TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số: 146/2017/DS-PT Ngày: V/v Tranh chấp

Tài liệu tương tự
TOØA AÙN NHAÂN DAÂN

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Bản án số: 185/2017/DS PT Ngày: V/v Tranh chấp thừa

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU Bản án số: 23/2018/DS-PT Ngày: V/v tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA

TOØA AÙN NHAÂN DAÂN COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh Phúc Bản án số: 03/2017/DS-PT Ngày: 28/9/2017 Về việc: Tran

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số: 01/2018/DS-ST Ngày: V/v tranh chấ

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN

[ TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QUẬN THỦ ĐỨC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bản án số: 497/2017/DS-ST Ngày: 29

TOAØ AÙN NHAÂN DAÂN

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẤT ĐỎ

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số: 29/2017/KDTM-PT Ngày: V/v t

Số 102 (7.450) Thứ Sáu ngày 12/4/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh Phúc Quyết định giám đốc thẩm Số: 102/2019/DS-

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO

Thứ Tư Số 11 (6.629) ra ngày 11/1/ HÔM NAY 12/1, TỔNG BÍ THƯ NGUYỄN PHÚ TRỌNG THĂM CHÍNH THỨC NƯỚC CH

TOØA AÙN NHAÂN DAÂN COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TOØA AÙN NHAÂN DAÂN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 140/2012/QĐ-UBND Bắc Ninh, n

Microsoft Word - NghiDinh CP ve SoHuuTriTue.doc

SỞ GD - ĐT HÀ TĨNH ĐỀ THI MINH HỌA KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017 Đề số 01 Môn: ĐỊA LÍ Thời gian làm bài: 50 phút (Đề thi có 08 trang) Câu 1. Việt Nam

CHÍNH PH : 910/1997/Q -TTg NG HÒA XÃ H I CH NGH A VI T NAM c l p T do H nh phúc Hà N i, ngày 24 tháng 10 n m 1997 QUY T NH C A TH T NG CHÍNH PH vi c p

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Bản án số: 02/2018/KDTM-PT Ngày V/v tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội Trần Thanh Thủy Khoa Luật Luận

SỞ GDĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LÝ, ỨNG XỬ VĂN MINH Số 08 - Thứ Hai,

THANH TRA CHÍNH PHỦ Số: 08/2013/TT-TTCP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013 THÔNG TƯ Hướn

Dự án Đại Sự Ký Biển Đông CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: Digitally signed by Dự án Đại Sự Ký Biển Đông D

Microsoft Word - Draft_ _VN

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ ĐẤU THẦU VIỆT NAM Số: /CV-TVVN V/v Giáp đáp, tháo gỡ một số vướng mắc liên quan đến h

Số 49 (7.397) Thứ Hai ngày 18/2/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

BẢN TIN THUẾ

Kế hoạch sử dụng đất quận Ba Đình năm 2016

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 3 Địa chỉ: Số 136/1 Trần Phú Phường 4 Quận 5 TP. Hồ Chí Minh. Báo cáo của Ban giám đốc và Báo cáo tài ch

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Kim Văn Chinh TÍCH TỤ TẬP TRUNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI

Microsoft Word - 21_2011_ND-CP_12tr-1.doc

ND &ND QuydinhGiadat

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

A

TÒA ÁN NHÂN DÂN

UBND TỈNH QUẢNG NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1565/QĐ-BNN-TCLN Hà Nội, ngày 08 tháng 07 nă

Microsoft Word - Noi dung tom tat

Microsoft Word - Ta Tuan Trangiathu.doc

Microsoft Word - Sử dụng và chỉnh lí bản đồ địa chính - chuyên đề 5.doc

Số 81 (7.064) Thứ Năm, ngày 22/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Sáng

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT YÊN LẠC Đề thi có 03 trang ĐỀ KSCL ÔN THI THPT QUỐC GIA LẦN 1 - LỚP 12 NĂM HỌC Bài thi: Khoa học xã hội; Mô

Chuyên đề 3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm quản lý hành chính

BẢN TIN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH 27 tháng 2 năm 2015 kpmg.com.vn BẢN TIN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc o0o ĐƠN TỐ CÁO Kính gửi: Đồng kính gửi: - Chánh Thanh tra Bộ giáo

ch­ng1

TOÀ ÁN NHÂN DÂN

Số 17 (7.000) Thứ Tư, ngày 17/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 THỦ TƯ

Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018

Thứ Số 320 (7.303) Sáu, ngày 16/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ

Số 106 (7.089) Thứ Hai, ngày 16/4/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG

Con Đường Khoan Dung

Thứ Số 111 (7.094) Bảy, ngày 21/4/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Khẩn

Microsoft Word - BCTN SAFI 2013

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

TÒA ÁN ND HUYỆN VĨNH LỘC TỈNH THANH HÓA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số: 27 /2017/HSST Ngày 13/7/2017 NHÂN DA

55 NĂM VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI MÂU THUẪN SỬ DỤNG NƯỚC Ở HẠ LƯU HỒ CHƯ A TRÊN CÁC LƯU VỰC SÔNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC PGS.TS. Bùi Nam

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 119/2018/NĐ-CP Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2018 N

MỞ ĐẦU

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 86/2014/NĐ-CP Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2014 N

BỘ LUẬT DÂN SỰ CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 33/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội

Microsoft PowerPoint - LUAT DAT DAI.ppt [Compatibility Mode]

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUỐC HỘI Luật số: 68/2014/QH13 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LUẬT DOANH NGH

Số 63 (7.411) Thứ Hai ngày 4/3/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Số: 26/2012/QĐ-UBND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT I TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP CHO CÔNG CHỨC ĐỊ

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 26/2012/QH13 Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2

Báo cáo Kế hoạch hành động THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH MUỐI THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN TÁ

ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN ẤN QUANG PHÁP SƯ VĂN SAO TỤC BIÊN Giảng giải: Đại Sư Ấn Quang Việt dịch: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa PHẦN MƯỜI TÁM 17

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 30/NQ-CP Hà Nội, ngày 11 thảng 5 năm 2019 NGHỊ QUYÉT Phiên họp Chính phủ

Microsoft Word - Tran Thi Thuy Linh.doc

Thứ Số 342 (6.960) Sáu, ngày 8/12/2017 XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Pháp lý phải đi cùng cuộ

CHÍNH TRỊ - KINH TẾ HỌC Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Nguyễn Anh Bắc * Tóm tắt: Doanh nghiệp

Đề tài: Chính sách đào tạo nguồn nhân lực văn hóa ở tỉnh Quảng Ninh

Số 164 (7.512) Thứ Năm ngày 13/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 29/2013/QH13 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 201

TRUNG TÂM QLBT DI SẢN VĂN HÓA PHÒNG QUẢN LÝ DI TÍCH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 1. Tên gọi 2. Loại hình Phiếu kiểm

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ TỈNH HÀ NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số: 169/2017/HSST. Ngày 17 tháng 11

ĐIỀU LỆ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI c ố PHÀN BẮC Á Tháng 4 năm

Số 116 (7.464) Thứ Sáu ngày 26/4/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

ÔNG PGS/TS BÙI HIỀN VÀ ĐỨA CON QUÁI THAI TỪ BÊN TÀU GỞI QUA Nguyên Khai BỘ CHỮ TIẾNG VIỆT theo mẫu tự La -Tinh do các Giáo Sĩ Tây phương sáng chế ra g

MUÏC LUÏC

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Bài giảng Kế toán thuế Chương 4 KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP MỤC TIÊU HỌC TẬP Khi nghiên cứu chƣơn

UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 Ngày 22/04/2018 Nội dung Đại biểu làm thủ tục đăng ký, nhận tài liệu Báo cáo tình hình đại biểu dự đ

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÔ ĐÌNH HUY BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 01/2017 Liên hệ: Văn Phòng Luật Sư Tô Đình Huy Địa chỉ: 441/15B Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận B

Bản ghi:

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số: 146/2017/DS-PT Ngày: 23 8 2017 V/v Tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Son. Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Duy Lâm Ông Lâm Văn Be Thư ký phiên tòa: Bà Lâm Thị Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. - Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa: Bà Đặng Thị Châu Kiểm sát viên. Ngày 23/8/2017 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 83/2017/TLPT DS ngày 05 tháng 6 năm 2017 về việc tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu. Do bản án dân sự sơ thẩm số 10/2017/DS-ST ngày 26/4/2017 của Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu bị kháng cáo. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 123/2017/QĐPT-DS ngày 27/7/2017 giữa các đương sự: 1. Nguyên đơn: 1.1 Chị Nguyễn Thị Y, sinh năm: 1988. Trú tại: Tổ 35, ấp TV 2, xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh, có mặt. 1.2 Anh Nguyễn Lưu Thành H, sinh năm: 1991. Trú tại: Tổ 7, ấp XM 1, xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh, có mặt. Người đại diện theo ủy quyền của anh Nguyễn Lưu Thành H là bà Lưu Thị Th, sinh năm: 1968. Trú cùng địa chỉ với anh H. (theo văn bản ủy quyền ngày 23/12/2016), có mặt. 1.3 Bà Nguyễn Thị Nh, sinh năm: 1957. Trú tại: Tổ 35, ấp TV 2, xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh, có mặt.

1.4 Chị Tô Thị X, sinh năm: 1976. Trú tại: Khu phố 1/143A, A, thị trấn GD, huyện GD, tỉnh Tây Ninh, có mặt. Người bảo vệ quyền và lợi ch hợp pháp của các nguyên đơn: Ông Phạm Thanh Đ Lu t sư của Văn phòng lu t sư TĐ thu c Đoàn lu t sư Thành phố HCM, có mặt. 2. Bị đơn: 2.1 Chị Hồ Thị Hương G sinh năm: 1970, vắng mặt. 2.2 Anh Nguyễn Văn T, sinh năm: 1968, có mặt. Cùng trú tại: Tổ 35, ấp TV 2, xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh. Cùng tạm trú: Ô 1, khu phố TH, thị trấn GD, huyện GD, tỉnh Tây Ninh. 3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: 3.1 Bà Nguyễn Thị M, sinh năm: 1964. Trú tại: Tổ 3, ấp CX, xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh, có mặt. 3.2 Bà Nguyễn Thị H, sinh năm: 1958. Trú tại: Tổ 8, ấp XM 1, xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh. (Tòa không triệu t p) 3.3 Ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1970. Trú tại: Tổ 35, ấp TV 2, xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh. (Tòa không triệu t p) 3.4 Chị Lương Thị Hà T, sinh năm: 1987. 3.5 Anh Nguyễn Hoàng S, sinh năm: 1985. (Tòa không triệu t p) Cùng trú tại: p XM 2, xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh. Cùng tạm trú: p p XM 1, xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh. NỘI DUNG VỤ ÁN Theo án sơ thẩm: Đơn khởi kiện ngày 19/12/2016 các nguyên đơn chị Nguyễn Thị Y, anh Nguyễn Lưu Thành H, bà Nguyễn Thị Nh và chị Tô Thị X yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chị Hồ Thị Hương G anh Nguyễn Văn T đối với bà Nguyễn Thị M được l p vào ngày 07/3/2016 tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện GD vô hiệu. Theo n i dung hợp đồng, chị G và anh T đã chuyển nhượng cho bà M phần đất có diện t ch là 1.912,8m 2 thu c thửa số 1538, tờ bản đồ số 18, được Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Gò Dầu cấp cho chị G, anh T đứng tên vào ngày 21/11/2005. Đất tọa lạc tại: ấp XM 1, xã TP, huyện GD. Bà M đã được Sở T nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp giấy chứng nh n quyền sử dụng đất ngày 18/3/2016. Lý do yêu cầu tuyên bố hợp đồng như trên vô hiệu: Do vợ chồng chị G, anh T còn nợ các nguyên đơn và các nguyên đơn cùng khởi kiện vào tháng 4/2016 gồm: Nợ chị Y 57.600.000 đồng, nợ phát sinh vào tháng 5/2015, Tòa án xét xử ngày 23/9/2016; nợ anh H 40.000.000 đồng,

nợ phát sinh vào tháng 8/2015, Tòa án xét xử ngày 26/9/2016; nợ bà Nh 108.180.000 đồng, nợ phát sinh vào tháng 11/2015, Tòa án xét xử ngày 28/9/2016; nợ chị X 80.000.000 đồng, nợ phát sinh vào tháng 12/2015, Tòa án xét xử ngày 28/9/2016. Tổng c ng số tiền nợ là 285.780.000 đồng. Do tất cả các khoản nợ này phát sinh trước khi vợ chồng chị G chuyển nhượng đất cho bà M nên có dấu hiệu tẩu tán T sản để cố tình không thi hành án trả nợ cho các nguyên đơn. Do bà M (người nh n chuyển nhượng) là chị ru t của anh T (người chuyển nhượng). Phần đất có tổng diện t ch là 1.912,8m 2, trong đó có đất thổ cư là 400m 2 cùng căn nhà và các T sản khác tọa lạc trên trên đất n H hai bên chuyển nhượng cho nhau với giá 35.000.000 đồng là không thực tế. Hiện nhà và đất đang bỏ trống, không có ai sử dụng. Chị G và anh T không còn T sản nào khác. Bên cạnh đó, các đồng nguyên đơn còn trình bày: Ngoài phần đất chuyển nhượng cho bà M thì vợ chồng chị G còn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho 01 người khác nữa là bà Hồ Ngọc Dung (Thu), theo họ hợp đồng này không giả tạo vì hai bên chuyển nhượng cho nhau với giá 10.000.000 đồng/mét ngang nên không yêu cầu hủy. Bị đơn chị Hồ Thị Hương G (Đ)trình bày: Th a nh n vợ chồng chị có chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà Nguyễn Thị M là chị ru t của anh T với giá 35.000.000 đồng theo hợp đồng hai bên đã ký kết là đúng. Tại Tòa án làm việc, chị khai giá thực tế hai bên chuyển nhượng là 35.000.000 đồng cả nhà và đất; đồng thời vợ chồng chị có nợ bà M số tiền 350.000.000 đồng, số nợ này không được cấn tr vào số tiền chuyển nhượng đất nên vợ chồng chị v n còn nợ bà M 350.000.000 đồng và chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nào giải quyết. Tại phiên tòa sơ thẩm chị khai vợ chồng chị chuyển nhượng cho bà M với giá là 385.000.000 đồng bao gồm 350.000.000 đồng để tr nợ và 35.000.000 đồng chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không mua bán nhà. Bị đơn anh Nguyễn Văn T trình bày: Anh c ng nhiều lần thay đổi lời trình bày như n i dung lời trình bày trên của chị G. Có lúc anh lại khai vợ chồng anh chuyển nhượng cho bà M với giá 350.000.000 đồng và chỉ chuyển nhượng đất, khi ký hợp đồng vợ chồng anh không nh n đồng nào t bà M do 02 bên thống nhất cấn tr số nợ mà vợ chồng anh còn nợ bà M là 350.000.000 đồng. Sau cùng khai chuyển nhượng giá 385.000.000 đồng bao gồm tiền vay nợ 350.000.000 đồng. Người có quyền lợi, ngh a vụ liên quan bà Nguyễn Thị M có nhiều lời khai khác nhau cho r ng bà nh n chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng chị G với giá 35.000.000 đồng, khi thì bà khai có mua luôn T sản trên đất, khi bà khai chỉ nh n chuyển nhượng đất. Bà thống nhất vợ chồng chị G còn

nợ bà số tiền 350.000.000 đồng n H số nợ này không được cấn tr vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, c ng như chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nào giải quyết, để t t vợ chồng chị G trả cho bà. Tại phiên tòa sơ thẩm bà M khai anh T, chị G chuyển nhượng đất cho bà giá 35.000.000 đồng, tr nợ 350.000.000 đồng nên đất có giá là 385.000.000 đồng. Cả 3 đương sự gồm chị G, anh T và bà M đều cho r ng việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là có th t và không nh m mục đ ch tẩu tán T sản nên các đương sự không đồng ý tuyên bố hợp đồng vô hiệu như yêu cầu của các nguyên đơn. Trường hợp Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là vô hiệu, bà M yêu cầu vợ chồng chị G phải trả lại số tiền đã nh n và bồi thường thiệt hại cho bà với tổng số tiền 700.000.000 đồng. Vợ chồng chị G chấp nh n trả lại 385.000.000 đồng cho bà M. Người có quyền lợi, ngh a vụ liên quan anh Nguyễn Văn Tấn trình bày: Anh là em ru t của bà M. Vào cuối năm 2016 anh có thuê 01 phần đất không r diện t ch bao nhiêu n m trong tổng diện t ch khoảng 2.000m 2 đất của bà M, để trồng cỏ nuôi bò, là cho thuê với giá 1.000.000 đồng/năm, anh đã trả tiền cho bà M xong. Nay các bên có tranh chấp liên quan đến phần đất này thì anh không có ý kiến hay yêu cầu gì. Người có quyền lợi, ngh a vụ liên quan bà Nguyễn Thị Hương trình bày: Bà là hàng xóm trước đây của vợ chồng chị G. Vào cuối năm 2016 bà có thuê 01 phần đất không r diện t ch của bà M để trồng mì lấy lá nuôi dế, giá 1.000.000 đồng/năm xong. Nay các bên có tranh chấp liên quan đến phần thì bà không có ý kiến gì Người có quyền lợi, ngh a vụ liên quan chị Lương Thị Hà T và anh Nguyễn Hoàng S cùng trình bày: Anh chị đến ở nhờ nhà và đất của bà M vào khoảng đầu tháng 4/2017, khi đến ở anh chị và bà M thỏa thu n bà M sẽ cho vợ chồng anh ở nhờ trong 01 năm, bà M không lấy tiền, anh chị chỉ ở trông coi nhà đất và dọn dẹp nhà cho bà M. Nay các bên đương sự có tranh chấp liên quan đến phần đất và căn nhà này, anh chị đồng ý di dời đi nơi ở mới và trả lại nhà và đất bất cứ lúc nào khi có yêu cầu. Tại bản án Dân sự sơ thẩm số 10/2017/DS-ST ngày 26/4/2017 của Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu đã xử: Căn cứ Điều 147, 228 B lu t tố tụng dân sự; các điều 122, 129 và 689 B lu t dân sự năm 2005, tuyên xử: 1/ Không chấp nh n yêu cầu khởi kiện của các đương sự gồm chị Nguyễn Thị Y, anh Lưu Nguyễn Thành H, bà Nguyễn Thị Nh và chị Tô Thị X về việc Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu giữa chị Hồ Thị Hương G (Đ o) và anh Nguyễn Văn T với bà Nguyễn Thị M được l p vào ngày 07/3/2016 tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh,

đối với phần đất có diện t ch 1.912,8m 2 thu c thửa số 1538, tờ bản đồ số 18, được Sở T nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp giấy chứng nh n quyền sử dụng đất vào ngày 18/3/2016 cho bà Nguyễn Thị M đứng tên. Đất tọa lạc tại: ấp XM 1, xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh. Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên về án ph, chi ph đo đạc, định giá, quyền kháng cáo của các đương sự. Sau khi xử sơ thẩm ngày 10/5/2017 nguyên đơn chị Y, anh H, bà Nh, chị X, kháng cáo đối với Bản án sơ thẩm số 10/2017/DS-ST ngày 26/4/2017 yêu cầu Tòa Phúc thẩm xem xét lại toàn b bản án sơ thẩm. Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh T, chị G với bà M ngày 07/3/2017. Tại phiên tòa phúc thẩm người kháng cáo giữ nguyên yêu cầu kháng cáo của mình. Lu t sư Phạm Thanh Đ bảo vệ quyền và lợi ch hợp pháp cho nguyên đơn trình bày đề nghị hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/3/2016 giữa vợ chồng anh T, chị G với bà M với các lý do: Đối tượng trong hợp đồng không thể thực hiện vì bên bán và bên mua cho r ng chỉ bán đất, không bán nhà trong khi căn nhà trên đất là nhà tường xây kiên cố mà không nói mua bán nhà thì việc giao dịch không thể thực hiện. Giao dịch giữa anh T, chị G với bà M là nh m trốn tranh ngh a vụ với người thứ ba, cụ thể là trốn tránh ngh a vụ trả nợ cho các nguyên đơn theo điều 129 B lu t dân sự năm 2005. Đồng thời hợp đồng mua bán đất trên c ng làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ch hợp pháp của người thứ ba là các nguyên đơn theo Điều 412 B lu t dân sự năm 2005. Theo quy định tại Điều 128 B lu t dân sự thì giao dịch giữa anh T, chị G với bà M là vi phạm điều cấm của pháp lu t, đó là xâm phạm đến quyền và lợi ch của người khác. Ý ch giao kết hợp đồng của các bên không trung thực, không trung thực thì hợp đồng vô hiệu. Giá đất 691.000.000 đồng, trong khi giá bán theo hợp đồng chỉ có 35.000.000 đồng, rồi khai khống là anh T, chị G còn nợ bà M 350.000.000 đồng, nếu c ng giá đất theo hợp đồng và tiền nợ 350.000.000 đồng thì v n thấp gấn 1/2 giá đất thực tế, trong khi bị đơn còn nợ tiền nhiều người Về nhu cầu mua đất bà M không có vì t khi mua đất đến nay bà M không ở, cho người khác ở và trồng cỏ, không đặt nặng vấn đề v t chất. Vì v y đề nghị H i đồng xét xử sửa án sơ thẩm, chấp nh n yêu cầu kháng cáo của các nguyên đơn, hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng anh T với bà M. - Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến: + Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, H i đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã đảm bảo theo quy định của B lu t tố tụng dân sự.

+ Về n i dung vụ án: Đề nghị H i đồng xét xử áp dụng Khoản 1 Điều 308 B lu t tố tụng dân sự không chấp nh n yêu cầu kháng cáo của các nguyên đơn, giữ y án sơ thẩm bản án số 10/2017/DS-ST ngày 26/4/2017 của Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: Sau khi nghiên cứu các T liệu, chứng cứ thu thập có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Các nguyên đơn gồm chị Nguyễn Thị Y, anh Nguyễn Lưu Thành H, bà Nguyễn Thị Nh, chị Tô Thị X khởi kiện và kháng cáo yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/3/2016 giữa vợ chồng chị G (Đ o), anh T với bà Nguyễn Thị M. Lý do yêu cầu hủy hợp đồng vì giá đất thị trường là 692.175.000 đồng n H vợ chồng chị G, anh T chuyển nhượng cho bà M chỉ có 35.000.000 đồng là nh m mục đ ch tẩu tán T sản, không thi hành án các khoản nợ đối với nguyên đơn. Ngược lại chị G, anh T và bà M đều cho r ng việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là có th t và không nh m mục đ ch tẩu tán T sản nên không đồng ý yêu cầu như của các nguyên đơn. [2] Xét yêu cầu khởi kiện và yêu cầu kháng cáo của chị Nguyễn Thị Y, anh Nguyễn Lưu Thành H, bà Nguyễn Thị Nh, chị Tô Thị X yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng chị G (Đ o), anh T với bà Nguyễn Thị M ngày 07/3/2016 thì thấy r ng: Do vợ chồng chị G, anh T còn nợ tiền các nguyên đơn và các nguyên đơn cùng khởi kiện gồm: Nợ chị Y 57.600.000 đồng, nợ anh H 40.000.000 đồng, nợ bà Nh 108.180.000 đồng; nợ chị X 80.000.000 đồng. Tổng số tiền nợ là 285.780.000 đồng. Đây là nợ phát sinh trong năm 2015 t hợp đồng vay nợ. Tháng 4/2016 đã khởi kiện tháng 9/2016 giải quyết đã có hiệu lực thi hành nhưng trước khi khởi kiện 01 tháng thì ngày 07/3/2016 chị G, anh T làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà M. Như v y, xét về thời gian thì năm 2015 đã phát sinh hợp đồng vay nợ do không trả vốn và lãi theo cam kết nên các nguyên đơn mới khởi kiện. Trước khi khởi kiện 01 tháng vợ chồng anh T, chị G đã đem quyền sử dụng đất do vợ chồng anh đứng tên sang lại cho bà M - chị ru t của anh T là không khách quan. [3] Xét về thủ tục chuyển nhượng thì vợ chồng anh T, chị G và bà M làm theo quy định của pháp lu t, được UBND xã xác nh n là chuyển nhượng và đủ điều kiện cho chuyển nhượng và ngày 18/3/2017 UBND huyện Gò Dầu đã cấp giấy chứng nh n quyền sử dụng đất cho bà M đứng tên. Nhưng xét về giá chuyển nhượng hai bên ghi có 35.000.000 đồng sau khi các nguyên đơn đã khởi kiện, hòa giải thì anh T, bà M đã khai chuyển nhượng đất là 35.000.000 đồng trong khi giá đất thực tế là gần 700.000.000 đồng là không thực tế, không ngang giá. Sau đó anh T, chị G, bà M lại khai trước đó nhiều năm vợ chồng anh T có nợ bà M 350.000.000 đồng nhưng không nhớ cụ thể là năm nào. Hai bên c ng không làm giấy tờ gì về khoản nợ này nhưng đồng ý tr vào việc bà M nh n sang nhượng 1.912,8m 2 đất là không r ràng, thiếu căn cứ. Cho thấy việc chuyển nhượng ngày 07/3/206 giữa vợ chồng anh T, chị G với bà M là không

thực tế t quan hệ là chị em ru t, giá cả không ngang giá thực tế trong khi trước đó vợ chồng anh T, chị G đã mang nợ của nhiều người không chịu trả. [4] Việc anh T, chị G không chịu trả nợ cho các nguyên đơn còn thể hiện trước khi sang nhượng 1.912,8m 2 đất cho bà M thì anh T, chị G còn sang nhượng m t phần đất 12m ngang giá 120.000.000 đồng cho người khác n H c ng không chịu trả tiền cho các nguyên đơn. So sánh diện t ch đất sang nhượng cho bà M ngày 07/3/2016 có k ch thước ngang 41m chỉ có giá 35.000.000 đồng trong khi giá đất thực tế gần 700.000.000 đồng là không th t mang t nh giả tạo nh m trốn tránh trách nhiệm thi hành án. [5] Ngoài tiền nợ các nguyên đơn 285.780.000 đồng thì anh T, chị G còn nợ những người khác trong các năm 2014, 2015 giải quyết trong năm 2016 án có hiệu lực thi hành do Cơ quan thi hành án cung cấp gồm: Nợ bà R 46.000.000 đồng, bà Bông 192.000.000 đồng, bà Phượng 70.000.000 đồng, bà Nở 25.000.000 đồng, bà Thảo 7.000.000 đồng, bà Rớt 6.200.000 đồng n H không còn T sản để thi hành. T những phân t ch trên có căn cứ xác định: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 07/3/2016 giữa vợ chồng anh T, chị G với bà M là giả tạo nh m mục đ ch trốn tránh trách nhiệm trả nợ, trách nhiệm thi hành án theo điều 407 B lu t Dân sự năm 2015. Do đó kháng cáo của các nguyên đơn chị Nguyễn Thị Y, anh Nguyễn Lưu Thành H, bà Nguyễn Thị Nh, chị Tô Thị X là có căn cứ được chấp nh n, chấp nh n lời đề nghị của Lu t sư bảo vệ quyền và lợi ch hợp pháp của các nguyên đơn, sửa án sơ thẩm. [6] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh đề nghị H i đồng xét xử không chấp nh n kháng cáo của các nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Xét thấy, lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh không có căn cứ nên không được chấp nh n. [7] Các quan hệ phát sinh sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh T, chị G với bà M ngày 07/3/2016 vô hiệu nếu có tranh chấp được giải quyết b ng m t tranh chấp khác. [8] Do kháng cáo của chị Y, anh H, bà Nh, chị X được chấp nh n nên chị Y, anh H, bà Nh, chị X không phải chịu án ph dân sự phúc thẩm, sửa án ph sơ thẩm. Chi ph định giá T sản anh Nguyễn Văn T, chị Hồ Thị Hương G phải chịu theo quy định của pháp lu t. Vì các lẽ trên; QUYẾT ĐỊNH: Căn cứ Khoản 2 Điều 308 B lu t tố tụng Dân sự. 1. Chấp nh n yêu cầu kháng cáo của các nguyên đơn chị Nguyễn Thị Y, anh Nguyễn Lưu Thành H, bà Nguyễn Thị Nh, chị Tô Thị X. Sửa án sơ thẩm bản án số 10/2017/DS-ST ngày 26/4/2017 của Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu:

Căn cứ Điều 147, 228 B lu t tố tụng dân sự; các điều 122, 129 và 689 B lu t dân sự năm 2005. 2. Chấp nh n yêu cầu khởi kiện của các đương sự gồm chị Nguyễn Thị Y, anh Lưu Nguyễn Thành H, bà Nguyễn Thị Nh và chị Tô Thị X. 3. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa giữa chị Hồ Thị Hương G (Đ o) và anh Nguyễn Văn T với bà Nguyễn Thị M l p ngày 07/3/2016 tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh, đối với phần đất có diện t ch 1.912,8m 2 thu c thửa số 1538, tờ bản đồ số 18, tọa lạc tại: ấp XM 1, xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh vô hiệu. 3.1 Giấy chứng nh n quyền sử dụng đất số CSO2859 được Ủy ban nhân dân huyện Gò Dầu cấp ngày 18/3/2016 cho bà Nguyễn Thị M đứng tên, đối với phần đất theo hợp đồng tặng cho đã được tuyên bố vô hiệu như trên. Các bên đương sự có ngh a vụ đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục sang tên giấy chứng nh n quyền sử dụng đất cho anh Nguyễn Văn T, chị Hồ Thị Hương G đứng tên theo quyết định của bản án khi bản án có hiệu lực pháp lu t. 3.2 Các tranh chấp phát sinh sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu được giải quyết b ng vụ kiện khác. 4. Chi ph xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá T sản: Anh Nguyễn Văn T, chị Hồ Thị Hương G có trách nhiệm trả cho Nguyễn Thị Y, anh Nguyễn Lưu Thành H, bà Nguyễn Thị Nh, chị Tô Thị X 1.500.000 đồng chị Y, anh H, bà Nh, chị X đã n p. Kể t ngày bản án có hiệu lực pháp lu t (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ đ ng ra quyết định thi hành án) hoặc kể t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2, Điều 428 B lu t Dân sự năm 2015. 5. Về án ph : 5.1 Án ph dân sự sơ thẩm: Nguyễn Thị Y, anh Nguyễn Lưu Thành H, bà Nguyễn Thị Nh, chị Tô Thị X không phải chịu. Ghi nh n các đương sự trên đã n p 800.000 (tám trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án ph theo biên lai thu số 0011618 ngày 19/12/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu nên chị Y, anh H, bà Nh và chị X được hoàn trả lại số tiền 800.000 đồng (tám trăm nghìn đồng). 5.2 Anh Nguyễn Văn T, chị Hồ Thị Hương G phải chịu 200.000 đồng tiền án ph dân sự sơ thẩm. 5.3 Án ph dân sự phúc thẩm: Nguyễn Thị Y, anh Nguyễn Lưu Thành H, bà Nguyễn Thị Nh, chị Tô Thị X không phải chịu. Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu hoàn trả lại cho Chị Y, anh H, bà Nh và chị X 300.000 (ba

trăm nghìn) đồng t tiền tạm ứng án ph đã n p theo biên lai thu số 00120988 ngày 10/5/2017. Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lu t Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thu n thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án dân sự hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Lu t Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Lu t Thi hành án dân sự. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp lu t kể t ngày tuyên án. Nơi nhận: - TAND.HGD; - VKSND.TTN; - Chi cục THADS.HGD; - Phòng KTNV.TAT; - Các đương sự; - Lưu t p án; - Lưu hồ sơ vụ án. TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA (Đã ký) Nguyễn Văn Son