MỤC LỤC 1 Ứng dụng kỹ thuật microsattelite DNA trong chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne 1 Application of microsattelite DNA for prenatal diagnosis of duchenne muscular dystrophy Đinh Thuý Linh, Trần Huy Thịnh, Trần Vân Khánh, Nguyễn Đức Hinh 2 Đặc điểm phân tử chủng enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk 8 Molecular characteristics of enterovirus 71 isolated in Daklak Lê Văn Tuấn, Nguyễn Thị Tuyết Vân, Nguyễn Hoàng Quân, Trần Lệ Thiên Hương, Trịnh Thị Hồng Hạnh, Phạm Thọ Dược 3 Kết quả phẫu thuật nối thông túi lệ mũi nội soi 19 Outcomes of the primary data on endoscopic dacryocystorhinostomy Hà Huy Thiên Thanh, Ngô Văn Thắng, Nguyễn Quốc Anh, Đặng Hồng Sơn, Bùi Thanh Sơn, Phạm Thị Khánh Vân 4 Khảo sát độ dày xương khẩu cái tại 20 vị trí trên phim Cone Beam CT 27 The bone height in 20 sites of the hard palate for miniscrew placement by using cone beam CT Nguyễn Hiếu, Nguyễn Thị Thu Phương, Giáp Hải Vân 5 Độc tính của xi măng nhựa tự dán trên nguyên bào sợi chuột 3T3 34 Cytotoxicity of self adhesive resin cement on mouse 3T3 fibroblasts Đặng Thị Lan Anh, Trần Xuân Vĩnh 6 Đặc điểm nội tiết của pha hoàng thể ở phụ nữ điều trị thụ tinh ống nghiệm được khởi động trưởng thành noãn bằng hcg 43 Endocrine profiles during luteal phase of cycles triggered with hcg in patients undergoing in vitro fertilization Hồ Ngọc Anh Vũ, Phạm Dương Toàn, Vương Thị Ngọc Lan, Hồ Mạnh Tường 7 Tổn thương phổi trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống 53 Pulmonary disorders among systemic sclerosis patients Lưu Phương Lan TCNCYH 112 (3) - 2018
8 Nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch ở bệnh võng mạc đái tháo đường và ảnh hưởng của liệu pháp bevacizumab 60 Vascular endothelial growth factor in the intraocular fluid of eyes with diabetic retinopathy and influence of therapy with bevacizumab Nguyễn Tuấn Thanh Hảo, Nguyễn Quốc Đạt, Phạm Trọng Văn, Vũ Tuấn Anh 9 Hiệu quả lâm sàng sau tiêm corticoid tại chỗ trong điều trị hội chứng ống cổ tay 68 Clinical efficacy after localized corticosteroid injection for treatment of carpal tunnel syndrome Nguyễn Văn Hướng, Nguyễn Thị Hồng Phấn, Lê Thị Thu Hường 10 Vi kẽ của phục hồi xoang II sandwich mở sử dụng biodentine 75 Microleakage of biodentine used in open-sandwich restoration Hoàng Mạnh Cường, Trần Xuân Vĩnh 11 Thai ngoài tử cung dưới gan: báo cáo một trường hợp bệnh 83 Case report: an ectopic pregnancy under the liver Lê Xuân Tiên, Võ Minh Tuấn 12 Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng đa chất gây nghiện ở nam tiêm chích heroin tại Hà Nội 90 Associated factors with polydrug use among heroin addict by injection in Hanoi Lê Minh Giang, Đào Thị Diệu Thúy, Vũ Toàn Thịnh, An Thanh Ly, Đinh Thị Thanh Thúy 13 Thực trạng thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung ương 101 Safety injection and associated factors among nurses in National Hospital of Pediactrics Nguyễn Thị Hoài Thu 14 Tổng quan các lỗi thống kê thường gặp trong giai đoạn thiết kế nghiên cứu và phân tích số liệu 110 Overview of statistical errors in research design and data analysis stage Hoàng Thị Hải Vân 15 Tinh sạch và nuôi cấy tế bào diệt tự nhiên (NK) cho ứng dụng lâm sàng Natalia Lapteva, Susann M. Szmania, Frits van Rhee, Cliona M. Rooney Người dịch: BS. Lương Hoàng Long, Hiệu đính: TS.BS. Nguyễn Thanh Bình 120 TCNCYH 112 (3) - 2018
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐA CHẤT GÂY NGHIỆN Ở NAM TIÊM CHÍCH HEROIN TẠI HÀ NỘI Lê Minh Giang 1,2,3, Đào Thị Diệu Thúy 2, Vũ Toàn Thịnh 3, An Thanh Ly 1,2,3, Đinh Thị Thanh Thúy 3 1 Bộ môn Sức khỏe toàn cầu, Trường Đại học Y Hà Nội; 2 Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội; 3 Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo về Nghiện chất-hiv, Trường Đại học Y Hà Nội; Sử dụng đồng thời nhiều loại chất gây nghiện đang là vấn đề được quan tâm hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả thực trạng sử dụng đa chất ở người tiêm chích heroin và những yếu tố liên quan. Sử dụng phân tích lớp ẩn (Latent Class Analysis) trên số liệu cắt ngang thu thập từ 521 người là nam tiêm chích heroin tại Hà Nội. Mẫu nghiên cứu phù hợp phân bố thành 3 phân lớp (class): Lớp 1 bao gồm người tham gia có biểu hiện sử dụng đa chất cao bao gồm: heroin, rượu, methamphetamine, cần sa, thuốc lắc, chất gây ảo giác (chiếm 8,4% mẫu); lớp 2 sử dụng heroin, rượu, methamphetamine (36,5%); lớp 3 hầu như chỉ sử dụng heroin và methamphetamine (55,1%). Phân tích hồi quy đa bậc cho thấy, không điều trị methadone và nhận hỗ trợ kinh tế từ gia đình là yếu tố làm tăng sử dụng đa chất ở nam tiêm chích heroin (aor = 4,4 và 3,5; p < 0,05); có dấu hiệu trầm cảm, thiếu tương tác với gia đình là yếu tố làm tăng biểu hiện sử dụng rượu. Nghiên cứu cho thấy nam tiêm chích heroin tại Hà Nội sử dụng đồng thời nhiều chất gây nghiện, trong đó đặc biệt là rượu, methamphetamine, thuốc lắc và cần sa. Các can thiệp trong tương lai nên tập trung làm rõ các yếu tố riêng biệt ảnh hưởng đến hành vi sử dụng đa chất trong nhóm này. Từ khoá: tiêm chích heroin, đa chất, phân tích lớp ẩn, methamphetamine I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới ước tính khoảng 15,6 triệu người tiêm chích ma túy trong độ tuổi 15-64, trong đó nam giới chiếm trên 80% [1]. Gần 33% người tiêm chích ma túy sử dụng các chất kích thích không thuộc nhóm opioids [1]. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng người tiêm chích ma túy có xu hướng sử dụng nhiều loại chất cùng một lúc [2]. Đối với nhóm quan hệ tình dục đồng giới việc sử dụng đa chất gây nghiện cũng khá phổ biến, sử dụng rượu và thuốc lá được thấy bắt đầu khá sớm Địa chỉ liên hệ: Lê Minh Giang, Bộ môn Sức khỏe Toàn cầu, Trường Đại học Y Hà Nội Email: leminhgiang@hmu.edu.vn Ngày nhận: 20/02/2018 Ngày được chấp thuận: 15/05/2018 và duy trì liên tục đến khi họ sử dụng các chất kích thích khác [3]. Có bằng chứng rằng tính không ổn định của tình trạng sử dụng heroin và/hoặc methamphetamine ở những người tiêm chích heroin, sau 6 tháng theo dõi, chỉ 61% mẫu nghiên cứu giữ nguyên tình trạng sử dụng chất giống thời điểm đầu của theo dõi [4]. 24% người tiêm chích heroin sử dụng methamphetamine và sử dụng methamphetamine cũng cho thấy có liên quan đến việc không tiếp cận điều trị methadone ở người tiêm chích heroin [5]. Qua đó cho thấy thực trạng sử dụng đa chất gây nghiện là vấn đề phổ biến hiện nay. Tiêm chích ma túy là nhóm nguy cơ cao lây nhiễm HIV, khoảng 17,8% những người tiêm chích ma túy toàn cầu sống chung với 90 TCNCYH 112 (3) - 2018
HIV [1]. Tổng quan hệ thống và phân tích gộp cho thấy, tiêm chích bất kỳ loại ma túy nào đều làm tăng nguy cơ nhiễm HIV [6]. Hơn nữa, tình trạng sử dụng đa chất gây nghiện được chứng minh có liên quan đến nguy cơ lây nhiễm HIV bao gồm làm tăng hành vi nguy cơ trong tiêm chích và quan hệ tình dục không an toàn [7-9]. Khu vực Châu Á cho thấy nguy cơ cao liên quan tiêm chích heroin hơn các khu vực khác [6]. Đối với Việt Nam, dịch tễ học HIV có liên quan chặt chẽ đến tiêm chích ma túy mà đặc biệt là tiêm chích heroin [10]. Tuy nhiên, những hiểu biết về hành vi sử dụng đa chất gây nghiện trong nhóm tiêm chích heroin còn hạn chế. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả đặc điểm sử dụng đa chất gây nghiện và một số yếu tố liên quan ở nhóm nam tiêm chích heroin tại Hà Nội năm 2016. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Thành phố Hà Nội được chọn làm địa điểm nghiên cứu vì là địa bàn có nhiều người tiêm chích ma túy nhiễm HIV cao thứ hai cả nước (chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh) [11]. Đối tượng nghiên cứu là nam tiêm chích heroin tại Hà Nội thỏa mãn các tiêu chí sau: 1) từ 18 tuổi trở lên; 2) có hộ khẩu tại Hà Nội; 3) có tiêm chích heroin trong vòng 3 tháng trước thời điểm điều tra; 4) hoàn thành bản thỏa thuận và đồng ý tham gia nghiên cứu. Quá trình tuyển chọn đối tượng tham gia nghiên cứu được tiến hành thông qua kỹ thuật giới thiệu chuỗi (đối tượng giới thiệu đối tượng) hoặc thông qua tiếp cận phòng khám bởi cán bộ y tế (phòng khám điều trị Methadone). Đối tượng tiềm năng sẽ trải qua sàng lọc bởi điều phối viên của nghiên cứu. Nếu đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên cứu, đối tượng được phỏng vấn trực tiếp ở phòng riêng tại phòng khám SHP - Đại học Y Hà Nội. 2. Phương pháp Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc in sẵn, từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2016. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính một tỷ lệ trong quần thể: n = Z 2 (1 - α/2). 1 - p p. (ε) 2 = 1,96 2 1-0,473 0,473. (0,1) 2 = 429 Trong đó, p = 0,473 là tỷ lệ phân lớp ẩn người tiêm chích ma túy sử dụng đồng thời heroin và metamphetamine lấy từ một nghiên cứu năm 2015 [12]; sai lệch tương đối giữa tham số mẫu và tham số quần thể chọn ε = 0,1; mức ý nghĩa thống kê chọn α = 0,05 nên Z (1-α/2) = 1,96. Dự phòng 15% đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu, vậy cỡ mẫu cần thiết là 493 người. Thực tế, nghiên cứu tuyển chọn được 521 người. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin Đặc điểm nhân khẩu học-xã hội: thu thập các thông tin về tuổi, trình độ học vấn (mù chữ/tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trở lên), nghề nghiệp (công việc có thu nhập và thất nghiệp) và tình trạng kết hôn (đã kết hôn và ly thân/ly dị/góa). Sử dụng chất gây nghiện: sử dụng thang đo ASI-Lite để thu thập thông tin về tình trạng TCNCYH 112 (3) - 2018 91
sử dụng (trong 30 ngày qua) của 10 nhóm chất gây nghiện [13]. Trầm cảm: sử dụng cấu phần trầm cảm của thang đo rút gọn Lo âu Trầm cảm - Stress (DASS-21) [14], bao gồm 7 câu hỏi, Cronbach-α = 0,87. Hỗ trợ xã hội: đo lường bằng thang đo hỗ trợ xã hội trong các nghiên cứu y học [15], bao gồm 19 câu hỏi, chia thành 4 cấu phần: (1) Hỗ trợ chia sẻ cảm xúc hoặc thông tin; (2) Hỗ trợ nhu cầu cụ thể trong cuộc sống; (3) Hỗ trợ thông qua tương tác tích cực; (4) Hỗ trợ thể hiện tình cảm, Cronbach - α = 0,95. Mối quan hệ gia đình: sử dụng thang đo chức năng gia đình (Family Function Scale) [16], bao gồm 15 câu với 3 cấu phần: (1) Sự gắn kết; (2) Sự mâu thuẫn; và (3) Mối quan hệ xã hội của gia đình, Cronbach - α = 0,9. 3. Phân tích số liệu Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epi Info 7.1, sau đó được làm sạch và phân tích trên phần mềm Stata/SE 14, Mplus 7.31 [17]. Sử dụng thống kê mô tả (trung bình và tỷ lệ); và các test kiểm định Mann-Whitney để tìm sự khác biệt trung bình giữa hai nhóm; khi bình phương hoặc Fisher để tìm sự khác biệt tỷ lệ giữa hai nhóm. Sử dụng kỹ thuật phân tích lớp ẩn (LCA: Latent Class Analysis) để phân lớp những người tham gia nghiên cứu dựa trên 10 biến số về việc có hoặc không sử dụng các chất trong 30 ngày qua (rượu, heroin, chất dạng thuốc phiện, thuốc lắc, thuốc an thần/thuốc ngủ, cocain, methamphetamine, cần sa, chất gây ảo giác, chất dùng để hít). Các yếu tố đánh giá mức độ phù hợp của mô hình bao gồm: Akaike Information Criteria (AIC) thấp, Bayesian Information Criteria (BIC) thấp, Entropy cao, và p-value của Lo-Mendell- Rubin Likelihood Ratio Tests (LMR) có ý nghĩa thống kê, cỡ mẫu từng phân lớp không quá nhỏ [18; 19]. Sau đó sử dụng phân tích hồi quy đa bậc (Multinominal Regression) để tìm hiểu mối liên quan của việc sử dụng đa chất với các biến độc lập thông qua tỷ suất chênh hiệu chỉnh (aor) và hệ số hồi quy (β). 4. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu đã được thông qua ngày 18/7/2014 tại Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của Trường Đại học Y Hà Nội (QĐ 144/HĐĐĐ - ĐHYHN). III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm nam tiêm chích heroin tham gia nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu (bảng 2) có độ tuổi trung bình là 38,1 ± 6,5 tuổi, nhóm tuổi 30-39 chiếm đa số (58,4%). Chỉ có 42,2% nam tiêm chích heroin tham gia nghiên cứu có học vấn từ trung học phổ thông trở lên. Tỷ lệ thất nghiệp hoặc phụ thuộc gia đình do đang là sinh viên chiếm 23,2%. Gần 2/3 đối tượng nghiên cứu không có tình trạng hôn nhân ổn định (độc thân/đã ly dị/ly thân/góa). 2. Phân tích lớp ẩn đặc điểm sử dụng đa chất gây nghiện 92 TCNCYH 112 (3) - 2018
Bảng 1. Thông tin mô hình về số lượng phân lớp thích hợp AIC BIC Entropy p value, LMR test 1 lớp 3887,78 3934,65 - - 2 lớp 3688,87 3786,89 0,760 0,003 3 lớp 3647,63 3796,79 0,903 0,007 4 lớp 3641,09 3841,38 0,927 > 0,05 AIC: Akaike Information Criteria; BIC: Bayesian Information Criteria; LMR: Lo - Mendell - Rubin Likelihood Ratio Tests Kỹ thuật phân tích lớp ẩn (LCA) được sử dụng để phân chia mô hình sử dụng đa chất từ 1 lớp đến 4 lớp (bảng 1). Tất cả các chỉ số đánh giá mức độ phù hợp cho việc phân lớp chỉ ra rằng mô hình 2 lớp tốt hơn mô hình 1 lớp và mô hình 3 lớp tốt hơn mô hình 2 lớp. Mặc dù chỉ số AIC ở mô hình 4 lớp nhỏ nhất nhưng khác biệt so với mô hình 3 lớp không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Do vậy, mô hình 3 lớp là mô hình tối ưu để phân bổ 521 người tham gia nghiên cứu thành các phân lớp thỏa mãn các tiêu chí là có chỉ số AIC và BIC thấp, giá trị entropy cao nhất, giá trị p của LMR test có ý nghĩa thống kê và cỡ mẫu từng phân lớp đủ lớn. Biểu đồ 1. Mô tả đặc điểm sử dụng chất của ba phân lớp Biểu đồ 1 mô tả đặc điểm sử dụng chất gây nghiện theo 3 lớp trong 30 ngày trước thời điểm điều tra. Lớp 1 chiếm 8,4% tổng số mẫu (N = 44) đại diện là những nam tiêm chích heroin có xu hướng sử dụng nhiều loại chất gây nghiện khác nhau bao gồm heroin, rượu, thuốc lắc, methamphetamine, cần sa, chất gây ảo giác. Trong đó, 59% có sử dụng rượu, 96,5% sử dụng heroin, 12,1% sử dụng thuốc lắc, 81,5% dùng methamphetamine, 35,3% sử dụng cần sa và 45,7% sử dụng các chất gây ảo giác. Do vậy, lớp 1 đại diện cho đối tượng sử dụng đa chất. Lớp 2 chiếm TCNCYH 112 (3) - 2018 93
36,5% mẫu nghiên cứu (N = 190), trong đó 100% đối tượng sử dụng rượu, 86,8% tiêm chích heroin và 19,4% sử dụng methamphetamine. Căn cứ vào các đặc điểm này, lớp 2 được gọi là nhóm những người sử dụng heroin, rượu và methamphetamine. Lớp 3 chiếm tỷ lệ cao nhất với 55,1% (N = 287), trong đó 90,4% đối tượng tiêm chích heroin và 15,6% sử dụng methamphetamine. Do đó, lớp 3 này được gọi là nhóm sử dụng heroin và methamphetamine. Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu học xã hội của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tổng Lớp 1: Sử dụng đa chất Lớp 2: Rượu & Methamphetamine & Heroin Lớp 3: Heroin & Methamphetamine p n (%) n (%) n (%) n (%) 521(100) 44 (8,4) 190 (36,5) 287 (55,1) Tuổi 38,1 ± 6,5 35,8 ± 5,7 38,1 ± 6,5 38,5 ± 6,5 0,08 29 38 (7,3) 6 (13,6) 13 (6,8) 19 (6,6) 30 - < 40 304 (58,4) 28 (63,6) 111 (58,4) 165 (57,5) 0,4 40 179 (34,3) 10 (22,8) 66 (34,8) 103 (35,9) Học vấn Mù chữ/tiểu học 61 (11,7) 9 (20,5) 15 (7,9) 37 (12,9) Trung học cơ sở 240 (46,1) 17 (38,6) 83 (43,7) 140 (48,8) 0,1 THPT trở lên 220 (42,2) 18 (40,9) 92 (48,4) 110 (38,3) Nghề nghiệp Có công việc 400 (76,8) 31 (70,5) 161 (84,7) 208 (72,5) Thất nghiệp/sinh viên 121 (23,2) 13 (29,5) 29 (15,3) 79 (27,5) 0,005 Tình trạng hôn nhân Đã kết hôn 193 (37,0) 18 (40,9) 81 (42,6) 94 (32,8) Độc thân/ly dị/góa 328 (63,0) 26 (59,1) 109 (57,4) 193 (67,2) 0,08 Tình trạng nhiễm HIV Âm tính 184 (35,3) 19 (43,2) 66 (34,7) 99 (34,5) Dương tính 337 (64,7) 25 (56,8) 124 (65,3) 188 (65,5) 0,5 Tình trạng điều trị methadone Đang điều trị 208 (39,9) 7 (15,9) 69 (36,3) 132 (46,0) Chưa điều trị/bỏ trị 313 (60,1) 37 (84,1) 121 (63,7) 155 (54,0) < 0,001 Test kiểm định: Khi bình phương và Mann-Whitney test; THPT: trung học phổ thông. 94 TCNCYH 112 (3) - 2018
Bảng 2 mô tả sự khác biệt của 3 phân lớp theo các đặc điểm nhân khẩu học - xã hội. Lớp sử dụng đa chất có xu hướng trẻ hơn hai nhóm còn lại, tuổi trung bình 35,8 so với 38,1 và 38,5; tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 20,5% lớp sử dụng đa chất có trình độ học vấn ở mức tiểu học cơ sở/mù chữ. Tỷ lệ thất nghiệp/sinh viên (phụ thuộc gia đình) ở lớp sử dụng đa chất cao nhất trong ba lớp (29,6% so với 15,3% và 27,5%; p = 0,005). Đặc biệt, tỷ lệ điều trị methadone ở lớp sử dụng đa chất thấp hơn nhiều so với hai lớp còn lại (15,9% so với 36,3% và 46%; p < 0,001). 3. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng đa chất gây nghiện Bảng 3. Phân tích hồi quy đa bậc (multinominal regression) yếu tố liên quan đến sử dụng đa chất ở nam tiêm chích heroin Lớp 1: Sử dụng đa chất Lớp 2: Sử dụng rượu, heroin, methamphetamine aor/β (CI 95%) Nhóm nền: Sử dụng heroin, methamphetamine Nghề nghiệp Không REF REF Có 0,9 (0,4 1,9) 1,95 (1,15 3,3) Quan hệ tình dục trong 3 tháng gần đây Không REF REF Có 4,3 (1,9-9,9) 2,0 (1,3-3,0) Tình trạng điều trị methadone Có REF REF Không 4,4 (1,8-11,1) 1,2 ( 0,7-1,8) Có dấu hiệu trầm cảm Có REF REF Không 0,8 (0,4-1,8) 2,0 (1,3-3,2) Nhận hỗ trợ kinh tế từ gia đình Không REF REF Có 3,5 (1,3-9,4) 1,5 (0,9-2,6) Nhận được hỗ trợ chăm sóc từ gia đình Không REF REF Có 0,7 (0,3-1,7) 1,1 (0,6-1,9) TCNCYH 112 (3) - 2018 95
Lớp 1: sử dụng đa chất Lớp 2: sử dụng rượu, heroin, methamphetamine aor/β (CI 95%) Nhóm nền: sử dụng heroin, methamphetamine Thường xuyên nói chuyện với gia đình về vấn đề ma túy Có REF REF Không 1,7 (0,8 3,7) 3,3 (2,1 5,2) Nhận thức về mâu thuẫn gia đình Nhận thức về tiếp cận dịch vụ y tế Nhận được hỗ trợ xã hội về cảm xúc/thông tin Nhận được hỗ trợ xã hội về nhu cầu cụ thể trong cuộc sống Nhận được hỗ trợ xã hội về thể hiện tình cảm Nhận được hỗ trợ xã hội về tương tác tích cực β = 0,014 (-0,009; 0,04) β = 0,02 (-0,0004; 0,04) β = -0,023 (-0,04;-0,0004) β = 0,004 (-0,02; 0,03) β = 0,012 (-0,02; 0,04) β = 0,025 (0,0006; 0,05) β = 0,02 (0,004; 0,03) β = 0,0008 (-0,01; 0,01) β = -0,001 (-0,02; 0,01) β = 0,007 (-0,005; 0,02) β = 0,008 (-0,007; 0,023) β = -0,007 (-0,02; 0,007) In đậm: mối liên quan có ý nghĩa thống kê; aor: tỷ suất chênh hiệu chỉnh; β: hệ số hồi quy (áp dụng với các biến độc lập là biến liên tục); CI 95%: khoảng tin cậy 95%; REF: Referent (nhóm nền). Phân tích hồi quy đa bậc cho thấy có quan hệ tình dục trong 3 tháng qua, không điều trị methadone, được hỗ trợ kinh tế từ gia đình, hỗ trợ xã hội về cảm xúc/thông tin và tương tác tích cực là các yếu tố có liên quan đến sử dụng đa chất gây nghiện ở nam tiêm chích heroin. Có nghề nghiệp, có dấu hiệu trầm cảm, có quan hệ tình dục 3 tháng qua, không thường xuyên nói chuyện vói gia đình về vấn đề ma túy, mâu thuẫn gia đình là yếu tố làm tăng nguy cơ sử dụng rượu và methamphetamine ở nhóm nam tiêm chích heroin. IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu đã tiến hành trên 521 người tham gia nghiên cứu là nam tiêm chích heroin tại thành phố Hà Nội. Một số đặc điểm nhân khẩu học đã tương đồng với các nghiên cứu khác như trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tuổi trung bình của nam tiêm chích heroin dưới 40 [4; 5]. Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân tích lớp ẩn (Latent Class Analysis), là kỹ thuật phân tích cho phép nhóm đối tượng 96 TCNCYH 112 (3) - 2018
nghiên cứu vào các phân lớp dựa trên xác suất xuất hiện một đặc điểm trong một tập hợp các đặc điểm có tính chất đồng nhất [17]. Kỹ thuật phân tích được áp dụng phổ biến trong các nghiên cứu trên thế giới để mô tả đặc điểm sử dụng đa chất gây nghiện ở nhóm tiêm chích ma túy [4; 7; 8; 12]. Lớp 3 là lớp sử dụng đa chất ít nhất của mẫu nghiên cứu thì có tỷ lệ 15,6% dùng methamphetamine, đặc biệt, ở lớp 1 là lớp sử dụng đa chất cao thì tỷ lệ dùng methamphetamine là 81,5%. Kết quả này cao hơn so với các nghiên cứu khác trên thế giới, ở nhóm không sử dụng đa chất tỷ lệ dùng methamphetamine ở người tiêm chích ma túy chỉ dao động ở 9,3% đến 14%, ở nhóm sử dụng đa chất tỷ lệ này chỉ khoảng 57-77% [7; 12]. Sự chênh lệch này cho thấy tình trạng sử dụng methamphetamine trong nhóm nam tiêm chích heroin tại Hà Nội là một vấn đề không nhỏ. Đặc biệt khi việc sử dụng methamphetamine đã được chứng minh có mối liên quan với tăng hành vi tình dục nguy cơ và sử dụng đa chất khác [20]. Một điểm đáng chú ý khác, nhóm sử dụng đa chất có tỷ lệ không tham gia điều trị methadone cao hơn đáng kể so với hai nhóm còn lại. Đặc điểm này cũng được mô tả trong nghiên cứu tại Hải Phòng năm 2017 khi sử dụng đa chất có liên quan đến việc hạn chế tiếp cận điều trị methadone, đây là một nguy cơ tiềm tàng cần cân nhắc trong các chiến lược tăng tiếp cận điều trị methadone cũng như điều trị lạm dụng chất trong tương lai [5]. Kết quả phân tích hồi quy đa bậc cho thấy tình trạng có quan hệ tình dục trong 3 tháng trước thời điểm nghiên cứu có liên quan đến nguy cơ sử dụng đa chất và sử dụng rượu, methamphetamine ở nam tiêm chích heroin. Tuy nhiên nghiên cứu mô tả cắt ngang của chúng tôi chỉ kết luận hai yếu tố này có liên quan đến nhau, mà không kết luận đây là mối quan hệ nhân quả, khi chưa xác định yếu tố nào có trước, yếu tố nào có sau. Trên thực tế, nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra sử dụng đa chất có liên quan đến tăng hành vi quan hệ tình dục nguy cơ [7-9; 20]. Những nam tiêm chích heroin không điều trị methadone có nguy cơ sử dụng đa chất gấp 4,4 lần (95% CI 1,8-11,1) so với nhóm có điều trị methadone. Qua đó cho thấy tiếp cận điều trị methadone là cấp thiết đối với nhóm nam tiêm chích heroin, không chỉ có vai trò điều trị chất dạng thuốc phiện, mà còn liên quan đến làm giảm nguy cơ sử dụng đa chất ở nhóm này. Nhận được hỗ trợ xã hội về mặt cảm xúc/ thông tin làm giảm khả năng sử dụng đa chất (β= -0,023; p < 0,05), tuy nhiên các hỗ trợ liên quan đến tương tác tích cực lại làm tăng khả năng sử dụng đa chất (β = 0,025; p < 0,05), tuy có ý nghĩa thống kê nhưng ở mức liên quan rất yếu, do đó vai trò của hỗ trợ xã hội đối với việc sử dụng đa chất còn cần làm rõ hơn trong các nghiên cứu trong tương lai. Kết quả cũng cho thấy, những nam tiêm chích heroin có dấu hiệu trầm cảm có nguy cơ thuộc lớp 2 (rượu, heroin, methamphetamine) cao hơn 2 lần so với lớp 3 (heroin, methamphetamine). Đây là điểm khác biệt đáng chú ý, trong khi 100% lớp 2 có sử dụng rượu thì lớp 3 có 0% sử dụng rượu, hay nói cách khác, có dấu hiệu trầm cảm liên quan đến tăng nguy cơ sử dụng rượu ở người tiêm chích heroin gấp 2 lần, đây là yếu tố làm tăng các hành vi nguy cơ khác [21]. Bên cạnh đó, nhận thức về mâu thuẫn trong gia đình cũng làm tăng sử dụng rượu ở nam tiêm chích heroin nhưng sự liên quan này cũng ở mức rất yếu, cần làm rõ hơn trong các nghiên cứu tiếp theo. TCNCYH 112 (3) - 2018 97
Nghiên cứu cũng có một số hạn chế cần lưu ý. Thứ nhất, nghiên cứu tiến hành trên những đối tượng là nam tiêm chích heroin sinh sống và có hộ khẩu tại Hà Nội, vì vậy việc ngoại suy ra quần thể của nam tiêm chích heroin cần được thận trọng, tuy vậy, chúng tôi gợi ý việc ngoại suy là phù hợp với quần thể nam tiêm chích heroin tại khu vực thành thị ở các quốc gia có bối cảnh tương tự Việt Nam. Thứ hai, thiết kế nghiên cứu cắt ngang nên không thể dùng để kết luận mối quan hệ nhân quả. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ sử dụng đa chất ở nam tiêm chích heroin tại Hà Nội là tương đối cao, đặc biệt là methamphetamine. Hành vi quan hệ tình dục, tình trạng điều trị methadone, trầm cảm, hỗ trợ gia đình, hỗ trợ xã hội là các yếu tố có liên quan đến sử dụng đa chất gây nghiện ở nam tiêm chích heroin. Nghiên cứu cho thấy tính cấp thiết của các can thiệp hướng tới kiểm soát tình trạng sử dụng đa chất, đặc biệt methamphetamine ở nhóm nam tiêm chích heroin; vai trò của tăng tiếp cận điều trị methadone, kiểm soát trầm cảm, cải thiện mối quan hệ gia đình, nâng cao vai trò mạng lưới hỗ trợ xã hội là những nội dung cần làm rõ hơn trong các nghiên cứu và can thiệp về đa chất trong tương lai. Lời cảm ơn Nghiên cứu này được thực hiện bởi Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo về Nghiện chất và HIV, Trường Đại học Y Hà Nội năm 2016. Tác giả xin cảm ơn sự hỗ trợ của Cục phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế; các cán bộ phòng khám nghiên cứu SHP và tất cả đối tượng đã tham gia vào nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Degenhardt L, Peacock A, Colledge S, et al (2017). Global prevalence of injecting drug use and sociodemographic characteristics and prevalence of HIV, HBV, and HCV in people who inject drugs: a multistage systematic review. Lancet Glob Health, 5(12), e1192- e1207. 2. Chu D, Kral A, Huh J, Bluthenthal R (2015). Poly-substance use profiles among people who inject drugs in Los Angeles and San Francisco. Drug Alcohol Depend, 156, e44. 3. Yu G, Clatts MC, Goldsamt LA, Giang LM (2015). Substance use among male sex workers in Vietnam: Prevalence, onset, and interactions with sexual risk. Int J Drug Policy, 26(5), 516-521. 4. Meacham MC, Roesch SC, Strathdee SA, Gaines TL (2017). Perceived Treatment Need and Latent Transitions in Heroin and Methamphetamine Polydrug Use among People who Inject Drugs in Tijuana, Mexico. J Psychoactive Drugs, 1-10. 5. Michel L, Des Jarlais DC, Duong Thi H et al (2017). Intravenous heroin use in Haiphong, Vietnam: Need for comprehensive care including methamphetamine use-related interventions. Drug Alcohol Depend, 179, 198-204. 6. Tavitian-Exley I, Vickerman P, Bastos FI, Boily M-C (2015). Influence of different drugs on HIV risk in people who inject: systematic review and meta-analysis: Druginjected and HIV risk. Addiction, 110(4), 572-584. 7. Meacham MC, Roesch SC, Strathdee SA, Lindsay S et al (2018). Latent classes of polydrug and polyroute use and associations with human immunodeficiency virus risk behaviours and overdose among people who 98 TCNCYH 112 (3) - 2018
inject drugs in Tijuana, Baja California, Mexico: Latent classes of polydrug-polyroute use. Drug Alcohol Rev, 37(1), 128-136. 8. Tavitian-Exley I, Boily M-C, Heimer R, Uusküla A et al (2017). Polydrug Use and Heterogeneity in HIV Risk Among People Who Inject Drugs in Estonia and Russia: A Latent Class Analysis. AIDS Behav. 9. Meredith SE, Rash CJ, Petry NM (2017). Alcohol use disorders are associated with increased HIV risk behaviors in cocainedependent methadone patients. J Subst Abuse Treat, 83, 10-14. 10. FHI 360 (2014). Đánh Giá Hiệu Quả Của Chương Trình Thí Điểm Điều Trị Các Chất Thuốc Phiện Bằng Methadone. Bộ Y tế Việt Nam. 11. Cục phòng chống HIV/AIDS (2016). Báo Cáo Công Tác Phòng, Chống HIV/AIDS 6 Tháng Cuối Năm 2015 và Nhiệm vụ Trọng Tâm Năm 2016. Bộ Y tế Việt Nam. 12. Meacham MC, Rudolph AE, Strathdee SA et al (2015). Polydrug Use and HIV Risk Among People Who Inject Heroin in Tijuana, Mexico: A Latent Class Analysis. Subst Use Misuse, 50(10), 1351-1359. 13. McLellan AT, Cacciola JS, Zanis D (1997). The Addiction Severity Index- Lite (ASI- Lite ). Cent Stud Addict Univ PennsylvaniaPhiladelphia VA Med Cent. 14. Henry JD, Crawford JR (2005). The short-form version of the Depression Anxiety Stress Scales (DASS-21): Construct validity and normative data in a large non-clinical sample. Br J Clin Psychol, 44(2), 227-239. 15. Sherbourne CD, Stewart AL (1991). The MOS social support survey. Soc Sci Med, 32(6), 705 714. 16. Bloom BL (1985). A Factor Analysis of Self-Report Measures of Family Functioning. Fam Process, 24(2), 225-239. 17. Muthén B, Muthén BO (2009). Statistical Analysis with Latent Variables. Wiley New York. 18. Celeux G, Soromenho G (1996). An entropy criterion for assessing the number of clusters in a mixture model. J Classif, 13(2), 195 212. 19. Akaike H. Information Theory and an Extension of the Maximum Likelihood Principle. In: Selected Papers of Hirotugu Akaike. Springer Series in Statistics. Springer, New York, NY; 1998:199-213. 20. Strathdee SA, Stockman JK (2010). Epidemiology of HIV Among Injecting and Non -injecting Drug Users: Current Trends and Implications for Interventions. Curr HIV/AIDS Rep, 7(2), 99-106. 21. Welch-Lazoritz M, Hautala D, Habecker P, Dombrowski K (2017). Association between alcohol consumption and injection and sexual risk behaviors among people who inject drugs in rural Puerto Rico. J Subst Abuse Treat, 82, 34-40. Summary ASSOCIATED FACTORS WITH POLYDRUG USE AMONG HEROIN ADDICT BY INJECTION IN HANOI Pattern of polydrug use is of study interest recently. The purpose of this study is to explore the characteristics of polydrug use among heroin addicts and related factors. An application of Latent Class Analysis was conducted based on a cross-sectional survey of 521 male heroin addicts by injection in Hanoi. Three latent classes of substances use were identified: 8.4 percent of participants reported polysubstances abuse, including heroin, alcohol, methamphetamine, ecstasy, hal- TCNCYH 112 (3) - 2018 99
lucinogens and cannabis (class 1); 36.5 percent used mostly alcohol, methamphetamine and heroin (class 2); 55.1 percent used mostly heroin (Class 3). Multinominal regression model showed that not enrolling in methadone treatment and receiving financial support from family were positively correlated with polydrug use (aor = 4.4 and 3.5; p < 0.05). Denial of addiction and depression were risk factors for using alcohol and methamphetamine in addition to heroin. Heroin injectors in Hanoi simultanously abuse various substances, especially alcohol, methamphetamine, ecstasy and cannabis. Future intervention should focus on various factors that shape experiences of polydrug use among this population. Keywords: injected drug use, polydrug, latent class analysis, methamphetamine 100 TCNCYH 112 (3) - 2018