CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT VÀ PARTNERS 157 Võ Thị Sáu, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh BẢN TIN THUẾ THÁNG 10 NĂM 2016
1 A. VĂN BẢN MỚI Chính phủ ban hành NĐ 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 quy định về lệ phí môn bài Theo đó, từ ngày 01/01/2017 mức thu lệ phí môn bài được quy định mới như sau: Đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: 3.000.000 đồng/năm đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng; 2.000.000 đồng/năm đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống; 1.000.000 đồng/năm đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác. Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: 1.000.000 đồng/năm nếu có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm; 500.000 đồng/năm nếu có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm; 300.000 đồng/năm nếu có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm. Chính phủ ban hành NĐ 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định về lệ phí trước bạ Nghị định có hiệu lực ngày 01/01/2017, đã sửa đổi, bổ sung những nội dung cơ bản sau: 1. Căn cứ tính lệ phí trước bạ - Là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. - Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được xác định như sau: Đối với đất sẽ là giá đất tại Bảng giá đất của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Đối với nhà sẽ là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà. - Giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường và Bộ Tài chính sẽ ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ. 2. Miễn lệ phí trước bạ Nghị định quy định miễn lệ phí trước bạ đối với một số đối tượng sau: Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và là nhà ở cửa người đứng đầu các cơ quan trên. Đất được nhà nước giao hoặc cho thuê sử dụng vào các mục đích công cộng; thăm dò; khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu
2 A. VĂN BẢN MỚI (tiếp theo) Bộ Tài chính ban hành TT173/2016/TT-BTC sửa đổi Khoản 3 Điều 15 TT219/2013/TT-BTC về chứng từ thanh toán qua ngân hàng, có hiệu lực ngày 15/12/2016 Theo đó, bỏ quy định: Tài khoản (TK) của bên mua và của bên bán phải là TK đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế đối với điều kiện về chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT. Theo quy định mới này thì TK của bên mua và bên bán khi không thông báo hay đăng ký với cơ quan thuế thì nếu đảm bảo đủ các điều kiện, đơn vị vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Khi bên mua thanh toán từ tài khoản (TK) của bên mua sang TK bên bán mang tên chủ DNTN hoặc bên mua thanh toán từ TK của bên mua mang tên chủ DNTN sang TK bên bán sẽ không cần đăng ký TK với cơ quan thuế. Bộ Tài chính ban hành TT174/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 4 Điều 6 TT152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên, có hiệu lực từ ngày 12/12/2016. Theo đó: Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân. Giá bán điện thương phẩm bình quân để tính thuế tài nguyên đối với các cơ sở sản xuất thủy điện được xác định theo giá bán lẻ điện bình quân do Bộ Công Thương quyết định. B. VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Công văn 4331/CT-TTHT ngày 03/10/2016 về việc khấu trừ thuế GTGT Trường hợp nếu Công ty ký hợp đồng dịch vụ với Công ty A ở nước ngoài, trong đó nêu rõ: Giá trị hợp đồng đã bao gồm thuế nhà thầu (thuế GTGT và thuế TNDN) và Công ty có trách nhiệm kê khai và nộp hộ khoản thuế nêu trên thì chứng từ nộp hộ (thay) thuế GTGT cho Công ty A ở nước ngoài Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Công ty không được hạch toán khoản thuế GTGT đã nộp thay vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Công văn số 4618/TCT-KK ngày 06/10/2016 về việc hoàn thuế đối với dự án đầu tư Trường hợp dự án đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp dự án đầu tư đã hoàn thành, đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đề nghị Công ty bàn giao số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa hoàn cho Chi nhánh để thực hiện kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3 B. VĂN BẢN HƯỚNG DẪN (tiếp theo) THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Công văn số 4507/TCT-CS ngày 19/09/2016 về chính sách thuế TNDN Việc Công ty sử dụng phần vốn điều lệ góp bằng USD gửi tiết kiệm ngắn hạn phù hợp với quy định của pháp luật liên quan đến việc sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ thì khoản lãi phát sinh từ việc gửi tiết kiệm này Công ty phải tính vào thu nhập chịu thuế TNDN và kê khai nộp thuế TNDN theo quy định. Đối với khoản tiền gốc bằng USD, Công ty chỉ chuyển từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản thanh toán và ngược lại, phần vốn điều lệ của Công ty vẫn ghi nhận giá trị bằng USD không thay đổi so với trước khi Công ty chuyển từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiết kiệm thì các khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư tiền gửi là khoản tiền góp vốn điều lệ bằng USD nêu trên không tính vào chi phí được trừ cũng như thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Công văn 4239/CT-TTHT ngày 28/9/2016 về việc kê khai, khấu trừ, quyết toán thuế TNCN Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức trả thu nhập cho người lao động, tổ chức chi trả có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo quy định. Trường hợp Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng (Văn phòng) ký hợp đồng lao động và trực tiếp chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động thì khi chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động, Văn phòng phải thực hiện khấu trừ, kê khai nộp thuế cho người lao động. Cuối năm tài chính, đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động làm việc tại Văn phòng đại diện tại Hà Nội: - Văn phòng chỉ thực hiện quyết toán và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được do Văn phòng chi trả. - Đối với người lao động làm việc tại Văn phòng đại diện tại Hà Nội: Do người lao động trước đây nhận thu nhập từ Hà Nội, nay thu nhập được nhận từ Văn phòng nên được xác định là người lao động có thu nhập từ hai nơi trở lên (Văn phòng là nơi chi trả thứ hai trong năm), do vậy người lao động thuộc diện tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ quyết toán thuế được nộp tại cục thuế TP. Đà Nẵng. Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ khai thuế thông qua các hình thức: nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế, qua hệ thống bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính. HÓA ĐƠN Công văn số 15074/BTC-TCT ngày 24/10/2016 nội dung về thuế TTĐB trên hóa đơn Giá bán chưa có thuế GTGT là giá đã có thuế TTĐB. Theo đó đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB (và chịu thuế GTGT) thì trong giá thanh toán mà người mua trả cho người bán đã bao gồm khoản thuế TTĐB. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì khi nhập khẩu phải nộp thuế TTĐB và bán ra khâu thương mại đầu tiên phải nộp thuế TTĐB, do đó các khâu tiếp theo không phải nộp thuế TTĐB nên không cần thể hiện trên hóa đơn.
4 B. VĂN BẢN HƯỚNG DẪN (tiếp theo) HÓA ĐƠN (tiếp theo) Công văn số 4453/TCT-CS ngày 26/09/2016 xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn Trường hợp Người nộp thuế đã lập và gửi đến cơ quan Thuế thông báo phát hành hoá đơn, trong đó có ghi ngày bắt đầu sử dụng hoá đơn trước ngày gửi Thông báo phát hành thì: - Nếu các hoá đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh, người nộp thuế đã kê khai nộp thuế thì xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 109/2014/NĐ-CP. - Nếu người nộp thuế không kê khai nộp thuế đối với các hoá đơn đã sử dụng trước ngày thông báo phát hành hoá đơn nêu trên thì bị xử phạt về hành vi lập hóa đơn bất hợp pháp khi bán hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 5 Điều 38 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và Người nộp thuế phải lập Thông báo phát hành hóa đơn mới thay thế thông báo phát hành hóa đơn đã gửi cơ quan thuế. CHÍNH SÁCH THUẾ Công văn số 4807/TCT-KK ngày 17/10/2016 về thanh toán bằng thẻ tín dụng Trường hợp Công ty ký hợp đồng với các ngân hàng thương mại để phát hành thẻ tín dụng cho một số cá nhân có cấp bậc nhất định trong Công ty nhằm thanh toán các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty kịp thời, thuận lợi. Các khoản thanh toán phát sinh trên tài khoản thẻ tín dụng được Công ty đảm bảo hoàn trả và thực hiện thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế. Nếu hình thức thanh toán qua thẻ tín dụng nêu trên được quy định cụ thể trong quy chế quản lý tài chính của Công ty thì được coi là đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định để làm căn cứ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được tính chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Công văn 4975/TCT-CS ngày 26/10/2016 về cho vay không tính lãi suất Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong trường hợp: Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường Công ty cho Công ty A vay vốn với lãi suất 0% thì hoạt động vay vốn trên là việc thực hiện trao đổi không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường nên Công ty thuộc diện bị ấn định thuế theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
MỌI VẤN ĐỀ THẮC MẮC VUI LÒNG LIÊN HỆ Trụ sở chính Tòa nhà Phương Nam, 157 Võ Thị Sáu, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh M: 097 445 2979 E: vietnguyen@viet-partners.com Chi nhánh Đà Nẵng 37/17 Hà Huy Giáp, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng M: 090 1144 078 E: anhvu@viet-partners.com Chi nhánh Tây Ninh Số 6 Hoàng Lê Kha, TP. Tây Ninh, Tỉnh Tây Ninh M: 0906 361 311 E: huydao@viet-partners.com Công ty TNHH Tư vấn Việt & Partners ( V&P ) được thành lập dưới hình thức Công ty TNHH chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán và kế toán, tư vấn, và thuế cho các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế trên phạm vi cả nước. V&P được thành lập bởi những kiểm toán viên giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, thuế và quản trị kinh doanh. V&P có 2 Giám đốc và hơn 10 nhân viên chuyên nghiệp. Chúng tôi trở nên khác biệt vì phục vụ Khách hàng ngoài những khả năng chuyên môn thuần túy, còn mang ý nghĩa của một lời cam kết rằng những vấn đề của Quý khách hàng cũng như những vấn đề của chính chúng tôi. Mối quan tâm đầu tiên là làm sao giúp hoạt động kinh doanh của Quý khách hàng hiệu quả, sinh lời nhiều và phát triển hơn hơn bằng những đánh giá kinh doanh hợp lý và phương pháp sáng tạo từ những kỹ năng chuyên nghiệp. Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ chuyên nghiệp sau: Dịch vụ tư vấn thuế Dịch vụ kế toań Dịch vụ tính lương Dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp Dịch vụ tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp Để biết thêm thông tin, xin vui lòng truy cập: www.viet-partners.com