Tình hình kinh tế Việt Nam 7 tháng đầu năm 2019 1
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) IIP theo ngành (%YoY) 30.0% 20 25.0% 20.0% 15.0% 14.3% 9.7% 15 10 10.0% 5.0% 0.0% -5.0% 2.5% 5.9% 5 - (5) Jul-18 Aug-18 Sep-18 Oct-18 Nov-18 Dec-18 Jan-19 Feb-19 Mar-19 Apr-19 May-19 Jun-19 Jul-19-10.0% -15.0% -20.0% Jul-18 Oct-18 Jan-19 Apr-19 Jul-19 (10) (15) Khai khoáng VIPIMINY PR005 Công nghiệp chế biến, chế tạo VIPIMANY PR005 Sản xuất và phân phối điện VIPIGENY PR005 MoM YoY Cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải VIPIWATY PR005 Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bloomberg Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 7/2019 ước tăng 5.9%MoM và tăng 9.7%YoY. Tính chung 7 tháng đầu năm 2019, IIP đạt mức tăng 9.4%YoY tuy thấp hơn cùng kỳ 2018 (10.7%) nhưng cao hơn nhiều so với 2016 và 2017 (7.2%) với động lực chính từ ngành công nghiệp chế biến chế tạo, đóng góp đến 8.2 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Trong tháng 7, các nhóm ngành đều duy trì đà tăng trưởng ở mức khá, ngành khai khoáng tiếp tục phục hồi và tăng nhẹ 4.4%YoY nhờ khai thác than tăng cao bù đắp cho sự sụt giảm của khai thác dầu thô. 2
Chỉ số PMI tăng nhẹ lên mức 52.6 trong tháng 7, cho thấy điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất của Việt Nam tiếp tục cải thiện trong 44 tháng liên tiếp. Số lượng đơn đặt hàng mới và sản lượng tiếp tục tăng. Tuy nhiên, tốc độ tạo thêm việc làm đã chậm lại. Giá cả đầu vào cũng tăng chậm hơn trong tháng 7, với áp lực chi phí giảm bớt đã giúp giá bán hàng giảm nhẹ. Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung tiếp tục căng thẳng cũng đã ảnh hưởng đến số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới với tốc độ tăng đã chậm lại thành mức yếu nhất trong 44 tháng. Việt Nam vẫn là điểm sáng trong khu vực khi PMI Asean đã giảm tháng thứ 2 liên tiếp xuống dưới mức 50 và là kết quả thấp nhất trong 2 năm. Theo HIS Market, nếu PMI của Việt Nam vẫn ở quanh mức hiện tại trong những tháng còn lại của quý, ước tính dựa vào PMI cho thấy sản lượng ngành sản xuất sẽ có thể tiếp tục đạt mức tăng trưởng hai con số theo năm vào quý 3 năm 2019. Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) 57.0 56.0 55.0 54.0 53.0 52.5 52.6 52.0 52.0 51.0 50.0 49.0 07/2018 10/2018 01/2019 04/2019 07/2019 Nguồn: Nikkei, IHS Markit 3
CPI Lạm phát cơ bản (core CPI, %YoY) 1.0% 0.8% 0.6% 4.46% CPI MoM (L) CPI YoY (R) 5% 5% 4% 4% 5 4.5 4 3.5 CPI Core CPI 0.4% 0.2% 0.0% -0.2% -0.4% 2.44% 0.18% -0.09% Jul-18 Oct-18 Jan-19 Apr-19 Jul-19 3% 3% 2% 2% 1% 1% 0% 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0 Jul-18 Aug-18 Sep-18 Oct-18 Nov-18 Dec-18 Jan-19 Feb-19 Mar-19 Apr-19 May-19 Jun-19 Jul-19 Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bloomberg Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng, giao thông giảm nhẹ đã giúp CPI tháng 7/2019 chỉ tăng 0.18%MoM và 2.44%YoY dù giá một số nguyên liệu đầu vào có xu hướng tăng trở lại; mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang tăng từ ngày 1/7/2019; dịch tả lợn châu Phi diễn biến phức tạp. CPI bình quân 7 tháng tăng 2.61%YoY, đây là mức thấp nhất trong vòng 3 năm qua. Đáng chú ý, lạm phát cơ bản có dấu hiệu tăng liên tục từ năm 2018 đến nay và lạm phát cơ bản tháng 7/2019 vượt mức 2% (đạt 2.04%YoY). Điều này cho thấy xu hướng tăng giá của các nhóm hàng hóa sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục, đòi hỏi việc điều hành chính tiền tệ tiếp tục thận trọng và do dó, dư địa cho việc nới lỏng tiền tệ bị thu hẹp dần. 4
Xuất nhập khẩu (Tỷ USD) Thặng dư thương mại của Việt Nam với Mỹ (Tỷ USD) 26.0 24.0 22.0 20.0 18.0 16.0 14.0 12.0 10.0 21.0 20.3-0.6 07/2018 10/2018 01/2019 04/2019 07/2019 Cán cân ròng (Phải) Xuất khẩu (Trái) Nhập khẩu (Trái) 0.2 22.6 22.4 2.0 1.5 1.0 0.5 - (0.5) (1.0) (1.5) (2.0) 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00-38.34 39.50 30.91 31.99 24.89 19.61 21.59 15.64 9.19 11.16 13.17 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 5M2019 Cán cân thương mại Nhập khẩu Xuất khẩu Nguồn: Tổng cục Thống kê Nguồn: U.S. Department of Commerce Ước tính trong tháng 7/2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 22.60 tỷ USD (+5.5%MoM và +11.2%YoY); nhập khẩu đạt 22.4 tỷ USD (+14.9%MoM và +6.9%YoY). Tính chung 7M2019, xuất khẩu ước tính đạt 145.13 tỷ USD (+7.5%YoY) và nhập khẩu đạt 143.34 tỷ USD (+8.3%YoY). Trong tháng 6/2019, do nhập khẩu thấp hơn ước tính 1.7 tỷ USD nên cán cân thương mại hàng hóa thực hiện xuất siêu 1.9 tỷ USD thay vì 400 triệu USD, mức cao nhất kể từ tháng 8/2018. Như vậy, 6M2019 cả nước xuất siêu 1.6 tỷ USD và 7M2019 ước tính xuất siêu 1.8 tỷ USD. Dù kết quả đạt được khá tích cực, nhưng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. Động thái áp thuế hơn 400% lên thép nhập khẩu từ Việt Nam đầu tháng 7/2019 do nghi ngờ lẩn tránh thuế đã dấy lên lo ngại Việt Nam cũng có thể là mục tiêu tiếp theo bị Mỹ áp thuế lên hàng hóa. Hiện Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 32.5 tỷ USD (+25.4%YoY) trong khi nhập khẩu từ Mỹ đạt 8.27 tỷ USD (+8.6%YoY), thặng dư thương mại ước tính hơn 24 tỷ USD trong 7M2019. Thặng dư thương mại hằng năm của Việt Nam so với Mỹ tăng liên tục, vượt mốc 20 tỷ USD kể từ năm 2014 và cán mức cao kỷ lục 39.5 tỷ USD trong năm 2018. Dù có trở thành mục tiêu bị đánh thuế hay không thì Việt Nam cũng đang nỗ lực để giảm thặng dư thương mại với Mỹ và đã ráo riết thực hiện công tác đấu tranh chống gian lận xuất xứ hàng hóa. 5
Trong 7 tháng đầu năm 2019, vốn FDI đăng ký, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần đạt 20.22 tỷ USD (-11.9%YoY). Trong đó, vốn FDI đã thực hiện ước tính đạt 10.6 tỷ USD (+7.6%YoY). Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Tỷ USD) Trong 7 tháng, ngành công nghiệp chế biến chế tạo dẫn đầu với số vốn đăng ký mới đạt 6.059 tỷ USD, chiếm 73.2% tổng vốn đăng ký; theo sau là bất động sản chiếm 10.2%; các ngành còn lại chiếm 16.6%. Top các quốc gia có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam trong 7 tháng không thay đổi với vị trí dẫn đầu của Trung Quốc (21.6%), tiếp đến là Hàn Quốc (17.8%), Nhật Bản (13.6%)... Việt Nam vẫn đang cân nhắc, hoàn thiện định hướng thu hút FDI, ít nhiều gây tâm lý chờ đợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với sự thiếu vắng các dự án lớn so với cùng kỳ là những lý do khiến vốn FDI đăng ký sụt giảm mạnh. Mặc dù vậy, sự sụt giảm này chưa đáng lo ngại, FDI giải ngân vẫn đạt mức cao trong nhiều năm. Trong thời gian tới, hiệp định thương mại tự do EVFTA được kỳ vọng sẽ là động lực để Việt Nam thu hút vốn đầu tư từ EU. 40.0 35.0 30.0 25.0 20.0 15.0 10.0 5.0 0.0 22.94 20.22 10.60 9.85 07/2018 10/2018 01/2019 04/2019 07/2019 Vốn thực hiện Vốn đăng ký Nguồn: Tổng cục Thống kê 6
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung tiếp diễn làm cản trở dòng chảy thương mại toàn cầu, hoạt động sản xuất đình trệ và Việt Nam khó tránh khỏi chịu tác động dù được nhắc nhiều đến với tư cách là quốc gia hưởng lợi nhiều nhất từ cuộc chiến này. Đơn đặt hàng xuất khẩu mới sụt giảm, FDI đăng ký mới cũng giảm mạnh là những dấu hiệu ban đầu cho thấy những rủi ro bất ngờ vẫn có khả năng xảy ra, đòi hỏi chính phủ cần tiếp tục kiên trì với mục tiêu ổn định kinh kinh tế vĩ mô, điều hành chính sách thận trọng. Hành động nới lỏng tiền tệ có thể sẽ chưa cần đến lúc này để dành dư địa ứng phó với các rủi ro bất ngờ, lạm phát cơ bản liên tục tăng Thay vào đó, 4 ngân hàng TMCP nhà nước và một số ngân hàng TMCP tư nhân cũng đồng loạt công bố hạ lãi suất cho vay với mức giảm khoảng 0.5% từ ngày 1/8/2019 cho các lĩnh vực ưu tiên như kinh doanh hàng xuất khẩu, nông nghiệp công nghệ cao, start-up Động thái này có thể lan tỏa tạo làn sóng hạ lãi suất cho vay trên thị trường, chia sẻ với cộng đồng doanh nghiệp và hỗ trợ phát triển kinh tế sau khi các nhà băng sơ kết lợi nhuận 6 tháng đầu năm rất khả quan. Đây là lần thứ hai các nhà băng đồng loạt giảm lãi suất trong năm nay. Jul-18 Aug-18 Sep-18 Oct-18 Nov-18 Dec-18 Jan-19 Feb-19 Mar-19 Apr-19 May-19 Jun-19 Jul-19 CPI (YoY) 4.46% 3.98% 3.98% 3.89% 3.46% 2.98% 2.56% 2.64% 2.70% 2.98% 2.88% 2.16% 2.44% CPI (MoM) -0.09% 0.45% 0.59% 0.33% -0.29% -0.25% 0.10% 0.80% -2.10% 0.31% 0.49% -0.09% 0.18% PMI 54.9 53.7 51.5 53.9 56.5 53.8 51.9 51.2 51.9 52.5 52 52.5 52.6 IIP (YoY) 14.3% 11.3% 9.1% 7.7% 9.6% 11.4% 7.9% 10.3% 9.1% 9.3% 10.0% 9.6% 9.7% IIP (MoM) 2.5% 7.3% 0.8% 5.3% 2.9% 1.4% -3.2% -16.8% 27.6% 0.6% 4.6% 1.3% 5.9% Tăng trưởng tín dụng* 8.1% 9.0% 10.3% 11.2% 12.3% 13.9% 1.9% 1.1% 3.1% 4.5% 5.8% n/a n/a Xuất khẩu (tỷ USD ) 20.3 23.5 21.1 22.5 21.7 19.6 22.1 13.9 22.8 20.4 21.9 21.4 22.6 Nhập khẩu (tỷ USD) 21.0 21.3 19.5 21.8 21.6 20.4 21.3 14.7 21.2 21.0 23.2 19.5 22.4 Cán cân thương mại (tỷ USD) -0.6 2.2 1.6 0.8 0.2-0.8 0.8-0.8 1.6-0.5-1.3 1.9 0.2 Vốn FDI thực hiện* (tỷ USD) 9.9 11.3 13.3 15.1 16.5 19.1 1.6 2.6 4.1 5.7 7.3 9.1 10.6 Vốn FDI đăng ký* (tỷ USD) 22.9 24.3 25.4 27.9 30.8 35.5 1.9 8.5 10.8 14.6 16.7 18.5 20.2 Nguồn: Tổng cục Thống kê, NHNN * Số liệu tích lũy đến thời điểm báo cáo 7
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG (PHS) CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, HCM Tel: (84-28) 5 413 5479 Fax: (84-28) 5 413 5472 Customer Service: (84-28) 5 411 8855 Call Center: (84-28) 5 413 5488 E-mail: info@phs.vn / support@phs.vn Web: www.phs.vn Miễn trách Thông tin này được tổng hợp từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không chịu trách nhiệm về sự hoàn chỉnh hay tính chính xác của nó. Đây không phải là bản chào hàng hay sự nài khẩn mua của bất cứ cổ phiếu nào. Chứng khoán Phú Hưng và các chi nhánh và văn phòng và nhân viên của mình có thể có hoặc không có vị trí liên quan đến các cổ phiếu được nhắc tới ở đây. Chứng khoán Phú Hưng (hoặc chi nhánh) đôi khi có thể có đầu tư hoặc các dịch vụ khác hay thu hút đầu tư hoặc các hoạt động kinh doanh khác cho bất kỳ công ty nào được nhắc đến trong báo cáo này. Tất cả các ý kiến và dự đoán có trong báo cáo này được tạo thành từ các đánh giá của chúng tôi vào ngày này và có thể thay đổi không cần báo trước.