COMPANY REPORT Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) Mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu 11/5/222 LNTT 1Q222 tăng 32.5%YoY, đạt 4,114 tỷ đồng. NIM 1Q222 đạt 4.22%, tăng 32bps QoQ và giảm nhẹ 8bps YoY. Chất lượng tài sản 1Q222 duy trì sự khả quan. Kế hoạch kinh doanh và trả cổ tức năm 222 Cho vay bán lẻ vẫn còn nhiều động lực trong năm 222. Khuyến nghị MUA, giá mục tiêu 4,7 VND/cp MUA Giá mục tiêu VND 4,7 Tăng/giảm 32.3% Giá hiện tại (1/5/222) 3,8 Giá mục tiêu thị trường 42,8 Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 83,22 Chuyên viên Phân tích Tài chính Nguyễn Đức Huy huynd1@kbsec.com.vn ACB ghi nhận thu nhập lãi thuần quý 1 đạt 5,441 tỷ VND (+13.5%QoQ và +17.3%YoY), thu nhập ngoài lãi đạt 1,49 tỷ VND (+19.8%QoQ và +36.1%YoY). Ngân hàng ghi nhận hoàn nhập 2.84 tỷ VND chi phí dự phòng trong khi chi phí dự phòng cùng kỳ là 66 tỷ VND. Nhờ đó, LNTT 1Q222 tăng khoảng 32.5%YoY, đạt 4,114 tỷ VND. Lợi suất đầu ra bình quân 1Q222 tăng nhẹ 13bps QoQ, đạt 7.2%. Tỷ lệ CASA tiếp tục tăng lên mức kỷ lục 26.7% giúp tiết giảm 2bps QoQ cho chi phí vốn. Biên lãi thuần (NIM) nhờ đó tăng 32bps QoQ, đạt 4.22%. Tỷ lệ nợ xấu 1Q222 tăng nhẹ 5bps so với cuối năm 221 do chuyển dịch nợ nhóm 2 xuống các nhóm thấp hơn. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm còn 187.8% - vẫn ở mức cao so với ngành. Nợ tái cơ cấu kéo theo tiếp tục giảm 2, tỷ VND xuống còn 15, tỷ VND (chiếm 3.95% tổng dư nợ). Tăng trưởng tín dụng và tiền gửi mục tiêu ở mức 1%YoY và 11%YoY. Lợi nhuận trước thuế mục tiêu với mức tăng trưởng tín dụng trên là khoảng 15 nghìn tỷ VND, tăng 25%YoY. Cổ đông thông qua kế hoạch chia cổ tức năm 221 bằng cổ phiếu tỷ lệ 25% và cho năm 222 là 1% tiền mặt và 15% bằng cổ phiếu. Chúng tôi đánh giá mảng cho vay mua nhà của ngân hàng sẽ khả quan trong năm 222 do (1) ACB không cho vay đầu tư, xây dựng bất động sản nên chịu ít tác động từ siết tín dụng bất động sản ; (2) nguồn cung hồi phục tại thị trường HCM cùng nhu cầu mua nhà cao; (3) dư địa tăng trưởng tín dụng vẫn còn khi ngân hàng mới sử dụng 4.1%/1% được NHNN cấp từ đầu năm. Mảng cho vay thương mại sẽ được thúc đẩy bởi hoạt động xuất nhập khẩu đang được hưởng lợi từ xung đột. Sử dụng 2 phương pháp định giá P/B và Chiết khấu lợi nhuận thặng dư, chúng tôi đưa ra mức giá mục tiêu cho năm 222 của cổ phiếu ACB là 4,7 VND/cp, cao hơn 32.3% so với giá tại ngày 1/5/222. Khuyến nghị MUA. Dữ liệu giao dịch Tỷ lệ CP tự do chuyển nhượng (%) 84.54% GTGD TB 3 tháng (tỷ VND) 172 Sở hữu nước ngoài (%) 3% Cơ cấu cổ đông Dragon Financial Holding 6.92% Biến động giá cổ phiếu (%) 1M 3M 6M 12M Tuyệt đối -.6-5.5-4.6-15. Tương đối 2.1 7.6 4.2-9.7 Dự phóng KQKD & định giá Cuối năm tài chính 22A 221A 222F 223F Thu nhập lãi thuần (tỷ VNĐ) 14,582 18,945 24,332 28,26 LN trước CF DPRRTD (tỷ VNĐ) 1,537 15,334 18,761 21,475 LNST ngân hàng mẹ (tỷ VNĐ) 7,683 9,63 13,664 16,312 EPS 3,511 3,498 4,46 3,864 Tăng trưởng EPS (%) -3.3% -.4% 15.7% -4.5% PER (x) 8.95 9.71 1.7 1.55 Giá trị sổ sách/cp (BVPS) 15,96 16,219 18,794 21,5 PBR (x) 1.98 2.9 2.17 1.94 ROE (%) 24.3% 23.9% 24.9% 21.1% Tỷ lệ cổ tức (%) 3% 25% 25% 25% Nguồn: Bloomberg, KB Securities Vietnam (%) 25 2 15 1 5-5 -1 Thay đổi vs VNIndex (trái) Giá cổ phiếu (phải) Nguồn: Bloomberg, KB Securities Vietnam VNĐ 4, 35, 3, 25, 2, 15, 1, 5,
Hoạt động kinh doanh 1Q222, LNTT tăng 32.5%YoY, đạt 4,114 tỷ VND. ACB ghi nhận thu nhập lãi thuần quý 1 năm 222 tăng trưởng khả quan ở mức +13.5%QoQ và +17.3%YoY, đạt 5,441 tỷ VND. Thu ngoài lãi tăng trưởng mạnh 36%YoY giúp tổng thu hoạt động tăng 2.7%YoY và +14.7%QoQ, đạt 6,85 tỷ VND. Đáng chú ý, ngân hàng ghi nhận hoàn nhập 2.84 tỷ VND chi phí dự phòng trong 1Q222 nhờ mạnh tay trích lập dự phòng trong năm 221. Từ đó, LNTT 1Q222 tăng trưởng khả quan ở mức 32.5% so với cùng kỳ và tăng 35.8% so với quý trước đó, lên tới 4,114 tỷ VND. Tín dụng tăng trưởng khá ở mức 4.1%YTD cùng kỳ chỉ là 2.1%YTD tuy nhiên vẫn thấp hơn mức 5.4%YTD toàn ngành. NIM 1Q222 tiếp tục được cải thiện 32bps lên mức 4.22%. Hoạt động cho vay của ngân hàng bị ảnh hưởng xấu bởi dịch bệnh bùng phát tại miền Nam thị trường chính của ACB, do đó lợi suất bình quân đầu ra liên tục giảm 58bps trong 3Q221 và 28bps trong 4Q221. Trong 3 tháng đầu năm, nền kinh tế đã có những dấu hiệu hồi phục tốt tuy nhiên, việc siết chặt tín dụng bất động sản của Ngân hàng Nhà nước và chủ động giảm lãi suất cho vay nhằm thu hút khách hàng khiến lợi suất bình quân đầu ra 1Q222 chỉ tăng nhẹ 14bps so với quý trước đó, đạt 7.2%. Tỷ lệ CASA tiếp tục cải thiện 1 điểm % lên 26.3% trong quý 1 đã giúp chi phí vốn tiếp tục giảm 2bps QoQ. Nhờ đó, biên lãi ghi nhận tăng 32bps QoQ, đạt 4.22%. Biê u đồ 1. Biê u đồ tăng trưởng lãi thuần và lãi thuần từ hoạt động dịch vụ theo quý 221 222 (YoY) Biê u đồ 2. Tăng trưởng Tổng thu nhập hoạt động và LNST theo quý 221 222 (YoY) Thu lãi thuần Lãi thuần từ dịch vụ Thu hoạt động (TOI) LNST Tăng trưởng lãi thuần Tăng trưởng lãi dịch vụ Tỷ đồng 6, 12.% 5, 1.% 4, 8.% 3, 6.% 2, 4.% 1, 2.%.% 1Q221 2Q221 3Q221 4Q221 1Q222 Tỷ đồng 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1, Tăng trưởng TOI Tăng trưởng LNST 1Q221 2Q221 3Q221 4Q221 1Q222 8.% 6.% 4.% 2.%.% -2.% Biê u đồ 3. Biễn đông NIM theo quý 221-222 Biê u đồ 4. Tỷ lệ CASA của ACB theo quý giai đoạn 221-222 1.% 8.% 6.% 4.% 2.%.% NIM LS đầu ra bình quân LS huy động bình quân 7.69% 7.74% 7.16% 6.89% 7.2% 4.29% 4.47% 3.91% 3.9% 4.22% 3.71% 3.64% 3.63% 3.32% 3.12% 1Q221 2Q221 3Q221 4Q221 1Q222 28.% 27.% 26.% 25.% 24.% 23.% 22.% 21.% 2.% CASA 26.7% 25.3% 22.4% 21.9% 21.9% 1Q221 2Q221 3Q221 4Q221 1Q222
Non- NII 1Q222 đạt 1,49 tỷ đồng, tăng 36.%YoY. Hầu hết các nguồn thu ngoài lãi của ngân hàng đều ghi nhận tăng trưởng khả quan như thu từ hoạt động dịch vụ tăng 18.2%YoY, đạt 739 tỷ VND, trong đó phí bancassurance đóng góp khoảng 39 tỷ VND; thu từ hoạt động khác tăng mạnh lên 369 tỷ VND (gấp 7.5 lần cùng kỳ) nhờ tích cực xử lý nợ xấu và các khoản nợ liên quan đến nhóm 6 công ty; kinh doanh ngoại hối và vàng đem về cho ngân hàng khoảng 33 tỷ VND, tăng 54.7%YoY. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh chứng khoán của ngân hàng âm 4.7 tỷ VND do ngân hàng phải trích lập khoảng 25 tỷ VND giảm giá chứng khoán kinh doanh và chi phí mua bán tăng 34%YoY. ACB vẫn ghi nhận 1,49 tỷ VND thu ngoài lãi tăng 14.7%QoQ và 36.%YoY. Tỷ lệ NII/TOI quý 1 giảm nhẹ xuống 79.4%. Thu lãi thuần vẫn là nguồn thu chính của ngân hàng, thường chiếm tới 8% tổng thu hoạt động. ACB đặt mục tiêu giảm dần tỷ lệ trên xuống mức 76% trong những năm tiếp theo nhờ đẩy mạnh hoạt động bán chéo bảo hiểm nhân thọ của Sun-life. Biê u đồ 6. Cơ cấu thu ngoài lãi theo quý 221-222 Biê u đồ 7. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần/tổng thu hoạt động theo quý 221-222 Dịch vụ Chứng khoán NII/TOI Ngoại hối & vàng Khác Tăng trưởng thu ngoài lãi 81.5% Tỷ đồng 81.8% 1,6 6.% 81.% 1,4 5.% 8.5% 1,2 8.% 1, 4.% 8.3% 8.1% 8 79.5% 3.% 6 79.% 79.5% 79.4% 4 2.% 2 78.5% 1.% 78.% -2 1Q221 2Q221 3Q221 4Q221 1Q222.% 1Q221 2Q221 3Q221 4Q221 1Q222 82.% Tăng trưởng tín dụng khả quan ở mức 4.1%YTD trong khi huy động vốn giảm nhẹ.76%ytd. Cho vay khách hàng tăng trưởng khả quan ở mức 5%YTD (cùng kỳ là 4.1%YTD). Cơ cấu cho vay của ACB tập trung chủ yếu vào mảng bán lẻ với tỷ trọng cho vay cá nhân và SME lần lượt ở mức 64% và 3% (cuối năm 221). Cho vay cá nhân thì cho vay hộ kinh doanh và cho vay mua, sửa chữa nhà thường chiếm từ 7-75% cho vay cá nhân, còn lại là các khoản cho vay tiêu dùng khác. Mảng cho vay tiêu dùng tín chấp dù được mở rộng từ năm 217 nhưng tính đến cuối năm 221 vẫn chỉ chiếm khoảng 2% tổng dư nợ. Ngoài ra, ACB cũng duy trì tỷ lệ cho vay hoạt động thương mại ở mức 17-18% tổng dư nợ. Chứng khoán đầu tư của ngân hàng giảm nhẹ.3%yoy và -1.3%QoQ, đạt 58,71 tỷ VND. Đáng chú ý, ACB là một trong số ít các ngân hàng không đầu tư trái phiếu doanh nghiệp và danh mục chứng khoán đầu tư chủ yếu là trái phiếu chính phủ (khoảng 58 nghìn tỷ VND). Tổng nguồn vốn huy động đạt 461 nghìn tỷ VND, giảm nhẹ.76%ytd chủ yếu do hoạt động vay liên ngân hàng giảm 18.5%YTD trong khi huy động từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá chỉ lần lượt tăng nhẹ 1.6%YTD và 1.3%YTD. Huy động vốn giảm khiến tỷ lệ LDR trong quý 1 tăng mạnh lên mức 82.4% (cuối 221 là 76.6%) sát với mức 85% theo quy định của NHNN, do đó trong những
tháng tiếp theo ngân hàng cần có những biện pháp đẩy mạnh nguồn vốn huy động như tăng lãi suất hay đưa ra những ưu đãi về thẻ nhằm thu hút tiền gửi của khách hàng. Biê u đồ 8. Biê u đồ tăng trưởng tín dụng và huy động giai đoạn 221 222 (%YTD) Biê u đồ 9. Cơ cấu cho vay theo quý giai đoạn 221 222 (%) Tăng trưởng tín dụng Tăng trưởng huy động Cá nhân SME WB Khác 18.% 16.% 14.% 12.% 1.% 8.% 6.% 4.% 2.%.% -2.% -4.% 16.5% 12.4% 6.% 5.4% 4.9% 3.5% 2.2% 4.1% -1.5% -.8% 1Q221 2Q221 3Q221 4Q221 1Q222 1% 9% 8% 7% 6% 5% 4% 3% 2% 1% % 14% 1% 9% 7% 6% 33% 33% 31% 3% 32% 53% 56% 58% 62% 64% 216 217 218 219 221 Biê u đồ 9. Biê u đồ tăng trưởng nguồn vốn huy động 221 222 (%YoY) Biê u đồ 1. Biê u đồ LDR theo quý 221 222 (%) Vay và tiền gửi các TCTD Tiền gửi Giấy tờ có giá LDR 14.% 12.% 1.% 8.% 6.% 4.% 2.%.% -2.% -4.% 1Q221 2Q221 3Q221 4Q221 1Q222 84.% 83.% 82.% 81.% 8.% 79.% 78.% 77.% 76.% 75.% 82.5% 82.7% 82.4% 8.4% 77.9% 1Q221 2Q221 3Q221 4Q221 1Q222 Nợ xấu tăng nhẹ lên.82%. Ngân hàng duy trì sự thận trọng. Làn sóng Covid-19 tại miền Nam đã có những tác động tiêu cực tới hoạt động của ngân hàng do đây là thị trường chính của ACB. Chất lượng tài sản được đánh giá là cũng sẽ sụt giảm do tập khách hàng của ACB có độ nhạy cảm cao với dịch bệnh. Tuy nhiên, nhờ mạnh tay trích lập dự phòng mà tỷ lệ nợ xấu cả năm được kiểm soát dưới 1%, dự phòng rủi ro bao nợ xấu tăng lên mức kỷ lục 29.4%. Ngân hàng từ đó sẽ phải trích lập ít hơn trong những năm tiếp theo và còn thể có thu nhập khác từ hoàn nhập dự phòng. Chất lượng tài sản quý 1 vẫn khả quan khi tỷ lệ nợ xấu quý 1 năm 222 chỉ tăng nhẹ 5bps lên.82% do chuyển dịch khoảng 555 tỷ từ nợ nhóm 2 và 3 sang nhóm 5. Dư nợ tái cơ cấu kéo theo tiếp tục giảm xuống 15 nghìn tỷ từ mức 17 nghìn tỷ vào cuối năm 221. Tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu dù giảm xuống còn 185.8% nhưng vẫn thuộc top cao trong hệ thống.
Biê u đồ 11. Cơ cấu nợ xấu và nợ cần chú ý của ACB 221-222 Biê u đồ 12. Tỷ lệ nợ xấu và bao nợ xấu của ACB 221-222 Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ xấu có khả năng mất vốn NPL LLRC 1.8% 1.6% 1.4% 1.2% 1.%.8%.6%.4%.2%.%.5%.4%.6%.2%.6%.4%.3%.2%.2%.3%.2%.2%.1%.1%.2%.7%.6%.5%.3%.3% 1Q221 2Q221 3Q221 4Q221 1Q222 1.%.9%.8%.7%.6%.5%.4%.3%.2%.1%.% 1Q221 2Q221 3Q221 4Q221 1Q222 25.% 2.% 15.% 1.% 5.%.% Biê u đồ 13. Cơ cấu chi phí hoạt động của ACB 221 222 (tỷ đồng) Chi phí quản lý doanh nghiệp đạt 2,738 tỷ VND (+13.3%QoQ và +39.3%YoY) chủ yếu do chi phí nhân viên tăng. Do chi phí tăng mạnh so với cùng kỳ nên tỷ lệ CIR 1Q222 tăng 5.4 điê m % YoY, đạt 4%. CIR của ACB vẫn thuộc top cao trong hệ thống. Ngân hàng đang có những nỗ lực trong việc cắt giảm chi phí bằng kế hoạch không tuyê n mới nhân viên trong năm 222. Tỷ đồng 3, 2,5 2, 1,5 1, 5-5 Chi phí cho nhân viên Chi về tài sản Quản lý công vụ Khác 546 53 449 328 395 47 45 44 429 44 1,368 1,437 1,487 1,79 838 1Q221 2Q221 3Q221 4Q221 1Q222 Biê u đồ 14. Tỷ lệ CIR của ACB giai đoạn 219 1Q222 (%) CIR 45.% 4.% 39.6% 4.5% 4.% 35.% 34.6% 3.% 25.% 25.6% 2.% 1Q221 2Q221 3Q221 4Q221 1Q222
Kế hoạch tăng trưởng lợi nhuận tương đương cùng kỳ. - Cho năm 222, ACB đặt mục tiêu tăng trưởng tiền gửi và tín dụng tương đối thận trọng lần lượt ở mức 11% và 1% nhưng mức tăng trưởng tín dụng ngân hàng hướng tới sẽ là 16% - tương đương những năm trước đó. - ACB định hướng mở rộng sang khai thác tập khách hàng FDI và các khách hàng khu công nghiệp trong những năm tiếp theo. - Tỷ lệ nợ xấu mục tiêu là dưới 2%. Chúng tôi cho rằng ngân hàng hoàn toàn có thể kiểm soát NPL dưới 1% do đã trích lập toàn bộ dư nợ tái cơ cấu và thuộc top ngân hàng có tỷ lệ bao nợ xấu cao nhất ngành. - Lợi nhuận trước thuế đặt mục tiêu tăng 25%YoY, kỳ vọng đạt 15,18 tỷ VND. - Cổ đông đã thông qua phương án chia cổ tức cho bằng cổ phiếu tỷ lệ 25% cho năm tài chính 221. Thời gian dự kiến hoàn thành trong 3Q222. - Cho năm tài chính 222, ĐHCĐ đã thông qua kế hoạch chia cổ tức bằng tiền (1%) và cổ phiếu (15%); tuy nhiên, việc trả cổ tức bằng tiền mặt cần có sự chấp thuận của NHNN. Kế hoạch trả cổ tức bằng tiền sẽ thu hút sự chú ý của các NĐT. Đẩy mạnh tăng trưởng CASA với mục tiêu đạt 28-29% trong những năm tiếp theo. Các sáng kiến Employee Banking và Transaction Banking của ACB đang mang lại nhiều thành quả hơn trong năm 221 thể hiện ở việc tỷ lệ CASA liên tục được cải thiện lên mức kỷ lục mới 25.3% vào cuối năm 221. Đầu năm 222, ACB đã chính thức ra mắt thương hiệu Ngân hàng số ACB ONE cùng việc thành lập Khối Ngân Hàng Số. ACB ONE có các tính năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu giao dịch hiện đại như mở thẻ online; rút tiền mặt tại ATM bằng QR code; chuyển khoản bằng QR code; mua bảo hiểm Sunlife; hứa hẹn sẽ góp phần đẩy mạnh tăng trưởng tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng. Tỷ lệ CASA nhờ đó tiếp tục được cải thiện lên mức 27% trong 1Q222. Thu ngoài lãi được thúc đẩy bởi bancassurance. Năm 22, ACB đã ký thỏa thuận hợp tác phân phối bảo hiểm độc quyền cùng Sun-life có thời hạn 15 năm và mức phí trả trước lên tới 8,5 tỷ VND đứng thứ 2 toàn ngành về phí upfront, chỉ sau thương vụ VCB và FWD (9,2 tỷ VND). Nhờ đó, doanh thu từ phí bảo hiểm tăng 131%YoY, đạt khoảng 1,5 tỷ VND trong năm 221. ACB đang đang đẩy mạnh bán chéo các sản phẩm bảo hiểm bằng cách đưa ra mức lãi suất ưu đãi hơn với các khách hàng mua nhà nếu họ mua bảo hiểm nhân thọ của Sun-life. Cách thức này sẽ tận dụng được lợi thế ngân hàng bán lẻ hiện có nhưng cũng đồng nghĩa với lãi suất đầu ra sẽ bị ảnh hưởng. Cho những năm tiếp theo thu từ bảo hiểm được kỳ vọng sẽ ghi nhận mức tăng trưởng hằng năm khoảng 25-3%YoY cùng phí upfront phân bổ 567 tỷ VND/năm sẽ thúc đẩy thu ngoài lãi của ACB. Cho vay bán lẻ vẫn còn động lực trong năm 222. ACB là một trong những ngân hàng có tỷ lệ cho vay bán lẻ (cá nhân và SME) cao nhất ngành với tỷ trọng trên tổng dư nợ cuối năm 221 là 94%, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm khoảng 2.3%/năm trong giai đoạn 214-221. ACB sẽ chịu ít tác động từ việc siết chặt tín dụng bất động sản của NHNN do ngân hàng không cho doanh nghiệp vay tiền để đầu tư, xây dựng dự án bất động sản, cũng không cá nhân vay lướt sóng trên thị trường nhà đất mà chỉ cho cá nhân vay tiền mua nhà để ở. Dư địa tăng trưởng tín dụng vẫn còn khi ngân hàng mới sử dụng 4.1%/1% được NHNN cấp từ đầu năm. Thị trường bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục có sự phục hồi tốt trong 1Q222 sau sự sụt giảm nghiệm trọng do tác động của dịch bệnh vào quý
3 năm trước. Theo báo cáo của JLL Việt Nam: (1) Thị trường căn hộ tại TP Hồ Chí Minh đón nhận 6,487 sản phẩm mới (gấp 4 lần quý trước) trong 4Q221 và khoảng 1,518 căn trong 1Q222 (giảm 76.5QoQ do nghỉ lễ và Tết kéo dài). Tỷ lệ hấp thụ sản phẩm mới của phân khúc này trong 4Q221 và 1Q222, lần lượt ở mức 92.7% và 9%, cho thấy nhu cầu mua nhà trên thị trường vẫn duy trì tốt. Nguồn cung mới trong năm được dự báo đạt 32,4 căn tăng 9.5%YoY. (2) Thị trường nhà liền thổ tại TP Hồ Chí Minh nghi nhận nguồn cung mới tăng gấp 4 lần quý trước, đạt 992 căn. Tổng lượng giao dịch trong quý 1 cũng tăng mạnh lên 1,185 căn gấp 5.5 lần quý trước. Nhu cầu mua nhà liền thổ như là một khoản đầu tư dài hạn tăng cao trong bối cảnh lạm phát gia tăng cũng như thắt chặt tín dụng vào thị trường bất động sản. Kỳ vọng nguồn cung nhà liền thổ tại HCM đạt 1,5-2, căn trong năm 222. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay mua nhà của ACB tương đối cạnh tranh nếu so với các ngân hàng khác khi lãi suất ưu đãi cho vay năm đầu chỉ ở mức trung bình nhưng lãi suất sau ưu đãi lại có biên độ rộng hơn và phí phải trả nợ trước hạn cũng hấp dẫn hơn so với các ngân hàng khác. Bảng 1. Lãi suất cho vay mua nhà của các ngân hàng Ngân hàng Lãi suất ưu đãi Giá trị Thời hạn vay Biên độ LS sau ưu đãi Phí phạt trả nợ trước hạn OCB 5.99% 1% TSĐB 2 năm LSTK 6T + 3,5% 3-5% MSB 5.99% 8% nhu cầu 2 năm LSTK 13T + 3%-5% 1-2% MBB 6.84% 9% nhu cầu 2 năm LSTK 24T + 4% 1-3% TPB 6.9% 85% giá trị 2 năm LSTK 13T + 3,8% - 3% BID 7.3% 1% TSĐB 2 năm LSTK 12T + 4%.5% x số tiền trước hạn EIB 7.49% 1% nhu cầu 2 năm LSTK 24T + 3% 1-3% ACB 7.5% Linh hoạt 2 năm LSTK 13T +2.5%-4%.25%/tháng/ số tiền trước hạn VCB 7.5% 7% TSĐB 15 năm LSTK 24T + 3.5%.5-1% LPB 7.5% 1% nhu cầu 2 năm LSTK 13T + 3,5% 1-3% CTG 7.7% 8% giá trị 2 năm LSTK 36T + 3,5%.5-2% SCB 7.9% 1% nhu cầu 25 năm LSTK 13T + 4% - 4% SSB 8.5% 9% nhu cầu 2 năm LSTK 13T + 3,5% - 3% Nguồn: The Bank Mảng cho vay thương mại (chiếm 18% dư nợ) kỳ vọng tăng trưởng khả quan 19%YoY trong năm 222 (cao hơn mức 16.7%YoY của năm 221) nhờ hoạt động xuất nhập khẩu đang được hưởng lợi từ các hiệp định thương mại và căng thẳng Nga Ukraine làm thiếu hụt nguồn cung hàng hóa cho thị trường Châu Âu.
Dự phóng kết quả kinh doanh Dự phóng kết quả kinh doanh năm 222 Chúng tôi đưa ra dự phóng cho ACB trong năm 222 như sau: - Dự phóng tăng trưởng tín dụng đạt 16.8% trong năm 222 với động lực nhờ (1) chịu ảnh hưởng ít hơn từ các biện pháp siết chặt tín dụng của ngân hàng nhà nước; (2) ngân hàng chủ động giảm lãi suất để thu hút khách hàng, gia tăng thị phần; (3) thị trường bất động sản tại HCM đang dần hồi phục. - Dự báo biên lãi thuần năm 222 sẽ tăng 39bps YoY nhờ (1) lợi suất giảm 6bps YoY do giảm lãi suất để thu hút khách hàng và bán chéo bảo hiểm; (2) chi phí vốn giảm 43bps YoY với kỳ vọng tỷ lệ CASA tiếp tục cải thiện trong năm. - Dự phóng NPL đạt.65%, giảm 12bps YoY trong đó ngân hàng sẽ tiếp tục đẩy mạnh xử lý nợ xấu. - Chi phí trích lập dự phòng đạt 1,642 tỷ VND, giảm 5.8% YoY do ngân hàng đã chủ động trích lập dự phòng từ 221 và kỳ vọng sẽ có các khoản hoàn nhập dự phòng như trong quý 1. - Dự phóng LNST năm 222 đạt 13,664 tỷ VND, tăng 42.3% YoY. Bảng 2. Dự phóng KQKD 222-223 221 222F 223F %YoY222 %YoY223 Thu nhập lãi thuần 18,945 24,332 28,26 28.4% 16.1% Lãi thuần từ hoat động dịch vụ 2,894 3,124 3,91 7.9% 24.9% Tổng thu hoạt động 23,564 29,314 33,872 24.4% 15.5% Chi phí dự phòng -3,336-1,689-1,95-49.4% -35.2% Lợi nhuận sau thuế 9,63 13,664 16,312 42.3% 19.4% NIM 4.1% 4.4% 4.44% Lãi suất đầu ra bình quân 7.14% 7.8% 7.52% Lãi suất đầu vào bình quân 3.42% 3.1% 3.51% CIR 34.9% 36.% 36.6% NPL.77%.58%.63% Tổng tài sản 527,77 66,272 79,835 14.9% 17.1% Vốn chủ sở hữu 44,91 64,687 9,11 44.1% 39.3% Nguồn: KBSV Định giá Khuyến nghị MUA, giá 4,7 đồng/cổ phiếu Chúng tôi kết hợp 2 phương pháp định giá là P/B và Chiết khấu lợi nhuận thặng dư để tìm ra mức giá hợp lý cho cổ phiếu ACB. (1) Phương pháp định giá P/B (Biểu đồ 15) Chúng tôi vẫn đánh giá cao những nỗ lực của ngân hàng trong việc kiểm soát nợ xấu và đảm bảo chất lượng tài sản. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay bất động sản của ACB sẽ ít bị ảnh hưởng bởi việc siết chặt tín dụng bất động sản của NHNN bởi ACB chủ yếu cho vay cá nhân mua nhà, cho vay kinh doanh BĐS chỉ chiếm 1% dư nợ. Danh
mục chứng khoán đầu tư của ngân hàng cũng rất an toàn khi chỉ có trái phiếu chính phủ. Định giá PB hiện giờ của ACB khoảng 1.72x. Do đó, chúng tôi đưa ra P/B mục tiêu năm 222 của ACB là 1.9x, tương đương trung bình P/B 3 năm của ACB. (2) Phương pháp chiết khấu lợi nhuận thặng dư (Bảng 4) Bên cạnh đó, chúng tôi kết hợp sử dụng thêm phương pháp chiết khấu lợi nhuận thặng dư để phản ánh rủi ro hệ thống và kỳ vọng dài hạn. Kết hợp hai phương pháp định giá trên với tỉ lệ 5-5 để ra được giá hợp lý cuối cùng cho cổ phiếu ACB là 4,7 đồng/cổ phiếu, cao hơn 32.3% so với giá đóng của ngày 1/5/222. Một số rủi ro có thể phát sinh giảm dự phóng của chúng tôi bao gồm: (1) Ảnh hưởng khó lường của dịch bệnh khiến chất lượng tài sản kém hơn so với dự kiến; (2) Tỷ lệ CASA không đạt được mục tiêu do cạnh tranh trong ngành ngân hàng; (3) nguồn cung nhà hồi phục chậm do khó khăn trong huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu. Biê u đồ 15. Diễn biến giá và chỉ số P/B của ACB giai đoạn 218-222 3.5 4, 3 35, 2.5 3, 2 25, 2, 1.5 15, 1 1,.5 5, 5/2/218 5/2/219 5/2/22 5/2/221 5/2/222 Price to Book Ratio Mean PB -1 Std +1 Std +2 Std -2 Std Giá cổ phiếu Bảng 4. Cổ phiếu ACB Định giá 222 phương pháp chiết khấu lợi nhuận thặng dư Tỷ đồng 222F 223F 224F 225F Lợi nhuận sau thuế 13,664 16,312 19,271 21,56 Lợi nhuận thặng dư 8,564 9,937 11,32 11,545 Chi phí vốn (re) 15.1% Tăng trưởng (g) 5% Giá trị cuối cùng 61,819 Tổng giá trị hiện tại (PV) 96,695 Giá trị cổ phiếu ACB 45,786 Nguồn: KBSV Bảng 5. Tổng hợp các phương pháp định giá giá mục tiêu Phương pháp định giá Giá dự phóng Tỷ trọng Giá dự phóng theo tỷ trọng P/B 45,786 5% 22,893 Lợi nhuận thặng dư 35,79 5% 17,855 Giá mục tiêu 4,748 Nguồn: KBSV
KHỐI PHÂN TÍCH CÔNG TY CHƯ NG KHOA N KB VIÊ T NAM Nguyễn Xuân Bình Giám đốc Khối Phân tích binhnx@kbsec.com.vn Khối Phân tích research@kbsec.com.vn Phân tích Doanh nghiệp Dương Đức Hiếu Giám đốc Phân tích Doanh nghiệp hieudd@kbsec.com.vn Nguyễn Anh Tùng Chuyên viên cao cấp Tài chính & Công nghệ tungna@kbsec.com.vn Phạm Hoàng Bảo Nga Chuyên viên cao cấp Bất động sản nhà ở ngaphb@kbsec.com.vn Nguyễn Đức Huy Chuyên viên cao cấp Bảo hiê m & Ngân hàng Huynd1@kbsec.com.vn Phân tích Vĩ mô & Chiến lược đầu tư Trần Đức Anh Giám đốc Vĩ mô & Chiến lược Đầu tư anhtd@kbsec.com.vn Lê Hạnh Quyên Chuyên viên phân tích Vĩ mô & Ngân hàng quyenlh@kbsec.com.vn Thái Hữu Công Chuyên viên phân tích Chiến lược & Cổ phiếu Mid cap congth@kbsec.com.vn Trần Thị Phương Anh Chuyên viên phân tích Chiến lược & Cổ phiếu Mid cap anhttp@kbsec.com.vn Tiêu Phan Thanh Quang Chuyên viên phân tích Bất động sản công nghiệp & Logistics quangtpt@kbsec.com.vn Lương Ngọc Tuấn Dũng Chuyên viên phân tích Bán lẻ & Hàng tiêu dùng dunglnt@kbsec.com.vn Bộ phận Hỗ trợ Nguyễn Cẩm Thơ Chuyên viên hỗ trợ thonc@kbsec.com.vn Nguyễn Thị Hương Chuyên viên hỗ trợ huongnt3@kbsec.com.vn
CTCP CHƯ NG KHOA N KB VIÊ T NAM (KBSV) Trụ sở chính: Địa chỉ: Tầng G, tầng M, tầng 2 và 7, Tòa nhà Sky City số 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: (+84) 24 733 5333 - Fax: (+84) 24 3776 5928 Chi nhánh Hà Nội: Địa chỉ: Tầng 1, Tòa nhà VP, số 5 Điện Biên Phủ, Quận Ba Đình, Hà Nội Điện thoại: (+84) 24 735 3335 - Fax: (+84) 24 3822 3131 Chi nhánh Hồ Chí Minh: Địa chỉ: Tầng 2, TNR Tower Nguyễn Công Trứ, 18-192 Nguyễn Trứ, Q1, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: (+84) 28 733 5333 - Fax: (+84) 28 3914 1969 Chi nhánh Sài Gòn: Địa chỉ: Tầng 1, Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Q1, Hồ Chí Minh Điện thoại: (+84) 28 736 3338 - Fax: (+84) 28 391 1611 LIÊN HÊ Trung Tâm Khách hàng Tổ chức: (+84) 28 733 5333 Ext: 2656 Trung Tâm Khách hàng Cá nhân: (+84) 24 733 5333 Ext: 2276 Email: ccc@kbsec.com.vn Website: www.kbsec.com.vn Hệ thống khuyến nghị Hệ thống khuyến nghị đầu tư cổ phiếu (dựa trên kỳ vọng tăng giá tuyệt đối trong 6 tháng tới) Mua: +15% hoặc cao hơn Nắm giữ: trong khoảng +15% và -15% Hệ thống khuyến nghị đầu tư ngành (dựa trên kỳ vọng tăng giá tuyệt đối trong 6 tháng tới) Khả quan: Vượt trội hơn thị trường Trung lập: Phù hợp thị trường Bán: -15% hoặc thấp hơn Kém khả quan: Kém hơn thị trường Ý kiến trong báo cáo này phản ánh đánh giá chuyên môn của (các) chuyên viên phân tích kể từ ngày phát hành và dựa trên thông tin và dữ liệu thu được từ các nguồn mà KBSV cho là đáng tin cậy. KBSV không tuyên bố rằng thông tin và dữ liệu là chính xác hoặc đầy đủ và các quan điểm được trình bày trong báo cáo này có thể thay đổi mà không cần thông báo trước. Khách hàng nên độc lập xem xét các trường hợp và mục tiêu cụ thể của riêng mình và tự chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình và chúng tôi sẽ không có trách nhiệm đối với các khoản đầu tư hoặc kết quả của chúng. Những tài liệu này là bản quyền của KBSV và không được sao chép, phân phối lại hoặc sửa đổi mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của KBSV. Nhận xét và quan điểm trong báo cáo này có tính chất chung và chỉ nhằm mục đích tham khảo và không được phép sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.