát triển kinh tế hiện nay của địa phương là chưa hợp lý (tỷ lệ này ở KCN là 36%, làng nghề là 48,7%) và có 30,3% số người được hỏi không muốn tiếp tục phát triển kinh tế theo ngành nghề đang sẵn có tại địa phương (39,5% ở KCN và chỉ có 18% ở làng nghề). Kết quả này ngược với đánh giá về hiện trạng môi trường tại 2 khu vực KCN và làng nghề. b) Những nguy cơ từ bên ngoài (1) An ninh nguồn nước bị đe dọa: Bắc Ninh đang phụ thuộc vào nguồn nước cấp từ bên ngoài lãnh thổ do hơn 60% lượng nước mặt chảy từ các tỉnh khác đến. 13

Các nhu cầu khác nhau của mỗi tỉnh trên một dòng sông đã xảy mâu thuẫn, cạnh tranh, nhất là vào mùa khô. Các tỉnh trên thượng nguồn lưu vực sông Cầu (Hà Nội, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc) hiện đang khai thác, sử dụng nước với nhiều mục đích khác nhau. Có sông chỉ đóng vai trò tiêu thoát nước thải (như sông Ngũ Huyện Khê tiếp nhận nước thải từ hoạt động sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nhiều làng nghề của Hà Nội) gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trữ lượng và chất lượng nguồn nước mặt của Bắc Ninh. Chất lượng nước sông Thái Bình đang bị ảnh hưởng bởi các khu dân cư và các làng nghề, khu công nghiệp... dọc theo chi lưu của các con sông, đặc biệt là ở sông Cầu và sông Thương (khu hoá chất Vĩnh Thịnh hoặc khu phân đạm - hoá chất Bắc Giang). Nước sông Cà Lồ đã bị ô nhiễm do tiếp nhận nước thải từ KCN Xuân Hoà (Phúc Yên) và các điểm dân cư đông đúc dọc hai bờ sông. Trữ lượng nước ngầm có khả năng khai thác cấp cho tỉnh Bắc Ninh là 236.500m 3 /ngày, trong khi nhu cầu sử dụng là 380.200m 3 /ngày (năm 2020); 535.600m 3 /ngày (năm 2030) và 817.600m 3 /ngày (năm 2050). Như vậy về lâu dài việc thiếu nước ngầm là một nguy cơ rõ rệt. (2) Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu: Trong gần 50 năm qua, thời tiết ở Bắc Ninh đã có nhiều biến đổi bất thường: nhiệt độ tăng khoảng 0,1 0 C mỗi thập kỷ, lượng mưa giảm, chế độ thời tiết gió mùa bị xáo động bất thường; bão có xu hướng gia tăng về cường độ, bất thường về thời gian và hướng dịch chuyển. Các đánh giá bước đầu về tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành trồng trọt của Bắc Ninh cho thấy: Tổng sản lượng sản xuất trồng trọt có thể giảm từ 1-5%, năng suất các cây trồng 14

chính có thể giảm đến 10%, đặc biệt đối với sản xuất lúa có thể giảm từ 30-70% [Trần Mai Ước, 2010]. (3) Vấn nạn thực phẩm bẩn: Với vị trí trung tâm đồng bằng Bắc bộ và có nhiều trục giao thông quan trọng, là cửa ngõ thủ đô nên Bắc Ninh trở thành điểm trung chuyển, tập trung của nhiều loại hàng cấm, hàng lậu, thực phẩm bẩn, hàng giả và chất thải từ các tỉnh/thành khác đưa vào. Xã Tam Đa (huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh) là kho tái chế bì lợn, nội tạng lợn lớn nhất miền Bắc.Trung tâm Giao thương Quốc tế Lim (thị trấn Lim, huyện Tiên Du, Bắc Ninh) là một điểm đen trung chuyển hàng lậu và thực phẩm chức năng giả nổi tiếng ở miền Bắc. Chợ Từ Sơn (Bắc Ninh) cung cấp các chất cấm sử dụng trong chăn nuôi như: vàng ô, chất tạo nạc Salbutamol, (4) Sự xâm nhập của các sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen: Tôm thẻ chân trắng, ốc bươu vàng, rùa tai đỏ, gián đất, cây bìm bôi hoa vàng, virus gây bệnh heo tai xanh, phẩy khuẩn tả biến tính, cá hoàng đế, cá hổ, hoa ngũ sắc, và giống cây trồng biến đổi gen (ngô, bông, đậu tương, lúa ) đã xâm nhập vào Bắc Ninh, làm phá hoại cây trồng, vật nuôi, gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ sinh thái, đa dạng sinh học bản địa. 3.2.2. Hiện trạng công tác quản lý nhằm giữ gìn ANMT của tỉnh Bắc Ninh (1) Hạn chế suy thoái, ô nhiễm môi trường: UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tổ chức xây dựng và triển khai một số đề án xử lý chất thải, bảo vệ môi trường tại các khu vực trọng điểm (KCN, CCN, làng nghề); Hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ xử lý chất thải rắn; Đánh giá mức độ ô nhiễm và phân loại các cơ sở sản 15

xuất trong các làng nghề, đặc biệt 6 làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (Phong Khê, Khắc Niệm, Đa Hội, Văn Môn, Đồng Kỵ, Đại Bái); Đầu tư xây dựng mạng lưới quan trắc, giám sát môi trường; Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm nghiêm trọng về bảo vệ môi trường. (2) Các công tác nhằm ngăn ngừa tranh chấp, xung đột môi trường: giao Ban tuyên giáo tỉnh chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường, ngăn ngừa tranh chấp, xung đột giữa cộng đồng dân cư với các cơ sở sản xuất, đặc biệt tại các làng nghề. (3) Công tác quy hoạch, quản lý nhằm giữ gìn ANMT: Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về môi trường trên địa bàn tỉnh. Đã xây dựng và ban hành 1.354 văn bản (trong đó: 512 nghị quyết, 331 quyết định, 101 chương trình, 188 kế hoạch và nhiều văn bản khác) để chỉ đạo việc thực hiện Nghị quyết 41 của Đảng nhằm đảm bảo tình hình ANMT của tỉnh. Triển khai một số đề án quan trọng nhằm đánh giá hiện trạng môi trường. (4) Các công tác nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước: chính quyền tỉnh Bắc Ninh rất quan tâm đến các hoạt động bảo vệ môi trường và tham gia vào các ủy ban lưu vực sông; phê duyệt và triển khai một số quy hoạch quan trọng liên quan đến quản lý và khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước từ cấp tỉnh xuống tới cấp huyện. (5) Các công tác nhằm ứng phó với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu: Các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã triển khai thực hiện một số đề tài, dự án nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, tập trung vào các lĩnh vực tiết kiệm năng lượng, sử 16

dụng năng lượng tái tạo, sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu. (7) Các công tác nhằm giải quyết vấn nạn thực phẩm bẩn: Sở Y tế, Chi cục Thú y phối hợp với lực lượng CSMT thực hiện kiểm soát các sản phẩm thịt và rau củ quả tại các chợ đầu mối; Xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh, buôn bán thực phẩm bẩn, hàng giả...; Phát triển mạng lưới sản xuất, phân phối các sản phẩm nông sản sạch. (8) Các công tác nhằm giữ gìn nguồn gen và đa dạng sinh học bản địa và kiểm soát sự xâm nhập của các sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen: Ban hành các quyết định phê duyệt đề án, dự án bảo tồn nguồn gen/hệ sinh thái quý bản địa như: Dự án mở rộng vườn cò Đông Xuyên; dự án thành lập Khu bảo tồn loài - sinh cảnh vườn chim Đông Xuyên; Đề án điều tra, đánh giá và giải pháp bảo tồn Vườn cò Đông Xuyên. Công tác quản lý môi trường tại địa phương vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục, đặc biệt là tại khu vực các làng nghề. Kết quả khảo sát cho thấy có 19,4% số người được hỏi hài lòng với công tác quản lý môi trường của các cơ quan chức năng tại địa phương (24% số người sinh sống ở gần các KCN và 13,3% số người sinh sống tại các làng nghề), tỷ lệ không hài lòng và bức xúc chiếm tới 55,4% (trong đó tỷ lệ này ở làng nghề chiếm tới 76% còn ở KCN là 40%). 3.3. Đánh giá hiện trạng ANMT tỉnh Bắc Ninh bằng chỉ số Trên cơ sở phân tích hệ thống các khía cạnh trong nội hàm của khái niệm ANMT, luận án chọn mỗi chức năng có đặc điểm đặc trưng làm chỉ thị để đánh giá. Những đặc điểm này có tính đại diện cho hệ thống ANMT nhưng không bao gồm toàn bộ tính chất của hệ thống, chúng nhạy cảm với những biến đổi 17

ANMT, phản ánh bản chất của ANMT tại tỉnh Bắc Ninh. Luận án đề xuất xây dựng bộ chỉ thị về ANMT của tỉnh Bắc Ninh gồm 14 chỉ thị cụ thể gồm: Bảng 2.1: Bộ chỉ thị đề xuất để đánh giá ANMT Bắc Ninh Nội dung Ký Tên chỉ thị phản ánh hiệu Chỉ thị về xuống cấp dịch vụ môi trường: I 1 Tỷ lệ số hộ dân có nước sạch cho sinh hoạt/tổng số hộ gia đình Đảm bảo cung cấp các chức năng môi trường an toàn Đe dọa ổn định chính trị Nguy cơ gây bất ổn xã hội Nguy cơ gây mất ổn định kinh tế Quản lý yếu kém Nguyên nhân đe dọa ANMT từ bên ngoài I 2 I 3 I 4 I 5 I 6 I 7 I 8 I 9 I 10 I 11 I 12 I 13 I 14 Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng năng lượng tái tạo Chỉ thị về suy giảm đa dạng sinh học: Số gen quý biến mất/tổng số gen quý có trên địa bàn tỉnh Diện tích hệ sinh thái tự nhiên biến mất/tổng diện tích hệ sinh thái tự nhiên có trên địa bàn tỉnh Ảnh hưởng của các rủi ro môi trường và thiên tai (như lũ lụt, hạn hán và các sự kiện liên quan đến biến đổi khí hậu) Chỉ thị về bất ổn định do tài nguyên môi trường Chỉ thị về mức độ tiềm ẩn xung đột môi trường gây mất ANMT do thiếu hụt tài nguyên Sự hài lòng của người dân đối với phương thức phát triển kinh tế đã lựa chọn của địa phương Chỉ thị về nghèo đói do môi trường Chi phí cho môi trường Tỷ lệ xử lý chất thải Vi phạm pháp luật về môi trường Ô nhiễm môi trường Chỉ thị về căng thẳng liên tỉnh về tài nguyên môi trường Kết quả tham vấn chuyên gia đã lựa chọn ra 6 chỉ thị được sử dụng để xây dựng chỉ số ESI đánh giá ANMT tỉnh Bắc Ninh: chỉ thị về xuống cấp dịch vụ môi trường (I 1 ); chỉ thị bất ổn định do tài nguyên môi trường (I 2 ); Chỉ thị về mức độ tiềm ẩn xung 18

đột môi trường gây mất ANMT do thiếu hụt tài nguyên (I 3 ); Chỉ thị về chi phí cho môi trường (I 4 ); Chỉ thị về ô nhiễm môi trường (I 5 ) và Chỉ thị về căng thẳng liên tỉnh về tài nguyên môi trường (I 6 ). Chỉ số ESI cho tỉnh Bắc Ninh (ký hiệu là ESI BN ) được tính bằng phương trình sau: Trong đó: ESI BN = 1 ( i 19 n 1 Ii /K) I i - Giá trị định lượng hay lượng hóa của chỉ thị i K - Tổng số của tất cả các chỉ thị đơn I i. Để xếp loại ANMT, nghiên cứu đã đề xuất đưa ra 5 mức phân loại ANMT từ mức mất ANMT toàn diện đến ANMT được đảm bảo. Giá trị ESI BN sau khi tính được được đánh giá theo thang phân loại như sau: Bảng 2.5: Thang phân loại mức độ ANMT theo giá trị của chỉ số ESI BN TT Giá trị ESI BN Thang đánh giá 1 0,0 Mất ANMT toàn diện 2 0,0 <ESI BN < 0,5 Mất ANMT 3 0,5 <ESI BN < 0,7 ANMT được đảm bảo trung bình 4 0,7 <ESI BN < 1,0 ANMT được đảm bảo khá tốt 5 1,0 ANMT được đảm bảo Tổng hợp giá trị và đánh giá cho điểm theo các chỉ thị đề xuất để đánh giá hệ thống ANMT của Bắc Ninh được thể hiện ở bảng 3.10 sau: Bảng 3.10: Các chỉ thị và trọng số để đánh giá ANMT tỉnh Bắc Ninh TT Chỉ thị Giá trị (I i ) 1 Chỉ thị về xuống cấp dịch vụ môi trường (I 1 ) 1,0 2 Chỉ thị về bất ổn do tài nguyên môi trường (I 2 ) 1,0 3 Chỉ thị về mức độ tiềm ẩn xung đột môi trường gây mất ANMT do thiếu hụt tài nguyên (I 3 ) 0,3 4 Chỉ thị về chi phí cho môi trường (I 4 ) 0 5 Chỉ thị về ô nhiễm môi trường (I 5 ) 1,0 6 Chỉ thị về an ninh nguồn nước(i 6 ) 0,3

Kết quả tính được ESI BN = 1 ( i n 1 I i /K) = 0,4. Theo thang phân loại (bảng 2.5), tỉnh Bắc Ninh hiện đang ở mức nguy cơ đe dọa mất ANMT. Như vậy, hiện trạng ANMT của tỉnh Bắc Ninh hiện tại không đảm bảo cho sự phát triển bền vững của địa phương, các nguy cơ chính là: sự xuống cấp các dịch vụ môi trường, sự bất ổn định xã hội do tài nguyên môi trường, các ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, đặc biệt là tại các KCN/CCN tập trung và các làng nghề. 3.4. Đánh giá vai trò của Công an nhân dân (CAND) trong đảm bảo ANMT tại Bắc Ninh Lực lượng CAND tỉnh Bắc Ninh trong đó Phòng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường (CSMT) tỉnh Bắc Ninh là lực lượng nòng cốt, chủ chốt trong mọi công tác đảm bảo ANMT tại Bắc Ninh với quân số 19 đồng chí được chia thành 03 đội nghiệp vụ cơ bản: Tổng hợp; phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi gây ô nhiễm và làm suy thoái môi trường; Phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi hủy hoại, xâm phạm tài nguyên môi trường. Nguyên tắc thực hiện của lực lượng CSMT Bắc Ninh: Chủ động phòng ngừa, ứng phó và giải quyết tranh chấp môi trường đe dọa ANMT tỉnh Bắc Ninh; Chủ động phòng ngừa các xung đột gây ra với môi trường đe dọa đến ANMT tỉnh Bắc Ninh; Ứng phó các xung đột môi trường đe dọa đến ANMT tỉnh Bắc Ninh; Sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường để phòng tránh và hạn chế đe dọa đến ANMT tỉnh Bắc Ninh. Lực lượng CSMT Bắc Ninh đã có những đóng góp vô cùng quan trọng trong việc: điều tra, phát hiện, bắt giữ, ngăn chặn, hạn chế tối đa các đối tượng vi phạm môi trường; đồng thời ổn 20

định, chấn chỉnh, ngăn chặn các tình huống bạo động gây mất an ninh tại địa phương: trong các tình huống biểu tình đông người, đặc biệt khi có bàn tay của các thế lực thù địch lợi dụng kích động dân chúng; lập lại ngay trật tự xã hội, ổn định tâm lý nhân dân, phá tan các âm mưu của các thế lực thù địch... đảm bảo an ninh cho địa phương: 3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm gìn giữ, đảm bảo ANMT tỉnh Bắc Ninh (1) Giải pháp nâng cao công tác giữ gìn, đảm bảo ANMT cho tỉnh Bắc Ninh Hạn chế suy thoái, ô nhiễm môi trường; Ngăn ngừa tranh chấp, xung đột môi trường; Làm tốt công tác quy hoạch, quản lý giữ gìn ANMT; Tăng cường công tác đảm bảo an ninh nguồn nước; Chủ động công tác ứng phó với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu; Giải quyết vấn nạn thực phẩm bẩn; Giữ gìn nguồn gen và đa dạng sinh học bản địa và kiểm soát sự xâm nhập của các sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen. (2) Giải pháp nâng cao năng lực CSMT tỉnh Bắc Ninh Tiếp tục kiện toàn, hoàn thiện tổ chức, chức năng và nâng cao trình độ chuyên môn của lực lượng CSMT;Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cao phục vụ cho hoạt động phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật (VPPL) về môi trường; Thực hiện tốt công tác nghiệp vụ cơ bản, nắm tình hình tội phạm và VPPL về môi trường trên địa bàn tỉnh. 21

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận Luận án đã phân tích, làm sáng tỏ và vận dụng cơ sở lý thuyết và thực tiễn về đánh giá những nguy cơ gây mất ANMT cho một khu vực ở cấp độ địa phương. Trên cơ sở đó, luận án bước đầu xác định được ngưỡng đảm bảo ANMT cho tỉnh Bắc Ninh, đồng thời xác định được vai trò nòng cốt của lực lượng Công an nhân dân là Cảnh sát Môi trường trong đảm bảo ANMT địa phương. Từ việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng ANMT tại Bắc Ninh và vai trò của CAND trong việc đảm bảo ANMT tại Bắc Ninh, luận án rút ra một số kết luận sau: 1. ANMT của tỉnh Bắc Ninh đang bị đe dọa, bao gồm cả nguyên nhân nội tại như (i) suy thoái, ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí, chất thải) tại các KCN/CCN/làng nghề ngày càng gia tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng môi trường, sức khỏe người dân và đe dọa tới sự phát triển ổn định kinh tế - xã hội; (ii) các xung đột/tranh chấp môi trường có xu hướng ngày càng gia tăng biểu hiện ở số lượng vụ khiếu kiện, đặc biệt là khiếu kiện đông người năm sau thường cao hơn năm trước và tội phạm môi trường có xu hướng gia tăng phức tạp đe dọa sự ổn định chính trị - xã hội địa phương (iii) định hướng phát triển không bền vững và công tác quản lý nhằm giữ gìn ANMT của tỉnh Bắc Ninh vẫn còn nhiều hạn chế. Cùng với các nguyên nhân nội tại là 4 nguyên nhân từ bên ngoài như: (iv) an ninh nguồn nước bị đe dọa do mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng và sự suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn tài nguyên nước tại các lưu vực sông liên tỉnh; (v) ảnh hưởng của biến đổi khí 22

hậu; (vi) vấn nạn thực phẩm bẩn và (vii) sự xâm nhập của các sinh vật ngoại lai và sinh vật biến đổi gen làm suy giảm đa dạng sinh học của địa phương. Luận án đã xây dựng chỉ số đánh giá ANMT gồm 6 chỉ thị, đặc trưng cho 6 khía cạnh trong nội hàm của khái niệm ANMT phù hợp với điều kiện của tỉnh Bắc Ninh, đó là các chỉ thị: chỉ thị về xuống cấp dịch vụ môi trường (I1); chỉ thị bất ổn định do tài nguyên môi trường (I2); Chỉ thị về mức độ tiềm ẩn xung đột môi trường gây mất ANMT do thiếu hụt tài nguyên (I3); Chỉ thị về chi phí cho môi trường (I4); Chỉ thị về ô nhiễm môi trường (I5) và Chỉ thị về căng thẳng liên tỉnh về tài nguyên môi trường (I6). Kết quả tính toán ESIBN của Bắc Ninh là 0,4 - đúng với hiện trạng ANMT nghiên cứu được của luận án. 2. Kết quả tính toán chỉ số ANMT là ESI BN của Bắc Ninh cũng chỉ ra rằng để đảm bảo ANMT, tỉnh Bắc Ninh cần tập trung giải quyết các vấn đề: cung cấp nước sạch/hợp vệ sinh cho người dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân liên quan tới lĩnh vực tài nguyên môi trường và xử lý triệt để các cơ sở, các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là tại các khu vực làng nghề truyền thống. 3. Trong công tác đấu tranh với các loại tội phạm về môi trường để giữ gìn ANMT, lực lượng CSPCTP về môi trường Công an tỉnh Bắc Ninh đang là lực lượng giữ vai trò chủ lực nòng cốt, tiên phong và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, do lực lượng CSPCTP về môi trường Công an tỉnh Bắc Ninh mới được thành lập, số lượng cán bộ, chiến sỹ ít, đa số là trẻ thiếu kinh nghiệm và chưa qua đào tạo nghiệp vụ nên việc tiến hành công tác nghiệp vụ cơ bản còn lúng túng, 23

chưa đi vào nề nếp, kết quả còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Khuyến nghị 1. Nghiên cứu đã nêu được những kết quả đánh giá ANMT của tỉnh Bắc Ninh và xác định vai trò quan trọng của lực lượng CAND trong mục tiêu đảm bảo ANMT của tỉnh. Tuy nhiên, những kết quả này mới chỉ là bước đầu, cần có thêm các nghiên cứu chuyên sâu để có thể phân vùng theo mức độ mất ANMT (KCN, làng nghề, đô thị, lưu vực sông) hoặc đánh giá mức độ mất an ninh đối với từng thành phần môi trường (đất, nước, không khí, ) ở Bắc Ninh. 2. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy lực lượng cảnh sát môi trường tỉnh Bắc Ninh, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và khoa học - kỹ thuật cho cán bộ, chiến sĩ đồng thời đầu tư trang thiết bị phương tiện chuyên dụng (tập trung nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo, khắc phục hậu quả thiên tai, đánh giá ô nhiễm và xác định thiệt hại) đáp ứng yêu cầu điều tra các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường để phát hiện và xử lý kịp thời tội phạm về môi trường theo pháp luật. 4. Nâng cao hiệu quả quan hệ phối hợp giữa lực lượng cảnh sát môi trường với các cơ quan chức năng của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các địa phương và các cơ quan chức năng khác. Qua đấu tranh cần kịp thời xác định nguyên nhân, điều kiện vi phạm về bảo vệ môi trường để tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành các quy chế, đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời những vướng mắc trong công tác phòng, chống tội phạm về môi trường. 24

5. Tiếp tục tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các kế hoạch, chỉ thị của Bộ, Sở Công an về công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường. 6. Tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra công khai, kết hợp với điều tra xử lý bằng các biện pháp nghiệp vụ công an đối với các cơ sở, địa bàn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Quan tâm chỉ đạo các doanh nghiệp, nhất là các tập đoàn kinh tế chủ đạo thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường. 7. Ưu tiên kinh phí nhằm tăng cường năng lực cho lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12-6-2009 của Chính phủ, trong kinh phí sự nghiệp môi trường hằng năm theo Luật Bảo vệ môi trường, cần bổ sung mục chi cho công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường. 25