Chương 2: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
Mục tiêu Sau khi học xong chương này, người học có khả năng: 1. Trình bày sự phát triển của lý thuyết quản trị là quan trọng đối với nhà quản trị; 2. Đánh giá sự đóng góp của các trường phái quản trị.
Nội dung 1. Thuyết quản trị cổ điển 2. Thuyết quản trị hành vi Nội dung 3. Thuyết quản trị định lượng 4. Thuyết quản trị hệ thống 5. Thuyết quản trị dự phòng 6. Thuyết quản trị chất lượng
Tóm tắt sự phát triển của sáu trường phái tư tưởng về quản trị TP chất lượng TP Ngẫu nhiên Trường phái hệ thống Trường phái định lượng Trường phái hành vi Trường phái cổ điển
Bối Cảnh Lịch Sử 4 mốc quan trọng Trước công nguyên : tư tưởng quản trị sơ khai, gắn liền với tôn giáo & triết học. Thế kỷ 14 : sự phát triển của thương mại thúc đẩy sự phát triển của quản trị. Thế kỷ 18 : cuộc cách mạng công nghiệp là tiến đề xuất hiện lý thuyết QT. Thế kỷ 19 : sự xuất hiện của nhà quản trị chuyên nghiệp đánh dấu sự ra đời của các lý thuyết quản trị.
KHỔNG TỬ ( 551-479 TCN ) VỚI HỌC THUYẾT ĐỨC TRỊ Ông xây dựng một xã hội phong kiến có tôn ti, trật tự. Mọi người đều có quyền lợi và nhiệm vụ sống hòa hảo nhau. Vua phải có bổn phận dưỡng dân, nêu gương và dạy lễ, nhạc, văn, đức, bất đắc dĩ mới dùng hình phạt. Đức trị thể hiện bề trên nêu gương, kẻ dưới tự giác tuân theo.
1. Thuyết quản trị cổ điển (Classical management Theory) Trường phái khoa học cổ điển Thuyết quản trị cổ điển Trường phái hành chính cổ điển
Trường phái khoa học cổ điển Sáng lập và phát triển Charles Babbage ( 1792 1871) Frederick W.Taylor (1856-1915) Frank và Lillian Gilbreth Henry L.Gantt ( 1861 1919)
Trường phái khoa học cổ điển - Là hệ thống lý thuyết quản trị tập trung nghiên cứu về mối quan hệ giữa cá nhân người công nhân với máy móc trong các nhà máy. - Mục tiêu thông qua những quan sát, thử nghiệm trực tiếp tại phân xưởng nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và cắt giảm sự lãng phí. - Các đại diện: + Charles Babbage ( 1792 1871) + Federick F. Taylor (1856-1915) + Frank & Lillian Gibreth + Henry L. Grant( 1861 1919)
Trường phái khoa học cổ điển Charles Babbage ( 1792 1871) - Ông là một nhà toán học người Anh đã tìm cách tăng năng suất lao động. - Ông chủ trương các nhà quản trị phải nghiên cứu thời gian cần thiết để hoàn thành một công việc, từ đó ấn định tiêu chuẩn công việc, đưa ra việc thưởng cho những công nhân vượt tiêu chuẩn. - Ông cũng là người đầu tiên đề nghị phương pháp chia lợi nhuận để duy trì quan hệ giữa công nhân và người quản lý.
Trường phái khoa học cổ điển 1. Phân chia công việc thành nhiều thao tác đơn giản 2. Áp dụng phương pháp tốt nhất để thực hiện mỗi thao tác 3. Lựa chọn và huấn luyện công nhân một cách khoa học 4. Trả lương theo sản phẩm và thưởng vượt định mức Frederick W.Taylor (1856-1915) Tóm tắt nguyên lý quản trị theo khoa học của Taylor
Trường phái khoa học cổ điển Frank (1868-1924) Liliam Gilbreth (1878-1972) Nghiên cứu thời gian thao tác trong công việc Hướng vào công nhân Phát triển hệ thống thao tác chuẩn, để từ đó : Lọai bỏ động tác dư thừa Tăng năng suất lao động.
Trường phái khoa học cổ điển Henry L.Gantt ( 1861 1919) Henry L.Gantt: - Hoàn thiện kỹ thuật kiểm soát chi phí và kiểm soát sản xuất - Đưa ra nhiều loại biểu đồ nhằm theo dõi tiến độ và phương án sản xuất tối ưu. - Nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân tố con người.
Ví dụ: sơ đồ Gantt
Trường phái hành chính cổ điển Xây dựng lý thuyết trên giả thiết: - Có một tiến trình quản trị cốt lõi được duy trì trong mọi tổ chức - Tiến trình quản trị cho phép giảm bớt những chức năng riêng rẽ và những nguyên lý liên quan đến các chức năng đó. Những nhà tiên phong: - Henri Fayol - Mary Parker Follett - Chester Barnard - Max Weber
Trường phái hành chính cổ điển Phân chia công việc doanh nghiệp ra thành 6 loại. - Kỹ thuật chế tạo sản phẩm - Thương mại mua bán. - Tài chính Kiểm soát tư bản. - An ninh - bảo vệ tài sản và nhân viên. - Kế toán - thống kê. - Hành chánh. Henry Fayol (1841-1925)
14 nguyên tắc quản trị của Fayol 1. Phân chia công việc 2. Thẩm quyền và trách nhiệm 3. Kỷ luật 4. Thống nhất chỉ huy 5. Thổng nhất điều khiển 6. Lợi ích của cá nhân phụ thuộc lợi ích chung 7. Thù lao xứng đáng 8. Tập trung và phân tán 9. Tuyến lãnh đạo 10. Trật tự 11. Sự công bằng 12. Ổn định nhiệm vụ 13. Sáng kiến 14. Tinh thần đoàn kết
Phân chia công việc: Sự chuyên môn hóa cho phép người công nhân đạt được hiệu quả cao hơn trong công việc. Thẩm quyền và trách nhiệm: Các nhà quản trị có quyền đưa ra các mệnh lệnh để hoàn thành nhiệm vụ. Quyền hạn gắn liền với trách nhiệm. Kỹ luật: Các thành viên phải tuân theo và tôn trọng các nguyên tắc của tổ chức. Kỹ luật cho phép sự vận hành thông suốt của tổ chức. Thống nhất chỉ huy: Mỗi công nhân chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp trên để tránh sự mâu thuẫn giữa các mệnh lệnh gây khó khăn cho người thừa hành. Thống nhất điều khiển: Những nổ lực của tất cả mọi thành viên đều phải hướng tới mục tiêu chung của tổ chức và chỉ do một nhà quản trị phối hợp và điều hành để tránh sự mâu thuẩn giữa các bộ phận. Lợi ích của cá nhân phụ thuôc vào quyền lợi của tổ chức: Phải đặt lợi ích của tổ chức đứng trước lợi ích của mỗi cá nhân trong tổ chức. Khi có sự mâu thuẩn giữa lợi ích chung và lợi ích cá nhân, nhà trị phải làm nhiệm vụ hòa giải. Thù lao: Trả lương tương xứng với công việc sẽ đem lại sự thỏa mã tối đa có thể có cho chủ nhân của tổ chức và nhân viên.
Tập trung và phân tán: Nhà quản trị là những người chịu trách nhiệm chính, song cũng cần phân quyền cho thuộc cấp để họ đủ thẩm quyền thực hiện công việc của mình. Tuyến lãnh đạo: Mỗi chuỗi mệnh lệnh được đưa ra cần theo trình tự từ cấp quản lý cao nhất đến những vị trí thấp nhất trong tổ chức. Trật tự: Máy móc thiết bị và con người cần được sắp xếp đúng chỗ và đúng thời điểm, đặc biệt là nhân sự cần phải được sử dụng vào những công việc phát huy được khả năng của họ một cách cao nhất. Công bằng: Các nhà quản trị cần phải đối xử công bằng, thân thiện với cấp dưới của mình. Ổn định nhiệm vụ: Tốc độ luân chuyển nhân sự cao không đem lại hiệu quả. Sáng kiến: Cấp dưới phải được phép thực hiện những sáng kiến vì như vậy sẽ có lợi cho công việc chung. Tinh thần đoàn kết: Thúc đẩy tinh thần đồng đội sẽ đem lại sự hòa hợp, thống nhất cho tổ chức. Điều đó tạo nên sức mạnh cho tổ chức.
2. Thuyết quản trị hành vi (Behavioral management Theory) Tác giả thuộc trường phái: Elton Mayo (1880-1949) Abraham Maslow ( 1908 1970) Douglas Mc. Gregor (1906-1964)
2. Thuyết quản trị hành vi (Behavioral management Theory) Cho rằng nhân viên là cá nhân có nhu cầu cụ thể, là thành viên trong cộng đồng xã hội. Trường phái hành vi đòi hỏi việc quản trị phải tư duy hơn nữa Những nhà quản trị sáng suốt luôn xem cấp dưới của mình là tài sản cần phải được phát triển.
2. Thuyết quản trị hành vi (Behavioral management Theory) Tác giả hiện đại đầu tiên tập trung vào các mối quan tâm của mọi người trong môi trường làm việc Chất lượng và số lượng sản phẩm của người lao động bị ảnh hưởng bởi điều kiện cả bên trong và bên ngoài công việc
Elton Mayo (1880-1949) - Là giáo sư tâm lý học Havard - Tiến hành cuộc nghiên cứu tại nhà máy Hawthorne - một sự kiện lớn trong lịch sử phát triển của tư tưởng quản trị. - Ông kết luận Tăng năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố vật chất, mà còn do một tập hợp những phản ứng tâm lý phức tạp => Các nhà quản trị phải tìm cách tăng sự thoả mãn tâm lý và tinh thần của nhân viên.
Hawthorne Studies Tinh thần ảnh hưởng đến năng suất lao động
Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow BẬC CAO Được thỏa mãn từ bên trong của con người BẬC THẤP Được thỏa mãn từ bên ngoài Chân, thiện, mỹ, tự chủ, sáng tạo, hài hước Tự thể hiện Tự trọng, địa vị. Tự trọng Tình yêu, bạn bè, được chấp nhận Xã hội An toàn, an ninh, luật lệ. Đảm bảo sự tồn tại: ăn, uống An toàn Sinh lý Cần phải hiểu người lao động đang ở cấp độ nhu cầu nào?
Douglas Mc. Gregor (1906-1964) - Cho rằng các nhà quản trị trước đây tiến hành quản trị trên một giả thiết sai lầm về tác phong của con người, và gọi đó là thuyết X Thuyết X con người là tiêu cực - Đề nghị một loại giả thiết khác gọi là thuyết Y Thuyết Y con người là tích cực
Thuyết X - Một số nhận định Thuyết Y Một số nhận định cổ điển về con người Hầu hết mọi người đều không thích làm việc và họ sẽ lảng tránh công việc khi hoàn cảnh cho phép. 2. Đa số mọi người chỉ làm việc khi bị bắt buộc, và khi họ làm việc phải có sự giám sát chặt chẽ. 3. Hầu hết mọi người đều muốn bị điều khiển. Họ luôn tìm cách lẩn trốn trách nhiệm, có rất ít khát vọng và chỉ thích được yên ổn 1. hiện đại về con người 1. Làm việc là một hoạt động bản năng, một nhu cầu không thể thiếu của con người. 2. Mỗi người đều có năng lực tự điều khiển, kiểm soát bản thân khi được ủy quyền. 3. Người ta sẽ trở nên gắn bó với mục tiêu của tổ chức nếu được khen thưởng xứng đáng, kịp thời 4. Một người bình thường có thể đảm nhận những trọng trách và dám chịu trách nhiệm 5. Nhiều người bình thường có óc sáng tạo, khéo léo.
3. Thuyết quản trị định lượng (Quantitative Management Theory) Đặc trưng cơ bản: 1. Trọng tâm chủ yếu là để phục vụ cho việc ra quyết định. 2. Sự lựa chọn dựa trên các tiêu chuẩn kinh tế 3. Sử dụng các mô hình toán học để tìm giải pháp tối ưu. 4. Máy điện toán giữ vai trò quan trọng.
3. Thuyết quản trị định lượng (Quantitative Management Theory) Hạn chế: - Chưa giải quyết được nhiều khía cạnh con người trong quản trị. - Lý thuyết đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Do đó nhiều nhà quản trị gặp khó khăn khi áp dụng. - Khó áp dụng trong các lĩnh vực nhân sự, tổ chức, lãnh đạo vì khó lượng hóa được những yếu tố này.
4. Thuyết quản trị hệ thống (Systems Management Theory) Hệ thống là một tập hợp những bộ phận vận hành tương tác với nhau để thực hiện một mục đích. Môi trường kinh doanh Quá trình chế biến, sản xuất Đầu vào Thông tin phản hồi Nền kinh tế Đầu ra
Ví dụ một hệ thống Thông tin phản hồi
Có 2 loại hệ thống - Hệ thống khép kín: Là hệ thống không có sự tác động qua lại với môi trường nó đang hoạt động, ví dụ: bộ phận sản xuất - Hệ thống mở: Là hệ thống có sự tác động qua lại với môi trường bên ngoài, ví dụ: bộ phận Marketing phải liên hệ với các kênh phân phối để tìm hiểu khách hàng hay thu thập các thông tin về thị trường
Các loại và các cấp của hệ thống
Đánh giá quan điểm hệ thống - Giúp các nhà quản trị có những cách nhìn toàn diện đối với tổ chức mà họ đang lãnh đạo. - Tư tuy hệ thống mở đòi hỏi các nhà quản trị phải quan tâm đến các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài của tổ chức. - Giúp các nhà quản trị thấy rõ mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố thành phần trong tổ chức trên phương diện chúng là một tập hợp đồng bộ có mối liên hệ hữu cơ với nhau.
4. Quản trị theo tình huống Được xây dựng trên luận đề: Nếu có X thì tất có Y nhưng phụ thuộc vào điều kiện Z Z là biến số ngẫu nhiên Nếu có X Tất có Y Phụ thuộc Z Công nghệ Nhân sự Môi trường bên ngoài
Đánh giá trường phái quản trị tình huống Quan điểm quản trị theo tình huống tỏ ra rất hữu hiệu bởi nó dựa trên phương pháp tiếp cận tùy theo tình trạng thực tế của tổ chức hoặc cá nhân mà lựa chọn giải pháp phù hợp nhất để ra các quyết định quản trị. Quan điểm quản trị theo tình huống rất linh hoạt về nguyên tắc, nó luôn tuân thủ tính hiệu quả, phù hợp với các nguyên lý và công cụ quản trị với từng tình huống, sau khi đã tìm hiểu, điều tra kỹ lưỡng
Thuyết quản trị chất lượng (Quality Management Theory) Chất lượng được định nghĩa là khả năng của một sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng các mục tiêu hay yêu cầu của người sử dụng 01. Phương pháp kaizen Tư duy lại và thiết kế lại triệt để các quy trình kinh doanh để đạt được những cải thiện Kaizen - một thuật ngữ được sử dụng trong tiếng Nhật có nghĩa là sự gia tăng, cải tiến liên tục áp dụng cho mọi người, sản phẩm và quy trình 02. Phương pháp tái cấu trúc Khi các yếu tố trong kinh doanh thay đổi
Một số khảo hướng hiện đại Khảo hướng quản trị tuyệt hảo Khảo hướng quản trị sáng tạo Tự đọc Nhưng vẫn kiểm tra
Khảo hướng quản trị tuyệt hảo Thập niên 80, Robert H.Waterman và Thomas J.Peter đưa ra lý thuyết thúc đẩy hoạt động quản trị đạt đến sự tuyệt hảo với 8 nguyên tắc: Khuynh hướng hoạt động Liên hệ chặt chẽ với khách hàng Tự quản và mạo hiểm Nâng cao năng suất thông qua nhân tố con người Phổ biến và thúc đẩy các giá trị chung của tổ chức Sâu sát để gắn bó chặt chẽ Hình thức tổ chức đơn giản, nhân sự gọn nhẹ Quản lý tài sản chặt chẽ và hợp lý
Nhận xét Tri thức rút ra từ thực tế, quan sát và cải tiến phương pháp. Không kiểm soát những biến cố của môi trường Chú trọng khách hàng, công nhân, ý tưởng mới kinh doanh như công nghệ, chính sách nhà nước, biến Chấp nhận sự mạo hiểm, động nguyên liệu. đề cao sáng tạo Đề cao nhân tố có người, đề cao nội lực của tổ chức
Khảo hướng quản trị sáng tạo Quan điểm của các nhà quản trị Nhật bản cho rằng năng lực cạnh tranh dựa trên những ý tưởng sáng tạo. Chiến lược kinh doanh dài hạn, dựa trên ý tưởng sáng tạo của thành viên công ty. Cơ cấu tổ chức theo mạng lưới, mỗi thành viên là một đơn vị cơ sở. Chính sách Quản trị nguồn nhân lực hợp lý. Chính sách quản trị nguồn thông tin.
CÂU HỎI ÔN TẬP 1.Tại sao các Nhà QT phải nghiên cứu các lý thuyết quản trị? 2.Hãy so sánh những điểm giống và khác nhau giữa trường phái quản trị cổ điển và trường phái tâm lý xã hội 3.Trường phái quản trị nào khiến bạn quan tâm nhất? Tại sao?