DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 2 [191] 2015 Tổng biên tập: TS. Đoàn xuân Trúc Phó tổng biên tập: PGS.TS. ĐINH VĂN CẢI GS.TSKH. LÊ HỒNG M

Tài liệu tương tự
BG CNheo full.doc

Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN Tập 127, Số 3B, 2018, Tr ; DOI: /hueuni-jard.v127i3B

Microsoft Word - 01-LE THI MEN_CN(1-7)

Khoa hoc - Cong nghe - Thuy san.indd

TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 29, THÁNG 3 NĂM 2018 DỰ ĐOÁN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, DÀY MỠ LƯNG VÀ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN MỘT SỐ TỔ HỢP LAI ĐỰ

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(81) năm 2016 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁIVÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ SAO NUMIDA MELEAGRIS (LINNAEUS, 1758) TẠI

Microsoft Word - 06-CN-TRAN HUU DANH(43-51)

BIA CHINH PHAN D.cdr

BIA CHINH PHAN C.cdr

§a d¹ng hÖ thùc vËt bËc cao cã m¹ch t¹i x· t van, v­ên quèc gia hoµng liªn

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

NguyenThiThao3B

ISSN Tröôøng Ñaïi hoïc Caàn Thô Journal of Science, Can Tho University Säú 42d (2016) Volume 42d (2016)

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CTCP THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP CẦN THƠ KHUYẾN C

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

THùC TR¹NG TI£U THô RAU AN TOµN T¹I MéT Sè C¥ Së

Số 93 / T TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ QUẢNG CÁO CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở THỪA THIÊN HUẾ Lê

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 16 tháng 01 năm 2019

Khoa hoïc vaø Kyõ thuaät soá 68 naêm

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: / Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8B, pp This paper is available online at ht

Microsoft Word - Ēiễm báo

J. Sci. & Devel. 2014, Vol. 12, No. 8: Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 8: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO

Thứ Sáu (15, Tháng Năm, Đinh Dậu) Năm thứ 53 Số: 9731 Báo điện tử: Quảng Ninh CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT

Tạp chí Khoa học Đại học Huế:Kinh tế và Phát triển; ISSN Tập 126, Số 5D, 2017, Tr ; DOI: /hueuni-jed.v126i5D.4578 GIẢI PHÁP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ ĐÔ YẾU TỐ TỰ TRUYỆN TRONG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM VÀ THANH TỊNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số:

Số 151 (7.499) Thứ Sáu ngày 31/5/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Thứ Số 320 (7.303) Sáu, ngày 16/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CUỐI KỲ DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ KHUYẾN KHÍCH PHỤ NỮ RAGLAI LÀM CHỦ KINH TẾ TẠI TỈNH NINH THUẬN Hà Nội, tháng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: SỬ DỤNG MOODLE THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHƯƠNG HIDROCA

QUY ĐỊNH HỌC PHẦN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI SINH VIÊN CÁC HỆ ĐẠI HỌC LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO CHÍNH QUY (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1206 /QĐ-HVTC ngà

Thứ Số 330 (7.313) Hai, ngày 26/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔN

Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Journal of Economics and Business Administration Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TÒA THÁNH TÂY NINH 孔 ĐỨC KHỔNG TỬ GIÁO CHỦ NHO GIÁO Tùng Thiên TỪ BẠCH HẠC 子 tài li ệ u sư u tầ m 2015 hai không một năm

CÁC NHÓM CỘNG ĐỒNG NGƯỜI HOA Ở TỈNH ĐỒNG NAI - VIỆT NAM Trần Hồng Liên Đồng Nai là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có nhiều tộc người cư trú bên cạnh ngư

Microsoft Word - Nhung tu tuong cua Doi moi I-final[1].doc

MỞ ĐẦU

ÔNG PGS/TS BÙI HIỀN VÀ ĐỨA CON QUÁI THAI TỪ BÊN TÀU GỞI QUA Nguyên Khai BỘ CHỮ TIẾNG VIỆT theo mẫu tự La -Tinh do các Giáo Sĩ Tây phương sáng chế ra g

ISSN: Tröôøng Ñaïi hoïc Caàn Thô Journal of Science, Can Tho University Säú 28a (2013) Volume 28a (2013)

DanhSachTrungTuyen.xls

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN LOÀI ĐINH HƯƠNG (Dysoxylum cauliflorum Hiern 1875) TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẾN EN TỈNH THANH HÓA TÓM TẮT Phan Văn Dũng

Số 81 (7.064) Thứ Năm, ngày 22/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Sáng

IMF Concludes 2003 Article IV Consultation with Vietnam, Public Information Notice No. 03/140, December 8, 2003 (in Vietnamese)

DANH SÁCH TỔNG HỢP KẾT QUẢ XÉT CHỌN VÒNG CHUNG KHẢO GIẢI THƯỞNG SÁNG TẠO TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019 Tên công trình, đề tài, tác phẩm, giải pháp, mô hìn

Binh pháp Tôn Tử và hơn 200 trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sá

Giải mã trọn bộ hình tượng Cửu Đỉnh nhà Nguyễn 1. Thuần đỉnh Nủi Tản Viên, sông Thạch Hãn, cửa biển Cần Giờ là những địa danh nổi tiếng Việt Nam xuất

NI SƯ THÍCH NỮ GIỚI HƯƠNG: Thế giới xung quanh chúng ta sẽ rất ý vị, nên thơ, nên nhạc * LỜI CUNG KÍNH ĐẾN TS. THÍCH NỮ GIỚI HƯƠNG Trụ trì Chùa Hương

Số 130 (7.113) Thứ Năm, ngày 10/5/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 ƯU T

Microsoft Word - 4. NQ The-RIA2-Uong nuoi au trung cua.doc

LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC Họ và tên: TRỊNH TRỌNG CHƢỞNG Ngày, tháng, năm sinh: 21/11/1976 Quê quán: Tp. Hải Dương, Hải Dương Giới tính: Nam

CƠ QUAN NGÔN LUẬN CỦA TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG Số VIETNAM ENVIRONMENT ADMINISTRATION MAGAZINE (VEM) Website: tapchimoitruong.vn KỶ NIỆM 20 NĂM THÀNH

Microsoft Word - GT Cong nghe moi truong.doc

Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điện thoại: Fax: SỐ THỨ SÁU, NGÀY 16/11/2018 CƠ QUAN C

Pháp luật Quốc tế, pháp luật nước ngoài về bảo vệ quyền trẻ em International Law, foreign law on the protection of children NXB H. : Khoa Luật, 2012 S

HỌC 214 BỘ THỦ CHỮ HÁN NGỮ PHÂN LOẠI THEO SỐ NÉT BỘ 01 NÉT: 06 bộ: 1. 一 Nhất: Một, thứ nhất,khởi đầu các số đo, thuộc về dương, bao quát hết thảy. 2.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT PHẠM THỊ THÚY NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH V

Số 63 (7.411) Thứ Hai ngày 4/3/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

TRUNG TÂM QLBT DI SẢN VĂN HÓA PHÒNG QUẢN LÝ DI TÍCH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 1. Tên gọi 2. Loại hình Phiếu kiểm

ISSN: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH TẠP CHÍ KHOA HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Tập 14, Số 4b (2017): HO CHI MINH CITY UNIVER

1 华语影视作品片名越译略谈 LÍ HẠ HÀ: TỪ ĐỊA DANH TỚI DÒNG VĂN HỌC MANG ĐẶC TRƯNG KHU VỰC ThS- NCS. Phạm Văn Minh Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc Trường Đại họ

Microsoft Word - Pham Van Tuan - LLKH. FINAL doc

1. Tình hình thế giới và trong nước sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế

N.T.H.Le 118

Thuyết minh về hoa mai

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

Microsoft Word - TCVN

Thử bàn về chiến lược chiến thuật chống quân Minh của vua Lê Lợi Tìm hiểu Thế chiến thứ Hai cùng chiến tranh Triều Tiên, người nghiên cứu lịch sử khâm

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP HỒ CHÍ MINH ĐỀ ÁN TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2019 (GTS) TP. Hồ Chí Minh, 3/2019

No tile

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

MỤC LỤC 1. TỔNG QUAN Thông tin chung về BAC A BANK Quá trình hình thành - phát triển Ngành nghề và địa bàn kinh doanh...

Microsoft Word BÁO CÁO K?T QU? NGHIÊN C?U CH?N T?O GI?NG LÚA THU?N PB10

Stt Họ và tên Ngày sinh Mã trường SBD Văn Toán Tổng THPT 1 Nguyễn Minh Hằng 22/12/ Minh Khai 2 Hoàng Thị Liên 16/07/2

Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH ng nghiệp Th ph m T h inh -2017) NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG THÀNH PHỐ TÂY NINH VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NĂM HỌC TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN TẤT THÀNH Phòng số: 39 DANH SÁCH HỌC SINH KIỂM TRA HỌC KÌ II - KHỐI 9 STT S

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

Số 216 (6.834) Thứ Sáu, ngày 4/8/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 LIÊN QUAN ĐẾN VỤ VIỆC CỦA

Microsoft Word - GT modun 04 - Nhan dan ong

Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

SỞ GDĐT HÀ NỘI KẾT QUẢ THI HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ CÁC MÔN VĂN HÓA VÀ KHOA HỌC CẤP THCS NĂM HỌC MÔN: GIÁO DỤC CÔNG DÂN TT SBD Họ tên Ngày si

Số 154 (7.502) Thứ Hai ngày 3/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

NguyenThanhLong[1]

Ch­¬ng 3

ÑAÏI HOÏC CAÀN THÔ BẢN TIN ĐẠI HỌC CẦN THƠ - CTU NEWSLETTER SỐ 06 ( )

ISO 9001:2008 TÀI LIỆU ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT NET NĂM 2018 Đồng Nai, ngày 18 tháng 04 năm 2018

Nghệ thuật châm biếm và đả kích trong vè người Việt : Luận văn ThS. Văn học: Phạm Thị Thanh Thủy ; Nghd. : GS.TS. Nguyễn Xuân Kính 1. Lý do c

ĐẶT VẤN ĐỀ

PHÁP MÔN TỊNH ÐỘ HT. Trí Thủ ---o0o--- Nguồn Chuyển sang ebook Người thực hiện : Nam Thiên Link A

Microsoft Word - 03-GD-HO THI THU HO(18-24)

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ IDICO

Microsoft Word - Bai 8. Nguyen Hong Son.doc

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN Tháng

Microsoft Word - HP Port_Ban cong bo thong tin V3.doc

HÀNH TRÌNH THIỆN NGUYỆN CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG ĐỊA ỐC KIM OANH 1

Bản ghi:

KHKT Chăn nuôi số 2 [191] 2015 Tổng biên tập: TS. Đoàn xuân Trúc Phó tổng biên tập: PGS.TS. ĐINH VĂN CẢI GS.TSKH. LÊ HỒNG MẬN PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG VANG Thư ký tòa soạn: PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỨCRRRR Ủy viên Ban biên tập: PGS.TS. NGUYỄN TẤN ANH PGS.TS. HOÀNG KIM GIAO PGS.TS. ĐỖ VÕ ANH KHOA KS. LÊ BÁ LỊCH Trợ lý biên tập: CAO THỊ KIM DUNG Giấy phép: Bộ Thông tin và Truyền thông Số 119/GP-BTTTT ngày 26/1/2010 ISSN 1859 476X Xuất bản: Hàng tháng Toà soạn: Địa chỉ: Tầng 8, Tòa nhà Sunrise Tower, số 187, Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội. Điện thoại: 04.36290621 Fax: 04.38691511 E - mail: tapchichannuoi@hoichannuoi.vn Website: www.hoichannuoi.vn Tài khoản: Tên tài khoản: Hội Chăn nuôi Việt Nam Số tài khoản: 1300 311 0000 40, tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long - Số 4, Phạm Ngọc Thạch, Hà Nội. In 1000 bản, khổ 19x27 tại Xưởng in NXB Nông nghiệp. In xong và nộp lưu chiểu: tháng 02/2015. Lê Phạm Đại, Lê Thanh Hải, Lã Văn Kính và Nguyễn Hữu Tỉnh. Tác động của việc sử dụng dòng đực giống duroc có tỷ lệ mỡ giắt và khối lượng giết thịt khác nhau đến tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại Đinh Thị Thu Lan và Đặng Vũ Bình. Năng suất sinh sản của lợn nái rừng, Meishan và nái lai F (rừng x Meishan) phối giống với lợn đực rừng Trịnh Hồ ng Sơn. Năng suất sinh sản của lợn ná i dòng VCN03 Nguyễn Văn Bình và Đinh Ngọc Bách. Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của ba tổ hợp đực lai cuối cùng (Pietrain x Duroc, Pietrain x Landrace, Duroc x Landrace) DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Văn Phú và Phan Văn Sỹ. Nhu cầu năng lượng và axit amin cho lợn cái giống Yorkshire và Landrace nuôi dưỡng ở miền Nam Lã Văn Kính, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Văn Phú và Phan Văn Sỹ. Nhu cầu năng lượng và axit amin cho lợn cái giống lai YL và LY nuôi dưỡng ở miền Nam Nguyê n Thị Hồ ng Nhân. Tác động của Premix kích sữa trong khâ u phần heo nái nuôi con đế n sinh trưởng của heo con 0-8 ngày tuổi CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Bùi Văn Định và Đặng Thúy Nhung. Tác động của việc bổ sung chế phẩm lên men Lactic (Kulactic) vào khẩu phần lợn con tập ăn và cai sữa 52 Đặng Hoàng Lâm và Nguyễn Tài Năng. Sử dụng bột riềng (Alpinia officinarum hance) thay thế kháng sinh trong khẩu phần ăn của lợn thịt 58 Lâm Thái Hùng. Ảnh hưởng của Hydro-cortisol lên tỉ lệ gà nòi trống đời sau 65 Hoàng Văn Lộc, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Trần Thị Mai Phương3 và Nguyễn Thị Hoà. Công nghệ chế biến thịt đà điểu tươi bằng bao gói hút chân không 71 Nguyễn Duy Hoan và Nguyễn Thị Hải. So sánh chất lượng trứng của gà đẻ nuôi nhốt và chăn thả sử dụng thức ăn giống và khác nhau 80 Nguyễn Tiến Tùng, Bùi Xuân Phương và Đinh Thế Dũng. Đặc điểm sinh sản giống chó H Mông cộc đuôi 87 CHÙM TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Nguyễn Tấn Anh. Công dụng của khoáng Nano trong chăn nuôi thú y 93 Nguyễn Văn Đức. Lợn Đan Mạch - một nguồn gen quý về năng suất sinh sản và tăng khối lượng 95 Cao Thị Kim Dung. Triển vọng dùng nội tạng động vật để ghép cho người 99 2 7 14 21 29 37 45 KHKT Chăn nuôi Số 2-2015 1

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG 2 DÒNG ĐỰC GIỐNG DUROC CÓ TỶ LỆ MỠ GIẮT VÀ KHỐI LƯỢNG GIẾT THỊT KHÁC NHAU ĐẾN TỶ LỆ MỠ GIẮT TRONG THĂN THỊT LỢN LAI THƯƠNG PHẨM GIỐNG NGOẠI Lê Phạm Đại 1*, Lê Thanh Hải, Lã Văn Kính và Nguyễn Hữu Tỉnh 1 Ngày nhận bài báo: 15/11/2014 - Ngày nhận bài phản biện: 25/11/2014 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 29/11/2014 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm cải thiện tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại bằng giải pháp lai giống. Tổng số 120 lợn lai thương phẩm được tạo thành từ phối giống bằng 2 dòng đực Duroc khác nhau: Duroc bình thường và Duroc được chọn lọc theo hướng mỡ giắt trên nền nái F1(Landrace x Yorkshire) tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi lợn Bình Thắng và Đồng Nai. Kết quả cho thấy tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn thương phẩm từ dòng Duroc được chọn lọc theo hướng mỡ giắt cao hơn so với từ dòng Duroc thường ở mọi thời điểm khối lượng khác nhau 75kg, 100kg và 125kg là 2,73%, 2,92% và 3,06% so với 2,43%, 2,66% và 2,78%, tương ứng. Đồng thời, qua thí nghiệm này cho thấy, lợn thịt từ giai đoạn 100kg đến 125kg ở cả 2 nhóm lai tỷ lệ mỡ giắt tăng lên không đáng kể với 0,12% - 0,14%, nhưng tỷ lệ thịt nạc ước tính trong thịt xẻ lại giảm xuống 1,0-1,3%. Từ khóa: Mỡ giắt, Duroc, lợn thương phẩm, tỷ lệ thịt nạc. ABSTRACT Intramuscular fat improved by the solution of using different Duroc Boar lines and slaughter weights of Duroc (Landrace x Yorkshire) commercial pigs Le Pham Dai, Le Thanh Hai, La Van Kinh and Nguyen Huu Tinh The experiment studied intramuscular fat improved by hybridization solution on 120 commercial crossbred pigs created from 2 different Duroc lines: normal Du line and Du intramuscular fat improved line with F1(Landrace x Yorkshire) sows at the Binh Thang Animal Research and Development Center and Dong Nai province. The results show the intramuscular fat content in the loin of pork from intramuscular fat improved Duroc line higher than that from normal Duroc line at all times usually 75 kg, 100kg and 125kg are 2.73%, 2.92% and 3.06% compared with 2.43%, 2.66% and 2.78%, respectively. At the same time, through this experiment, pigs from the period 100 to 125kg in both groups of commercial hybrid have intramuscular fat increased slightly from 0.12% to 0.14%, but the estimated percentage of lean meat in the carcass decreased from 1.0 to 1.3%. Keywords: intramuscular fat, Duroc, commercial pigs and lean meat percentage. 1 Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. * Tác giả để liên hệ: ThS. Lê Phạm Đại, TTNC và PT Chăn nuôi Heo Bình Thắng, Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương; Điện thoại: 0985 795765; Email: lephamdai@yahoo.com.vn/dai.lepham@iasvn.vn 2 KHKT Chăn nuôi Số 2-2015

1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nhiều thập niên qua, chương trình giống lợn của thế giới đã tập trung chọn tạo giống theo hướng tăng tỷ lệ thịt nạc và tỷ lệ thịt xẻ; giảm dày mỡ lưng đã kéo theo tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt giảm xuống và hậu quả đã làm cho thịt trở nên khô cứng hơn, giảm mức độ thơm và ngon miệng (Cameron, 1999; Doyle, 2007). Với xu hướng tiêu dùng ngày càng thay đổi, chất lượng thịt đã trở thành một trọng tâm chính cho chăn nuôi lợn (Newcom và ctv, 2004). Trong đó, tỷ lệ mỡ giắt đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng thịt và tính ngon miệng. Tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố giống tạo nên các tổ hợp lợn lai thương phẩm. Chính vì vậy, lựa chọn chiến lược lai giống là con đường nhanh và rẻ tiền nhất để làm tăng chất lượng thịt lợn (Bennet, 1983 trích dẫn bởi Jiang, 2012). Ở Bắc Mỹ, giống lợn Duroc được đánh giá là tăng trưởng nhanh và có tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt cao nhất, đồng thời độ mềm của thịt và tính ngon miệng cao hơn các giống lợn khác (Ellis, 1998). Nghiên cứu này cho thấy Duroc thuần có tỷ lệ mỡ giắt cao nhất, đạt tới 4,29%, tiếp đến là Berkshire, Poland China và Hampshire lần lượt là 3,24; 3,22 và 3,13%. Ngoài ra, giống lợn khoang Spot của Mỹ cũng có tỷ lệ mỡ giắt khá cao, đó là 3,09%. Trong khi đó, hai giống lợn ngoại phổ biến nhất ở nước ta là Landrace và Yorkshire có tỷ lệ mỡ giắt thấp nhất, đó là 2,49% và 2,48%. Ảnh hưởng của các nhóm giống lợn thuần đến hàm lượng mỡ giắt trong thịt cũng đã được Goodwin (2004) nghiên cứu so sánh và đưa ra kết luận: giống lợn Duroc có tỷ lệ mỡ giắt cao nhất (3,07%), tiếp đến là giống Berkshire (2,51%), giống Chester White (2,39%), giống Spot (2,37%), giống Poland China (2,18%) và giống Hampshire (2,09%). Theo kết quả nghiên cứu của D'Souza (2003) lợn lai có tỷ lệ gen Duroc cao có hàm lượng mỡ giắt trong thăn thịt cao hơn và chất lượng thịt tốt hơn so với lợn lai có tỷ lệ gen Duroc thấp. Schwab (2009) tiến hành chọn lọc trên 2 dòng lợn Duroc: dòng thường (đối chứng) và dòng chọn lọc chuyên biệt (theo hướng mỡ giắt) cho thấy khi chọn lọc theo hướng tăng hàm lượng mỡ giắt, kéo theo giảm đáng kể EBV diện tích thịt thăn (- 0,90 cm 2 mỗi thế hệ) và gia tăng EBV dày mỡ lưng (0,98 mm mỗi thế hệ). Trong mục sản xuất thịt lợn vì sự ngon miệng, Pork Science (2014) cho rằng tầm quan trọng để làm cho hương vị thơm ngon đậm đà hơn trong thịt lợn là mỡ giắt. Điều này muốn đạt được phải bắt đầu từ chương trình lai giống. Để tăng tỷ lệ mỡ giắt họ sử dụng công tác lai tạo mà chủ yếu dùng nái Landrace thuần chủng lai với đực giống Duroc đỏ sau đó có thể lai ngược với lợn Đại bạch hoặc Duroc đỏ một lần nữa để tạo đàn lợn thương phẩm có tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt đạt cao hơn, khoảng 4,5% và xa hơn nữa có thể sẽ đạt tới 7,5% vào cuối năm 2014. Ngoài ra, khối lượng giết thịt cũng được khẳng định là yếu tố làm thay đổi tỷ lệ mỡ giắt ở thăn thịt lợn. Ở Việt Nam, Trung Tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi heo Bình thắng - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam trước đây, nay là Phân Viện Chăn nuôi Nam Bộ - Viện Chăn nuôi là đơn vị đi đầu trong nghiên cứu nâng cao tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn bằng cách sử dụng đực giống Duroc. Để nâng cao tỷ lệ mỡ giắt trong lợn thịt thương phẩm chúng tôi tiến hành thí nghiệm, dùng đực Duroc có mỡ giắt cao lai với nái lai F1(Landrace x Yorkshire) như một giải pháp về giống để đáp ứng nhu cầu thịt thăn có tỷ lệ mỡ giắt của cộng đồng hiện nay. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - 2 dòng đực Duroc: Dòng đực bình thường (D) và dòng được chọn lọc theo hướng mỡ giắt (Dmg); KHKT Chăn nuôi Số 2-2015 3

- Lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire); - Lợn lai thương phẩm Du(LY) được giết thịt ở 75; 100 và 125kg. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi heo Bình Thắng và các trang trại chăn nuôi thương phẩm ở một số địa phương tỉnh Đồng Nai. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện từ năm 2012 đến năm 2014. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Bố trí thí nghiệm Tổng cộng 120 lợn hậu bị lai thương phẩm, trong đó: 50% là đực thiến và 50% là lợn cái, là sản phẩm lai giữa nái F1(Landrace x Yorkshire) và 2 dòng đực Duroc khác nhau (Dòng đực bình thường và dòng được chọn lọc theo hướng mỡ giắt). Cụ thể: 60 con Duroc x F1(Landrace x Yorkshire) được kí hiệu là DLY và 60 con Duroc dòng chọn lọc x F1(Landrace x Yorkshire) được kí hiệu là DmgLY đưa vào nuôi thí nghiệm có khối lượng bắt đầu khoảng 70 kg. Lợn được nuôi thích ứng 7 ngày và được theo dõi thí nghiệm theo 2 giai đoạn: từ 75kg đến 100kg và từ 101kg đến 125kg. Lợn thí nghiệm được nuôi trong chuồng kín được làm mát bằng hệ thống pad cooling và cho ăn tự do với khẩu phần của giai đoạn kết thúc. Số đo các tính trạng mỡ giắt trong thăn thịt, dày mỡ lưng, dày thăn thịt, diện tích cơ thăn sử dụng phương pháp siêu âm hình ảnh bằng máy Aloka SSD 500v và được sử lý bằng phần mềm Biosoft của công ty Biotronics.In., Đo mỡ giắt được tiến hành ở 3 thời điểm: 75kg, 100 kg và 125 kg (tương ứng 135, 165 và 195 ngày tuổi). Ước tính tỷ lệ nạc bằng phương pháp của Kyriazakis Y% = 59-0.9 P2 (mm) +0.2 P2 ribeye depth (mm). 2.2.2. Phương pháp xử lý thống kê Sử dụng phần mềm SAS phiên bản 9.3.1 cho Windows để phân tích thống kê nhằm xác định sự khác biệt trên các chỉ tiêu chất lượng thịt xẻ như tỷ lệ mỡ giắt trong thăn, dày thăn thịt, dày mỡ lưng và diện tích cơ thăn. Trắc nghiệm Duncan cũng được áp dụng để so sánh các giá trị trung bình của hai nhóm lợn thương phẩm phối giống từ 2 dòng Duroc khác nhau. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phẩm chất thịt xẻ và tỷ lệ mỡ giắt của các nhóm lợn tại thời điểm khối lượng 75 kg Nhiều nghiên cứu khẳng định rằng, tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó giống được xác định là quan trọng nhất. Một trong những giải pháp về giống để nâng cao tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt nhanh, ít tốn kém và hiểu quả nhất là dùng dòng đực đã chọn lọc theo hướng mỡ giắt lai với đàn nái F1(Landrace x Yorkshire) hay F1(Yorkshire x Landrace). Những kết quả của giải pháp này được trình bày tại các Bảng 3.1, Bảng 3.2 và Bảng 3.3. Bảng 3.1. Phẩm chất thân thịt và tỷ lệ mỡ giắt tại thời điểm khối lượng đạt 75 kg n P135 IMF BF DayTHAN STHAN DLY 60 74,9 a ±1,8 2,43 b ±0,62 8,9 b ±1,5 42,5 a ±4,8 29,6 a ±3,8 DmgLY 60 74,6 a ±2,5 2,73 a ±0,60 9,5 a ±1,1 42,9 a ±3,6 29,0 a ±3,5 Ghi chú: Các giá trị trung bình có các chữ khác nhau trên cùng một cột là khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). P135: Khối lượng lợn lúc 135 ngày tuổi tính bằng kg; IMF: Tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt tính bằng %; BF: Dày mỡ lưng vị trí xương sườn 10 tính bằng mm; DayTHAN: Dày thăn thịt tính bằng mm; STHAN: Diện tích thăn thịt tính bằng cm 2. 4 KHKT Chăn nuôi Số 2-2015

Ở bảng 3.1 cho ta thấy lợn lai thương phẩm giống ngoại tại thời điểm khối lượng đạt 75kg của 2 tổ hợp lai là khác nhau: tỷ lệ mỡ giắt của lợn lai thương phẩm sinh ra từ đực đã được chọn lọc hướng mỡ giắt (DmgLY) cao hơn dòng D thường (DLY), đó là là 2,73% so với 2,43%. Không có sự khác biệt về tính trạng dày cơ thăn và diện tích cơ thăn (42,9mm và 29,0cm 2 so với 42,5mm và 29,6cm 2 ), nhưng tính trạng dày mỡ lưng ở tổ hợp lai DmgLY cao hơn so với tổ hợp lai DLY (9,5mm và 8,9mm). Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Theo Warriss (1990) giống và nhóm giống mỡ hơn có xu hướng có tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt cao hơn. Tuy nhiên, mối tương quan giữa mỡ và mỡ giắt trong thăn là chưa rõ ràng vì tùy thuộc vào yếu tố giống. Tác giả cho rằng, nếu người ta muốn chọn lọc hay dùng giải pháp giống để tăng tỷ lệ mỡ giắt vì mục đích ngon miệng, thì điều này có thể đạt được mà không làm tăng mỡ trên thịt xẻ. 3.2. Phẩm chất thịt xẻ và tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt tại thời điểm khối lượng lợn 100 kg Kết quả trình bày tại bảng 3.2 cho thấy thời điểm lợn đạt 100kg, tỷ lệ mỡ giắt của lợn thương phẩm DmgLY cao hơn DLY: 2,92% so với 2,66%. Như vậy, ngoài kiểu gen, yếu tố tuổi cũng có ảnh hửởng đến tỷ lệ mỡ giắt trong giai đoạn này. Cũng như ở thời điểm lợn đạt khối lượng 75kg, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tính trạng dày thăn và diện tích cơ thăn (54,9mm và 36,2cm 2 so với 56,1mm và 37,2cm 2 ) mặc dù ở nhóm DmgLY có các chỉ số thấp hơn. Tương tự như khi khối lượng đạt 75kg, DmgLY có dày mỡ lưng cao hơn so với nhóm DLY (14,3mm so với 13,2mm). Bảng 3.2. Phẩm chất thân thịt và tỷ lệ mỡ giắt tại thời điểm khối lượng đạt 100 kg n P165 IMF BF Day THAN STHAN Nac DLY 60 101,3 a ±6,0 2,66 b ±0,68 13,2 b ±1,9 56,1 a ±4,5 37,2 a ±3,3 58,4 a ±1,9 DmgLY 60 100,1 a ±5,4 2,92 a ±0,58 14,3 a ±1,6 54,9 a ±4,0 36,2 a ±3,3 57,2 b ±1,7 Ghi chú: Các giá trị trung bình có các chữ khác nhau trên cùng một cột là khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). Trong những năm 90 thế kỉ trước, ở Mỹ người ta cũng đã dùng các dòng đực cuối cùng khác nhau phối với nái lai F1 nhằm tăng tỷ lệ mỡ giắt trong thịt lợn. Theo Goodwin (2004), khi dùng đực Duroc, Berkshire và Hampshire để sản xuất lợn thịt thương phẩm, lợn lai từ đực Duroc dòng chọn lọc có tỷ lệ mỡ giắt cao hơn là 3,79% so với 3,11% và 2,89% khi dùng đực Berkshire và Hampshire. Trong đàn lợn thương phẩm của Việt Nam, lợn lai thương phẩm tạo thành từ phối giống với đực Duroc thuần bình thường chỉ có tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt là 2,68%, trong lúc đó lợn lai từ các tổ hợp lai khác có tỷ lệ mỡ giắt thấp hơn, dao động từ 2,10 và 2,51% (Lê Phạm Đại, 2013). 3.3. Phẩm chất thịt xẻ và tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt tại thời điểm khối lượng lợn 125 kg Phẩm chất thịt xẻ và tỷ lệ mỡ giắt thời điểm khối lượng lợn lai thương phẩm đạt 125kg được thể hiện tại Bảng 3.3. Bảng 3.3. Phẩm chất thân thịt và tỷ lệ mỡ giắt tại thời điểm khối lượng đạt 125 kg n P195 IMF BF Day THAN STHAN Nac DLY 60 125,6 a ±4,6 2,78 b ±0,56 15,5 b ±1,9 59,7 a ±4,4 41,5 a ±4,7 57,1 a ±2,1 DmgLY 60 124,6 a ±3,7 3,06 a ±0,55 16,7 a ±1,7 60,0 a ±5,0 41,0 a ±3,9 56,2 b ±1,9 Ghi chú: Các giá trị trung bình có các chữ khác nhau trên cùng một cột là khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). KHKT Chăn nuôi Số 2-2015 5

Kết quả trình bày ở Bảng 3.3 cho thấy tại thời điểm lợn thương phẩm đạt 125kg, tỷ lệ mỡ giắt của lợn thương phẩm DmgLY cao hơn DLY, tương ứng là 3,06% so với 2,78%. Tuy nhiên, dày mỡ lưng ở nhóm DmgLY cũng cao hơn so với nhóm DLY. Chính vì vậy, tỷ lệ nạc ước tính của nhóm DmgLT cũng thấp hơn 0,9% so với nhóm DLY. Ở thí nghiệm này của chúng tôi, chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tính trạng dày thăn và diện tích cơ thăn khi khối lượng lợn đạt 125kg (60,0mm và 41,0cm 2 so với 59,7mm và 41,5cm 2 ). Theo Ellis (1998), tổng hợp từ nhiều nguồn của Mỹ cho thấy tổ hợp lai thương phẩm phối với đực Duroc dòng mỡ và Duroc dòng nạc (SPF Duroc) cũng có những kết quả khác nhau. Dòng mỡ cho tỷ lệ mỡ giắt cao hơn là 3,03% so với dòng nạc chỉ 2,71%. Đồng thời diện tích cơ thăn của dòng nạc cũng không khác hơn nhiều so với dòng mỡ bao nhiêu (41 cm 2 so với 39,6 cm 2 ). Cũng với mục đích nghiên cứu cải thiện chất lượng thịt trên tổ hợp lai Duroc thường với Landrace x Yorkshire, Candek-Potokar (1998) đã thí nghiệm cho ăn tự do và kết thúc ở thời điểm 100kg và 130kg. Thời điểm 100kg, khối lượng lợn đạt trung bình là100,6kg với tỷ lệ mỡ giắt đạt 2,27%, dày mỡ lưng 27,3mm, diện tích cơ thăn 34,7 cm 2 ; trong lúc đó ở thời điểm 130kg, khối lượng lợn đạt trung bình là 131,4kg với tỷ lệ mỡ giắt đạt 2,93% dày mỡ lưng 34,2mm, diện tích cơ thăn 44,1 cm 2. Tuy thí nghiệm này áp dụng trên các dòng lợn và điều kiện của châu Âu nên tăng trưởng nhanh hơn, nhưng kết quả nghiên cứu này tương đồng với kết quả của chúng tôi. Qua phân tích công thức lai có nguồn gen Duroc, Eugenia (2007) cho thấy tỷ lệ mỡ giắt của lợn thịt DLY trên 100kg là 4,79% so với đực cuối cùng có gen Duroc DhLY là 3,25%. Thế nhưng, dày mỡ lưng và tỷ lệ thịt nạc của nhóm DLY lại thấp hơn nhóm DhLY là 21,5 mm và 51,0% so với 23mm và 55%, tương ứng. Điều này chứng tỏ rằng, với yếu tố giống và điều kiện nuôi dưỡng khác nhau thì không thể khẳng định tỷ lệ thịt nạc phụ thuộc nhiều vào tính trạng mỡ lưng, nhưng phần lớn các nghiện cứu hiện nay khẳng định rằng tỷ lệ mỡ giắt cao thì tỷ lệ nạc thấp xuống. Qua bảng 3.2 và 3.3 chúng ta cần phải lưu ý rằng giai đoạn từ 100kg đến 125kg ở cả 2 nhóm lợn lai tỷ lệ mỡ giắt tăng lên không đáng kể (0,14%). Trong khi đó, tỷ lệ nạc ước tính trong thịt xẻ ở cả 2 nhóm lại giảm xuống 1,0-1,3%, do mỡ lưng dày thêm lên 2,3-2,4mm. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Beattiea (1999) khi thí nghiệm trên các công thức lai cho thấy khi khối lượng tăng lên tỷ lệ nạc trong thịt xẻ giảm xuống còn tỷ lệ mỡ giắt thay đổi không đáng kể trên các tổ hợp lai mà ông nghiên cứu. 4. KẾT LUẬN Tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại sinh ra từ dòng Duroc được chọn lọc theo hướng mỡ giắt cao hơn từ dòng Duroc thường ở mọi thời điểm 75kg, 100kg và 125kg là 2,73%, 2,92% và 3,06% so với 2,43%, 2,66% và 2,78%, tương ứng. Từ giai đoạn từ 100kg đến 125kg ở cả 2 nhóm lợn lai thương phẩm tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn tăng lên không đáng kể với 0,12%-0,14%, nhưng tỷ lệ thịt nạc ước tính trong thịt xẻ lại giảm xuống 1,0-1,3%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Beattiea, V.E., Weatherupa N., Mossb B.W. and Walkera N. (1999), The effect of increasing carcass weight of finishing boars and gilts on joint composition and meat quality. Meat Science. 52(2): 205-211. 2. Cameron N.D., Nute G.R., Brown S.N., Enser M. and Wood J.D. (1999), Meat quality of Yorkshire pig genotypes selected for components of efficient lean growth rate, J. Anim. Sci., 68: 115-127. 3. Candek-Potokar M., Zlender B., Lefaucheur L and Bonneau M., (1998). Effect of age and/or weight at slaughter on longissimus dorsi muscle: Biochemical traits and sensory quality in pigs. Meat Science, 48(3-4): 287-300. 6 KHKT Chăn nuôi Số 2-2015

4. Doyle E.W. (2007), Use of Real Time Ultrasound in % IMF Prediction For Swine, Biotronics, Inc, Ames, IA 50010. http://www.nsif.com/conferences/2007/pdf% 5CUltrasound.pdf 5. D'Souza D.N., Pethick D.W., Dunshea F.R., Pluske J.R. and Mullan B.P. (2003), Nutritional manipulation increases intramuscular fat levels in the Longissimus muscle of female finisher pigs. Australian Journal of Agricultural Research, 54(8): 745-749. 6. Ellis M., F.K. McKeith and K.D. Miller (1998), The Effects of Genetic and Nutritional Factors on Pork quality, In Recent Advances in Production of High Quality Pork at 8 th World Conference on Animal Production on June 28, 1998. Review. Pp 261-269. 7. Eugenia G., Dariusz L., Andrzej B., Karol B., Piotr J. and Jerzy S. (2007), Investigations of factors influencing the level of subcutaneous and intramuscular fat in swine carcasses, Pol. J. Food. Nutr. Sci., 57(4A): 213-218. http://journal.pan. olsztyn.pl/fd.php?f=1032 8. Goodwin R.N. (2004), Growth, carcass and meat quality trait performance of pure breeds, In Proceeding of the 29th annual: National swine improvement federation conference and meeting, December, 9-10th, Ames, Iowa, USA. 9. Jiang Y.Z., Zhu L., Tang G.Q., Li M.Z., Jiang A.A., Cen W.M., Xing S.H., Chen J.N., Wen A.X., He T., Wang Q., Zhu G.X., Xie M and X.W. Li (2012), Carcass and meat quality traits of four commercial pig crossbreeds in China. Genetics and Molecular Research, 11(4): 4447-4455 10. Lê Phạm Đại, Lê Thanh Hải, Lã Văn Kính và Nguyễn Hữu Tỉnh (2013), Ảnh hưởng của nhóm giống, giới tính và khối lượng giêt mổ đến tỷ lệ mỡ giắt ở đàn lợn thịt tại Viêt Nam. Tạp chí KHKT Chăn nuôi. 6: 2-12. 11. Newcom D.W., Douglas W., Schwab C. and Baas T.J. (2004), Ultrasonic evaluation of intramuscular fat content, In Proceeding of the 29th annual: National swine improvement federation conference and meeting. December, 9-10 th, 2004. Ames, Iowa, USA. 12. Pork Science (2014). Producing for Taste. www.dingleydell.com/science. 13. Schwab C.R., Baas T.J., Stalder K.J. (2009), Results from six generations of selection for intramuscular fat in Duroc swine using real-time ultrasound. II. Genetic parameters and trends. J Anim Sci., 2010 Jan; 88(1): 69-79. Abstract. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19783704. 14. Warriss P.D., Brown S.N., Franklin J.G. and Kestin S.C. (1990), The thickness and quality of backfat in various pig breeds and their relationship to intramuscular fat and the setting of joints from the carcasses. Meat Science, 28: 21-29. http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/ 030917409090017Z. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI RỪNG, MEISHAN VÀ NÁI LAI F1(RỪNG X MEISHAN) PHỐI GIỐNG VỚI LỢN ĐỰC RỪNG Đinh Thị Thu Lan 1 * và Đă ng Vu Bi nh 2 Ngày nhận bài báo: 14/11/2014 - Ngày nhận bài phản biện: 25/11/2014 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 29/11/2014 TO M TẮT Nghiên cứu được thực hiện tại Chi nhánh Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống con nuôi, cây trồng Ninh Bình từ năm 2011 đến 2014 nhằm đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Rừng, Meishan và 1 Phòng Kinh tế UBND thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. 2 Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. * Tác giả để liên hệ: Phòng Kinh tế UBND thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. Điện thoại: 0974220042. Email: pkttamdiep.cn@gmail.com KHKT Chăn nuôi Số 2-2015 7

8 KHKT Chăn nuôi Số 2-2015