UBND TỈNH CAO BẰNG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 140 /BC-SGD&ĐT Cao Bằng, ngày 23 tháng 8 năm 2018 BÁO CÁO Về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 9 tháng đầu năm, phƣơng hƣớng nhiệm vụ 03 tháng cuối năm 2018 Thực hiện Công văn số 935/SNV-CCHC ngày 18/5/2017 của Sở Nội vụ Cao Bằng về hướng dẫn định kỳ về báo cáo công tác Cải cách hành chính. Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính (CCHC) 9 tháng đầu năm, năm 2018, cụ thể như sau: I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH 1. Về xây dựng và thực hiện kế hoạch Cải cách hành chính Thực hiện Nghị quyết số 30c-NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch số 4086/KH-UBND ngày 25/12/ 2017 của UBND tỉnh về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng năm 2018, Chỉ thị số 57- CT/TU ngày 27/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường thực hiện công tác CCHC từ nay đến năm 2020, Chỉ thị số 08/2014/CT-UBND ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, Kế hoạch CCHC nhà nước của tỉnh giai đoạn 2016-2020, Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 07/10/ 2016 của Chủ tịch nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng, Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực quản lý, phục vụ công dân và doanh nghiệp trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Kế hoạch Số 75/KH-SGD&ĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2018. 2. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính tiếp tục được Đảng ủy, Lãnh đạo cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo quan tâm, đẩy mạnh triển khai thực hiện, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các văn bản trong công tác CCHC như: Kế hoạch 76/QĐ-SGDĐT ngày 28/12/2017 về việc tuyên truyền Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018; Kế hoạch số 77/KH-SGDĐT ngày 29/12/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các đơn vị 1
trực thuộc và các Phòng chuyên môn thuộc Sở; Quyết định số 483/QĐ-SGDĐT ngày 13 tháng 7 năm 2017 về việc kiện toàn đầu mối thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 1078/QĐ-SGDĐT ngày 31/12/2017 về việc thành lập Ban chỉ đạo cải cách hành chính Sở Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 1079/QĐ-SGDĐT ngày 31/12/2017 về phân công lãnh đạo Phụ trách CCHC tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 1080/QĐ-SGDĐT ngày 31/12/2017 ban hành Quy chế hoạt động ban chỉ đạo CCHC Sở Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch số 02/KH-SGD&ĐT ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Sở GD&ĐT Cao Bằng về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm; Kế hoạch số 05/KH- SGD&ĐT ngày 26 tháng 01 năm 2018 của Sở GD&ĐT Cao Bằng về công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2018; Kế hoạch số 15/KH-SGD&ĐT ngày 15 tháng 3 năm 2018 về Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực quản lý, phục vụ công dân và doanh nghiệp trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Đồng thời Sở GD&ĐT chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở tiếp tục thực hiện tốt nhưng nội dung đã triển khai về công tác cải cách hành chính, trong các cuộc họp giao ban, họp hàng quý của cơ quan Sở, như: Chỉ đạo toàn ngành thực hiện giao dịch bằng văn bản điện tử (Công văn số 606/ SGD&ĐT- VP ngày 28/3/2016); chỉ đạo tăng cường sử dụng phần mềm quản lý và điều hành văn bản (Công văn số 618/SGD&ĐT -VP ngày 29/3/2016); chỉ đạo đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính góp phần nâng cao điểm số cải cách hành chính của Cơ quan sở (Công văn số 764/SGD&ĐT- TT ngày 14/7/2017) Công tác thi đua, khen thưởng đã gắn liền với việc thực hiện CCHC: tại Cơ quan sở và các đơn vị trực thuộc việc thực hiện CCHC được đưa vào tiêu chí xét thi đua, khen thưởng hàng năm, gắn việc thực hiện hoàn thành nhiệm vụ CCHC với mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm từ đó tiếp tục nâng cao tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính của các đơn vị. Việc thực hiện quy trình xét khen thưởng đảm bảo công khai, dân chủ, đ ng người, đ ng thành tích, đ ng quy định về hồ sơ, thủ tục, thuận tiện cho tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng. Việc thẩm định hồ sơ khen thưởng, các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh, bộ đều đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của tỉnh, Bộ GD&ĐT. 3. Kiểm tra cải cách hành chính Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tự kiểm tra công tác CCHC, qua việc tự kiểm tra việc thực hiện công tác CCHC đã được Lãnh đạo Sở, các phòng sở quan tâm chỉ đạo thực hiện, văn bản triển khai của đơn vị một cách có hệ thống, đảm bảo sự tham gia của các phòng và các bộ phận thực hiện công tác CCHC nhằm thực hiện có hiệu quả công tác CCHC của đơn vị. Công tác niêm yết địa chỉ tiếp nhận và 2
phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, hành vi hành chính; Thủ tục hành chính được công khai, niêm yết tại trụ sở đơn vị và đăng tải trên website của đơn vị. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tra cứu và tìm hiểu về thủ tục hành chính trước khi thực hiện TTHC. 4. Công tác tuyên truyền cải cách hành chính Các nội dung tại kế hoạch số 76/KH-SGD&ĐT ngày 28/12/2017 về tuyên truyền CCHC năm 2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục được triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Sở trong các cuộc họp giao ban cơ quan, tuyên truyền đến cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục thông quan hệ thống văn bản, đến doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân qua cổng thông tin điện tử của Ngành... II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1. Cải cách thể chế Từ đầu năm đến nay Sở GD&ĐT tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định về quy định mức thu học phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trong chương trình giáo dục đại trà và giáo dục thường xuyên năm học 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo theo Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT- BNV. Tình hình triển khai rà soát, hệ thống hóa VBQPPL, xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát: Thực hiện Kế hoạch số 05/KH-SGD&ĐT ngày 26 tháng 01 năm 2018 của Sở GD&ĐT Cao Bằng về công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2018, theo Kế hoạch việc tổ chức rà soát và hệ thống hóa văn bản được thực hiện 06 tháng/lần. Việc triển khai các VBQPPL của Trung ương, UBND tỉnh ban hành trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành, của cơ quan, đơn vị. Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các quy định liên quan đến các cán bộ, công chức qua các cuộc họp giao ban, họp phòng. Các văn bản liên quan đến của Trung ương, của tỉnh được thường xuyên cập nhật đầy đủ, kịp thời. Tình hình tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các VBQPPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý: Được thực hiện đ ng theo quy định. 2. Cải cách thủ tục hành chính 2.1. Việc ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện công tác truyền thông về kiểm soát thủ tục hành: 3
Sở đã ban hành Kế hoạch số 02/KH-SGD&ĐT ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Sở GD&ĐT Cao Bằng về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các quy định về kiểm soát TTHC, triển khai các văn bản liên quan đến kiểm soát TTHC đến các cán bộ, công chức qua các cuộc họp giao ban và niêm yết tại cơ quan; ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác kiểm soát TTHC... qua đó các văn bản liên quan đến TTHC của Trung ương, của tỉnh được thường xuyên cập nhật đầy đủ, kịp thời. 2.2. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính Đẩy mạnh triển khai, thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, Giám đốc sở yêu cầu các Phòng ban thuộc Sở thực hiện nghiên cứu rà soát, quy trình, thành phần hồ sơ chưa rõ, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức theo phạm vi quản lý, thực hiện của đơn vị phụ trách để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ. Qua báo cáo của các phòng Sở, đến thời điểm hết Quí II năm 2018, không có TTHC mới được xây dựng; không có TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, không có TTHC có thể đơn giản hóa ở thời điểm hiện tại. Thực hiện Công văn số 1201/UBND-KSTT ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc thực hiện cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính và thống kê danh mục TTHC thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Giám đốc sở đã chỉ đạo các phòng chuyên môn, chức năng của Sở tiến hành rà soát, lập Danh mục các thủ tục hành chính có thể thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết từ 20-30% trở lên so với tổng thời gian giải quyết TTHC theo quy định; trên cơ sở dự kiến cắt giảm thời gian, Quyết định công bố TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước và tình hình thực tế thực hiện TTHC tại cơ quan Sở, các phòng chuyên môn, chức năng lập Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, dự kiến phân chia thời hạn giải quyết TTHC tại cơ quan Sở và tại Văn phòng UBND tỉnh. Qua rà soát có 51/67(Đạt 76%) đối với TTHC cấp Tỉnh, 35/42 (Đạt 83%) đối với TTHC cấp huyện và 6/7 (85%) đối với TTHC cấp xã được cắt giảm thời gian giải quyết; Sở đã trình UBND tỉnh ký ban hành danh mục thủ tục hành chính được cắt giảm thời gian. Từ đầu năm đến nay, Sở Giáo dục và Đào tạo chưa tiếp nhận ý kiến nào về phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính. 2.3 Công bố, công khai thủ tục hành chính Tổng số thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc quản lý chuyên ngành lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm 81 thủ tục theo Quyết định số 1904/QĐ-UBND ngày 21/7/2017 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Cao Bằng về công bố TTHC lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trong đó có 41 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết cấp 4
tỉnh, 35 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện và 05 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết cấp xã; các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 2428/QĐ- UBND ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền quản lý chuyên ngành của Sở Giáo dục và Đào tạo, trong đó: cấp tỉnh có 27 TTHC mới ban hành, 11 TTHC được sửa đổi, bổ sung, 01 TTHC bị bãi bỏ; cấp huyện có 16 TTHC mới ban hành, 09 TTHC được sửa đổi, bổ sung, 09 TTHC bị bãi bỏ; cấp xã có 02 TTHC mới ban hành, 03 TTHC được sửa đổi, bổ sung, 01 TTHC bị bãi bỏ. Sau 02 Quyết định trên, số TTHC thuộc thẩm quyền quản lý chuyên ngành của Sở Giáo dục và Đào tạo là 115, trong đó: cấp tỉnh có 67 TTHC, cấp huyện có 42 TTHC, cấp xã có 06 TTHC. Các thủ tục hành chính được công bố bằng nhiều hình thức như: Niêm yết tại Bộ phận Một cửa; công bố trên cổng thông tin điện tử của đơn vị; qua phần mềm một cửa điện tử; các dịch vụ công được cung cấp qua cổng thông tin và phần mềm với 08 thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 03 dịch vụ ở mức độ 4, các thủ tục còn lại ở mức độ 2. 3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước 3.1. Tình hình rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy, cơ quan sở Việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị: Hiện đã trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo theo Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV; Sở GD&ĐT đã gửi Sở Nội vụ Đề án số 490/ĐA-SGD&ĐT ngày 21/5/2018 về sắp xếp tổ chức, cơ cấu tổ của Sở Giáo dục và Đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị để Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt 3.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế Triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ: Nội vụ - Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, cơ quan sở đã xây dựng lộ trình đến năm 2021 còn 50 biên chế. Nhìn chung, việc cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đang từng bước đi vào ổn định; cơ cấu bộ máy tiếp tục được tinh gọn, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được nâng cao; hiệu quả hoạt động của bộ máy đã đáp ứng nhanh, kịp thời yêu cầu cải cách hành chính hiện nay; bên cạnh đó đã tiết kiệm 5
được ngân sách, giảm chi thường xuyên, cải cách tiền lương, theo đ ng chỉ đạo của Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị. 4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục. Sở GD&ĐT đã thực hiện tốt quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện quy hoạch nhân lực ngành giáo dục của các địa phương. Tiến hành thực hiện rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của ngành theo cơ cấu, độ tuổi, trình độ chuyên môn đào tạo và vị trí việc làm; rà soát, bổ sung, xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý các đơn vị trực thuộc giai đoạn 2015-2020, rà soát, bổ sung xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo Sở giai đoạn 2015-2020; bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đủ về số lượng, cơ bản đảm bảo chất lượng, đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tỷ lệ giáo viên trên lớp: Mầm non đạt 1,58 GV/lớp; tiểu học đạt 1,4 GV/lớp; THCS đạt 2,2 GV/lớp; THPT đạt 2,3 GV/lớp. 100% giáo viên mầm non và phổ thông đạt trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên, trong đó 47% giáo viên mầm non, 61% giáo viên tiểu học, 47,5% giáo viên THCS, 8% giáo viên THPT có trình độ đào tạo trên chuẩn. Đội ngũ nhà giáo cơ bản đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ đổi mới giáo dục các cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn cán bộ quản lý, chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Quan tâm cử giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo, bồi dưỡng, học tập lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng an ninh... không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ. Năm 2018 riêng khối trực thuộc Sở có 01 đồng chí Phó Giám đốc Sở và 07 công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng kỹ năng quản lý cấp Sở; 08 cán bộ quản lý giáo dục được đi học tập cao cấp lý luận chính trị; 126 giáo viên, và cán bộ quản lý đi học tập trung câp lý luận chính trị; 160 cán bộ quản lý được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; 19 người bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh đối tượng 3. Về đào tạo: Toàn ngành hiện có 26 giáo viên đang đi đào tạo thạc sỹ, 03 giáo viên đang đi đào tạo tiến sỹ. Về bồi dưỡng thường xuyên: đã cử đi tập huấn cốt cán tại trung ương 12 nội dung với 189 người; triển khai tập huấn cốt cán cấp tỉnh được 12 nội dung, tổng số 35 lớp, với 1366 học viên; Trường CĐSP tỉnh tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nội dung 2 cho 1600 giáo viên cốt cán mầm non, tiểu học và THCS. Tiếp tục rà soát năng lực của giáo viên môn tiếng Anh ở các trường THCS, THPT trong toàn tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho những giáo viên chưa đạt chuẩn và bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên đạt chuẩn; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về năng lực quản lý, tổ chức sinh hoạt chuyên 6
môn cho đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS, THPT và tổ trưởng chuyên môn; công tác chủ nhiệm... 5. Hiện đại hoá nền hành chính nhà nước 5.1. Ứng dụng công nghệ thông tin Sở đã ban hành kế hoạch số 67/KH-SGD&ĐT ngày 19 tháng 11 năm 2017 về kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018; Duy trì sử dụng phần mềm quản lý và điều hành văn bản trong công tác chỉ đạo và điều hành với Bộ Giáo dục và Đào tạo qua Eoffice; với Ủy ban nhân dân tỉnh qua Ioffice, đến nay phần mềm cơ bản được 100% cán bộ, công chức cơ quan sử dụng tốt trong công việc, cùng với việc sử dụng phần mềm là ứng dụng con dấu số trong ban hành văn bản đi đã được thực hiện tốt; hệ thống email công vụ ngành giáo dục và đào tạo cũng được triển khai từ cấp học mầm non đến THPT, phục vụ tốt công tác chỉ đạo, thông tin của Ngành; phần mềm một cửa điện tử cũng được đơn vị vận hành, khai thác tốt trong công tác tiếp nhận và xử lý thủ tục hành chính; các phần mềm chuyên ngành khác cũng được triển khai sử dụng hiệu quả như: phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và công tác tổ chức, cán bộ, quản lý thi, quản lý học sinh; Sở cũng đầu tư hệ thống hội nghị truyền hình của Ngành với 15 điểm cầu, trong năm học đã tổ chức hội nghị, tập huấn trực tuyến được 30 buổi, với 1244 lượt cán bộ, giáo viên tham gia tập huấn tại 15 điểm cầu. Hiện đang triển khai thực hiện phần mềm cơ sở dữ liệu toàn ngành. Việc cung cấp dịch vụ công ở mức độ 3,4: - Dịch vụ công ở mức độ 4 đối với các dịch vụ thuộc nhóm Hệ thống văn bằng chứng chỉ, cụ thể + Cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc; + Chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ; + Công nhận văn bằng tốt nghiệp các cấp học phổ thông do cơ sở nước ngoài cấp. - Dịch vụ công ở mức độ 3 đối với các dịch vụ thuộc nhóm giáo dục và đào tạo, cụ thể + Thành lập trường trung học phổ thông chuyên công lập hoặc cho phép thành lập trường trung học phổ thông chuyên tư thục + Cho phép hoạt động giáo dục đối với trường THPT; + Thành lập, cho phép thành lập lập trung tâm ngoại ngữ, tin học; + Cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; + Cấp giấy phép, gia hạn giấy phép dạy thêm học thêm cấp THPT; + Bổ nhiệm ngạch công chức,viên chức; + Cấp phép dạy thêm cấp trung học phổ thông; 7
+ Thuyên chuyển công chức, viên chức trong tỉnh và đi ngoài tỉnh theo nguyện vọng (đối với công chức, viên chức các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý). Cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo quy định tại Nghị định 43/2011/ND-CP: Trang thông tin điện tử của ngành được cấu hình theo hướng dẫn tại Nghị định 43/2011/ND-CP và hướng dẫn tại Công văn số 253/HD- STTTT ngày 13/ 6/ 2017 của Sở Thông tin truyền thông, hướng dẫn về việc tổ chức mục tin, cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số Nghị định 43/2011/ND-CP; hiện nay cổng thông tin điện tử của ngành đã tích hợp các trang thông tin của các đơn vị quản lý và các cơ sở giáo dục trong toàn ngành theo cấu tr c tên miên con. 5.2. Áp dụng ISO trong hoạt động cơ quan Đào tạo duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, đã công bố hệ thống quản lý chất lượng tại Quyết định số 770/QD- SGD&ĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017; đã tiến hành rà soát, sủa đổi, bổ sung quy trình, thực hiện tự đánh giá nội bộ, cử đại diện lãnh đạo chất lượng; kiện toàn Ban Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo; công bố chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, Kế hoạch tự đánh giá năm 2018. 6. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông Sở đã xây dựng quy chế hoạt động và quy trình làm việc của bộ phận một cửa, quy định về xin lỗi tổ chức, công dân đối với các thủ tục thực hiện chậm. Việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính Sở Giáo dục và Đào tạo được thực hiện theo đ ng quy định, từ đầu năm đến hết tháng 6 năm 2018, số thủ tục hành chính đã giải quyết là 17 thủ tục, trong đó thủ tục được giải quyết đ ng hạn là 17, đạt tỉ lệ 100 %; Việc giải quyết thủ tục hành chính qua hệ thống bưu chính công ích cũng đã được Sở triển khai tập huấn cho cán bộ bưu điện tỉnh với 55 thủ tục được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2018. Cơ sở vật chất tại bộ phận một cửa ngày càng được đầu tư hiện đại, phòng một cửa được bố trí phòng riêng có diện tích hơn 20m2, được trang bị màn hình tra cứu thủ tục cảm ứng, máy tính, máy in, máy scan, quạt mát, máy nước nóng lạnh.; sở cũng phân công 01 công chức thực hiện nhiệm vụ tại bộ phận một cửa. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Ưu điểm Dưới sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo công tác cải cách hành chính tiếp tục được triển khai thực hiện kịp thời, đạt được những mục tiêu trong kế hoạch đã đề ra. 8
2. Khó khăn, hạn chế Việc tthực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 còn gặp nhiều khó khăn do thói quen và sự hiểu biết về công nghề thông tin của người dân vẫn còn hạn chế. IV. PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ 3 THÁNG CUỐI NĂM 1. Tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo kế hoạch đề ra. 2. Tiếp tục tổ chức chức kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2018 tại các phòng ban thuộc và đơn vị trực thuộc theo Kế hoạch đã ban hành.. 3. Tiếp tục triển khai các nội phương pháp, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục, đáp ứng sự hài lòng của người dân. 4. Duy trì cập nhật thông tin và sử dụng có hiệu quả phần mềm ioffice tại Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc. 5. Tiếp tục triển khai theo đ ng lộ trình tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10% biên chế được giao so với năm 2015. 6. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 9 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2018. V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT: Không có./. Nơi nhận: - Sở Nội vụ; - Lãnh đạo Sở; - Website sở; - Lưu: VT, VP. GIÁM ĐỐC Vũ Văn Dƣơng 9