Đi tìm sự hoàn hảo

Tài liệu tương tự
Thị trường Trung Quốc tiềm năng

Microsoft Word - PVT_Update_Vie.docx

CTD

Khi “Phượng Hoàng” cất cánh

Báo cáo cập nhật 17/04/2017 Đánh giá TĂNG TỶ TRỌNG HOSE: KDH Bất Động Sản Giá thị trường (VND) 24,800 Giá mục tiêu (VND) Tỷ lệ tăng giá bình qu

Tập trung cơ cấu và giải quyết nợ xấu, vững bước phát triển.

Định hướng “An toàn, Hiệu quả và Cạnh tranh” trong trung và dài hạn

PowerPoint Presentation

Cập nhật FPT MUA Ngày 08/05/2019 ACBS Research Department 1 Tel: (+84) (8) (ext: 354) Bloomberg: ACBS <GO>

Cập Nhật CTD MUA Ngày 11/12/2017 Phòng Phân Tích ACBS 1 Tel: (+84) (8) (ext: 354) Bloomberg: ACBS <GO>

Ngành Xây dựng Báo cáo cập nhật Q2/ tháng 05, 2015 Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam Mã giao dịch: VNE Reuters: VNE.HM Bloomberg: VNE

Báo cáo cập nhật GAS Nắm Giữ Ngày 11/06/2019 Phòng Phân Tích ACBS 1 Tel: (+84) (8) (ext: 354) Bloomberg: ACBS <GO>

Định giá đã được phản ánh hết

Báo cáo cập nhật GAS

Cập nhật BWE MUA Ngày 07/06/2019 Phòng Phân Tích ACBS 1 Tel: (+84) (8) (ext: 354) Bloomberg: ACBS <GO>

HVN

PVT Cập nhật KQKD Q1/2019 Tháng Sáu, 2019 TCT CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ (HSX: PVT) Đội tàu mới bắt đầu đóng góp vào hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu (tỷ đồ

Công ty CP Cơ Điện Lạnh (REE HOSE) Ngành: Điện và thiết bị điện Ngày: 31/07/2018 Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh HOSE - REE Ngành: Sản xuất điện và thiết

HSX - Vietnam TĂNG TỶ TRỌNG Giá mục tiêu Giá đóng cửa 25/08/2016 Nguyễn Văn Sơn 46,600 VNĐ 29,400 VNĐ (+84-4) Ext: 55

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

ctcp đầu tư và phát triển đô thị khu công nghiệp sông đà cổ phiếu: SJS Sàn: H

Microsoft Word - QNS Report_

CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG KHÔNG VIETJET Mã CK: VJC Sàn: HSX/Vietnam Ngành: Hàng Không BÁN [-23%] Ngày cập nhật: 05/11/2018 Giá mục tiêu 104,300 VNĐ Giá hiệ

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn Ngành Xi măng Báo cáo cập nhật Tháng 6, 2019 Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VNĐ) Giá thị trường (17/6/2019)

CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận

Báo cáo công ty Hàng gia dụng Tháng Năm, 2019 CTCP CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC THÀNH (HSX: GDT) Cổ phiếu giá trị trong ngành hàng gia dụng Chặng đường dài để phát

Company report

CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận Hàng tiêu dùng cá nhân Báo cáo cập nhật Tháng 2, 2019 Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VND) Giá thị trường (

HDG Cập nhật KQKD Tháng Năm, 2019 TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ (HSX: HDG) Vận hành dự án điện mặt trời đầu tiên Chỉ tiêu (tỉ đồng) Q1-FY19 Q4-FY18 +/- qoq Q1-FY18 +

báo cáo cập nhật CTCP cao su Phước Hòa_PHR

CTCP Vĩnh Hoàn (VHC) Báo cáo KQKD Ngành: Sản phẩm NN 2018 H1/ F Ngày báo cáo: 22/07/2019 Tăng trưởng DT 13,7% -5,7% 13,0% 18 March 2011 Giá hiện

CTCP Thế Giới Di Động

CTCP Tập đoàn Hà Đô Ngành Bất động sản Báo cáo cập nhật Tháng 6, 2019 Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VNĐ) Giá thị trường (07/6/2019) 30.60

% Thay đổi giá trong 1 năm CTCP HOÀNG ANH GIA LAI (HAG) Ngày 27 tháng 4 năm 2015 BÁO CÁO CẬP NHẬT: NẮM GIỮ Giá hiện tại (24/04/2015) VND Giá tr

Phân tích Cổ phiếu BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY Ngày 23/05/2017 CTCP ĐÁ THẠCH ANH CAO CẤP VCS (HNX: VCS) Khuyến nghị: MUA Thông tin cổ phiếu Giá cổ phiếu

FPTS - HOM Initial Valuation

Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PVS) [KHẢ QUAN +19,9%] Cập nhật Ngành: Dầu khí 2018A 2019F 2020F 2021F 40% Ngày báo cáo: 20/02/2019 Tăng

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƢỚC TẠI CTCP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CỬU LONG KHUYẾN CÁO CÁC

CÔNG TY CỔ PHẦN FPT HOSE: FPT BÁO CÁO CẬP NHẬT Ngày 08 tháng 08 năm 2019 FPT KHẢ QUAN Sàn giao dịch THÔNG TIN CỔ PHIẾU (Ngày ) HOSE Thị giá

Ngành Hàng không Báo cáo cập nhật Tháng 9, 2019 Khuyến nghị NEUTRAL Giá kỳ vọng (VNĐ) Giá thị trường (16/9/2019) Lợi nhuận kỳ vọng 9,5%

Quy dinh lap ke hoach

FPTS

Tổng Công ty Máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam - CTCP Ngành Ô tô Báo cáo thăm doanh nghiệp Tháng 6, 2019 Khuyến nghị N/a Mã giao dịch: VEA Reut

T03/14 T05/14 T07/14 T09/14 T11/14 T01/15 T03/15 10/03/2015 Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) KHẢ QUAN Ngô Hoàng Long 18 March 2011 Trưởng phòng cao cấp Ngu

CÔNG TY CỔ PHẦN FPT HOSE: FPT BÁO CÁO CẬP NHẬT Ngày 08 tháng 03 năm 2019 Sàn giao dịch THÔNG TIN CỔ PHIẾU (Ngày ) HOSE Thị giá (đồng)

Phân tích Cổ phiếu BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY Ngày 13/03/2017 Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PVS) Khuyến nghị: MUA THÔNG TIN CỔ PHIẾU Giá

CTCP Tập đoàn Hòa Phát Mã giao dịch: HPG Reuters: HPG.HM Bloomberg: HPG VN Ngành thép xây dựng Báo cáo cập nhật Q4/ tháng 12, 2018 Yếu tố tiêu

BÁO CÁO CẬP NHẬT TIN TỨC NGÀNH: Dịch vụ cảng biển Ngày 25 tháng 04 năm 2019 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ HẢI AN (HOSE: HAH) Phạm Thị Mai Chuyên v

CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT Ngành Bán lẻ AGM Note Tháng 3, 2019 Khuyến nghị Giá kỳ vọng (VND) N/a N/a Giá thị trường (28/03/2019) Lợi nhuận kỳ

BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC & TRIỂN VỌNG VĨ MÔ (A) Đã có những dấu hiệu ban đầu cho thấy nền kinh tế được cải thiện 1. Chỉ số PMI HSBC đã vượt 50 vào tháng 11

Tổng Công Ty IDICO - CTCP Ngành KCN, Xây dựng Báo cáo thăm doanh nghiệp Tháng 7, 2019 Khuyến nghị Giá kỳ vọng (VNĐ) NEUTRAL N/A Giá thị trường (25/7/2

FPTS

CTCP XNK Thủy sản Bến Tre Ngành Thủy sản Báo cáo thăm doanh nghiệp Tháng 12, 2017 Mã giao dịch: ABT Reuters: ABT.HM Bloomberg: ABT VN Doanh nghiệp có

CTCP Phú Tài (PTB) [KHẢ QUAN +19,6%] ` Cập nhật Ngành: Đa ngành F 2020F 2021F Ngày báo cáo: 18 March 07/08/ Tăng trưởng DT 18,8% 25,

EQUITY RESEARCH MUA CTCP ICD Tân Cảng Long Bình (HSX: ILB) Báo cáo lần đầu (10/05/2019) Giá mục tiêu VND Tăng/giảm (%) 25% Thị giá lên sàn 22.0

CTCP Nhựa Bình Minh Ngành Vật liệu xây dựng Báo cáo cập nhật Tháng 2, 2019 Mã giao dịch: BMP Reuters: BMP.HM Bloomberg: BMP VN Lợi nhuận 2019 kỳ vọng

Ngành Mía Đường BÁO CÁO CẬP NHẬT December 31 th Công ty Cổ phần Mía Đường Thành Thành Công Tây Ninh 12/03/2014 Phạm Lê Duy Nhân Chuyên viên phân tích

BÁO CÁO LẦN ĐẦU VIB

VEAM Corp (VEA) [PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG -3,0%] Cập nhật Ngành: Ôtô F 2020F 2021F Ngày báo cáo: 25/06/2019 Tăng trưởng DT 7,8% -15,0% 5,0% 5,0% Gi

CTCP Chế biến gỗ Đức Thành Ngành Gỗ Báo cáo cập nhật Tháng 5, 2017 Khuyến nghị NEUTRAL Giá kỳ vọng (VND) Giá thị trường (05/5/2017) Lợi

Page1 VN-Index HII x CTCP AN TIẾN INDUSTRIES (HSX: HII) Hóa chất KHUYẾN NGHỊ: MUA Ngày 1/08/2019 Giá hiện tại: VNĐ Giá mục tiêu:

CTCP Sợi Thế Kỷ

TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG (MWG) – CẬP NHẬT

KT01009_NguyenVanHai4C.docx

Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà Ngành Thép Báo cáo thăm doanh nghiệp Mã giao dịch: SHI Reuters: SHI.HM Bloomberg: SHI VN Tập trung vào hoạt động cốt lõ

TCT Phát triển Đô thị Kinh Bắc _ CTCP

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

Microsoft Word - MBS Market Strategy Daily

BÁO CÁO CẬP NHẬT NLG

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

Nghiên Cứu & Trao Đổi Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Nguyễn Đình Luận Nhận bài: 29/06/ Duyệt đăng: 31/07/201

Khuyến nghị: MUA Đường số 27, khu công nghiệp Sóng Thần II, tỉnh Bình Dương Báo cáo chuyên sâu Ngày: 22/06/2011 CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA Mã chứng k

BÁO CÁO PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP CTCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ Mã chứng khoán: DVP [HOSE] ĐINH THỊ HƯƠNG LÝ Chuyên viên phân tích

Weekly thoughts Thứ Hai, 16/9/2013 Nhận định chung về nền kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Nội dung chính Nhận định thị trường Thời điểm này kh

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích tài chính Đáp án Bài tập 4 Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Học kỳ Xuân 2015 LỜI GIẢI BÀI T

BÁO CÁO NGÀNH THỦY SẢN

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 17/05/2019 Tiêu điểm: + Nhu cầu thép toàn cầu đứng trước khả năng suy yếu trong năm Doanh nghiệp thép trong nước

01-15A 07-15A 01-16A 07-16A 01-17A 07-17A 01-18F 07-18F 8/13 6/14 4/15 2/16 12/16 11/17 Vol triệu Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc - MUA VÀO (K

Ngành Bia Báo cáo đại hội cổ đông Tháng 4, 2019 Khuyến nghị Giá kỳ vọng (VND) N/a N/a Giá thị trường (12/4/2019) Lợi nhuận kỳ vọng N/a THÔNG T

MẢNH GHÉP THÀNH CÔNG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

CTCP Thực phẩm Sao Ta

CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ PHÚ YÊN HÙNG VƯƠNG, PHƯỜNG 5, TP TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ĐIỆN THOẠI: (0257) FAX: (0257)

Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn Ngành Thủy sản Báo cáo cập nhật Tháng 9, 2019 Khuyến nghị OUTPERFORM Giá kỳ vọng (VNĐ) Giá thị trường (09/9/2019) 80

AN NINH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TS. Vũ Đình Anh Chuyên gia Kinh tế Đảm bảo an ninh tài chính đang ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối

Báo cáo Thị trường Thép Ngày: 05/03/2019 Tiêu điểm: + Nhìn lại năm năm của chủ nghĩa bảo hộ lên ngôi + Ngành thép chịu áp lực lớn trước khả năn

FPTS

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB: HNX) BÁO CÁO CẬP NHẬT Ngày 27 tháng 02 năm 2019 Sàn giao dịch ACB MUA THÔNG TIN CỔ PHIẾU (ngày 27/02/2019) HNX Thị giá (đồ

HOSE - Vietnam TĂNG TỶ TRỌNG Giá mục tiêu Giá đóng cửa 25/12/2015 Nguyễn Hoàng Bảo Châu (+84-8) Thôn

CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH SÀI GÒN Số 39 Hải Thượng Lãn Ông, P. 10, Q. 5, TP. HCM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018

VIETNAM MACRO OUTLOOK 2019

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI BAN KIỂM SOÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hải Dương, ngày 26 tháng 03 năm 2018 B

BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC VÀ TRIỂN VỌNG VĨ MÔ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ TRONG NƯỚC TỐT VÀ SẼ LÀ NỀN TẢNG HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG NĂM Các yếu tố tíc

NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM (TCB: HSX) BÁO CÁO CẬP NHẬT Ngày 21 tháng 02 năm 2019 TCB KHẢ QUAN Sàn giao dịch THÔNG TIN CỔ PHIẾU (ngày 20/02/2019

ctcp đầu tư và phát triển đô thị khu công nghiệp sông đà cổ phiếu: SJS Sàn: H

Microsoft Word - BCB OC_CW_FPT x1

Microsoft Word - BCPT DPR doc

Page1 AAA VN-Index STANLEY BROTHERS (SBSI) CTCP NHỰA AN PHÁT XANH (HSX: AAA) Hóa chất KHUYẾN NGHỊ: MUA Ngày 04/07/2019 Giá hiện tại: VNĐ Giá mụ

Bản ghi:

BÁO CÁO NGÀNH 10-07-2019 Ngành ĐIỆN Đánh giá Nội dung TĂNG TỶ TRỌNG 1. Tình trạng thiếu điện có thể xuất hiện ở Việt Nam từ 2020 2. Tìm kiếm giải pháp thay thế 3. Nhiệt điện vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia 4. Triển vọng thị trường phát điện cạnh tranh: SMP rất gần với mức giá trần CGM 5. Yếu tố rủi ro: Biến động giá nguyên liệu đầu vào 6. Cổ phiếu theo dõi 7. Cổ phiếu khuyến nghị: PPC Cổ phiếu khuyến nghị PPC: TĂNG TỶ TRỌNG (33,000đ/ 20%) 2018 2019F 2020F PE (x) 8,3 9,5 12.2 PB (x) 1.7 1.8 2.0 EV/EBITDA (x) 7.1 6.8 9.4 DY (%) 9% 13% 13% EPS (VND) 3,603 3,168 2,452 BPS (VND) 2,800 4,000 4,000 Ký kết thành công hợp đồng than dài hạn với Vinacomin El Nino có thể kéo dài đến tháng 11 Từ năm 2020 trở đi, hầu như không còn rủi ro tỷ giá Đóng góp tích cực từ nhà máy nhiệt điện Hải Phòng và Quảng Ninh Quan điểm đầu tư: Tình trạng thiếu điện có thể diễn ra từ 2020 trở đi: Năm 2019, Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia ước tính công suất phụ tải đỉnh sẽ tăng nhanh hơn nhiều so với mức nhu cầu tiêu thụ điện (13.8% so với 10.4%/năm). Cụ thể, dòng vốn FDI tiếp tục tập trung vào các lĩnh vực chế biến và sản xuất với tổng số vốn là 12 tỷ USD, chiếm 71.8% tổng vốn đăng ký. Tuy nhiên, tổng công suất vào vận hành trong 6 năm từ 2019-2025 sẽ thấp hơn so với trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh. Do đó, Việt Nam có thể phải đối mặt với nguy cơ thiếu điện cao khi biên dự trữ của phụ tải đỉnh hàng năm trong 2019 và từ năm 2022-2025 có nguy cơ giảm xuống còn 7%. Tìm kiếm giải pháp thay thế: Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển điện tái tạo trong bối cảnh nhu cầu điện ngày càng tăng. Các nguồn năng lượng thay thế như LNG và năng lượng mặt trời được coi là giải pháp khả thi cho tình trạng thiếu điện trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, đóng góp của mảng này có lẽ sẽ chưa đáng kể ngay trong năm 2019 và 2020. Nhiệt điện vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia: Hợp đồng cung cấp than dài hạn với Vinacomin đang trở thành điểm tựa đặc biệt cho nhiều công ty nhiệt điện từ năm 2019 trở đi. SMP trung bình rất gần với mức giá trần CGM: Khoảng cách giữa SMP trung bình và giá trần đã được thu hẹp đáng kể qua các năm. Điều này cho thấy rõ ràng các nhà máy điện tham gia vào thị trường điện cạnh tranh không chỉ hiệu quả hơn mà còn thể hiện rằng thế độc quyền của EVN đã bị suy giảm. Đó là một tín hiệu cũng như bước đệm tốt cho việc chuyển sang giai đoạn vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Rủi ro: Nguồn cung than hạn chế và nan giải hợp đồng than nhập khẩu: Nhiều nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc đã ngừng hoạt động do thiếu than trong hai tháng qua. Việc này có thể gây ra tình trạng thiếu điện trong tháng 12/2018 và 2019. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu than cũng không dễ dàng do chuỗi cung ứng phức tạp và điều kiện thanh toán rườm rà. Rủi ro từ nguồn nhiên liệu khí đầu vào: Thiếu khí hiện là rủi ro lớn nhất đối với các nhà máy nhiệt điện khí từ cuối năm 2018 cho đến 2020. Mặt khác, khả năng cao giá dầu sẽ còn dao động mạnh, điều này sẽ ảnh hưởng mạnh đến ước tính của chúng tôi. Khuyến nghị: Trong ngắn hạn, chúng tôi đánh giá ngành Điện Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ các yếu tố sau: (1) Tăng trưởng mạnh về nhu cầu điện; (2) Các nhà máy nhiệt điện sẽ có cơ hội tăng sản lượng trong năm 2019 để bù đắp cho sự suy giảm ngắn hạn của thủy điện do hiện tượng El Nino. Về lâu dài, chúng tôi vẫn giữ quan điểm tích cực về kỳ vọng kế hoạch tái cơ cấu ngành điện sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, chúng tôi đưa ra khuyến nghị TĂNG TỶ TRỌNG với cổ phiếu CTCP Nhiệt điện Phả Lại (HSX: PPC). Vũ Ngọc Hồng Hạnh (+84 28) 3914 8585 - Ext: 1469 hanh.vn@kisvn.vn www.kisvn.vn 10-07-2019 Trang 1

1. Tình trạng thiếu điện có thể xuất hiện ở Việt Nam từ 2020 1.1. Nhu cầu tăng vọt tạo ra cơ hội mới 1.1.1 Nhu cầu về điện sẽ đạt mức kỷ lục mới 38,000MW Theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh (QHĐ VII*), để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng GDP 7% mỗi năm trong giai đoạn 2016-2030, tốc độ tăng trưởng nhu cầu điện sẽ phải đạt 10.4% trong giai đoạn 2016-2020; 8.4% trong giai đoạn 2021-2025 và 7.0% trong giai đoạn 2026-2030. Trên thực tế, năm 2018, tổng mức tiêu thụ điện đạt khoảng 192.2 tỷ kwh (bao gồm cả điện nhập khẩu từ Trung Quốc và Lào), tăng 10.1% so với năm 2017. Cụ thể, nhu cầu phụ tải cực đại của hệ thống điện quốc gia năm 2018 đạt 35,126MW, tăng 13.8% n/n. Năm 2019 và 2020 nhu cầu điện sẽ đạt mức cao nhất từ trước đến nay, theo dự báo trong QHĐ VII*. Do nhu cầu tăng vọt, từ đầu năm 2019, Điện lực Việt Nam (EVN) đã huy động tối đa kể cả các nhà máy sử dụng dầu FO và DO để đảm bảo nhu cầu phụ tải đỉnh của hệ thống bất kể chi phí tốn kém như thế nào (tương đương 2 đến 3 lần giá bán bình quân của nhà máy nhiệt điện khí hiện tại). Hình 01. Tăng trưởng cung & cầu điện năng Hình 02. Nhu cầu sử dụng điện, 2014 2025. 14% 10% 90,000 12% 10% 8% 6% 4% 70,000 50,000 8% 6% 2% 0% 30,000 10,000 MW 4% 2% -2% -4% -6% -10,000-30,000 0% 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 Tăng trưởng công suất lắp đặt -8% 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025-50,000 Tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ điện Dự trữ điện Phụ tải đỉnh Nguồn: EVN NLDC, KIS Nguồn: EVN NLDC, KIS 1.1.2 Dòng vốn FDI ồ ạt đổ vào Việt Nam trong năm 2019 Ngành công nghiệp hiện là ngành tiêu thụ năng lượng cao nhất và sẽ tiếp tục giữ vị trí này trong nhiều năm tới vì Việt Nam vẫn đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa. Công nghiệp và Xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong thị trường điện do luôn chiếm hơn 53% tổng lượng điện tiêu thụ trong nước từ năm 2011 cho đến nay. 10-07-2019 Trang 2

triệu USD triệu kwh Bên cạnh đó, bước nhảy vọt của dòng vốn FDI vào Việt Nam trong những năm gần đây được coi là động lực chính đằng sau sự bùng nổ của nhu cầu điện quốc gia. Dòng vốn FDI đổ vào nền kinh tế cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng đã thúc đẩy các hoạt động sản xuất, chế tạo và giao thông. Năm 2018, đã có hơn 2,700 dự án FDI mới ở Việt Nam với tổng số vốn đăng ký khoảng 35 tỷ USD, trong đó 46.7% được giải ngân vào chế biến và sản xuất. Dữ liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký rót 2.15 tỷ USD (+16.8% n/n) vào Việt Nam trong 5 tháng đầu năm nay, vốn FDI giải ngân đạt 1.6 tỷ USD (-3% n/n). Việc giải ngân vốn FDI tiếp tục tập trung vào các lĩnh vực chế biến và sản xuất với tổng số vốn là 12 tỷ USD, chiếm 71.8% tổng vốn đăng ký. Do đó, chúng tôi tin rằng dòng vốn FDI này sẽ là động lực to lớn thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ điện năng ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Hình 03. Cơ cấu nhu cầu điện quốc gia, 2010-2019 Hình 04. Cơ cấu nhu cầu điện quốc gia, 2019 250,000 200,000 150,000 Công nghiệp và xây dựng Dân cư Thương mạu và dịch vụ Nông, lâm,ngư nghiệp Khác 2% 7% 4% Công nghiệp và xây dựng Dân cư Thương mạu và dịch vụ 100,000 33% 54% Nông, lâm,ngư nghiệp Khác 50,000-2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Nguồn: EVN, KIS Nguồn: EVN, KIS Hình 05. Dòng vốn FDI qua các năm, 2013-2018 Hình 06. Nhóm ngành thu hút FDI nhiều nhất 3000 2500 2000 1500 Số lượng dự án mới Nguồn vốn mới Nguồn vốn được giải ngân 40 35 30 25 20 24% 44% Công nghiệp chế biến, chế tạo Sản xuất và phân phối điện 1000 500 15 10 5 9% Kinh doanh bất động sản Khác 0 2013 2014 2015 2016 2017 2018 0 23% Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, KIS Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, KIS 10-07-2019 Trang 3

1.2. 10.000MW từ các dự án nhà máy điện chậm tiến độ Năm/Giai đoạn Tổng công suất đưa vào vận hành (MW) Theo QHĐ VII Sau rà soát điều chỉnh Chênh lệch (MW) Từ 2019 đền 2020 10,801 6,880-3,921 2019 6,230 3,650-2,580 2020 4,571 3,230-1,341 Từ 2021 đến 2025 38,010 30,485-7,525 2021 9,435 4,520-4,915 2022 10,290 3,890-6,400 2023 7,185 6,635-550 2024 5,250 8,170 2,920 2025 5,850 7,270 1,420 Từ 2025 đến 2030 36,192 34,382-1,810 2026 6,482 7,792 1,310 2027 5,660 6,270 610 2028 7,890 8,340 450 2029 8,950 7,310-1,640 2030 7,210 4,670-2,540 Nguồn: Phụ lục QHĐ VII điều chỉnh Vào cuối năm 2018, tổng số nhà máy điện đang hoạt động là 127 (không bao gồm các nhà máy thủy điện nhỏ) với tổng công suất vận hành là 49,590 MW (không tính điện nhập khẩu). Tổng công suất vào vận hành trong 6 năm từ 2019-2025 dự kiến sẽ vào khoảng 80,555MW, thấp hơn 15,200MW so với cơ cấu nguồn điện theo QHĐ VII điều chỉnh. Một trong những lý do cho việc chậm tiến độ là do sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa quy hoạch điện và các quy hoạch liên quan khác như giao thông, đất đai và đô thị. Cứ mỗi 1,200MW dự án điện than ở miền Nam chậm tiến độ sẽ làm tăng tình trạng thiếu điện ở miền Nam thêm 7.2-7.5 tỷ kwh/năm. Do đó, xác suất xảy ra tình trạng thiếu điện trong năm 2019-2023 là khá cao. Đặc biệt, năm 2020 sẽ là năm tồi tệ nhất khi nhiều dự án lớn ở miền Nam đã bị trì hoãn đến năm 2026-2030. Biên dự phòng điện trong 2019 và từ 2022-2025 hoàn toàn có nguy cơ giảm xuống 7%; nói cách khác, Việt Nam có thể phải đối mặt với nguy cơ thiếu điện cao. 10-07-2019 Trang 4

MW MW Hình 07. Công suất vào vận hành qua các năm Hình 08. Các dự án đi vào hoạt động, 2019-2025 12,000 12% 9,000 Nhiệt điện than Dự án trọng điểm 10,000 8,000 10% 8% 7,500 Tổng công suất bổ sung 6,000 6% 6,000 4,000 2,000 4% 2% 4,500-2020 2030 2029 2028 2027 2026 2025 2024 2023 2022 2021 Tổng công suất nguồn điện thêm vào vận hành 0% 3,000 1,500 Thực tế công suất điện đi vào vận hành Tăng trưởng công suất thiết kế 0 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 Nguồn: EVN, KIS Nguồn: EVN, KIS 2. Tìm kiếm giải pháp thay thế 2.1. LNG Đối mặt với vấn đề thiếu điện than, đã có nhiều ý kiến về nguồn giải pháp thay thế. Một trong số đó là khí tự nhiên hoá lỏng - LNG. Việt Nam có thể sử dụng LNG để cung cấp nhiên liệu cho các dự án điện khí với công suất phát điện hơn 7,500MW, bổ sung thêm một nguồn nhiên liệu cho các dự án năng lượng sạch. Theo Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam), vào cuối năm 2022, 1 triệu tấn LNG sẽ được cung cấp mỗi năm cho nhà máy điện Nhơn Trạch 3 và 4 với công suất kết hợp 1,500MW. Tuy nhiên, chi phí cao lại là nhược điểm lớn của LNG. Giá nhiệt điện than vẫn ở mức 1,600 đồng (6.8 UScent), thấp hơn nhiều so với điện từ LNG, ở mức 2,500 đồng (10.7 UScent). 2.2. Năng lượng mặt trời Nguồn thay thế thứ hai là năng lượng mặt trời. Để dần xóa bỏ gánh nặng từ than đá, Việt Nam có thể khai thác sức mạnh của điện mặt trời, vốn vẫn chưa được tận dụng triệt để. Bộ Công thương đã ban hành chính sách (dự thảo) cho cơ chế hỗ trợ giá cố định (FiT), có hiệu lực từ ngày 01/07/2019 đến ngày 30/06/2021. Không giống như biểu giá FiT cố định ban đầu, dự thảo đưa ra các mức giá khác nhau, tùy thuộc vào 4 vùng chiếu xạ của Việt Nam và 4 công nghệ năng lượng mặt trời. Mặc dù vậy, năng lượng mặt trời không hoàn toàn đáng tin cậy vì không phải luôn có sẵn để đáp ứng nhu cầu điện. Trên thực tế, mặt trời không phải chiếu sáng trong suốt cả ngày và có thể bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết (vd như ngày mưa, mây lớn, v.v.). Do đó, sản lượng điện thực tế của các nguồn điện điện mặt trời thấp hơn nhiều so với sản lượng tiềm năng, hơn nữa không ổn định bằng những nguồn phát điện truyền thống. Sản lượng trung bình của các nhà máy điện mặt trời tập trung (CSP) 10-07-2019 Trang 5

chỉ bằng 38% tiềm năng và hiệu suất các tấm pin quang điện (PV) chỉ đạt 20%, theo Viện Kinh tế Chính trị Mặt trời (IPE). Do đó, xét về khả năng huy động, hệ thống điện quốc gia vẫn phụ thuộc vào các nguồn dự phòng ổn định và dễ kiểm soát hơn như than đá và khí tự nhiên. Bên cạnh đó, công nghệ phát điện từ năng lượng gió, khí sinh học và chất thải đang dần phát triển. Mặc dù đầu tư nước ngoài và trong nước đang gia tăng trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, nhà đầu tư vẫn gặp nhiều trở ngại như: (1) Công suất lưới điện không đủ; (2) Thiếu nguồn nhân lực trình độ cao; (2) Chi phí đầu tư lớn cho các công nghệ mới; (4) Các điều khoản Hợp đồng mua bán điện (PPA) còn nhiều bất cập. Do đó, điện tái tạo sẽ không có tác động đáng kể ít nhất trong 2 năm tới. Bảng 01. Cơ chế hỗ trợ cho năng lượng tái tạo Nguồn phát điện Công nghệ Giá phí Giá bán điện Thuỷ điện nhỏ Gió Sinh khối Rác Năng lượng mặt trời Nguồn: KIS, Bộ Công thương Phát điện Phát điện Đồng phát nhiệt điện Phát điện Đốt trực tiếp Sử dụng khí thải từ bãi chôn lấp Điện hoà lưới Theo biểu giá chi phí tránh được hàng năm Biểu giá cố định (FIT) trong 20 năm Biểu giá cố định (FIT) trong 20 năm Biểu giá cố định (FIT) trong 20 năm Biểu giá cố định (FIT) trong 20 năm 598-663 đồng/kwh (tuỳ thời gian, khu vực); 302-320 đồng/kwh (phần điện năng dư so với hợp đồng); 2,158 đồng/kwh (giá công suất) 8.5 USc/kWh (trên mặt đất) và 9.8Usc/kWh (ngoài khơi) (COD trước tháng 11/2021) 5.8 USc/kWh 7.5551 USc/kWh (miền Bắc) 7.3458 USc/kWh (miền Trung) 7.4846 USc/kWh (miền Nam) 10.5 USc/kWh 7.28 USc/kWh 9.35 USc/kWh (COD trước ngày 30/6/2019) 3. Nhiệt điện vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia 3.1. El Nino vẫn tiếp diễn Theo Quyết định số 109/QĐ-ĐTĐL (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), EVN sẽ giảm tỷ lệ sản lượng hợp đồng năm (Qc) xuống 80%. Theo dự kiến, các nhà máy thủy điện sẽ được hưởng lợi đầu tiên từ Qc giảm do có chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, ảnh hưởng từ điều kiện thời tiết đã khiến các nhà máy này phải chịu kết quả kinh doanh kém trong quý đầu tiên do sự trở lại của El Nino trong sáu tháng đầu năm. El Nino đã gây ra hạn hán lan rộng, đặc biệt là ở khu vực miền Trung, nơi có các nhà máy thủy điện lớn. Điều này đã mang lại cơ hội cho các nhà máy nhiệt điện than và khí. Đầu tháng 06/2019, theo báo cáo mới nhất của A0, tổng khối lượng dự trữ hiện tại ở các hồ chứa khu vực miền Trung và Nam Bộ chỉ đủ để sản xuất 1.3 tỷ kwh, tương 10-07-2019 Trang 6

đương với nhu cầu điện trong hai ngày. Nói cách khác, các nhà máy thủy điện không có đủ nước để hoạt động. 3.2. Sản lượng các mỏ dầu sụt giảm Bên cạnh các nhà máy thủy điện, các mỏ dầu đang cạn kiệt cũng không thể đảm bảo cung cấp khí đốt cho nhà máy điện khí chạy toàn công suất. Khu vực Đông Nam Bộ chỉ có thể cung cấp 18 18.5 triệu m3 tại một thời điểm, trong khi nhu cầu sản xuất điện thường xuyên là 21.5-22 triệu m3; khu vực Tây Nam Bộ chỉ cung cấp được 4.2 4.5 triệu m3 so với nhu cầu 6.2 triệu m3. Điều này tạo cơ hội cho các nhà máy nhiệt điện khi EVN phải huy động thêm điện từ các nguồn khác. Thật vậy, một số nhà máy nhiệt điện đã có kết quả kinh doanh tích cực trong quý đầu tiên của năm. Hình 09. Sản lượng điện theo loại hình công nghệ KWh Thủy điện Nhiệt điện than 250,000 Các nhà máy chạy dầu Tuabin khí Khác 200,000 Hình 10. Công suất phát điện theo loại hình công nghệ MW Thủy điện Nhiệt điện than 50,000 Nhà máy chạy dầu Tuabin khí Khác Nhập khẩu 40,000 150,000 30,000 100,000 20,000 50,000 10,000-2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018-2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Nguồn: KIS Nguồn: KIS 3.3. Hợp đồng cung cấp than dài hạn Hợp đồng cung cấp than dài hạn với TKV (Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam) đang trở thành điểm tựa đặc biệt cho nhiều nhà máy nhiệt điện từ năm 2019. Nhờ hiệu ứng El Nino mạnh mẽ năm nay, cơ hội thực sự đến với các nhà máy nhiệt điện than, đặc biệt là những nhà máy nằm gần các nhà cung cấp than. Đối với PPC, QTP, HND và Mông Dương (GENCO3) ngoài việc ký hợp đồng than dài hạn với TKV, các nhà máy này còn được ưu tiên cung cấp đủ lượng than để sẵn sàng được huy động theo Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia. Do đó, hiệu suất của các nhà máy này trong 1Q2019 đạt mức cao từ 60% đến 72%. Mặt khác, đối với các nhà máy nhiệt điện khác cách xa nguồn cung than như Vĩnh Tân 2 và Vũng Áng, TKV chỉ đảm bảo cung cấp cho họ khoảng 50-60% nhu cầu; còn lại sẽ phải tự nhập khẩu. Điều này sẽ kéo theo những rủi ro liên quan đến biến động giá than FOB, thời gian 10-07-2019 Trang 7

01/2013 06/2013 11/2013 04/2014 09/2014 02/2015 07/2015 12/2015 05/2016 10/2016 03/2017 08/2017 01/2018 06/2018 11/2018 04/2019 VND/kWh USD/tấn vận chuyển lâu, v.v... Tóm lại, hợp đồng than dài hạn sẽ đảm bảo các nhà máy nhiệt điện duy trì hoạt động. Hình 11. Giá than quốc tế 140.00 120.00 100.00 80.00 60.00 40.00 20.00 0.00 7/10/2016 1/10/2017 7/10/2017 1/10/2018 7/10/2018 1/10/2019 Australia Newcastle 6000kcal FOB Spot Weekly Australia Newcastle 6000kcal FOB Swap M1 Australia Newcastle 5500kcal FOB Spot Weekly South Africa Richards Bay 6000kcal FOB Forward M1 Nguồn: KIS, Bloomberg. Hình 12. Hiệu suất các nhà máy nhiệt điện lớn, 2018-2019 80% 2018 2019P 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% Hình 13. Giá thị trường toàn phần (FMP) và giá thị trường điện năng (SMP) 1,600 1,400 1,200 1,000 800 600 400 200 SMP FMP 0% Phả Lại 1 Phả Lại 2 Hải Quảng Phòng Ninh Vũng Áng 1 Mông Dương Vĩnh Bà Rịa Tân 2 Ninh Bình - Nguồn: KIS Nguồn: KIS 4. Triển vọng thị trường phát điện cạnh tranh: SMP rất gần với mức giá trần CGM Giá điện năng thị trường giao ngay (SMP) về cơ bản phản ánh sự cân bằng giữa cung và cầu cũng như điều kiện vận hành thực tế của hệ thống điện Việt Nam theo mùa (đặc biệt đối với trường hợp nhà máy thủy điện). EVN đã áp dụng giá trần thị trường phát điện cạnh tranh (CGM) và điều chỉnh hàng năm. 10-07-2019 Trang 8

VND/kWh Trong vòng 5 năm, giá CGM đã tăng 52% từ mức 868 đồng/kwh năm 2012 lên 1,319 đồng/kwh năm 2019. Xu hướng tăng này rất tích cực đối với tất cả các nhà máy điện tham gia thị trường cạnh tranh. Trong 5T2019, với thời gian El Nino dài bất thường, giá CGM trung bình đạt mức cao kỷ lục, đạt đỉnh vào tháng 3 với mức giá SMP là 1,155 đồng. Khoảng cách giữa SMP trung bình và giá trần đã được thu hẹp đáng kể qua các năm. Điều này cho thấy rõ ràng các nhà máy điện tham gia vào thị trường điện cạnh tranh không chỉ hiệu quả hơn mà còn giảm thế độc quyền của EVN. Về cơ bản, đó là một tín hiệu tốt cho việc chuyển đổi sang giai đoạn tiếp theo - thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Hình 14. Giá trần trên thị trường phát điện cạnh tranh (CGM) so với giá SMP trung bình 1,800 1,600 1,400 1,200 1,000 800 600 400 200-2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 SMP trung bình CGM trần SMP TB/CGM trần 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% Nguồn: KIS 5. Yếu tố rủi ro: Biến động giá nguyên liệu đầu vào 5.1. Nhập khẩu than Điều không đơn giản Nguồn than trong nước hiện không đủ để cung cấp cho các nhà máy điện. Năm 2018, theo dữ liệu sơ bộ do Tổng cục Hải quan công bố, tổng sản lượng than chỉ đạt 36.8 triệu tấn. Kế hoạch sản xuất cho năm 2019 là gần 39 triệu tấn than nguyên liệu (trong đó 36 triệu tấn là than sạch). Trong 6 tháng đầu năm 2019, lượng than cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện là 26.9 triệu tấn. Để đáp ứng kế hoạch năm 2019, cần nhập khẩu ít nhất 11 triệu tấn than. Hơn nữa, KIS ước tính lượng than cần cho sản xuất điện sẽ đạt 60 triệu tấn vào năm 2020 và 86 triệu tấn vào năm 2025. Tuy nhiên, việc nhập khẩu than có nhiều bất lợi như sau: Mỗi tổ máy phát điện sẽ có thông số kỹ thuật riêng, với tỉ lệ phối trộn than nhập khẩu và than trong nước là hoàn toàn khác nhau. Điều này đòi hỏi mỗi nhà máy phải chủ động tìm nguồn than và loại than phù hợp với tổ phát điện của mình. 10-07-2019 Trang 9

USD/thùng USD/BTU Cho đến nay, giá than trung bình toàn cầu đang phục hồi và tăng vọt, cao hơn giá than trong nước khoảng 15% (khoảng 2 triệu đồng/tấn). 5.2. Nguồn cung khí trong nước hạn chế Hiện nay, lượng khí cấp cho các nhà máy điện khí ở miền Nam cũng thiếu hụt tới gần 450 triệu m3, lại thường xảy ra sự cố, gây ra tình trạng sản lượng điện thiếu hụt khoảng 2.5 tỷ kwh. Thêm vào đó, từ năm 2020 trở đi, các nguồn nhiên liệu chính để bổ sung không hoàn thành đúng tiến độ (như dự án mỏ khí Lô B và Cá Voi Xanh), dẫn tới việc thiếu khí trong những năm tiếp theo sẽ ngày càng trầm trọng. Theo cuộc họp giữa EVN và EVN GENCO3, từ ngày 01/01/2019, nguồn cung khí cấp cho sản xuất điện của Tổng Công ty Khí Việt Nam (PVGas) khoảng 20 triệu m3 mỗi ngày; trong đó lượng khí phân bổ cho các nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 2 và Bà Rịa là 14 triệu m3 mỗi ngày. Tuy nhiên, sản lượng khí cần để các nhà máy điện này hoạt động với công suất tối đa trong thời gian nắng nóng cao điểm phải ở mức 17.5 triệu m3 mỗi ngày. Điều này đồng nghĩa với việc nguồn cấp khí hiện tại của PVGas không đủ để các nhà máy điện này hoạt động hết công suất, đặc biệt là trong những tháng cao điểm của mùa khô 2019. Đặc biệt, từ năm 2023, nguồn cấp khí đốt cho sản xuất điện từ các mỏ khí trong nước sẽ bị thiếu trầm trọng, do mỏ Nam Côn Sơn ngừng khai thác sớm hơn dự tính. Theo báo cáo của PV Gas, LNG sẽ được nhập khẩu từ năm 2022 để bù đắp cho lượng khí thiếu hụt. Tuy nhiên, kế hoạch này là không khả thi vì dự án kho cảng LNG Thị Vải vẫn chưa được triển khai. Hình 15. Giá dầu Brent và dầu FO, 2014-2019. 140 120 100 700 600 500 80 60 40 20 400 300 200 100 0 0 01/01/2014 01/01/2015 01/01/2016 01/01/2017 01/01/2018 01/01/2019 Brent Oil HSFO Nguồn: Bloomberg, KIS 10-07-2019 Trang 10

6. Cổ phiếu theo dõi Khuyến nghị & Giá mục tiêu Thu nhập và Định giá Công ty D.Thu (tỷ đồng) EBIT (tỷ đồng) NPAT (tỷ đồng) EPS (đồng) BPS (đồng) PE (x) PB (x) ROE (%) EV/EBITDA (x) DY (%) PPC Khuyến nghị MUA 2016 5,977 1,711 554 1,711 16,204 17.5 1.9 10% 17.9 7% (HSX: PPC) Giá mục tiêu (đồng) 35,000 2017 6,236 2,663 854 2,663 17,082 11.3 1.8 16% 10.8 10% Giá hiện tại (đồng) 30,350 2018 7,117 3,603 1,155 3,603 17,724 8.3 1.7 21% 7.1 9% Vốn hoá (tỷ đồng) 9,971 2019F 7,725 3,231 1,036 3,231 17,902 9.3 1.7 18% 6.5 10% 2020F 7,171 2,568 823 2,568 17,417 11.7 1.8 15% 8.5 10% NT2 Khuyến nghị NẮM GIỮ 2016 7,983 1,295 1,086 3,691 17,230 7.2 1.5 22% 5.5 12% (HSX: NT2) Giá mục tiêu (đồng) 28,300 2017 6,761 1,279 810 2,762 17,317 9.6 1.5 16% 5.2 10% Giá hiện tại (đồng) 26,800 2018 7,670 914 782 2,687 12,795 9.9 2.1 18% 6.5 27% Vốn hoá (tỷ đồng) 7,715 2019F 7,785 1,156 975 3,357 13,652 7.9 1.9 26% 5.2 9% 2020F 7,707 765 646 2,215 13,368 12.0 2.0 17% 6.1 9% VSH Khuyến nghị NẮM GIỮ 2016 448 245 258 1,204 13,735 14.1 1.2 9% 17.1 6% (HSX:VSH) Giá mục tiêu (đồng) 21,600 2017 527 287 284 1,346 14,084 12.6 1.2 10% 18.0 6% Giá hiện tại (đồng) 18,750 2018 564 324 306 1,437 14,520 11.8 1.2 10% 19.6 6% Vốn hoá (tỷ đồng) 3,867 2019F 435 204 206 966 14,486 17.6 1.2 7% 38.1 6% 2020F 2,034 1,506 880 4,132 16,618 4.1 1.0 27% 6.2 12% POW Khuyến nghị MUA 2016 28,212 3,027 1,517 494 11,048 31.4 1.4 4% 8.8 0% (HSX: POW) Giá mục tiêu (đồng) 18,800 2017 29,710 4,107 2,602 1,026 11,437 15.1 1.4 9% 7.2 0% Giá hiện tại (đồng) 14,800 2018 32,663 3,420 2,052 716 10,474 21.7 1.5 7% 7.5 0% Vốn hoá (tỷ đồng) 34,659 2019F 34,361 3,902 2,767 990 10,864 15.7 1.4 9% 6.9 4% 2020F 38,988 4,650 3,529 1,368 11,633 11.3 1.3 12% 7.5 4% Nguồn: Dữ liệu công ty, KIS Dữ liệu vào ngày 09/07/2019 7. Cổ phiếu khuyến nghị: PPC 10-07-2019 Trang 11

Cổ phiếu Đánh giá PPC TĂNG TỶ TRỌNG Giá thị trường (VND) 30,350 Giá mục tiêu 1 năm (VND) 33,000 Tỷ lệ tăng giá bình quân năm 10% Suất sinh lợi cổ tức 10% Suất sinh lợi bình quân năm 20% 1,000 đồng 35 30 25 20 15 10 5 Biểu đồ giao dịch Diễn biến giá cổ phiếu (%) YTD 1T 3T 12T Tuyệt đối 80% 16% 32% 107% Tương đối 70% 15% 33% 99% Nguồn: Bloomberg, so với VNIndex Thống kê 10-07-19 Thấp/Cao 52 tuần (VND) 1,000 cp 0 0 07/2018 11/2018 03/2019 07/2019 2,500 2,000 1,500 1,000 500 14.9k-31.4k SL lưu hành (triệu cp) 321 Vốn hóa (tỷ đồng) 9,971 Vốn hóa (triệu USD) 429 % khối ngoại sở hữu 15% SL cp tự do (triệu cp) 79 KLGD TB 3 tháng (cp) 616,732 VND/USD 23,234 Index: VNIndex/HNX 967/105 Nguồn: Bloomberg Cơ cấu sở hữu 10-07-19 EVN GENCO2 51.92% CTCP Cơ điện lạnh (REE) 24.14% Samarang Ucits - Samarang Asian Prosperit 9.13% Nguồn: Bloomberg Than đá hóa kim cương Quan điểm đầu tư: Ký kết thành công hợp đồng than dài hạn với Vinacomin: Mặc dù năm 2018 thiếu than, nguồn cung hiện nay vẫn đủ và không phải là mối lo ngại đối với PPC. PPC đã đạt thoả thuận cung cấp than dài hạn với TKV, trong đó, TKV cam kết cung cấp 3.5 triệu tấn than cho PPC trong 2019 (gồm 70% than nội địa và 30% than trộn). Nhờ đó, PPC sẽ đảm bảo sản lượng điện thương phẩm ít nhất là 5.3 triệu kwh, tăng 4% n/n. Hiện tại, giá than cơ sở tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại là khoảng 1,800 đồng (bao gồm 15 đồng phí vận chuyển). Chúng tôi đã đưa sự thay đổi này vào các giả định giá than trong mô hình định giá. Đóng góp tích cực từ nhà máy nhiệt điện Hải Phòng (HND) và Quảng Ninh (QTP): HND đặt mục tiêu trả cổ tức bằng tiền mặt 750 đồng/cổ phiếu vào năm 2019, do không còn dự phòng lỗ tỷ giá trong quá trình xây dựng từ năm 2019 trở đi (năm 2018 lỗ 299 tỷ đồng). Trong khi đó, chúng tôi giả định QTP sẽ không trả cổ tức trong 2019 nhưng kỳ vọng sẽ có cổ tức bằng tiền mặt 500 đồng/cổ phiếu từ 2020 trở đi. Mùa mưa đã đến, nhưng El Nino có thể kéo dài đến tháng 11: Theo dự báo của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn, hiện tượng El Nino có thể sẽ kéo dài đến tháng 11/2019. Do đó, nhà máy nhiệt điện của PPC vẫn có thể tăng sản lượng, tạo điều kiện gia tăng doanh thu. Đây có thể là điều thị trường kỳ vọng nhất ở PPC giai đoạn hiện tại. Vào cuối tháng 6, trữ lượng của hầu hết các hồ thủy điện vừa và lớn ở miền Bắc chỉ đạt 40-50% công suất thiết kế, thấp hơn nhiều so với tháng trước. Trong điều kiện El Nino, nguồn huy động điện chính ở miền Bắc sẽ là điện than. Hầu như không còn rủi ro ngoại hối từ 2020: Tính đến cuối năm 2018, số dư nợ dài hạn còn lại của PPC là hơn 2.5 tỷ yên Nhật, tương đương hơn 530 tỷ đồng. Theo kế hoạch trả nợ, PPC sẽ trả 506.5 tỷ đồng nợ gốc trong năm 2019, do đó rủi ro liên quan tới tỷ giá hối đoái gần như được loại bỏ. Năm 2019, chúng tôi kỳ vọng PPC có thể duy trì cổ tức tiền mặt đều đặn 3,000 đồng/cổ phiếu từ 2018 trở đi. Không bao gồm các tác động của dự án PPC3 trong mô hình, chúng tôi ước tính LNST 2019 của PPC là 1,016 tỷ đồng (-12% n/n), nhờ tăng trưởng doanh số 3.9% và giả định giá CGM tăng 3%, bù đắp cho giá than cao hơn và sản lượng hợp đồng giảm nhẹ. Rủi ro: Do sự xuống cấp của Phả Lại 1 và mức tiêu thụ nhiên liệu cao, hoạt động kinh doanh cốt lõi của PPC phụ thuộc rất nhiều vào sản lượng điện hợp đồng (Qc) được bán thông qua Hợp đồng mua bán điện (PPA) với EVN. Do đó, với kỳ vọng Qc giảm, Phả Lại 1 sẽ mất khả năng cạnh tranh trên thị trường bán buôn điện cạnh tranh (VWEM). Khuyến nghị: Chúng tôi kỳ vọng công ty sẽ có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ổn định (do không có dự án xây dựng hoặc dự án mới nào ít nhất cho đến năm 2026). Về mặt tích cực, với việc gần như loại bỏ rủi ro tỷ giá và nợ vay từ năm 2020 khiến dòng tiền hàng năm dồi dào, chúng tôi kỳ vọng PPC sẽ có thể trả cổ tức bằng tiền mặt liên tục ở mức 3,000 đồng mỗi năm. Sử dụng mô hình định giá DDM, chúng tôi định giá cổ phiếu PPC ở mức 33,000 đồng/cổ phiếu vào cuối năm 2019. 10-07-2019 Trang 12

MÔ HÌNH TÀI CHÍNH Đơn vị: Tỷ đồng 2016 2017 2018 2019E 2020E Doanh thu thuần 5,977 6,236 7,117 7,725 7,171 Tăng trưởng (%) -22% 4% 14% 9% -7% GVHB 5,474 5,445 5,936 6,460 6,190 Biên LN gộp (%) 8% 13% 17% 16% 14% Chi phí BH & QLDN 108 81 81 84 87 EBITDA 468 747 1,134 1,215 928 Biên lợi nhuận (%) 8% 12% 16% 16% 13% Khấu hao 72 37 35 34 34 Lợi nhuận từ HĐKD 396 710 1,099 1,181 894 Biên LN HĐKD (%) 7% 11% 15% 15% 12% Chi phí lãi vay ròng -271.8-216.3-158.2-133.8-135.3 % so với nợ ròng 17% 14% 9% 8% 7% Khả năng trả lãi vay (x) -1.456-3.283-6.947-8.825-6.606 Lãi/lỗ khác -52 77 191-45 0 Trong đó: Hoàn nhập 87 92 179-45 0 Thuế 62 149 293 254 206 Thuế suất hiệu dụng (%) 10% 15% 20% 20% 20% Lợi nhuận ròng 554 854 1,155 1,016 823 Biên lợi nhuận (%) 9% 14% 16% 13% 11% Lợi ích CĐ thiểu số 6 0 0 0 0 LN cho công ty mẹ 549 854 1,155 1,016 823 Số lượng CP (triệu) 326 326 326 326 326 EPS hiệu chỉnh (VND) 1,711 2,663 3,603 3,168 2,568 Tăng EPS (%) -2% 56% 35% -12% -21% Cổ tức (VND) 2,000 3,000 2,800 3,000 3,000 EBITDA = DT thuần (GVHB Khấu hao) Chi phi BH & QLDN EBIT = EBITDA Khấu hao Chi phi la i vay ròng = Chi phi la i vay la i tiền gư i La i/lô khác gồm la i/lô hoạt động tài chi nh, la i lô tư LDLK và la i/lô khác Tỷ lệ tra cổ tức = Cổ tức đa tra / LN ròng cho công ty me CĐKT VÀ DÒNG TIỀN (Tỷ đồng) 2016 2017 2018 2019E 2020E Thay đổi vốn lưu động -111-293 363 50-84 Capex 83 18 348 - - Dòng tiền khác 238-97 -453-125 - Dòng tiền tự do 415 1,263 932 1,125 941 Phát hành cổ phiếu - - - - - Cổ tức 799 1,020 898 979 979 Thay đổi nợ ròng 383-242 -34-167 38 Nợ ròng cuối năm -1,450-1,692-1,726-1,893-1,855 Giá trị doanh nghiệp 8,375 8,095 8,061 7,894 7,932 Tổng VCSH 5,194 5,477 5,683 5,740 5,585 Lợi ích cổ đông thiểu số 38 - - - - VCSH 5,156 5,477 5,683 5,740 5,585 Giá trị sổ sách/cp (VND) 16,204 17,082 17,724 17,902 17,417 Nợ ròng / VCSH (%) -28% -31% -30% -33% -33% Nợ ròng / EBITDA (x) -3.1-2.3-1.5-1.6-2.0 Tổng tài sản 10,588 7,548 6,975 6,865 6,747 Nợ ròng = Nợ tiền và tương đương tiền CHỈ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỢI VÀ ĐỊNH GIÁ ROE (%) (không gồm lợi ích CĐ thiểu số) 2016 2017 2018 2019E 2020E 10% 16% 21% 18% 15% ROA (%) 5% 11% 17% 15% 12% ROIC (%) 9% 18% 27% 23% 19% WACC (%) 15% 15% 15% 15% 15% PER (x) 17.5 11.3 8.3 9.3 11.7 PBR (x) 1.9 1.8 1.7 1.7 1.8 PSR (x) 1.6 1.6 1.4 1.3 1.4 EV/EBITDA (x) 17.9 10.8 7.1 6.5 8.5 EV/Sales (x) 1.4 1.3 1.1 1.0 1.1 Suất sinh lợi cổ tức (hiệu chỉnh, %) 7% 10% 9% 10% 10% 10-07-2019 Trang 13

Liên hệ Trụ sở chính HCM Tầng 3, TNR Tower 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q1, TP.HCM Tel: (+84 28) 3914 8585 Fax: (+84 28) 3821 6898 Phòng Môi Giới Khách hàng Tổ chức Lâm Hạnh Uyên Trưởng phòng Môi Giới Khách hàng Tổ chức (+84 28) 3914 8585 (x1444) uyen.lh@kisvn.vn 10-07-2019 Trang 14

Nguyên tắc khuyến nghị TĂNG TỶ TRỌNG: nếu giá mục tiêu cao hơn 15% hoặc hơn (bao gồm suất sinh lợi cổ tức) so với giá thị trường. TRUNG LẬP: nếu giá mục tiêu cao/thấp hơn -5 đến15% (bao gồm suất sinh lợi cổ tức) so với giá thị trường. GIẢM TỶ TRỌNG: nếu tổng tỷ suất sinh lợi 12 tháng (bao gồm cổ tức) thấp hơn -5%. Khuyến cáo Bản báo cáo này do Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam (KIS) phát hành với sự đóng góp của các chuyên gia của KIS được nêu trong báo cáo. Báo cáo này được viết nhằm mục đích cung cấp thông tin cho khách hàng là các tổ chức đầu tư, các chuyên gia hoặc các khách hàng cá nhân của KIS tại Việt Nam. Bản báo cáo này không nên và không được diễn giải như một đề nghị mua hoặc bán hoặc khuyến khích mua hoặc bán bất cứ khoản đầu tư nào. Khi xây dựng bản báo cáo này, chúng tôi hoàn toàn đã không cân nhắc về các mục tiêu đầu tư, tình hình tài chính hoặc các nhu cầu cụ thể của các nhà đầu tư. Cho nên khi đưa ra các quyết định đầu tư cho riêng mình các nhà đầu tư nên dựa vào ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn tài chính độc lập của mình và tùy theo tình hình tài chính cá nhân, mục tiêu đầu tư và các quan điểm thích hợp khác trong từng hoàn cảnh. Khi viết bản báo cáo này, chúng tôi dựa vào các nguồn thông tin công khai và các nguồn thông tin đáng tin cậy khác, và chúng tôi giả định các thông tin này là đầy đủ và chính xác, mặc dù chúng tôi không tiến hành xác minh độc lập các thông tin này. KIS không đưa ra, một cách ẩn ý hay rõ ràng, bất kỳ đảm bảo, cam kết hay khai trình nào và không chịu bất kỳ một trách nhiệm nào đối với tính chính xác và đẩy đủ của những thông tin được đề cập đến trong báo cáo này. Các nhận định, đánh giá và dự đoán trong báo cáo này được đưa ra dựa trên quan điểm chủ quan của chúng tôi vào thời điểm đưa ra báo cáo này và có thể thay đổi bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước. KIS có thể đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư hoặc tiến hành các công việc kinh doanh khác cho các công ty được đề cập đến trong báo cáo này. Ngoài ra, KIS cũng như các nhân sự cấp cao, giám đốc và nhân viên của KIS có liên quan đến việc viết hay phát hành báo cáo này có thể đã, đang và sẽ mua hoặc bán có kỳ hạn chứng khoán hoặc chứng khoán phái sinh (bao gồm quyền chọn) của các công ty được đề cập trong báo cáo này, hoặc chứng khoán hay chứng khoán phái sinh của công ty có liên quan theo cách phù hợp hoặc không phù hợp với báo cáo và các ý kiến nêu trong báo cáo này. Vì thế, nhà đầu tư nên ý thức rằng KIS cũng như các nhân sự cấp cao, giám đốc và nhân viên của KIS có thể có xung đội lợi ích mà điều đó có thể ảnh hưởng đến nhận định. Báo cáo này không được sao chụp, nhân bản hoặc xuất bản (toàn bộ hoặc từng phần) hoặc tiết lộ cho bất kỳ người nào khác mà không được sự chấp thuận bằng văn bản của KIS. 10-07-2019 Trang 15