BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ

Tài liệu tương tự
N ĐẠI HỌC ĐÀNẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC DUY GIẢI PHÁP MARKETING TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT N

Tom tatluan van DONG THI VIET HA ban sua doc

Microsoft Word - Noi dung tom tat

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

LỜI MỞ ĐẦU

AN NINH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TS. Vũ Đình Anh Chuyên gia Kinh tế Đảm bảo an ninh tài chính đang ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối

TÓM TẮT LUẬN VĂN 1. Lời mở đầu Thù lao lao động là yếu tố giữ vai trò rất quan trọng trong công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp. Qua 5 năm thành

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG MẠC THỊ HÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM PHÂN BÓN TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

TOM TAT TRINH NGAN HA.doc

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

BTT truong an.doc

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

Kỹ năng tạo ảnh hưởng đến người khác (Cẩm nang quản lý hiệu quả) Roy Johnson & John Eaton Chia sẽ ebook : Tham gia cộn

Layout 1

Luan an ghi dia.doc

I - CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHỢ VÀ PHÂN LOẠI CHỢ :

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

Microsoft Word - WDRMainMessagesTranslatedVChiedit.docx

Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Bởi: Nguyễn Hoàng Minh Khá

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

Microsoft Word - BAI LAM HOAN CHINH.doc

CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT NET BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018

KT01017_TranVanHong4C.doc

CÔNG TY CỔ PHẦN IN SỐ 7 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NK VÀ ĐỊN

NỘI DUNG GIỚI THIỆU LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NĂM 2015 TRONG BUỔI HỌP BÁO CÔNG BỐ LUẬT

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NĂM 2014 VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO NĂM 2015 TS. Hà Huy Tuấn Phó Chủ tịch UBGSTC Quốc gia I. Diễn biến kinh tế toàn cầu và tình hình kinh

BỘ CÔNG THƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI CHO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮ

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Luật số: 29/2013/QH13 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 201

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ NGỌC NGA HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG N

i CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ CỦA NHTM Thẻ ghi nợ 1.1

Phan-tich-va-de-xuat-mot-so-giai-phap-hoan-thien-cong-tac-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-dung-cong-trinh-cua-tong-cong-ty-dien-luc-mien-nam.pdf

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN 2012 Thời gian: Thứ bảy (từ 08h30) ngày 27 tháng 04 năm 2013 Địa điểm: 252 Lạc Long Quân, Phường 10, Quậ

CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ PHÚ YÊN HÙNG VƯƠNG, PHƯỜNG 5, TP TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ĐIỆN THOẠI: (0257) FAX: (0257)

Quốc hội CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Hòa bình-độc lập-dân chủ-thống nhất-thịnh vượng Số 11/QH Viêng chăn, ngày 9/11/2005 LUẬT DOA

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HIỀN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG LUẬN

Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỒN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Để hiểu xem một Ngân hàng Th

Thư Ngỏ Gửi Đồng Bào Hải Ngoại Của Nhà Báo Nguyễn Vũ Bình

Microsoft Word - NAB - BAN CAO BACH final

CÔNG TY CỔ PHẦN ÁNH DƯƠNG VIỆT NAM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018

MỤC LỤC 1. TỔNG QUAN Thông tin chung về BAC A BANK Quá trình hình thành - phát triển Ngành nghề và địa bàn kinh doanh...

QUAN TRỌNG LÀ BỀN VỮNG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Kim Văn Chinh TÍCH TỤ TẬP TRUNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI

Microsoft Word - TOM TAT.KIEU NGA.doc

?ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI QUANG HUY QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC - ĐHQGHN THEO TIẾP CẬN GIÁO DỤC SO

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi

CÔNG TY CỔ PHẦN NICOTEX Số 114 phố Vũ Xuân Thiều, quận Long Biên, thành phố Hà Nội Báo cáo của Ban Giám đốc BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC Ban Giám đốc Công

1

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BÁO CÁO THƯƠNG NIÊN

Microsoft Word - HP Port_Ban cong bo thong tin V3.doc

Microsoft Word QTOAN HOP NHAT theo mau.doc

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 504 Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 6

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ MIỀN TRUNG BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN NĂM 2013 Quy Nhơn, tháng 03 năm

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ MIỀN TRUNG Lô A2, Cụm Công nghiệp Nhơn Bình, P. Nhơn Bình, TP. Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định Đt: F

Brochure Privater - Tieng viet view Sercure

Số 130 (7.478) Thứ Sáu ngày 10/5/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM)

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

Layout 1

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

Phong thủy thực dụng

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN Tháng

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I Giấy chứng nhận ĐKKD số do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 7 năm 2005, đăng ký thay

Microsoft Word - SCID_BaoCaoThuongNien2013_ _Vn_V4.docx

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

10.1. Lu?n Van anh Bình doc

TÀI LIỆU ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2018 Ngày 26 tháng 04 năm 2019

Luận văn tốt nghiệp

Số 304 (6.922) Thứ Ba, ngày 31/10/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TINH GIẢN BIÊN CHẾ: Khôn

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THANH THỦY HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT N

BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC & TRIỂN VỌNG VĨ MÔ (A) Đã có những dấu hiệu ban đầu cho thấy nền kinh tế được cải thiện 1. Chỉ số PMI HSBC đã vượt 50 vào tháng 11

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN RAU QUẢ TIỀN GIANG KHUYẾN CÁO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TI

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT PHÁT

TỔNG QUAN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2012 VÀ TRIỂN VỌNG 2013 GS. Nguyễn Quang Thái 13 Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam I- Thành tựu quan trọng về kiềm chế lạm

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế học khu vực công Cải cách thuế GTGT ở Việt Nam Niên khoá Nghiên cứu tình huống Chương trình

TỈNH ỦY KHÁNH HÒA

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NINH VIỆT TRIỀU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TẠI NHÀ HÁT CHÈO NINH BÌNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

10. CTK tin chi - KE TOAN.doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH NGUYỄN HOÀNG DŨNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bao cao VBiS 6 thang dau nam 2014

`` NGHIÊN CỨU KINH TẾ VĨ MÔ 16/04/2019 BÁO CÁO Q thực hiện bởi Điểm nhấn GDP Q tăng 6,79% (yoy) tuy thấp hơn mức tăng trưởng của Quý 1.201

Microsoft Word - On thi TC Tien Te - Chuyen vien NHNN.doc

Số 49 (7.397) Thứ Hai ngày 18/2/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Phụ lục số 01

Microsoft Word - PHAN TICH NGANH NGAN HANG.doc

Nhà quản lý tức thì

NguyenThiThao3B

Microsoft Word - Chuong trinh dai hoi _co dong_.docx

Nguồn Động lực BÁO CÁO CỦA Sample Report Nguồn Động lực Bản đánh giá Phong cách động lực Báo cáo của: Sample Report Ngày: 08/06/2017 Bản quyền Copyrig

Số 165 (7.513) Thứ Sáu ngày 14/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LAI CTCC BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hư

Bản ghi:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh Đà Nẵng - Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người cam đoan NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG

MỤC LỤC MỞ ĐẦU... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài... 1 2. Mục đích nghiên cứu... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... 3 5. Phương pháp nghiên cứu... 3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài... 4 7. Bố cục của Đề tài... 4 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu... 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI... 8 1.1. CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp... 8 1.1.2. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại... 9 1.1.3. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại... 9 1.1.4. Vai trò của cho vay doanh nghiệp... 10 1.1.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp... 13 1.1.6. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp... 17 1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI... 18 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.... 18 1.2.2. Nội dung phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.... 18

1.2.3. Tiêu chí phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.... 20 1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI... 20 1.3.1. Tiêu chí phản ánh quy mô cho vay doanh nghiệp... 20 1.3.2. Thị phần cho vay doanh nghiệp của ngân hàng... 21 1.3.3. Cơ cấu cho vay doanh nghiệp... 22 1.3.4. Thu nhập từ cho vay doanh nghiệp... 24 1.3.5. Chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay doanh nghiệp... 24 1.3.6. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp... 25 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI... 26 1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng... 26 1.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng... 29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1... 32 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VN - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK... 33 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VIETCOMBANK ĐẮKLẮK... 33 2.1.1. Hoạt động của Vietcombank ĐắkLắk... 33 2.1.2. Bối cảnh kinh doanh của Vietcombank ĐắkLắk... 36 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK ĐẮKLẮK... 41 2.2.1. Mục tiêu và các giải pháp chi nhánh đã thực hiện trong cho vay khách hàng doanh nghiệp... 41 2.2.2. Quy trình cho vay doanh nghiệp... 44

2.2.3. Kết quả cho vay doanh nghiệp tại Vietcombank ĐắkLắk... 47 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁNH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA VIETCOMBANK ĐẮK LẮK... 55 2.3.1. Những thành tựu đạt được... 55 2.3.2. Các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân... 57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2... 65 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG CHO VAY Đ NG THỜI KIỂM SOÁT RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK ĐẮKLẮK... 66 3.1. CƠ SỞ LÀM CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP... 66 3.1.1. Chiến lược hoạt động của Vietcombank... 66 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của Vietcombank ĐắkLắk đến năm 2020.... 67 3.1.3. Lựa chọn mục tiêu trong cho vay doanh nghiệp tại Vietcombank ĐắkLắk... 68 3.2. GIẢI PHÁP NH M TĂNG TRƯỞNG CHO VAY Đ NG TH I KIỂM SOÁT RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK ĐẮKLẮK... 69 3.2.1. Tăng cường các hoạt động Marketing, đa dạng hóa đối tương khách hàng nhằm phát triển khách hàng Doanh nghiệp, tăng thị phần cho vay... 69 3.2.2. Đổi mới cơ cấu cho vay Doanh nghiệp theo định hướng đa dạng hóa phù hợp với thị trường mục tiêu... 71 3.2.3. Cải tiến quy trình cho vay doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ... 72 3.2.4. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt... 73

3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro và kiểm tra kiểm soát nội bộ... 74 3.2.6. Nâng cao trình độ nhân sự và không ngừng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp... 76 3.2.7. Các giải pháp bổ trợ khác... 77 3.3. KHUYẾN NGHỊ... 77 3.3.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ... 77 3.3.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước... 80 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3... 82 KẾT LUẬN... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần HSC Hội sở chính VCB/Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietcombank ĐắkLắk Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh ĐắkLắk VNĐ Việt nam đồng USD Đô la Mỹ GDP Tổng sản phẩm quốc nội ATM Máy rút tiền tự động NHNN Ngân hàng nhà nước

DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 Tên bảng Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của Vietcombank Đắk Lắk trong giai đoạn 2012-2014 Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012-2014 Tình hình lao động tại VCB Đắk Lắk năm 2012-2014 Tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Vietcombank ĐắkLắk từ năm 2012 2014 Thị phần cho vay của các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Tình hình cho vay doanh nghiệp theo lĩnh vực đầu tư 2012 2014 Tình hình dư nợ cho vay theo thời gian đối với doanh nghiệp tại Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2012 2014 Dư nợ phân theo loại tiền tệ trong cho vay doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014 Chất lượng cho vay doanh nghiệp qua các chỉ tiêu tài chính từ năm 2012 2014 Trang 35 37 40 47 48 50 51 52 53

1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, tạo thành hệ thống xương sống đối với hệ thống kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm vừa qua, mặc dù có nhiều cố gắng tiếp cận nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại song doanh nghiệp vẫn gặp phải những rào cản: đó là môi trường vĩ mô không ổn định, khung pháp lý chưa hoàn chỉnh, công chúng và NHTM chưa đánh giá đúng mức vai trò của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội...trong khi đó, nguồn vốn tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam vẫn rất dồi dào mà ngân hàng thương mại không mạnh dạn cho doanh nghiệp vay với khối lượng lớn do sợ sức nặng rủi ro. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp ở Việt Nam cũng như việc tìm lối ra cho nguồn vốn cho vay của NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh ĐắkLắk nói riêng chưa được đề cập nhiều trong nhiều nghiên cứu trước đây. Làm thế nào để vừa giải quyết được nhu cầu vốn vay cho doanh nghiệp trong nền kinh tế vừa mang lại hiệu quả và an toàn vốn vay cho ngân hàng vẫn là vấn đề thời sự đang được bàn luận. Trong thực tế, để có thể giải quyết vấn đề này một cách thấu đáo, tác giả nhận thấy cần trả lời được câu hỏi sau: - Cho vay doanh nghiệp ở Việt Nam có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam? - Làm thế nào để ngân hàng thương mại nói chung và Vietcombank ĐắkLắk nói riêng vừa có thể đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp, vừa mở rộng quy mô và kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp? Những yêu cầu này ngày càng trở nên cấp thiết trước yêu cầu hội nhập nền kinh tế thế giới của cả doanh nghiệp và của NHTM nói chung, Vietcombank ĐắkLắk nói riêng. Đã có một số nghiên cứu của các tác giả

2 khác tại Vietcombank Đắk Lắk viết về cho vay doanh nghiệp, tuy nhiên tính ứng dụng vẫn chưa cao do đa phần đều viết về vấn đề phát triển cho vay mà chưa đi đôi với kiểm soát rủi ro. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp để phát triển và kiếm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh ĐắkLắk là một trong những vấn đề cần thiết để phát triển kinh tế, giúp doanh nghiệp và Vietcombank ĐắkLắk hội nhập nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Vì vậy sau khi nghiên cứu, học tập chương trình cao học tài chính ngân hàng, tác giả chọn vấn đề Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh ĐắkLắk làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành tài chính ngân hàng với mong muốn vận dụng những kiến thức lý luận và giải quyết thực tiễn đang xảy ra tại đơn vị. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại; Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn năm 2012-2014; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi sau: - Mục tiêu cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại là gì? Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại? - Thực trạng công tác cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk có những thành công và hạn chế

3 nào trong giai đoạn 2012-2014? - Để hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp thì Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Đắk Lắk cần phải làm gì trong thời gian tới? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về tình hình cho vay doanh nghiệp. - Về không gian: Tập trung phân tích tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Đắk Lắk. - Về thời gian : Những vấn đề liên quan đến cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Đắk Lắk trong thời gian từ năm 2012 đến 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập dữ liệu: Lấy số liệu về tình hình cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn 2012-2014. Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh: Dựa trên nguồn dữ liệu thu thập được để tổng hợp, mô tả về tình hình cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng. Phương pháp phân tích dữ liệu: Từ các dữ liệu đã được tổng hợp để phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn. Phương pháp điều tra, khảo sát: Sử dụng để thu thập thông tin khách hàng doanh nghiệp, kết quả khảo sát cho phép nhận diện được các nhân tố

4 ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp. Ngoài ra tác giả tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số liệu báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động của các tổ chức kinh tế, xã hội có liên quan, sách tham khảo và các bài viết chuyên khảo trên các tạp chí, các website chính thức. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Hệ thống hoá các lý luận về cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk để chỉ ra những mặt đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng. 7. Bố cục của Đề tài Ngoài Phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Đắk Lắk. Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển cho vay doanh nghiệp đồng thời kiểm soát được rủi ro tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Đắk Lắk. 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trước đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại. Tác giả của luận văn tham khảo và kế thừa các nghiên cứu trước có cùng hướng đề tài như sau:

5 a. Luận văn Mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng của tác giả Lê Thị Xuân Trang (2013) Tác giả tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại. Trong đó, đưa ra các khái niệm, phân loại về tín dụng ngân hàng, hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại, các quan điểm, nội dung và tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay khách hàng nói chung; các nhân tố ảnh hưởng thuộc bản thân ngân hàng như : nguồn vốn ngân hàng, chính sách tín dụng, năng lực điều hành và các nhân tố bên ngoài ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp. Từ cơ sở lý luận đã nghiên cứu, tác giả đánh giá thực trạng, các giải pháp mà ngân hàng đã thực hiện nhằm mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp vốn từ dân cư tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Từ đó đưa ra các giải pháp và một số kiến nghị cụ thể nhằm mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới. b. Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đà Nẵng của tác giả Hồ Thị Thắng (2012) Tại chương 1, cơ sở lý luận đựơc xây dựng khá đầy đủ, giúp tác giả có những phân tích rõ nét, theo đúng tiêu chí đánh giá về mở rộng cho vay doanh nghiệp đã được đề cập trước đó. Tác giả cũng đã tiến hành thêm các khảo sát nhằm tìm hiểu những đánh giá của doanh nghiệp đối với hoạt động cho vay tại ngân hàng. Từ đó, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại ngân hàng nghiên cứu. Đó là cơ sở quan trọng để tác giả đề ra những giải pháp bám sát với các nhân tố ảnh hưởng này, nhằm giải quyết triệt để các vấn đề còn tồn tại đối hoạt động mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại

6 ngân hàng nghiên cứu. c. Luận văn: Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn của tác giả Ngô Trọng Điểm (2012) Luận văn đã khái quát hóa các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn làm rõ nội dung mở rộng hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại nói đến quan điểm mở rộng tín dụng, sự cần thiết của mở rộng tín dụng doanh nghiệp đồng thời đưa ra các chỉ tiêu đánh giá của việc mở rộng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Luận văn còn chỉ ra thực trạng của việc mở rộng tín dụng tại Ngân hàng nghiên cứu và đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân để đưa ra những giải pháp và kiến nghị đối với việc mở rộng tín dụng doanh nghiệp. d. Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu vực tp Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga (2010) Luận văn cũng đã đưa ra được các lý luận cơ bản về ngân hàng, các lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa, chất lượng tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời tác giả cũng luận chứng về nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số quốc gia làm cơ sở cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam có thể học hỏi để phát triển. Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động tín dụng, chất lựơng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nghiên cứu để từ đó đánh giá đựơc những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng là cơ sở đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên

7 cạnh đó, tác giả còn cho thấy việc tăng trưởng tín dụng phải đi đối với chất lượng tín dụng, vì vậy công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hết sức quan trọng. Trong thời gian qua, cũng có nhiều công trình khoa học, nhiều luận văn nghiên cứu về tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, các đề tài này đứng ở nhiều khía cạnh, góc độ và thời gian khác nhau. Do đó, đề tài không trùng lắp hoàn toàn với các đề tài nghiên cứu trước đó.

8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ trên thị trường. Tuỳ theo đặc thù về lĩnh vực hoạt động, hình thức tổ chức trong các lĩnh vực khác nhau, doanh nghiệp có thể được hiểu dưới các thuật ngữ khác nhau: nhà máy, xí nghiệp, công ty, cửa hàng... Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì doanh nghiệp được hiểu như sau: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đựơc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Từ khái niệm trên chúng ta thấy: Trước hết doanh nghiệp phải là chủ thể kinh tế độc lập, có hoặc không có tư cách pháp nhân, có tên gọi và hoạt động với danh nghĩa riêng, thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường và chịu trách nhiệm độc lập về mọi hoạt động kinh doanh của mình. Thứ hai, tuỳ theo mục đích thành lập doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có mục đích hoạt động khác nhau trừ một số ít các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích còn mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.

9 1.1.2. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại a. Khái niệm cho vay Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. b. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại Cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp, theo đó ngân hàng giao cho doanh nghiệp một khoản bằng tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.1.3. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay là hoạt động đóng góp lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Cho vay doanh nghiệp của NHTM có những đặc điểm sau: - Đối tượng khách hàng đa dạng vì các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó nhu cầu vay vốn để đáp ứng cũng đa dạng và phong phú, từ việc cho vay trong lĩnh vực xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp hay cho vay lĩnh vực đầu tư chăm sóc cây công nghiệp đối với các doanh nghiệp sản xuất cà phê, cao su... - Mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất như vay vốn để mua nguyên liệu phục vụ sản xuất, mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng, đổi mới thiết bị và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh với các khoản vay có giá trị lớn và có thể rất lớn.

10 - Thủ tục và quy trình cho vay doanh nghiệp phức tạp hơn vì tính pháp lý của doanh nghiệp phức tạp hơn nhiều so với cá nhân. Bên cạnh đó giá trị khoản vay lớn và tài sản đảm bảo thường phức tạp, khó định giá hơn vì hầu hết tài sản doanh nghiệp thường thế chấp chính nhà máy, dụng cụ sản xuất của mình... - Nguồn trả nợ của người vay từ tiền bán hàng (T-H-T ), lợi nhuận, khấu hao và các nguồn thu hợp pháp khác. - So với cho vay khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh, khách hàng doanh nghiệp có hệ thống thông tin tốt hơn, chặt chẽ hơn do đều có hệ thống thông tin kế toán, báo cáo tài chính. Các thông tin tài chính được khách hàng cung cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo thuế... Tùy thuộc vào báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không, uy tín tổ chức kiểm toán mà chất lượng thông tin tài chính khách hàng cung cấp cao hay thấp. - Rủi ro xảy ra từ cho vay doanh nghiệp thường gây ra tổn thất lớn cho ngân hàng thương mại. Do đó, các lãnh đạo NHTM rất quan tâm đến quản trị rủi ro các khoản cho vay doanh nghiệp. 1.1.4. Vai trò của cho vay doanh nghiệp a. Góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở doanh nghiệp. Từ đó tín dụng góp đã phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, là nguồn cung ứng vốn cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Để đẩy mạnh tiến độ sản xuất, doanh nghiệp không chỉ trông chờ vào nguồn vốn

11 tự có mà còn phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội. Tín dụng đã chứng tỏ là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, tín dụng còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế. Có thể nói, trong mọi nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn nói trên của nó: Đối với doanh nghiệp: vốn vay luôn chiếm một vị trí đáng kể trong cơ cấu vốn lưu động và cố định của các doanh nghiệp. Nói cách khác, vay vốn ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với dân chúng: vay vốn ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Đối với toàn xã hội: vay vốn ngân hàng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn. b. Góp phần ổn định tiền tệ, giá cá Khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tận dụng những nguồn vốn nhãn rỗi trong xã hội, cho vay doanh nghiệp đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền tệ tồn đọng trong lưu thông. Bên cạnh đó, cho vay doanh nghiệp đã tạo điều kiện mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực làm giảm việc sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế. Do đó cho vay doanh nghiệp được xem là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hoá dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà cho vay doanh nghiệp góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước

12 c. Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật xã hội Đây là hệ quả tất yếu của hai vai trò nêu trên: nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện để sản xuất hàng hoá và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thoả mãn nhu cầu đời sống của các thành viên trong xã hội. Mặt khác, do cho vay doanh nghiệp cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội do đó có thể thu hút được nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. d. Là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Sự sinh lời của đồng tiền, đó là mong muốn của những ai nắm giữ nó. Trên thực tế, những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay để kiếm lãi, còn doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lời của vốn mà cần vay thêm tiền để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với tư cách là trung gian dẫn vốn, ngân hàng đã giải quyết được mâu thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp có thể thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh bằng việc vay vốn. e. Góp phần tăng tiềm lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Theo quy luật khách quan, trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là một tất yếu, điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc tạo dựng thương hiệu và phát triển thị phần là một thử thách lớn đối với doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh trên thương trường. Để mở rộng sản xuất, tạo vị thế cho mình, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải thường xuyên tìm biện pháp huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó vốn vay ngân hàng được coi là nguồn vốn bổ sung chủ yếu. Khi yêu cầu về vốn của doanh nghiệp được đáp ứng thì mục đích chiễm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn.

13 f. Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp Thực chất, ngân hàng cũng là doanh nghiệp kinh doanh, nhưng ở dạng kinh doanh tiền tệ hoạt động theo cơ chế vay để cho vay, nghĩa là, ngân hàng cũng phải đi vay, phải đi vay, phải tiến hành huy động vốn và có quy định thời hạn trả. Vì vậy, trước khi ký kết hợp đồng vay vốn, ngân hàng tiến hành thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính của doanh nghiệp rất kỹ càng và ngân hàng chỉ cho vay đối với những khách hàng có kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng trả nợ khi đến hạn. Yêu cầu này của ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay vốn tạo điều kiện nâng cao khả năng tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua hoạt động cho vay, vốn vay ngân hàng được cung cấp kịp thời tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh, vòng quay vốn được luân chuyển thuận lợi và nhanh chóng, thúc đẩy hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp a. Căn cứ vào thời hạn cho vay Căn cứ vào thời hạn vay, người ta chia làm 03 loại: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay có thời hạn cho vay đến một năm, được sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động. Đặc điểm của loại hình tín dụng này là có mức độ rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh giảm được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Do đó, loại cho vay này thường có lãi suất thấp hơn so với các loại cấp tín dụng khác.

14 Cho vay trung hạn và dài hạn: Loại cho vay có thời hạn cho vay hơn một năm, chủ yếu sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng thiết bị sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án kinh doanh, mua phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng xí nghiệp mới. Vì thời hạn dài và hiệu quả đầu tư thường là dự tính nên loại cho vay này thường chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống. Do có mức rủi ro cao như vậy nên nó có mức lãi suất cao hơn so với phương thức cho vay ngắn hạn. b. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng cho vay Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh. Cho vay không có tài sản đảm bảo: là khoản tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp, mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng đối với khách hàng truyển thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ. c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: đây là tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đối tượng sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ hoặc Doanh nghiệp. Cho vay tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư, có hai loại, một là tín dụng tiêu dùng trực tiếp là việc ngân hàng cho vay trực tiếp khách hàng để tiêu dùng; hai là tín dụng tiêu dùng gián tiếp là việc ngân hàng mua các phiếu mua bán hàng từ người bán lẻ hàng hóa, tức là hình thức tài trợ bán trả góp của NHTM.

15 d. Căn cứ phương thức cho vay Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày 31/12/2001, Ngân hàng tiến hành cho vay theo các phương thức sau: Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với số dự trong phạm vi của hạn mức tín dụng đó. Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Cho vay hợp vốn: Là loại hình cho vay, trong đó một nhóm ngân hàng thương mại cùng tham gia tài trợ chung một dự án vay. Trong đó một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các ngân hàng còn lại để cùng cho vay. Loại hình này áp dụng trong trường hợp dự án có quy mô vốn lớn, vượt quá khả năng tài trợ của một ngân hàng hoặc vượt quá qui định giới hạn của luật pháp. Nó cũng được sử dụng với mục tiêu phân tán rủi ro của ngân hàng. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và

16 khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Bảo lãnh ngân hàng:là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình, khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. e. Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay Theo phương thức hoàn trả nợ vay, thì tín dụng có thể được chia làm hai loại: cho vay hoàn trả một lần, và cho vay trả góp. Cho vay hoàn trả một lần: Các khoản vay được hoàn trả một lần vào thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo thỏa thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hoặc theo năm. Cho vay trả góp: Việc hoàn trả được tiến hành định kỳ, các khoản này

17 có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau, tùy theo thỏa thuận và được thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. 1.1.6. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp Rủi ro tín dụng trong cho vay là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, cụ thể là khách hàng chậm thời hạn trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại tiềm ẩn các rủi ro sau đây: - Tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho ngân hàng không nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro của doanh nghiệp một cách toàn diện và đầy đủ, do đó ngân hàng dễ bị mất vốn khi quyết định cho vay. - Việc sử dụng vốn sai mục đích của các doanh nghiệp cũng làm nảy sinh các rủi ro mất vốn của ngân hàng. Các doanh nghiệp thường sử dụng vốn vay cho mục đích cá nhân và gia đình. - Các doanh nghiệp kinh doanh thường phụ thuộc vào một số khách hàng lớn khác, khi những khách hàng này gặp khó khăn thì doanh nghiệp cũng sẽ khó khăn theo, từ đó gặp rủi ro cho ngân hàng. - Khả năng quản lý tài chính yếu kém của các doanh nghiệp cũng làm nảy sinh các rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ vay đúng hạn. - Khả năng tài chính của doanh nghiệp bị hạn chế, cụ thể vốn tự có thấp do đó khi gặp khó khăn thì dễ bị mất tính thanh khoản, dẫn đến việc thu hồi nợ vay của ngân hàng sẽ gặp khó khăn.

18 1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại. Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp là các hoạt động nhằm đánh giá thực trạng về công tác cho vay doanh nghiệp trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu về quy mô dư nợ, thị phần cho vay, cơ cấu cho vay, tỷ lệ nợ xấu để từ đó đưa ra các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình thực tại của mỗi Ngân hàng. Các Ngân hàng với mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận do đó việc phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp sẽ chỉ ra các hạn chế và tồn tại cần khắc phục, trên cơ sở các giải pháp nhằm hoàn thiện mục tiêu cho vay doanh nghiệp, Ngân hàng phải xác định theo định hướng bán buôn hay bán lẻ, tập trung doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ và vừa, kiểm soát tỷ lệ nợ xấu sao cho hợp lý...để đạt được hiệu quả cao nhất. 1.2.2. Nội dung phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại. Nội dung phân tích tập trung các yếu tố chính bao gồm: Phát triển phải đi đôi với kiểm soát rủi ro tín dụng: Đây là định hướng cũng như chiến lược của tất cả các Ngân hàng thương mại khi bước vào cuộc đua về thị phần. Một ngân hàng chiếm thị phần lớn nhưng tỷ lệ nợ xấu cao cũng khiến khả năng thanh khoản giảm sút, về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến số lượng khách hàng. Do đó, phương hướng phát triển cho vay phải luôn đi đôi với kiểm soát rủi ro. Có chính sách lãi suất linh hoạt: Đây là yếu tố tiên quyết trong việc thu hút khách hàng cũ cũng như phát triển, tăng trưởng số lượng khách hàng mới trong giai đoạn cạnh tranh về thị phần như hiện nay. Ngân hàng có tiềm lực

19 tài chính tốt sẽ tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác qua yếu tố lãi suất cho vay, mà lãi vay đối với doanh nghiệp là yếu tố then chốt để phát triển. Chú trọng công tác rà soát, đánh giá, xây dựng danh mục khách hàng mục tiêu: Để từ đó có chính sách chăm sóc đối với từng nhóm khách hàng riêng biệt, nhằm chú trọng phát triển khách hàng mới đồng thời giữ chân khách hàng cũ. Hầu hết các ngân hàng đều có các tiêu chí để đánh giá, xây dựng danh mục khách hàng khác nhau, tuy nhiên đều nhắm tới mục tiêu cuối cùng là phát triển khách hàng. Hoạt động tuyên truyền quảng cáo: Để tăng số lượng khách hàng thì yếu tố cần thiết là nhiều người biết đến ngân hàng đó và hoạt động tuyên truyền quảng cáo là cách thức để mang ngân hàng đến với mọi người. Khi thương hiệu của một ngân hàng được nhiều người biết đến thì lúc đó sẽ có nhiều khách hàng tìm đến giao dịch, khi đó công tác chăm sóc khách hàng phải đặt lên hàng đầu. Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng: Khi đã có khách hàng thì công tác chăm sóc khách hàng góp phần rất quan trọng trong việc giữ và phát triển khách hàng mới. Một ngân hàng có chính sách chăm sóc khách hàng tốt thì số lượng khách hàng tăng lên và ngược lại. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đi đôi với công tác chăm sóc khách hàng thì đội ngũ nhân viên phải được đào tạo, tập huấn để có tác phong chăm sóc khách hàng một cách chuyên nghiệp nhất. Do đó hiện nay các ngân hàng đều rất chú trọng vào công tác nhân sự, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán chéo sản phẩm... để có được đội ngũ nhân sự phục vụ cho công tác khách hàng. Hiện nay, ngoài các yếu tố về lãi suất, thương hiệu thì chất lượng nguồn nhân lực cũng là vấn đề các ngân hàng quan tâm hàng đầu để có thể tăng trưởng được quy mô cho vay.

20 1.2.3. Tiêu chí phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại. - Phân tích về tăng trưởng quy mô cho vay Doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu: dư nợ cho vay doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp vay vốn. - Phân tích về sự thay đổi trong thị phần cho vay Doanh nghiệp của Ngân hàng. - Phân tích về cơ cấu cho vay Doanh nghiệp theo: + Thời hạn + Ngành kinh tế + Khu vực địa lý + Đối tượng khách hàng + Loại tiền tệ cho vay + Theo lĩnh vực đầu tư - Phân tích về tăng trưởng thu nhập cho vay Doanh nghiệp - Đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay Doanh nghiệp - Phân tích kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay Doanh nghiệp: được tiến hành bằng cách phân tích sự biến động của các chỉ tiêu sau và so sánh với mục tiêu đề ra: + Tỷ lệ nợ xấu + Tỷ lệ trích lập DPRR 1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Tiêu chí phản ánh quy mô cho vay doanh nghiệp a. Quy mô dư nợ cho vay doanh nghiệp Dư nợ vay doanh nghiệp cho biết quy mô cho vay đối với các doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Đó là khối lượng tiền mà ngân hàng bơm

21 vào lưu thông thông qua việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp vào các mục đích khác nhau. Dư nợ vay doanh nghiệp được xét theo nhiều khía cạnh khác nhau như ngắn hạn, trung hạn; theo tài sản đảm bảo như cho vay có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo; theo thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Dư nợ vay doanh nghiệp được tính tại thời điểm nhất định như ngày, tháng, quý hoặc theo năm bất kỳ. b. Tốc độ tăng trưởng cho vay doanh nghiệp ( Dư nợ kỳ này Dư nợ kỳ trước)*100% Tốc độ tăng trưởng cho vay = ------------------------------------------------------ Dư nợ kỳ trước Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng dư nợ cho vay doanh nghiệp năm nay so với năm trước. Đây là chỉ tiêu được phân tích theo chiều ngang để thấy rõ hơn về mức độ tăng trưởng nhanh hay chậm, hay thu hẹp của chỉ tiêu này. c. Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn Khách hàng của ngân hàng có thể là cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác...có quan hệ với ngân hàng. Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn là số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn với ngân hàng. Chỉ tiêu được so sánh qua các năm để biết được tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp vay vốn gia tăng hay giảm xuống hàng năm, ngân hàng có đạt được tăng trưởng so với chỉ tiêu đề ra hay không. 1.3.2. Thị phần cho vay doanh nghiệp của ngân hàng Thị phần dư nợ cho vay doanh nghiệp của ngân hàng là tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp của ngân hàng đó so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn kể cả cho vay doanh nghiệp của chính ngân hàng. Mức tăng trưởng thị phần đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng

22 trong lĩnh vực cho vay doanh nghiệp trên thị trường mục tiêu. 1.3.3. Cơ cấu cho vay doanh nghiệp Danh mục cho vay của ngân hàng là một tập hợp các loại cho vay thuộc sở hữu của ngân hàng, được sắp xếp theo các tiêu thức khác nhau, được cơ cấu theo một tỷ lệ nhất định, phục vụ cho các mục đích quản trị của ngân hàng. Danh mục cho vay là công cụ để nhà quản trị định hướng cho hoạt động cấp tín dụng, nhằm đảm bảo tính lành mạnh, mức độ chuyên môn hoá, tính đa dạng của tài sản cho vay, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro ở mức độ tối đa và đạt được lợi nhuận như mong muốn. Với ý nghĩa đó, danh mục cho vay tồn tại dưới dạng kế hoạch (định hướng thực hiện) và được quản lý trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng. Dưới đây là một số tiêu thức có thể sử dụng khi xây dựng/thiết kế danh mục cho vay phục vụ cho công tác quản trị nội bộ. a. Cơ cấu cho vay theo thời hạn Danh mục cho vay của ngân hàng có thể được xây dựng theo tiêu chí thời hạn, trong đó tỷ trọng các loại cho vay ngắn hạn; trung hạn và dài hạn được thiết kế hợp lý, thể hiện mối quan hệ giữa cơ cấu thời hạn của sử dụng vốn và cơ cấu thời hạn của nguồn vốn, nhằm hạn chế các loại rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. b. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế Danh mục cho vay theo tiêu thức này có ý nghĩa rất lớn đối với các ngân hàng thương mại, kể cả trong khâu hoạch định kế hoạch cũng như trong tổ chức thực hiện. Danh mục cho vay theo ngành kinh tế hình thành một định hướng cần thiết cho quá trình cho vay của ngân hàng. Những ngành nào cần tập trung, mở rộng, những ngành nào cần tiết giảm... sẽ được thể hiện thông qua tỷ trọng xác định của từng ngành trong tổng thể dư nợ của danh mục.

23 Danh mục cho vay theo ngành kinh tế bộc lộ rõ quan điểm của ngân hàng: tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên chuyên môn hoá hay là đa dạng hoá cho vay. c. Cơ cấu cho vay theo khu vực địa lý Việc xây dựng tỷ trọng khoản mục cho vay theo khu vực địa lý thể hiện quan điểm của ngân hàng trong việc hình thành thị trường mục tiêu, phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, mạng lưới hoạt động cũng như năng lực kiểm soát của đội ngũ nhân viên cho vay. Trong quá trình giám sát danh mục cho vay theo khu vực địa lý, ngân hàng sẽ đánh giá hiệu quả đầu tư của từng khu vực trong tương quan so sánh với các khu vực khác, từ đó sẽ đưa ra những điều chỉnh thích hợp, đảm bảo mục tiêu đã hoạch định. d. Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng Mỗi một đối tượng khách hàng sẽ có những đặc điểm khác nhau (về cơ cấu tổ chức, về năng lực chịu trách nhiệm trước pháp luật...) vì vậy để định hướng cho việc đầu tư an toàn và hiệu quả, các ngân hàng luôn có sự phân chia hợp lý tỷ trọng các khoản mục cho vay theo đối tượng khách hàng, đảm bảo sự an toàn cần thiết ở góc độ toàn danh mục. e. Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ Cũng giống như danh mục cho vay theo ngành kinh tế, danh mục cho vay theo loại tiền tệ không những thể hiện quan điểm, định hướng của ngân hàng trong việc tìm kiếm thị trường mục tiêu trong/ngoài nước, mà còn giúp ngân hàng đánh giá mức độ rủi ro tiềm ẩn khi có sự biến động của đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ. f. Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực đầu tư Danh mục cho vay theo lĩnh vực đầu tư thường được phân chia thành hai lĩnh vực lớn là lĩnh vực sản xuất và phi sản xuất. Trong đó mỗi lĩnh vực lại chia nhỏ thành nhiều loại. Chẳng hạn như trong sản xuất thì có ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương mại...trong phi sản xuất thì có cho vay kinh

24 doanh chứng khoán, kinh doanh địa ốc, cho vay tiêu dùng.. Ngoài các tiêu chí nêu trên, ngân hàng còn sử dụng một số tiêu chí khác trong xây dựng/ thiết kế danh mục cho vay, chẳng hạn như: danh mục cho vay xây dựng theo tính chất đảm bảo của khoản nợ (bao gồm cho vay có đảm bảo bằng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh...; cho vay không có bảo đảm), danh mục cho vay xây dựng theo tính chất sở hữu (chẳng hạn như cho vay doanh nghiệp SHNN; công ty cổ phần; doanh nghiệp liên doanh..)... 1.3.4. Thu nhập từ cho vay doanh nghiệp Thu nhập cho vay là tổng thu từ lãi vay sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến hoạt động cho vay doanh nghiệp. Thu nhập từ lãi vay doanh nghiệp thường chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, việc tính toán chỉ tiêu này trên thực tế là không khả thi với điều kiện hạch toán của các ngân hàng thương mại hiện nay do không thể tính toán chính xác chi phí cho vay doanh nghiệp. Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động cho vay doanh nghiệp: Lãi từ cho vay doanh nghiệp*100% Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay doanh nghiệp = --------------------------------------- Tổng lợi nhuận Lãi từ cho vay doanh nghiệp* 100% Tỷ lệ sinh lợi của cho vay doanh nghiệp = ----------------------------------------- Tổng dư nợ cho vay DN bình quân 1.3.5. Chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay doanh nghiệp Một ngân hàng muốn chiếm thị phần cho vay lớn và chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng thì nâng cao chất lượng dịch vụ là yếu tố không thể thiếu. Việc nâng cao chất lựơng dịch vụ không chỉ nhằm thu hút khách hàng, quảng bá hình ảnh của ngân hàng ra bên ngoài. Đồng thời, thông qua việc đo lường sự hài lòng của khách hàng vay vốn đối với sản phẩm cho vay của

25 mình thì ngân hàng biết được mức độ cung ứng và khả năng đáp ứng các dịch vụ của mình đối với thị trường như thế nào. Để từ đó có biện pháp cải tiến sản phẩm, tăng chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vay vốn là khách hàng doanh nghiệp. Chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay doanh nghiệp được đánh giá qua 2 phương thức, đó là đánh giá trong là đánh giá của chính ngân hàng về chất lượng cung ứng dịch vụ và đánh giá ngoài là đánh giá của khách hàng thông qua khảo sát ý kiến. 1.3.6. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp Rủi ro trong cho vay doanh nghiệp bao gồm nhiều loại. Tuy nhiên, việc đánh giá toàn diện các loại rủi ro là rất khó khăn. Vì vậy, chủ yếu đánh giá qua mức độ kiểm soát rủi ro tín dụng. Mức độ kiểm sóat rủi ro tín dụng được đánh giá qua hai tiêu chí chính sau: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: Đây là chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu trong CVDN: Nợ xấu CVDN * 100% Tỷ lệ nợ xấu trong CVDN= ------------------------------------ Tổng dư nợ CVDN Ở Việt Nam Ngân hàng Nhà nước không quy định cụ thể tỷ lệ nợ quá hạn đối với hệ thống các ngân hàng thương mại, tuy nhiên theo thông lệ quốc tế thì Nợ quá hạn/tổng dư nợ có thể chấp nhận được ở mức từ 3% đến 5%. Tỷ lệ trích lập dự phòng: là số tiền trích lập dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ cho vay khách hàng. Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phòng. Chỉ số này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng không tốt và khả năng thu hồi nợ thấp. Ngược lại, nếu chỉ số này thấp thì có

26 thể phản ánh chất lượng cải thiện của các khoản nợ. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng a. Nguồn vốn ngân hàng Vốn là điều kiện tiền đề, điều kiện đầu tiên để một ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng, do đó nếu không xét đến ảnh hưởng của các yếu tố khác thì một ngân hàng càng thu hút được nguồn vốn dồi dào thì cơ hội kinh doanh càng lớn. Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng, ngân hàng huy động được nhiều vốn có ưu thế cạnh tranh hơn các ngân hàng ít vốn. Nguồn vốn này có tính ổn định nên ngân hàng có nguồn lực vững chắc để tăng trưởng tín dụng, có điều kiện đẩy mạnh việc đầu tư các dự án quy mô lớn, mở rộng tín dụng trên nhiều lĩnh vực. Như vậy nguồn vốn huy động tạo thêm nguồn để cho vay và quyết định quy mô cho vay. b. Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế quy mô tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng mang tính chất sống còn đối với NHTM, hơn thế nữa chức năng huy động và cho vay quyết định quy mô, chất lượng, sản phẩm ngân hàng tạo nên bộ mặt ngân hàng trước công chúng. Chính sách tín dụng đóng vai trò then chốt điều tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn và cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng, kỹ thuật quản lý rủi ro tín dụng và thu hút khách hàng...nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra trong kinh doanh.

27 Vì vậy, trong từng thời kỳ nhất định, các NHTM phải định hướng xây dựng mục tiêu phấn đấu cụ thể để định hướng tích cực đến việc điều chỉnh mọi mặt hoạt động NHTM. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện cho NHTM sử dụng tối ưu hoá nguồn vốn của mình khi cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô tín dụng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh là điều kiện tiền đề quan trọng nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM. c. Quy mô hoạt động của ngân hàng NHTM có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, có thương hiệu và uy tín cao trên thương trường, một mặt giúp cho việc huy động vốn được dễ dàng và thuận lợi hơn, qua đó gia tăng được quy mô nguồn vốn huy động, tạo điều kiện mở rộng quy mô cho vay, mặt khác giúp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn dễ dàng tiếp cận và đặt niềm tin vào ngân hàng nhiều hơn, góp phần mở rộng quy mô cho vay của ngân hàng. d. Chất lượng nhân sự và cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng là yếu tố đầu tiên tác động vào tâm lý khách hàng khi có quan hệ giao dịch với ngân hàng. Từ đó có thể giữ được khách hàng truyền thống và thiết lập được một lượng khách hàng mới cho ngân hàng. Ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng quy mô cho vay. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác phân tích tín dụng, lập kể hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.

28 Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bên cạnh những máy móc thiết bị tiên tiến, con người có đóng góp rất lớn đến thành công của ngân hàng. Hoạt động cho vay doanh nghiệp đòi hỏi cán bộ phải có trình độ tổng quát, có cái nhìn biện chứng cho mọi vấn đề, có khả năng phát hiện và phân tích vấn đề một cách khéo léo. Đối với cán bộ tín dụng, khi làm việc phải có sự nhạy bén, linh hoạt xử lý mọi vấn đề, không áp dụng nguyên tắc một cách máy móc, cứng nhắc để có thể vừa thu hút được khách hàng vừa đảm bảo an toàn và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Đây không chỉ đơn thuần là một nghiệp vụ mà nói đúng hơn nó là một nghệ thuật trong kinh doanh. e. Quy trình cho vay Quy trình cho vay doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng, một quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro trong cho vay. Bên cạnh đó, quy trình cho vay làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn từng bộ phận liên quan trong hoạt động cho vay, tạo cơ sở đối với việc kiểm soát quá trình cho vay, trên cơ sở đó sẽ xác định khâu yếu kém cần điều chỉnh trong quá trình thực hiện và đề xuất các biện pháp hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng cho vay, nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cấp tín dụng. f. Lãi suất (bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho vay) Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian nhất định (ngày, tuần, tháng, năm). Với vai trò là người đi vay, thông qua công cụ lãi suất, NHTM có thể tăng hay giảm quy mô nguồn vốn huy động của mình, để đáp ứng nhu cầu mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng. Trong trường hợp này (giả định trong điều kiện bình thường), việc tăng lãi suất huy động sẽ giúp NHTM tăng được quy mô nguồn vốn huy động, từ đó có thể mở rộng được quy mô cho vay doanh