55 NĂM VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI HIỆN TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẤP NƯỚC TƯỚI CHO CÂY CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 VU NG TÂY NGUYÊN Đặng Thị Kim Nhung Trư

Tài liệu tương tự
55 NĂM VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI MÂU THUẪN SỬ DỤNG NƯỚC Ở HẠ LƯU HỒ CHƯ A TRÊN CÁC LƯU VỰC SÔNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC PGS.TS. Bùi Nam

Kyyeu hoithao vung_bong 2_Layout 1.qxd

VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHÍ TƯỢNG KHÍ HẬU Dự báo lượng mưa tích lũy 6h (mm) tại một số điểm trạm Khí

VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHÍ TƯỢNG KHÍ HẬU Dự báo lượng mưa tích lũy 6h (mm) tại một số điểm trạm Khí

Trường Đại học Dược Hà Nội Trung tâm DI - ADR Quốc gia Tổng hợp số lượng báo cáo ADR từ các đơn vị khám, chữa bệnh Giai đoạn tháng 11/ /2018 Miề

Tổng hợp số lượng báo cáo ADR từ các cơ sở khám, chữa bệnh năm 2018 giai đoạn tháng 11/2017-7/2018 Miền Tây Bắc Bộ SLBáo cáo: 192 Số tỉnh: 6 Số BV: 34

TỔNG HỢP, SƯU TẦM VÀ BIÊN SOẠN BỞI NGUYỄN TRƯỜNG THÁI TỔNG HỢP 1090 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÍ 12 THEO BÀI BÀI 2. VỊ T

Ba i 51: VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN 1. Khái quát chung: Vị trí địa lí: o Chiếm 16,5% DT và 5,6% DS cả nước. o Vùng không giáp biển nhưng c

Microsoft Word - De Dia 9.rtf

LỊCH SỬ - KHẢO CỔ - DÂN TỘC HỌC Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(92) Quan hệ Đại Việt - Chiêm Thành thời Lý ( ) thư tịch cổ Việt

QUỐC HỘI

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ

Ch­¬ng 3

Chương 7 TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ Tài nguyên với mỗi quốc gia cũng là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Vấn đề đặt r

02 CÔNG BÁO/Số 31/Ngày HỘI ðồng NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Số: 40/2014/NQ-HðND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

Microsoft Word - mua xuan ve muon- Tran Dan Ha

Số 349 (6.967) Thứ Sáu, ngày 15/12/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Hội Cựu Chiến binh Việt

Chuyên đề VII. Thu thập, xử lý, hiệu chỉnh số liệu xâm nhập mặn lưu vực song Kiến Giang-Quảng Bình Người thực hiện: 1. Đặc điểm địa lý tự nhiên a. Vị

báo cáo cà phê

54 CÔNG BÁO/Số /Ngày BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 42/2015/TT-BTNMT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

Số 23 (7.006) Thứ Ba, ngày 23/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG B

Đề tài: Chính sách đào tạo nguồn nhân lực văn hóa ở tỉnh Quảng Ninh

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1565/QĐ-BNN-TCLN Hà Nội, ngày 08 tháng 07 nă

Hội Đập lớn & Phát triển nguồn nước Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp phát triển thủy lợi của đất nước Phát triển thủy lợi ở nước ta. Giáo sư, Tiến sĩ kh

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI Số: /QHTL CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 9/5/2

Thư viện đề thi thử lớn nhất Việt Nam 40 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐỊA LÝ VIỆT NAM Câu 1: Nguyên nhân nào làm cho thiên nhiên Việt Nam khác hẳn với thiên nhiên

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Câu hỏi trắc nghiệm Địa lý lớp 12: Phần địa lý tự nhiên Bài: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh th

На правах рукописи

Microsoft Word - BomthuyluanVw.doc

BỘ 23 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9

BÀI THI NGHE Thời gian: 60 phút Số câu hỏi: 55 Hướng dẫn: Trong phần kiểm tra đánh giá năng lực Nghe, bạn sẽ thể hiện khả năng nghe và hiểu về nội dun

Đề thi thử THPTQG năm 2019 môn Địa Lý THPT Ngô Quyền - Hải Phòng - lần 1

Số 116 (7.464) Thứ Sáu ngày 26/4/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

BCTN 2017 X7 MG thay anh trang don.cdr

Nghiên Cứu & Trao Đổi Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Nguyễn Đình Luận Nhận bài: 29/06/ Duyệt đăng: 31/07/201

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2017 VĂN MẪU LỚP 12: TÂY

Microsoft Word - 2.3_BaiQHtichhopDBSCL(GS.TS Vo).docx

SỞ GDĐT BẮC NINH PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019 Bài thi: KHXH - Môn: Địa lí Thời gian làm bài: 50 phút (không kể thời gian

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI Số: /QHTL CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc BẢN TIN MÙA Hà Nội

Số 93 / T TIN TỨC - SỰ KIỆN Công đoàn SCIC với các hoạt động kỷ niệm 109 năm ngày Quốc tế phụ nữ (Tr 2) NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Thúc đẩy chuyển giao

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

QUỐC HỘI

A

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I 50 năm xây dựng và phát triển BAN BIÊN TẬP Tổng biên tập: Phó tổng biên tập: TS. Phan Thị Vân, Viện trưởng TS. N

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRUNG TÂM TIN HỌC KẾT QUẢ THI CHỨNG CHỈ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CƠ BẢN THI LẦN 2_NGÀY

Microsoft Word - TOM TAT.KIEU NGA.doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG VŨ VĂN HƯNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA Ở HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG L

Thứ Ba Số 159 (6.411) ra ngày 7/6/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRƯƠNG HÒA BÌNH: Chú

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ÔN VĂN HUY NGHIÊN CỨU SỰ ỔN ĐỊNH CỦA BỜ SÔNG THẠCH HÃN QUẢNG TRỊ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ Chuyên ngành: Xây

1

Phân tích bài Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn

TRÀO LƯU PHƯỢT TRONG GIỚI TRẺ VIỆT NAM HIỆN NAY MA QUỲNH HƯƠNG Tóm tắt Mấy năm gần đây, trào lưu Phượt đã lan rộng và trở nên phổ biến trong giới trẻ

PowerPoint Presentation

Thứ Số 67 (7.050) Năm, ngày 8/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TRUNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN TRƯỜNG THPT TH CAO NGUYÊN ĐỀ THI CHÍNH THỨC Họ và tên thí sinh Số báo danh. ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2018 (LẦN 1) Bài thi: K

52 CÔNG BÁO/Số 57/Ngày ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 6013/Qð-UBN

Số TT Phụ lục VI BẢNG GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI LÀ ĐẤT THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ TẠI NÔNG THÔN (Kèm theo Quyết định số /2014/Q

SỞ GD & ĐT THÁI BÌNH ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI MÔN: ĐỊA LÝ Thời gian làm bài: 50 phút (Không kể thời gian giao đề) Mức 1:

Microsoft Word - 05_PVS Ho ngheo_xom 2_ xa Hung Nhan-Nghe An.doc

Số 298 (6.916) Thứ Tư, ngày 25/10/ Phấn đấu đưa kim ngạch thương mại Việt Nam -

BẢNG PHÂN CHIA KHU VỰC TUYỂN SINH ĐẠI HỌC LIÊN THÔNG NĂM 2019 Mã Tỉnh Tên tỉnh Khu vực Đơn vị hành chính (Huyện, Xã thuộc huyện) 01 Hà Nội KV1 Gồm: 7

BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN

luan van tom tat.doc

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN LỊCH SỬ LỚP 10 Câu 1 (3.0 điểm) Căn cứ vào cơ cấu xã hội của các quốc gia cổ đại phương Tây, hãy làm rõ khái niệm, tính chất điển h

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT PHÁT

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Hoàng Thu Thảo ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ THỦY ĐỘNG LỰC ĐẾN XU T

TØnh §iÖn Biªn

ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018, TÌNH HÌNH NHỮNG THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI (Báo

DanhSachDuThiTinHoc_Dot8_ xlsx

DANH SÁCH THÍ SINH ĐẶC CÁCH VÀO VÒNG PHỎNG VẤN STT Họ Tên Số báo danh Giới tính Ngày sinh Số CMTND Nghiệp vụ đăng ký Đơn vị đăng ký 1 NGUYỄN THỊ KIM L

Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI MINH HỌA THPT QUỐC GIA NĂM 2019 MÔN: ĐỊA LÍ THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM 41.A 51.A 61.B 71.B 42.B 52.B 62

Layout 1

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ

Quyết định giám đốc thẩm số 03/2003/HĐTP-HC ngày về vụ án "Tranh chấp hành chính về cấp giấy phép xây dựng cửa hàng xăng dầu" giữa bà Mai T

Bao cao dien hinh 5-6_Layout 1

NguyenThiThao3B

EP Resolution on PCA - VN

Số 29 (7.377) Thứ Ba ngày 29/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Tạo địn

Thứ Tư Số 11 (6.629) ra ngày 11/1/ HÔM NAY 12/1, TỔNG BÍ THƯ NGUYỄN PHÚ TRỌNG THĂM CHÍNH THỨC NƯỚC CH

Microsoft Word - 1a. Tiem nang PTTS _Theo Bo Thuy San _cu__.doc

Thứ Số 111 (7.094) Bảy, ngày 21/4/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Khẩn

Microsoft Word - Ky Yeu Bao Cao Khoa Hoc.doc

Đạo Mẫu và Tín Ngưỡng: Thờ Tam Phủ, Tứ Phủ Qua Trật Tự Các Giá Hầu Đặng Xuân Xuyến Đạo thờ Mẫu là một tín ngưỡng dân gian có từ lâu đời và rất thuần V

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 06 tháng 8 năm 2018

Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC] Tiểu luận: Quản trị chiến lược Công ty du lịch Vietravel I. Tổng quan ngành du lịch Việt Nam: 1.Tiềm năn

Hieän traïng moâi tröôøng noâng thoân Chöông MÔI TRƯỜNG ĐẤT Tình hình chung chất lượng đất khu vực nông thôn Nhìn chung, chất lượng môi

Thử bàn về chiến lược chiến thuật chống quân Minh của vua Lê Lợi Tìm hiểu Thế chiến thứ Hai cùng chiến tranh Triều Tiên, người nghiên cứu lịch sử khâm

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN: NHỮNG TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP Tổng Cục Thuế

SỞ GD - ĐT HÀ TĨNH ĐỀ THI MINH HỌA KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017 Đề số 01 Môn: ĐỊA LÍ Thời gian làm bài: 50 phút (Đề thi có 08 trang) Câu 1. Việt Nam

Phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh ký của Nguyễn Du – Văn hay lớp 10

Trao đổi KHÔ HẠN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TS. NGUYỄN THÁI NGUYÊN Là một cán bộ khoa học của ngành Nông nghiệp, lại có một số năm công tác ở hầu khắp

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ MIỀN TRUNG Lô A2, Cụm Công nghiệp Nhơn Bình, P. Nhơn Bình, TP. Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định Đt: F

Bản ghi:

HIỆN TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẤP NƯỚC TƯỚI CHO CÂY CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 VU NG TÂY NGUYÊN Đặng Thị Kim Nhung Trưởng phòng Quy hoạch Nam Trung Bô và Tây Nguyên - Viện Quy hoạch Thủy lợi I. Giới thiệu chung Vùng Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng đối với khu vực Đông Dương và cả nước, là đầu nguồn của các hệ thống sông lớn như sông Sê San, Srepok, Ba, Đồng Nai. Có hệ thống giao thông quan trọng như quốc lộ 14, 19, 20, 24, 25, 27... Do vậy, Tây Nguyên có điều kiện thuận lợi để mở rộng giao lưu với nhiều vùng trong nước và quốc tế. Với tổng diện tích tự nhiên toàn vùng 54.641,07 km 2, dân số tính đến 31/12/2012 là 5.374.349 người, chiếm 16,5% về diện tích và 6% về dân số cả nước, trong đó quỹ đất bazan của vùng có trên 1,3 triệu ha là tiềm năng để phát triển các cây công nghiệp dài ngày cho giá trị kinh tế cao. Năm 2012 diện tích cà phê của Tây Nguyên là 559,23 nghìn ha, chiếm 98% diện tích cà phê cả nước, diện tích cao su là 243,47 nghìn ha, chiếm 23,3% diện tích cao su cả nước, diện tích hồ tiêu chiếm 34%, cây điều chiếm 25,1% diện tích cả nước. Chế độ khí hậu của vùng Tây Nguyên mang đặc trưng của khí hậu Tây Trường Sơn, lượng mưa phân bố không đều do ảnh hưởng của điều kiện địa hình và độ cao. Đặc điểm nổi bật của khí hậu Tây Nguyên là sự phân chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng V đến tháng XI hàng năm, mùa khô từ tháng XII tháng IV năm sau, lượng mưa trong các tháng mùa khô rất thấp, thấp nhất vào tháng III. Nhiệt độ trung bình năm là 18 o C 25 o C, độ ẩm trung bình từ 77% 87%, lượng bốc hơi trung bình năm từ 700 mm 1.200 mm, số giờ nắng trung bình nhiều năm từ 1.500 giờ 1.980 giờ, lượng mưa tháng trung bình nhiều năm từ 1.700 mm 2.800 mm. Tây Nguyên có 3 hệ thống chính: Hệ thống thượng sông Ba, hệ thống sông Mekong (thượng sông Sê San và Srepok), hệ thống thượng sông Đồng Nai. Dòng chảy trên các sông suối vùng Tây Nguyên khá dồi dào vào hạng trung bình khá từ 25 50l/s.km 2. Mùa kiệt thường từ tháng XII đến tháng IV năm sau, kiệt nhất vào tháng III IV. Thượng lưu sông Sê San với mô số dòng chảy năm đạt 37,7 l/s/km 2, tổng lượng nước trung bình nhiều năm là 13,8 tỷ m 3. Thượng lưu vực sông Ba có lượng dòng chảy năm trung bình khoảng 328 m 3 /s với tổng lượng nước trung bình nhiều năm là thuộc địa bàn Tây Nguyên là 8,25 tỷ m 3. Thượng lưu vực sông Srepok có mô số dòng chảy trung bình năm trên toàn lưu vực là 27,8 l/s/ km 2, lượng nước trung bình nhiều năm là 10,7 tỷ m 3. Vùng phụ cận gồm 2 lưu vực sông Ea Hleo và Ea Drăng có tổng lượng nước trung bình nhiều năm là 4,95 tỷ m 3. Thượng lưu sông Đồng Nai có mô số dòng chảy trung bình năm trên toàn lưu vực là 33,8 l/s/km 2, lượng nước trung bình nhiều năm là 21,157 tỷ m 3. Tổng lượng dòng chảy mặt của vùng Tây Nguyên là 56 tỷ m 3. Trữ lượng nước dưới đất khai thác tiềm năng toàn vùng Tây Nguyên là 6.748,45. 10 6 m 3 /năm. Mặc dù rất nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng trong thời gian qua nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của các ngành, đặc biệt là cây công nghiệp dài ngày dẫn đến tình hình hạn hán thường xuyên xảy ra trên diện rộng. Vì vậy cần có các giải pháp thủy lợi trong những năm tới để nông nghiệp vùng Tây Nguyên phát triển bền vững. 174

ĐƠN VỊ ANH HÙNG LAO ĐỘNG Hình 1. Atlas hành chính vùng Tây Nguyên 175

II. Hiện trạng cấp nước tưới cho cây công nghiệp, cây thực phẩm 2.1. Hiện trạng, khai thác sử dụng nước mặt Năm 2013 toàn vùng Tây Nguyên đã xây dựng được 2.354 công trình thủy lợi gồm 1.190 hồ chứa, 972 đập dâng, 130 trạm bơm và 62 công trình khác. Với diện tích thực tưới đạt 288.484 ha (cây công nghiệp 117.015 ha, lúa 83.145 ha, cây khác 14.486 ha); Đạt 74,40% so với diện tích thiết kế. Tuy vậy diện tích tưới được bằng các công trình thủy lợi chiếm 27,80% so với diện tích canh tác. Các công trình thủy lợi được đầu tư trên địa bàn vùng Tây Nguyên đã đem lại những hiệu quả thiết thực về chính trị, xã hội và kinh tế, góp phần ổn định đời sống nhân dân, an ninh quốc phòng, cải thiện cảnh quan và môi trường sinh thái. Dựa theo điều kiện địa hình, đặc điểm sông ngòi, khu hưởng lợi các hệ thống tưới, địa giới hành chính và thuận lợi trong nghiên cứu chúng tôi phân vùng nghiên cứu thành 4 vùng: (i) Vùng thượng lưu vực sông Sê San và phụ cận (nằm trên địa bàn tỉnh Kon Tum và Gia Lai bao gồm: Lưu vực thượng sông Sê San, tiểu vùng Xê Kha Man, thượng sông Thu Bồn và thượng sông Trà Khúc); (ii) Vùng thượng lưu vực sông Ba và phụ cận (nằm trên địa bàn tỉnh Kon Tum, Gia Lai và Đăk Lăk bao gồm: Lưu vực thượng sông Ba và tiểu vùng thượng sông Konee); (iii) Vùng thượng lưu vực sông Srepok và phụ cận (nằm trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Đăk Lăk và Đăk Nông bao gồm: Lưu vực thượng sông Srepok và tiểu vùng EaHleo-Ealop); (iv) Vùng thượng lưu vực sông Đồng Nai và phụ cận (nằm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông và Lâm Đồng bao gồm: Lưu vực thượng sông Đồng Nai và tiểu vùng thượng sông La Ngà, tiểu vùng thượng sông Lũy). Đánh giá chi tiết hiện trạng cấp nước tưới theo từng vùng thủy lợi như sau: Vùng I: Lưu5 vực sông Sê San và phụ cận Vùng lưu vực sông Sê San và phụ cận hiện nay chủ yếu khai thác dòng chảy cơ bản trên các dòng nhánh và suối nhỏ. Toàn vùng đã xây dựng được 657 công trình thủy lợi (133 hồ chứa, 510 đập đang, 14 trạm bơm) thiết kế tưới 38.142 ha, thực tế 24.970 ha đạt 65,47% so với diện tích thiết kế, nhưng so với diện tích cần tưới toàn vùng hiện tại các công trình mới tưới được 36,47%. Vùng II: Vùng thượng lưu vực sông Ba và phụ cận Toàn vùng đã xây dựng được 338 công trình thủy lợi gồm 201 hồ chứa, 99 đập dâng, 38 trạm bơm, thiết kế tưới 54.648 ha, thực tế 38.486 ha trong đó 20.465 ha lúa, 15.113 ha cây công nghiệp và 2.908 ha màu; (trong diện tích lúa được tưới 4.385 ha lúa tưới bằng công trình tạm, như vậy tổng diện tích tưới được của các loại cây trồng là 38.486 ha, so với diện tích thiết kế đạt 70,43%, nhưng mới tưới được 37,57% diện tích cần tưới. Vùng III: Vùng thượng lưu vực sông Srepok và phụ cận Toàn vùng đã xây dựng được 819 công trình thủy lợi gồm 527 hồ chứa, 226 đập dâng và 60 trạm bơm, 6 công trình khác. Diện tích tưới thiết kế là 125.824ha, thực tế tưới được 98.191 ha, trong đó 39.880 ha lúa; 54.929 ha cây công nghiệp, 363 ha màu, đạt 78,04% diện tích thiết kế, so với diện tích cần tưới đạt 28,17%. Vùng IV: Vùng thượng lưu vực sông Đồng Nai và phụ cận Toàn vùng đã xây dựng được 540 công trình thủy lợi (329 hồ chứa, 137 đập dâng, 18 trạm bơm và 56 công trình khác) thiết kế tưới 69.870 ha, thực tế 52.998 ha trong đó lúa 9.823 ha, màu 8.006 ha, cây công nghiệp 35.170 ha, đạt 75,85% diện tích thiết kế, so với diện tích cần tưới đạt 20,97%. 176

ĐƠN VỊ ANH HÙNG LAO ĐỘNG Hình 2. Phân vùng thủy lợi vùng Tây Nguyên 177

Tổng hợp hiện trạng cấp nước cho các loại cây trồng được trình bày trong bảng 2.1: Bảng 2.1. Tổng hợp hiện trạng thủy lợi vùng Tây Nguyên TT Vùng Số lượng công trình F tưới TK (ha) Diện tích tưới thực tế (ha) Tổng Lúa CCN Màu+cây khác TT/TK (%) Toàn vùng 2.354 288.484 214.645 83.145 117.015 14.486 74,40 Hồ chứa 1.190 211.811 148.907 41.059 99.348 8.500 Đập dâng 972 50.571 40.297 19.663 15.374 5.260 Trạm bơm 130 15.933 14.771 12.119 2.000 652 CT khác 62 10.169 10.670 10.305 293 73 I Vùng thượng lưu vực sông Sê San và Phụ cận 657 38.142 24.970 12.977 11.803 190 65,47 III Hồ chứa 133 18.544 9.941 2.220 7.556 165 Đập dâng 510 13.369 9.763 5.921 3.818 25 Trạm bơm 14 1.780 817 387 430 CT khác 4.449 4.449 4.449 Vùng thượng lưu vực sông Ba và Phụ cận 338 54.648 38.486 20.465 15.113 2.908 70,43 Hồ chứa 201 41.227 27.420 10.989 14.164 2.266 Đập dâng 99 5.703 3.887 2.727 679 481 Trạm bơm 38 3.333 2.795 2.364 270 161 CT khác 4.385 4.385 4.385 IV Vùng thượng lưu Srepok và phụ cận 819 125.824 98.191 39.880 54.929 363 78,04 Hồ chứa 527 98.320 72.904 21.932 48.140 363 Đập dâng 226 17.658 14.345 8.213 5.833 Trạm bơm 60 8.830 9.957 8.770 935 CT khác 6 1.016 985 965 20 V Vùng thượng lưu vực sông Đồng Nai và phụ cận 540 69.870 52.998 9.823 35.170 8.006 75,85 Hồ chứa 329 53.720 38.642 5.917 29.488 3.238 Đập dâng 137 13.840 12.302 2.802 5.044 4.455 Trạm bơm 18 1.990 1.202 597 365 240 CT khác 56 319 851 506 273 73 Nguồn: Quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng Tây Nguyên - Viện QHTL 178

ĐƠN VỊ ANH HÙNG LAO ĐỘNG 2.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất phục vụ cho nông nghiệp Nước dưới đất là nguồn nước quan trọng trong việc tưới cây công nghiệp (cà phê, tiêu...), diện tích trồng cà phê nhiều nhất là ở tỉnh Đăk Lăk với năm 2012 là 202.022 ha, ở tỉnh Đăk Nông được trồng nhiều ở Cư Jút, Đăk Mil, Đăk Song, Đăk GLong, tiêu được trồng nhiều ở Chư Sê (Gia Lai) nổi tiếng trên toàn quốc. Đối với vùng Đạt Lý, Thắng Lợi nơi khai thác nước dưới đất cung cấp cho Thành phố Buôn Ma Thuật cộng thêm việc khai thác để tưới cà phê đã dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất đáng kể, điều này thể hiện rất rõ vào mùa khô năm 2013 vừa qua, các giếng khoan khai thác nước cấp cho Thành phố Buôn Ma Thuột đã bị cạn kiệt, tổng lưu lượng khai thác của Công ty cấp nước giảm tới 15.000 m 3 /ngày so với trước đây. Nhiều phường của Thành phố Buôn Ma Thuột đã phải cắt nước luân phiên 2 ngày/tuần trong các tháng IV, V. Hàng loạt giếng đào của dân cũng bị cạn nước không thể khai thác được. Hiện nay nhiều khu vực mực nước dưới đất nhất là trong tầng chứa nước bazan, nơi phát triển mạnh mẽ cây cà phê đã suy giảm đáng kể. - Khai thác nước sử dụng vào mục đích tưới cây công nghiệp dàì ngày: Nước ngầm là nguồn nước quan trọng trong việc tưới cây công nghiệp, chủ yếu là tưới cây cà phê. Theo thống kê chưa đầy đủ tỷ lệ các nguồn nước tưới cho cây cà phê như sau: - Diện tích cà phê tưới bằng nguồn nước hồ đập chỉ chiếm khoảng 27,8% - Diện tích cà phê tưới bằng nguồn nước khác như sông suối, nước ngầm chiếm khoảng 72,2% Theo thống kê cứ mỗi ha trồng trung bình khoảng 1.100 ha cà phê, mỗi vụ tưới trung bình 4 lần, mỗi lần tưới khoảng 0,6 m 3 /cây, mức nước tưới trung bình khoảng từ 1.500 m 3 /ha/vụ 2.500 m 3 /ha/vụ tùy theo vùng thì lượng nước ngầm sử dụng tưới cho cà phê trong 5 tháng mùa khô đạt con số ước tính 400,5.10 6 m 3, tương ứng 2.626.229 m 3 /ngày. Phương pháp khai thác nước ngầm rất đa dạng: Lấy nước từ các mạch lộ tự nhiên, từ các giếng đào sâu từ 20m 25 m, thậm chí có giếng đào sâu trên 50 m, đào giếng kết hợp khoan ngang nhiều lỗ khoan; khai thác nước từ các giếng khoan sâu trên dưới 100 m, các giếng đào phần trên kết hợp khoan ở phần dưới..v..v.. Trước đây khi diện tích tưới cây cà phê còn ít việc tưới chủ yếu sử dụng nguồn nước từ sông, suối, các điểm lộ nước, các giếng khoan nông. Khi nhu cầu tưới ngày càng tăng điểm lộ bị cạn kiệt, suối bị chặn dòng bơm tưới có những suối trên khoảng cách vài km đã có đến vài chục đập nhỏ ngăn dòng như suối Ea Chư Káp, Ea Nia, Ea Dâng... nên khi đó nước dưới đất được khai thác tưới bằng giếng đào, giếng khoan được thực hiện một cách ồ ạt. Hầu hết các giếng lúc mới đào thời kỳ đầu đủ nước tưới sau mực nước dưới đất tụt xuống không đủ nước phải đào sâu thêm từ 2 5 7 m mới đáp ứng được. Do mực nước dưới đất giảm, tức trữ lượng nước dưới đất tầng nông bị suy giảm nhiều trường hợp phải khoan ngang, khoan sâu đáy giếng và trong những trường hợp như vậy người dân đã phải tìm mọi biện pháp khai thác nước dưới đất để tưới cà phê nên hiện tượng suy giảm mực nước, trữ lượng nước dưới đất là rất rõ ràng và phổ biến trên toàn bộ diện tích phân bố ở tầng chứa nước bazan. Nhìn chung việc khai thác nước ngầm phục vụ tưới cà phê diễn ra khá phức tạp, kỹ thuật khai thác, công nghệ, kết cấu giếng còn nhiều hạn chế. Bởi vậy đã gây ảnh hưởng đến động thái và chất lượng nước dưới đất nhất là hiện tượng suy giảm mực nước. Trong thời gian tới cần có nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc khai thác nước dưới đất để tưới cho cây cà phê nhất là các vùng cà phê trọng điểm tập trung nhiều tại tỉnh Đăk Lăk. 179

180 Hình 3. Đồ thị quan trắc mực nước ngầm tại một số vị trí vùng Tây Nguyên

ĐƠN VỊ ANH HÙNG LAO ĐỘNG Tóm lại: Các công trình thủy lợi cũng tạo điều kiện cho các tỉnh Tây Nguyên tăng nhanh diện tích cà phê lên trên 567.510 ha, trở thành vùng trọng điểm về cây cà phê của cả nước. Các công trình thủy lợi ngoài việc phục vụ sản xuất nông nghiệp còn cung cấp nước cho các khu dân cư, khu công nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết các công trình là các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, không có khả năng điều tiết, diện tích tưới từ 10 100 ha là phổ biến, đa số đã xuống cấp nghiêm trọng. Nhiều công trình xây dựng không hoàn chỉnh, mới chỉ hoàn thành công trình đầu mối, thiếu hệ thống kênh dẫn nước, nên hiệu quả tưới rất thấp. Với đặc thù mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 5 hàng năm, hạn hán vẫn thường xuyên xảy ra.vì vậy trong những năm tới, cùng với việc đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ cấp nước, các tỉnh Tây Nguyên coi trọng các công trình thủy lợi nhỏ hiện có, ưu tiên đầu tư các giải pháp cải tạo, mở rộng, nâng cấp để phát huy tối đa năng lực thiết kế./. III. Khả năng cấp nước tưới cho cây công nghiệp đến năm 2020 3.1. Phương hướng phát triển trồng trọt Theo quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Đối với vùng Tây Nguyên trong các giai đoạn phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tăng trưởng ngành trồng trọt trên địa bàn chủ yếu dựa trên phát triển sản xuất theo chiều sâu, theo hướng thâm canh, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản thay cho gia tăng diện tích ở quy mô lớn do cơ cấu các cây trồng chủ lực cơ bản đã được xác định và đang trong quá trình định hình ngày càng rõ nét. Theo quy hoạch phát triển các loại cây trồng dự kiến đến năm 2020 diện tích cà phê vùng Tây Nguyên khoảng 509.970 ha, hồ tiêu khoảng 17.800 ha, điều khoảng 66.500 ha và cao su khoảng 280.000 ha. 3.2. Khả năng cấp nước tưới cho cây công nghiệp Bảng 3.1. Tổng hợp khả năng cấp nước cho cây công nghiệp lâu năm TT Lưu vực sông Khả năng cấp nước (ha) Tổng CCN LN Cây khác Diện tích cần tưới 2020 (ha) Tổng CCN LN Cây khác Tỷ lệ tưới CCNLN (%) Tổng toàn vùng 539.770 286.018 253.752 1.163.286 557.771 605.515 51,28 1 Sông Sê San, phụ cận 42.278 18.320 23.958 94.757 49.859 44.898 36,74 2 Sông Ba, phụ cận 102.808 37.174 65.634 223.343 50.774 172.569 73,21 3 Sông Srepok, phụ cận 236.671 121.525 115.146 518.865 232.567 286.298 52,25 4 Sông Đồng Nai, phụ cận 158.013 108.999 49.014 326.321 224.571 101.750 48,54 Để phục vụ cấp nước tưới ổn định cho các loại cây trồng, đặc biệt là các loại cây công nghiệp dài ngày vùng Tây Nguyên cần có kế hoạch xây dựng những công trình thủy lợi, tận dụng các nguồn nước để xây dựng các hồ trữ nước, các đập dâng, trạm bơm... 181

Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, hiện trạng và phương hướng phát triển trồng trọt vùng Tây Nguyên cần có những giải pháp về thủy lợi như sau: - Nâng cấp, sửa chữa 726 công trình thủy lợi, nâng diện tích tưới được sau khi nâng cấp diện tích tưới tăng thêm 31.860 ha đất canh tác, tổng diện tích tưới sau khi nâng cấp công trình là 246.505 ha trong đó phục vụ tưới cho 97.987 ha lúa, 125.799 ha cà phê còn lại là màu và cây khác. - Xây dựng mới được tất cả 1.442 công trình và cụm công trình. Trong đó có 1.029 hồ chứa, 278 đập dâng, 86 trạm bơm, 49 cụm công trình. Phục vụ tưới 293.264 ha đất canh tác. Kết luận: Như vậy, giải pháp thuỷ lợi đề xuất cũng chỉ đáp ứng được 51,28% diện tích cây công nghiệp đến năm 2020. Vì vậy kiến nghị các địa phương cần đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi nên bố trí cây trồng theo định hướng mà các quy hoạch chuyên ngành đã đề ra. Đối với những vùng do xa nguồn nước mặt, xa các công trình thủy lợi việc bố trí tưới gặp nhiều khó khăn đề nghị đối với diện tích cây trồng công trình thủy lợi không đáp ứng được sẽ sử dụng nước ngầm để tưới, những vùng nước ngầm nghèo đề nghị chuyển sang các loại cây trồng có khả năng chịu hạn. Vùng Tây Nguyên diện tích cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt cây cà phê có diện tích tưới được sử dụng từ nước ngầm khá lớn vì vậy cần có những biện pháp khai thác và bảo vệ nguồn nước ngầm hợp lý để phát triển một cách bền vững. 182