BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY Ngày 23 tháng 06 năm 2015 NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Tổng quan Thị trường HSX HNX Giá trị Đóng cửa 593,07 86,75 Thay đổi (%) -0,17% -0,39% Khối lượng GD 130.756.238 52.752.090 Giá trị GD (tỷ đồng) 2.297 578 Chỉ số HSX/HNX-30 614,42 166,38 Số CP Tăng giá/trần 110/13 70/3 Số CP Giảm giá/sàn 113/13 120/8 Số CP Đứng giá 70 66 Giao dịch NĐTNN HSX HNX Mua (tỷ đồng) 294,0(12,8%)* 20,3(3,5%)* Bán (tỷ đồng) 604,6(26,3%)* 10,9(1,9%)* GTGD Ròng (tỷ đồng) -310,6 9,4 * % Tổng GTGD Nội dung: Nhận định Thị trường Trang 1-2 Phân tích Kỹ thuật Trang 3 Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4 Tin Doanh nghiệp Trang 5 Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 6-8 Biến động Thị trường Trang 9 Biến động Ngành Trang 10 Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 11 Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 12 Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 13 Thị trường Quốc tế Trang 14 So sánh với Thị trường Lân cận Trang 15 Thông tin liên hệ Trang 16 Khuyến cáo Trang 17 Thị trường điều chỉnh nhẹ trên cả hai sàn, VN- Index tiếp tục duy trì trên ngưỡng 590 điểm trong khi HNX-Index giảm nhẹ xuống dưới ngưỡng 87 điểm. Sau phiên tăng mạnh ngày hôm qua, đa phần các cổ phiếu lớn đều giao dịch khá thận trọng trong phiên buổi sáng ngày hôm nay, đưa chỉ số VN-Index điều chỉnh ngay từ đầu phiên. Chỉ số này sau đó giao dịch khá ổn định quanh ngưỡng hỗ trợ 590 điểm và sau đó đã phục hồi lấy lại sắc xanh nhờ nỗ lực tăng giá của các cổ phiếu như BID, BVH, EIB, GMD, HPG, HSG, KDC, MBB, SAM, VIC Đây cũng là các cổ phiếu giữ vững được sắc xanh vào cuối phiên, giúp chỉ số VN-Index đóng cửa chỉ giảm nhẹ 0,17% về 593,07 điểm, mặc dù nhiều cổ phiếu khác như DPM, FPT, HCM, PPC, SSI, STB, VNM đều chốt phiên trong sắc đỏ. Cổ phiếu VIC bất ngờ giao dịch thỏa thuận đột biến lên tới 430,9 tỷ đồng và chốt phiên tiếp tục tăng nhẹ. Trong khi đó JVC tiếp tục đóng cửa dư bán sàn quyết liệt trong phiên và kết thúc phiên giảm sàn thứ sáu liên tiếp với hơn 9 triệu cổ phiếu dư bán sàn. Trên sàn Hà Nội, chỉ số này tăng nhẹ trong nửa đầu phiên giao dịch buổi sáng với sắc xanh của ACB, FIT, KLF, PVC, PVS tuy nhiên, nhiều cổ phiếu khác như BVS, CEO, DBC, KLS, SCR, SHS, VCG, VND sụt giảm và ACB đóng cửa giảm nhẹ đã kéo chỉ số HNX- Index chốt phiên giảm 0,39% xuống 86,75 điểm. Thanh khoản hôm nay giảm nhẹ trên cả hai sàn. Sau phiên mua ròng khá mạnh ngày hôm qua, nhà đầu tư nước ngoài hôm nay bất ngờ bán ròng mạnh mẽ hơn 310,6 tỷ đồng trên sàn HSX, tập trung vào các cổ phiếu VIC, VTF, CII, DXG, HSG www.vpbs.com.vn Trang 1
Tuy nhiên, nếu không tính hoạt động bán ròng cổ phiếu VIC hơn 418,9 tỷ đồng thì khối ngoại vẫn mua ròng hơn 108,3 tỷ đồng, tập trung vào các mã SSI, STB, KBC, DPM, MSN Trên sàn HNX, họ vẫn tiếp tục mua ròng 9,4 tỷ đồng, chủ yếu tại các mã PVS, SHB, VCG, KLS, SCL Với phiên điều chỉnh nhẹ cả về điểm số lẫn thanh khoản trong ngày hôm nay, chỉ số HNX- Index tiếp tục đang xu hướng tích lũy dưới kháng cự 87,5 điểm. Trong khi đó, chỉ số VN- Index vẫn đang duy trì xu hướng tích lũy đi lên sau khi vượt qua ngưỡng 590 điểm trong ngày hôm qua. Theo đó, tín hiệu kỹ thuật giữa các chỉ số chưa đồng pha với nhau để ủng hộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục nắm giữ trạng thái danh mục hiện tại và chờ đợi những dấu hiệu rõ ràng hơn. NHTM tăng lãi suất huy động kỳ hạn ngắn trong khi vẫn duy trì lãi suất cho vay. Gần đây, một vài ngân hàng thương mại (NHTM) đã nâng lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn. Ngân hàng HDBank tăng 0,3% lên 5%/năm đối với kỳ hạn một tháng, 5,7%/năm đối với kỳ hạn 6-11 tháng và 6,5%/năm đối với kỳ hạn trên 12 tháng. Ngân hàng Đông Á và Eximbank cũng tăng trung bình khoảng 0,5% đối với các kỳ hạn ngắn. Ngân hàng Dầu khí toàn cầu (GP Bank) áp dụng mức lãi suất cao nhất 7,3% đối với kỳ hạn 12-13 tháng, cao hơn so với mặt bằng chung các ngân hàng thương mại khác khoảng 0,7%/năm. Việc tăng lãi suất huy động tại các NHTM diễn ra sau động thái tăng lãi suất huy động 0,1 0,3% tại các NHTM vốn Nhà nước như BIDV, Vietcombank hay Agribank. Chênh lệch lãi suất huy động niêm yết tại các NHTM cổ phần và NHTM vốn Nhà nước khoảng 0,8%/năm. Lý do chính của động thái tăng lãi suất huy động là do tăng trưởng tín dụng tăng cao, đạt 6,1% tính đến 18/6 so với khoảng 3,5% cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, tín dụng bất động sản tăng 10,9%, chiếm 8,3% tổng dư nợ, cao hơn mức tăng 8,0% cùng kỳ năm ngoái. Theo Ủy Ban Giám sát Tài chính quốc gia, tháng vừa qua, tăng trưởng lãi suất huy động đã thấp hơn so với tăng trưởng tín dụng. Lãi suất ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng cũng tăng 0,5 0,7% so với trung bình tháng trước, cho thấy nhu cầu về vốn đang phục hồi. Lý do thứ hai là do mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay. Theo nhân viên cấp cao tại ngân hàng, cho vay trung dài hạn tăng nhanh, chiếm 54% tổng dư nợ tính đến cuối tháng 5 trong khi năm ngoái cho vay trung dài hạn chỉ chiếm 48% tổng dư nợ. Các khoản cho vay ngắn hạn chiếm phần nhỏ hơn (dưới 50%) trên tổng dư nợ. Bên cạnh đó, lý do phá giá tiền Đồng cũng có thể là một nguyên nhân thu hút dòng tiền đầu cơ vào tỷ giá thay vì kênh gửi tiết kiệm truyền thống. Tăng lãi suất huy động do đó sẽ thu hút người dân quay trở lại gửi tiền ngân hàng. Ngoài ra, chúng tôi cũng thấy rằng ngân hàng nhà nước đã hút ròng hơn 50.000 tỷ đồng từ kênh OMO (tín phiếu ngắn hạn), do đó, điều này khiến một số NHTM thiếu thanh khoản đối với kỳ hạn ngắn. Về mặt lý thuyết, tăng lãi suất huy động cũng khiến NHTM tăng lãi suất cho vay. Tuy nhiên, theo Chỉ thị 01/CT-NHNN ban hành T1/2015, NHNN đã yêu cầu NHTM giảm lãi suất cho vay đối với khoản vay trung dài hạn. Nhu cầu vốn tăng có ý nghĩa tích cực đối với nền kinh tế, tuy nhiên tình trạng tăng lãi suất huy động trong khi vẫn duy trì/giảm lãi suất cho vay sẽ làm giảm lợi nhuận tại các NHTM. www.vpbs.com.vn Trang 2
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT HSX Đồ thị ngày (3 tháng) VN-Index Điều chỉnh nhẹ: Chỉ số VN-Index điều chỉnh nhẹ để kiểm tra hỗ trợ tại 590 điểm. Đồ thị kỹ thuật hình thành một nến dạng spinning top nhỏ nằm trong thân nến trắng của phiên hôm qua, đi kèm khối lượng giảm. Đây là mẫu hình cho thấy đà tăng điểm của chỉ số có thể tiếp tục được duy trì. Kháng cự vẫn nằm tại ngưỡng 603 605, tạo bởi mức đỉnh 6 tháng. Dự báo: VN-Index có thể tăng điểm ngày mai hướng đến ngưỡng 605 điểm. HNX Đồ thị ngày (3 tháng) HNX-Index Giảm nhẹ: Chỉ số HNX-Index giảm nhẹ hôm nay và không thể vượt qua kháng cự 87,5 của đường MA5 và MA10 để quay trở lại đà tăng. Chỉ báo RSI tiếp tục phát tín hiệu bán, báo hiệu đà giảm. Vì vậy HNX-Index vẫn nằm trong giai đoạn điều chỉnh với hỗ trợ mạnh nằm tại ngưỡng 85,5 của đường MA200. Dự báo: HNX-Index có thể giảm điểm ngày mai để kiểm tra hỗ trợ 85,5 của đường MA200. VN30 Đồ thị ngày (3 tháng) VN30 - Index Kiểm tra đường MA200: Chỉ số VN30 điều chỉnh nhẹ để kiểm tra ngưỡng 614 của đường MA200 vừa bị phá vỡ. Đồ thị kỹ thuật hình thành một nến nhỏ dạng Doji nằm trong thân nến trắng của phiên hôm qua đi kèm khối lượng giảm. Tương tự như chỉ số VN-Index, đây là mẫu hình báo hiệu khả năng tăng điểm vẫn tiếp tục. Kháng cự của chỉ số nằm tại 625 630 điểm, tạo bởi mức đỉnh 6 tháng. Dự báo: VN30 có thể sẽ tăng điểm vào ngày mai, hướng lên vùng 625 điểm. www.vpbs.com.vn Trang 3
ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX VNSmall 668 0,19% VNMidcap 657,38-0,06% 710 700 690 680 670 660 650 640 630 620 610 670 660 650 640 630 620 610 600 VN100 566,59-0,06% VNAllshare 572,61-0,05% 590 580 570 560 550 540 530 520 510 590 580 570 560 550 540 530 520 510 Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp www.vpbs.com.vn Trang 4
TIN DOANH NGHIỆP Kinh Đô hợp tác với đối tác Malaysia để mở rộng thị phần trên thị trường dầu ăn. Ngày 22/6, Tập đoàn Kinh Đô (KDC - HSX) đã ký kết bản ghi nhớ thỏa thuận hợp tác với Tập đoàn Fleda Global Ventures (FGV) của Malaysia và Tập đoàn Indo Trans Logistics Corporation (ITL) về hợp tác liên doanh. Theo đó, ba bên sẽ tập trung sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu cọ đóng chai tại Việt Nam, đồng thời tiếp tục thảo luận thành lập công ty liên doanh mới trong vòng sáu tháng tới. Dự kiến, Kinh Đô sẽ nắm giữ 45% cổ phần, 2 đơn vị còn lại nắm 55% cổ phần. Trong hợp tác liên doanh, FGV sẽ đảm bảo cung cấp nguồn cung tinh dầu cọ thô chất lượng cao. KDC sẽ tinh luyện và đóng chai sản phẩm, cũng như phân phối tại Việt Nam. Giai đoạn đầu sản phẩm của KDC chủ yếu là dầu nguyên liệu dưới thương hiệu trung với thương hiệu mì ăn liền hiện tại của KDC là thương hiện Kinh Đô (Đại Gia Đình). Sản phẩm này sẽ tham gia vào các phân khúc đa dạng từ dầu ăn công nghiệp cho nhà máy, nhà hàng, khách sạn và người tiêu dùng, tuỳ theo kế hoạch phát triển. Trong giai đoạn kế tiếp sẽ kinh doanh dầu thành phẩm và có thể sử dụng một số thương hiệu bên ngoài. Doanh nghiệp còn lại, ITL, sẽ đóng góp bằng hệ thống kho hàng và quản lý phân phối. Như vậy ngoài mì ăn liền, KDC đã tham gia thêm vào một bước trong chuỗi giá trị sản xuất thực phẩm là dầu ăn. Theo Ông Trần Lệ Nguyên, Tổng giám đốc Tập đoàn Kinh đô, hiện nay quy mô thị trường dầu ăn khoảng 30.000 tỷ đồng, trong đó 90% nguyên liệu phải nhập khẩu từ Malaysia và Indonesia. Do đó, việc hợp tác sẽ giúp liên doanh mới chiếm lĩnh thị phần nhanh và mạnh hơn tại Việt Nam, đặc biệt là lợi thế về giá dầu nguyên liệu nhập khẩu. Vào cuối ngày 23 tháng 06 năm 2015, KDC đã giao dịch ở mức 43.700 đồng (+0,7%), chỉ số P/E là 20,1 lần, chỉ số P/B là 1,7 lần. www.vpbs.com.vn Trang 5
KHUYẾN NGHỊ NGẮN HẠN Giá Sở hữu Tín Giá Kháng Mã CK PE PB Hỗ trợ hiện tại NDTNN hiệu K.nghị cự BID 22.700 12,05 1,83 1,61% MUA 16.500 19.500 BVH 39.100 21,60 2,12 24,70% MUA 35.000 40.000 CII 24.000 7,00 1,59 37,72% MUA 19.000 21.000 CTG 20.600 13,18 1,36 29,64% MUA 16.000 19.500 DIG 12.200 88,66 0,90 27,52% MUA 12.000 14.000 Lợi nhuận Trạng thái FPT 45.500 10,64 2,15 48,99% MUA 45.600 44.000 50.000-0,2% Theo dõi HVG 20.100 10,66 1,46 14,16% MUA 21.000 23.000 KDC 43.700 20,12 1,75 29,23% MUA 47.000 51.000 MBB 15.800 7,40 1,11 9,99% MUA 13.000 15.500 NTL 13.800 28,47 0,99 7,73% MUA 13.500 15.000 NTP 47.000 8,99 1,97 36,06% MUA 47.000 54.000 PET 17.800 10,00 1,08 18,06% MUA 19.000 22.000 PGD 32.800 9,18 1,59 7,01% MUA 29.000 33.000 PVC 27.500 6,12 1,36 11,66% MUA 22.500 27.500 PVD 54.000 7,20 1,34 38,04% MUA 52.000 58.000 REE 26.100 7,12 1,25 48,93% MUA 27.500 31.000 SBT 13.600 13,56 1,06 18,64% MUA 10.500 13.500 SCR 8.100 89,29 0,59 0,44% MUA 8.300 10.000 SHB 8.300 9,58 0,69 10,88% MUA 8.800 10.000 STB 18.700 9,82 1,24 8,12% MUA 19.000 21.000 TCM 33.100 9,87 1,93 49,00% MUA 33.000 36.000 VCB 47.600 25,69 2,85 21,15% MUA 36.000 41.000 VIC 52.000 26,93 3,63 15,66% MUA 46.000 52.000 VND 13.400 9,73 1,11 42,15% MUA 11.000 13.000 VNM 111.000 18,12 5,27 49,00% MUA 100.000 110.000 ACB 21.800 20,16 1,54 29,96% GIỮ 18.000 24.000 BCI 16.900 16,97 0,82 36,87% GIỮ 19.000 22.000 BMP 75.500 8,51 1,88 48,99% GIỮ 75.000 83.000 CNG 29.600 7,44 3,99 24,47% GIỮ 30.000 33.500 CSM 38.900 8,52 0,90 19,15% GIỮ 42.000 44.000 CTD 74.500 9,94 1,21 49,00% GIỮ 72.500 79.500 DBC 24.800 6,73 0,87 29,88% GIỮ 28.000 30.500 DHG 73.000 12,08 2,66 49,00% GIỮ 94.000 98.000 DMC 41.000 8,42 1,61 49,00% GIỮ 40.000 46.000 DPM 29.600 9,42 1,22 24,66% GIỮ 31.000 34.000 DPR 33.000 6,75 0,61 24,49% GIỮ 37.500 40.000 DRC 50.500 13,42 2,84 38,07% GIỮ 58.000 63.000 DVP 52.000 8,43 2,40 14,91% GIỮ 48.000 53.000 EIB 13.600 N/A 1,15 25,97% GIỮ 13.000 14.200 FCN 22.000 7,47 1,36 31,93% GIỮ 20.000 23.000 GAS 63.500 9,24 3,12 2,28% GIỮ 63.500 60.000 74.000 0,0% Theo dõi GMD 30.500 5,41 0,72 32,79% GIỮ 27.000 31.000 HAG 18.000 9,69 1,03 25,06% GIỮ 21.000 23.000 www.vpbs.com.vn Trang 6
HBC 24.500 12,75 1,28 45,04% GIỮ 21.000 25.000 HCM 34.000 14,30 1,82 48,89% GIỮ 33.000 33.000 40.000-0,9% Theo dõi HPG 28.200 7,00 1,67 39,75% GIỮ 26.000 28.500 HSG 42.000 8,42 1,59 43,50% GIỮ 45.000 47.500 IJC 11.700 13,04 1,03 13,45% GIỮ 12.500 14.000 KBC 16.000 13,06 1,12 30,70% GIỮ 15.500 17.000 KHP 12.300 6,72 0,89 13,99% GIỮ 13.400 14.500 LAS 28.000 5,97 1,70 7,97% GIỮ 29.000 33.000 MSN 80.000 50,16 3,92 35,00% GIỮ 77.000 90.000 NLG 19.000 15,27 1,23 46,04% GIỮ 18.000 21.000 OPC 34.500 9,48 1,62 16,54% GIỮ 36.000 40.000 PGC 13.900 7,94 1,10 5,82% GIỮ 13.600 13.000 14.900 2,2% Theo dõi PGS 22.800 7,29 1,19 21,87% GIỮ 23.500 29.500 PHR 20.000 6,94 0,69 18,94% GIỮ 24.000 27.000 PMC 46.100 7,03 2,41 20,07% GIỮ 45.000 51.000 PNJ 39.800 14,05 2,81 48,96% GIỮ 47.500 51.500 PPC 22.400 8,01 1,24 17,67% GIỮ 25.000 28.000 PVI 17.000 12,59 0,61 43,90% GIỮ 18.000 21.000 PVS 27.700 6,84 1,28 26,68% GIỮ 23.000 28.500 PVT 12.200 9,38 0,99 14,70% GIỮ 12.000 15.000 SAM 11.500 30,03 0,62 11,24% GIỮ 12.000 14.500 SSI 23.600 14,64 1,72 41,80% GIỮ 26.000 28.000 TDH 16.700 19,82 0,47 47,97% GIỮ 19.500 21.500 TRA 82.000 12,16 2,76 45,64% GIỮ 75.000 90.000 TRC 25.600 6,74 0,51 11,52% GIỮ 28.400 30.000 VHG 10.200 6,09 0,84 0,62% GIỮ 12.000 14.000 VSC 46.400 7,44 1,51 49,00% GIỮ 45.000 52.500 VSH 13.900 7,01 1,05 27,35% GIỮ 13.000 15.000 BTP 14.500 N/A 0,96 9,85% BÁN 14.200 16.500 FLC 8.800 7,02 0,86 11,03% BÁN 10.500 11.500 JVC 11.300 4,37 0,67 48,38% BÁN 20.000 25.000 MWG 70.000 12,90 5,74 49,01% BÁN 105.000 N/A NCT 93.000 5,09 5,33 4,61% BÁN 104.000 113.000 NT2 23.600 2,91 1,28 6,45% BÁN 20.500 N/A TDC 8.700 9,27 0,75 1,85% BÁN 9.000 8.900 10.200-3,3% Theo dõi VCF 172.000 14,04 3,09 29,19% BÁN 210.000 230.000 VIP 11.600 3,47 0,70 12,75% BÁN 12.000 14.000 VNS 30.900 6,87 1,53 49,00% BÁN 42.000 47.500 *** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị www.vpbs.com.vn Trang 7
KHUYẾN NGHỊ DÀI HẠN Mã CK Giá hiện tại 23/06/2015 Khuyến nghị (PTCB) Giá mục tiêu Ngày khuyến nghị Đầu tư dài hạn P/E P/B +/- % EPS 2015 Thay đổi 30D Sở hữu nước ngoài % thay đổi y-td DMC 41.000 MUA 53.000 10/31/2014 8,4 1,6 6% -2% 49,0% 0,0% FPT 45.500 MUA 51.000 4/17/2015 10,6 2,1 31% 1% 49,0% 9,0% GMD 30.500 MUA 38.200 1/22/2014 5,4 0,7-32% 0% 32,8% 5,5% IJC 11.700 MUA 14.300 2/24/2015 13,0 1,0-13% 5% 13,4% -13,3% IMP 45.000 MUA 53.000 3/24/2015 12,0 1,4 9% 3% 49,0% 7,7% MBB 15.800 MUA 15.700 2/3/2015 7,4 1,1-1% 18% 10,0% 20,6% MSN 80.000 MUA 94.000 3/25/2015 50,2 3,9 44% -2% 35,0% -3,6% MWG 70.000 MUA 97.000 5/29/2015 12,9 5,7 87% -13% 49,0% -19,7% PHR 20.000 MUA 24.600 3/20/2015 6,9 0,7-28% 4% 18,9% -25,4% PVT 12.200 MUA 15.000 5/8/2015 9,4 1,0-27% 6% 14,7% -12,9% TRC 25.600 MUA 35.400 5/15/2015 6,7 0,5-58% 2% 11,5% -9,9% VHC 38.400 MUA 49.000 3/12/2015 7,2 1,8-28% 7% 27,9% 1,3% VIC 52.000 MUA 63.500 6/18/2015 26,9 3,6-21% 7% 15,7% 9,0% VNS 30.900 MUA 60.000 10/13/2014 6,9 1,5-1% -1% 49,0% -17,0% ACB 21.800 GIỮ 20.200 6/1/2015 20,2 1,5 8% 35% 30,0% 41,6% BID 22.700 GIỮ 19.000 5/9/2015 12,0 1,8 10% 24% 1,6% 78,7% BTP 14.500 GIỮ 14.100 7/14/2014 NA 1,0-17% -5% 9,9% -1,4% CTG 20.600 GIỮ 18.700 3/9/2015 13,2 1,4-18% 14% 29,6% 49,3% DHG 73.000 GIỮ 81.000 5/12/2015 12,1 2,7 38% 0% 49,0% -24,0% DPM 29.600 GIỮ 30.600 3/2/2014 9,4 1,2 185% 0% 24,7% -3,9% DRC 50.500 GIỮ 48.600 6/23/2015 13,4 2,8 7% -13% 38,1% -0,8% EIB 13.600 GIỮ 11.400 1/29/2015 NA 1,2 1485% 11% 26,0% 6,3% FCN 22.000 GIỮ 23.200 2/24/2015 7,5 1,4 17% 1% 31,9% 6,3% HAG 18.000 GIỮ 22.300 4/27/2015 9,7 1,0 8% 0% 25,1% -18,6% HBC 24.500 GIỮ 21.500 5/4/2015 12,8 1,3 127% 13% 45,0% 65,5% HCM 34.000 GIỮ 33.800 6/18/2015 14,3 1,8 8% 13% 48,9% 9,0% HPG 28.200 GIỮ 30.100 5/26/2015 7,0 1,7-21% 5% 39,8% -20,2% HSG 42.000 GIỮ 45.000 6/12/2015 8,4 1,6 72% 15% 43,5% -11,6% PPC 22.400 GIỮ 27.400 10/30/2014 8,0 1,2-33% 1% 17,7% -15,2% REE 26.100 GIỮ 29.800 12/30/2014 7,1 1,3-7% 3% 48,9% -7,4% SHB 8.300 GIỮ 8.600 12/9/2014 9,6 0,7-31% 9% 10,9% 2,5% SSI 23.600 GIỮ 23.100 3/6/2015 14,6 1,7 8% 10% 41,8% 3,0% TCM 33.100 GIỮ 30.000 5/20/2015 9,9 1,9 2% 6% 49,0% 3,4% TRA 82.000 GIỮ 83.500 4/3/2015 12,2 2,8 23% 1% 45,6% 12,3% VCB 47.600 GIỮ 32.300 1/14/2014 25,7 2,9 9% 13% 21,2% 49,2% VND 13.400 GIỮ 12.400 3/23/2015 9,7 1,1-21% 16% 42,1% 6,3% VNM 111.000 GIỮ 113.000 11/20/2014 18,1 5,3 15% 4% 49,0% 16,2% VSC 46.400 GIỮ 47.900 6/8/2015 7,4 1,5-6% -1% 49,0% 11,4% *** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị www.vpbs.com.vn Trang 8
BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG 5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*) 5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*) Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD UDC 4.600 300 7,0% 2,2% 148.320 PCT 8.800 300 3,5% 6,0% 317.823 NTL 13.800 600 4,5% 4,5% 708.170 API 11.800 300 2,6% -4,1% 247.900 MHC 14.200 600 4,4% 7,6% 352.880 FIT 13.300 300 2,3% -5,0% 2.379.760 VHG 10.200 400 4,1% 3,0% 2.775.770 PVC 27.500 600 2,2% 1,9% 1.154.438 PTL 2.800 100 3,7% 12,0% 879.270 KLF 7.100 100 1,4% -2,7% 3.229.624 5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*) 5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*) Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD DAG 21.900 (1.600) -6,8% -10,2% 722.600 SHN 17.400 (1.900) -9,8% -21,6% 1.499.545 OGC 2.800 (200) -6,7% - 8.213.640 HHG 10.800 (800) -6,9% -16,9% 1.022.100 JVC 11.300 (800) -6,6% -18,7% 516.070 HNM 13.700 (900) -6,2% 6,2% 142.800 PXL 3.400 (100) -2,9% -2,9% 107.690 PVL 3.100 (100) -3,1% - 359.932 TSC 21.700 (600) -2,7% -7,3% 1.149.920 APS 4.200 (100) -2,3% -4,5% 165.400 (*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000) 5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX 5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD FLC 8.800 (200) -2,2% -3,3% 20.687.940 SCR 8.100 (100) -1,2% -3,6% 15.600.547 OGC 2.800 (200) -6,7% - 8.213.640 SHB 8.300 - - 1,2% 4.602.997 MBB 15.800 100 0,6% 4,6% 6.489.080 KLF 7.100 100 1,4% -2,7% 3.229.624 CTG 20.600 400 2,0% -0,5% 3.156.940 FIT 13.300 300 2,3% -5,0% 2.379.760 VHG 10.200 400 4,1% 3,0% 2.775.770 SHN 17.400 (1.900) -9,8% -21,6% 1.499.545 5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX 5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng SSI 23.600 1.213.120 182.000 1.031.120 24.653 PVS 27.700 500.800 183.400 317.400 8.847 STB 18.700 615.310-615.310 11.559 SHB 8.300 267.800-267.800 2.222 KBC 16.000 715.560 48.750 666.810 10.620 VCG 13.600 105.900-105.900 1.470 DPM 29.600 382.300 68.980 313.320 9.304 KLS 9.400 100.000-100.000 950 MSN 80.000 511.910 418.500 93.410 7.471 SCL 16.800 8.700-8.700 146 5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX 5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng VIC 52.000 818.930 8.989.380 (8.170.450) (418.936) VE9 16.300-70.100 (70.100) (1.150) VTF 30.500 100 169.990 (169.890) (5.420) PCT 8.800-119.000 (119.000) (1.023) CII 24.000-101.920 (101.920) (2.451) VND 13.400 2.000 43.400 (41.400) (563) DXG 17.400 13.050 150.000 (136.950) (2.381) DBC 24.800 7.600 29.000 (21.400) (527) HSG 42.000 15.280 50.000 (34.720) (1.457) PGS 22.800-21.200 (21.200) (486) Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg www.vpbs.com.vn Trang 9
% Tăng (Giảm) % Tăng (Giảm) BIẾN ĐỘNG NGÀNH Ngành tăng trưởng tốt hơn thị trường HSX 60 HSX (Trọng số đều) Tiêu dùng Công nghệ Dịch vụ tiện ích Y tế 50 40 30 20 10 0-10 06/14 07/14 08/14 09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 Ngành tăng trưởng ít hơn thị trường - HSX 60 50 HSX (Trọng số đều) Năng lượng Tài chính Công nghiệp Vật liệu cơ bản 40 30 20 10 0-10 -20 06/14 07/14 08/14 09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 Ghi chú: Biểu đồ chỉ số ngành ở trên được tính toán theo phương pháp trọng số đều, trong khi đó % thay đổi ngành trong bảng dưới được tính theo phương pháp tỷ trọng vốn hóa. Chúng tôi làm điều này vì muốn nhà đầu tư có một bức tranh chính xác hơn về các cơ hội đầu tư trong ngành do một số công ty có vốn hóa lớn có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của ngành. Phân ngành Tỷ trọng trong HSX Thay đổi 1D (%) Thay đổi 30D (%) P/E P/B Tiêu dùng 22,1% -0,58% 0,82% 18,4 1,4 Năng lượng 2,1% -0,65% 2,83% 8,7 1,9 Tài chính 45,6% 0,65% 12,66% 17,8 1,0 Y tế 1,2% -0,40% -6,20% 10,4 1,5 Công nghiệp 7,3% -0,03% 3,59% 10,1 1,0 Công nghệ 1,6% -0,16% -0,68% 11,5 1,8 Vật liệu cơ bản 6,2% 0,29% 4,27% 10,1 0,9 Dịch vụ tiện tích 13,6% -0,04% 0,86% 8,4 1,3 Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp www.vpbs.com.vn Trang 10
5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH Các ngành vượt trội so với HSX Công nghệ Các ngành kém so với HSX Công nghiệp Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Trung bình 11,5 1,8 21,3% Trung bình 10,1 1,0 10,4% FPT 10,6 2,1 21% 18.072 0,6% REE 7,1 1,3 0,2 7.023 2,8% MWG 20,4 5,7 41% 9.782-12,5% ITA 26,3 0,6 2% 5.700 9,7% ELC 9,1 0,9 10% 606-1,2% GMD 5,4 0,7 14% 3.542-0,3% CMG 10,0 1,5 16% 1.047 11,3% BMP 8,5 1,9 24% 3.434 0,7% SGT - 0,8-348 -6,0% PVT 9,4 1,0 10% 3.121 6,1% Tiêu dùng Vật liệu cơ bản Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Trung bình 18,4 1,4 15,8% Trung bình 10,1 0,9 11,7% VNM 18,1 5,3 31% 111.013 3,7% HPG 7,0 1,7 26% 20.669 4,8% MSN 50,2 3,9 8% 58.865-1,8% DPM 9,4 1,2 13% 11.246-0,3% KDC 20,1 1,8 10% 10.277 8,7% HSG 8,4 1,6 20% 4.045 15,1% VCF 14,0 3,1 24% 4.572-19,6% POM - 0,5-2% 1.248-6,9% DRC 13,4 2,8 23% 4.615-12,5% DPR 6,7 0,6 9% 1.324 0,3% Y tế Tài chính Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Trung bình 10,4 1,5 16,0% Trung bình 17,8 1,0 9,4% DHG 12,1 2,7 23% 6.362 0,0% VCB 25,7 2,9 10% 126.855 12,8% TRA 12,2 2,8 24% 2.023 1,2% CTG 13,2 1,4 10% 76.702 13,8% JVC 4,4 0,7 15% 1.271-48,9% VIC 26,9 3,6 14% 75.857 7,2% OPC 9,5 1,6 16% 665-5,0% BVH 21,6 2,1 10% 26.606 9,8% DMC 8,4 1,6 19% 1.095-1,9% STB 9,8 1,2 13% 21.365 5,6% Dịch vụ tiện ích Năng lượng Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Trung bình 8,4 1,3 14,9% Trung bình 8,7 1,9 30,3% PPC 8,0 1,2 16% 7.127 1,4% GAS 9,2 3,1 37% 120.294-0,8% VSH 7,0 0,9 15% 2.867 0,7% PVD 7,2 1,3 20% 16.343 0,0% TMP 7,5 1,9 27% 2.100 3,4% PGD 9,2 1,6 18% 1.968 11,2% TBC 10,8 1,7 16% 1.626-1,5% CNG 7,4 4,0 26% 799-2,0% BTP - 1,0-3% 877-4,6% PGC 7,9 1,1 13% 699-2,1% Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp www.vpbs.com.vn Trang 11
GIAO DỊCH QUỸ ETF Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày Số lượng CCQ Thay đổi số lượng CCQ Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày Premium/ Discount Ngày cập nhật VNM $ 18,19 1,53% 27.550.000 150.000 $ 18,39 2,11% 1,08% Giá tại 22/06/2015, NAV tại 22/06/2015 FTSE Vietnam $ 24,82 0,04% 13.559.900 0 $ 25,53-1,50% 0,65% Giá tại 19/06/2015, NAV tại 19/06/2015 Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%) VNM 29 28 27 26 25 24 23 22 21 20 19 18 17 12/14 01/15 02/15 6% 5% 4% 3% 2% 1% 0% -1% -2% -3% 12/14 01/15 02/15 15 3% 2% FTSE Vietnam 14 1% 0% -1% -2% 13 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15-3% 12/14 01/15 02/15 www.vpbs.com.vn Trang 12
GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày Số lượng CCQ Thay đổi số lượng CCQ Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày Premium /Discount Ngày cập nhật VFMVN30 9.278-20.100.000 0 9.400 1,08% -0,84% E1SSHN30 9.127-10.100.000 0 9.500 0,00% 4,08% Giá tại 22/06/2015, NAV tại 17/06/2015 Giá tại 22/06/2015, NAV tại 19/06/2015 Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%) VFM VN30 30 25 20 15 10 5-4% 3% 2% 1% 0% -1% -2% -3% E1SS HN30 12 10 8 6 4 2-25% 20% 15% 10% 5% 0% -5% www.vpbs.com.vn Trang 13
THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ Dow Jones 18.119,78 0,58% Nasdaq 5.153,97 0,72% 18.500 5.250 18.250 5.100 18.000 4.950 17.750 4.800 17.500 4.650 FTSE 6.833,59 0,12% DAX 11.572,77 0,98% 7.200 12.800 7.000 12.000 6.800 11.200 6.600 10.400 6.400 9.600 NIKKEI 225 20.809,42 1,87% SHANGHAI 4.576,49 2,19% 21.200 5.400 20.400 4.900 19.600 4.400 18.800 3.900 18.000 3.400 17.200 2.900 Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp www.vpbs.com.vn Trang 14
SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN 150 Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok Sàn Jakarta Sàn Philippines 140 130 120 110 100 90 80 06/14 08/14 10/14 12/14 02/15 04/15 06/15 24 Sàn Bangkok Sàn Philippines Sàn Jakarta Sàn Hồ Chí Minh Thị trường Sàn Bangkok Sàn Jakarta Sàn Philippines Sàn Hồ Chí Minh P/E 20,0 22,0 20,9 12,7 P/B 2,0 2,4 2,7 1,8 20 ROE 10,7 11,4 13,8 15,0 16 ROA 2,6 2,8 3,1 2,7 12 8 4 Vốn hóa Thị trường (tỷ USD) Đầu tư Ròng Nước ngoài -YTD (triệu USD) Đầu tư Ròng Nước ngoài -5 ngày (triệu USD) 418,2 356,5 195,4 50,9 (484,2) 340,1 424,1 162,5 (68,2) 37,6 (61,3) 23,2 0 P/E P/B ROE ROA Lợi tức trái phiếu 5 năm 2,23% 8,21% 3,52% 6,48% Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp www.vpbs.com.vn Trang 15
LIÊN HỆ Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS: Barry David Weisblatt Giám đốc Khối Phân tích barryw@vpbs.com.vn Nguyễn Thị Thùy Linh Giám đốc Vĩ mô và Tài chính linhntt@vpbs.com.vn Vũ Minh Đức Giám đốc Phân tích kỹ thuật ducvm@vpbs.com.vn Nguyễn Bá Hoàn Chuyên viên phân tích hoannb@vpbs.com.vn Hoàng Thúy Lương Chuyên viên phân tích luonght@vpbs.com.vn Vũ Ngọc Trâm Trợ lý phân tích tramvn@vpbs.com.vn Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ: Lý Đắc Dũng Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân dungld@vpbs.com.vn Marc Djandji, CFA Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức & Nhà đầu tư Nước ngoài marcdjandji @vpbs.com.vn +844 3974 3655 Ext: 335 +848 3823 8608 Ext: 158 Võ Văn Phương Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1 Thành phố Hồ Chí Minh phuongvv@vpbs.com.vn +848 6296 4210 Ext: 130 Domalux Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2 Thành phố Hồ Chí Minh domalux@vpbs.com.vn +848 6296 4210 Ext: 128 Trần Đức Vinh Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ Hà Nội vinhtd@vpbs.com.vn +844 3835 6688 Ext: 369 Nguyễn Danh Vinh Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai Thành phố Hồ Chí Minh vinhnd@vpbs.com.vn +848 3823 8608 Ext: 146 www.vpbs.com.vn Trang 16
Khuyến cáo Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ( VPBS ). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên. Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo. Hội sở Hà Nội 362 Phố Huế Quận Hai Bà Trưng Hà Nội T - +84 (0) 4 3974 3655 F - +84 (0) 4 3974 3656 Chi nhánh Hồ Chí Minh 76 Lê Lai Quận 1 Hồ Chí Minh T - +84 (0) 8 3823 8608 F - +84 (0) 8 3823 8609 Chi nhánh Đà Nẵng 112 Phan Châu Trinh Quận Hải Châu Đà Nẵng T - +84 (0) 511 356 5419 F - +84 (0) 511 356 5418 Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào. Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi. Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này. Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình. VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này. Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm. Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro. www.vpbs.com.vn Trang 17