Tổng quan thị trường 22/07/2019 HOSE VN30 HNX Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị đóng cửa 982.04-0.03% 879.62-0.13% 106.76-0.29% Cuối tuần trước 982.34-0.03% 880.79-0.13% 107.07-0.29% Trung bình 20 ngày 970.56 1.18% 873.58 0.69% 105.05 1.62% Tổng KLGD (triệu cp) 164.37-3.46% 67.24 0.49% 30.91 10.60% KLGD khớp lệnh 135.29-15.78% 48.84-23.60% 23.25-15.34% Trung bình 20 ngày 128.00 5.70% 45.58 7.15% 22.11 5.17% Tổng GTGD (tỷ 4,069.26 1.68% 2,148.53-8.50% 422.03-7.49% GTGD khớp lệnh 3,019.42-16.57% 1,626.20-23.30% 343.05-23.18% Trung bình 20 ngày 2,864.35 42.07% 1,551.52 38.48% 322.97 30.67% Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số mã tăng 119 33% 10 33% 70 19% Số mã giảm 192 53% 16 53% 82 22% Số mã đứng giá 53 15% 4 13% 216 59% Khối lượng 1,000 800 600 400 200 HOSE Index 1,050 1,000 950 900 850-800 18/04 03/05 15/05 27/05 06/06 18/06 28/06 10/07 22/07 Khối lượng 200 150 100 50 HNX Index 115 110 105 100 95-90 18/04 03/05 15/05 27/05 06/06 18/06 28/06 10/07 22/07 Đà tăng của thị trường có dấu hiệu suy yếu kể từ phiên cuối tuần trước khi VN-Index kiểm định thất bại vùng đỉnh quanh 985 điểm. Do đó, giao dịch thận trọng trở lại trong phiên đầu tuần. Diễn biến giằng co chiếm thế chủ đạo và số mã giảm áp đảo mã tăng. Giao dịch còn chịu sự chi phối từ KQKD của nhiều doanh nghiệp được công bố, trong đó, nhóm chứng khoán trên cả hai sàn giảm điểm hàng loạt sau báo cáo lợi nhuận sụt giảm mạnh với công ty mẹ SSI giảm 39% LNTT, VND giảm 63% LNTT trong quý 2 Tuy nhiên, trái với giao dịch kém tích cực của nhà đầu tư trong nước, khối ngoại tiếp tục gia tăng mua ròng trên sàn HOSE và giảm bán trên sàn Hà Nội. Ở sàn HOSE, VN-Index giảm nhẹ 0.03% phiên đầu tuần và đóng cửa tại mức 982.04 điểm. Dù thị trường giảm điểm nhưng áp lực bán không quá lớn khi KLGD khớp lệnh đạt 135.3 triệu cổ phiếu (-15.8%), tương đương 3,019 tỷ đồng giá trị (-16.6%). Thị trường phân hóa với nhóm dầu khí gồm PV Gas-GAS (- 0.5%), Khoan Dầu khí PVDrilling-PVD (-1.1%), Lắp máy Dầu khí-pxs (-1.7%) và bất động sản và Vincom Retail-VRE (- 1.9%), SUDICO-SJS (-6.4%), Đầu tư Địa ốc No Va (Novaland)-NVL (-1.0%) kéo thị trường đi xuống. Ngoài ra, sắc đỏ còn bao trùm nhóm chứng khoán với Chứng khoán SSI-SSI (-2.1%), Chứng khoán TP.HCM-HCM (-3.0%), Chứng khoán VNDIRECT-VND (-2.0%) sụt giảm mạnh nhiều doanh nghiệp chứng khoán công bố KQKD kém khả qua. Nhóm hàng không phân hóa với Vietjet Air-VJC (+1.4%) tăng với thông tin mua vào 25 triệu cổ phiếu quỹ còn Vietnam Airline-HVN (-0.1%), Dịch vụ Hàng không Taseco-AST (- 1.9%) giảm điểm. Chiều ngược lại, hàng loạt cổ phiếu nhóm bảo hiểm gồm Tập đoàn Bảo Việt-BVH (+1.5%), Bảo hiểm BIDV-BIC (+6.5%), Bảo hiểm Bảo Minh-BMI (+4.9%) tăng 1
Giao dịch thỏa thuận Mã Khối lươ ng GTGD CK ('000 cp) (tỷ HOSE ROS 7,350.0 216.83 EIB 4,031.0 72.56 TCB 3,193.0 67.69 GEX 2,596.7 56.15 CTG 2,200.0 51.34 VJC 300.0 36.60 NVL 400.0 22.80 TTB 680.0 16.66 SAB 45.0 12.47 VNM 70.0 8.83 HNX CEO 2,500.0 29.75 SHB 2,593.0 17.76 VIX 1,500.0 10.43 TV4 529.6 8.10 LHC 100.0 6.30 VCG 65.0 1.73 VMC 112.0 1.50 NTP 35.0 1.37 MBS 64.0 0.96 PVI 13.0 0.47 điểm. Nổi bật là cổ phiếu Vàng Phú Nhuận-PNJ (+4.1%) tăng mạnh bất chấp KQKD bất lợi do những tiêu cực đã nằm trong tính toán của giới đầu tư. Khối ngoại gia tăng mua ròng trên sàn HOSE so với phiên cuối tuần, đạt giá trị 159.7 tỷ đồng (+14.4%). Lực mua tập trung ở mã EIB (+73.3 tỷ), PLX (+48.1 tỷ), VIC (+34.4 tỷ), trái lại, HPG (-64.7 tỷ), VJC (-19.9 tỷ), POW (-10.0 tỷ) bị bán ròng nhiều nhất. Tương tự, HNX-Index cũng có phiên giằng co và đóng cửa giảm điểm tại 106.76 điểm (-0.29%). Thanh khoản cũng sụt giảm với KLGD khớp lệnh đạt 23.2 triệu cổ phiếu (-15.3%), tương đương 343.0 tỷ đồng giá trị (-23.2%). Nhóm gạch men gồm VICOSTONE-VCS (-3.3%), Gạch ngói Mỹ Xuân-GMX (-2.2%) gặp áp lực chốt lời và kéo chỉ số đi xuống cùng với đà giảm của nhóm ngân hàng gồm Ngân hàng Á Châu-ACB (-0.6%), SHB-SHB (-1.4%). Ngoài ra, thị trường còn chịu áp lực giảm điểm của cổ phiếu chứng khoán gồm Chứng khoán Đầu tư Việt Nam-IVS (-10.0%), Chứng khoán SG - HN-SHS (-3.0%), Chứng khoán IB-VIX (-2.9%). Trái lại, cổ phiếu ngành nhựa gồm Nhựa Tiền Phong-NTP (+8.3%), Nhựa Đồng Nai-DNP (+1.4%) hỗ trợ thị trường. Khối ngoại thu hẹp đà bán ròng trên sàn HNX, đạt giá trị 11.1 tỷ đồng (-55.1%). Lực bán tập trung ở các mã PVS (-6.9 tỷ), CEO (-2.7 tỷ), DP3 (-0.4 tỷ), trái lại, TIG (+0.5 tỷ), TNG (+0.1 tỷ), PVC (+0.1 tỷ) bị bán ròng nhiều nhất. Theo quan điểm kỹ thuật, VN Index có phiên giảm điểm trở lại. Khối lượng giao dịch tuy có suy giảm nhưng vẫn ở trên mức bình quân 10 và 20 phiên hàm ý dòng tiền vẫn đang ở lại thị trường. Không những vậy, chỉ số tiếp tục duy trì đóng cửa trên hầu hết các đường MA quan trọng từ MA5 tới MA200, cho thấy xu hướng chính vẫn là phục hồi, phiên giảm điểm vừa qua có thể chỉ mang tính kỹ thuật. Thêm vào đó, các chỉ báo kỹ thuật khác cũng đang đi lên tích cực, như MACD nằm trên đường Signal duy trì tín hiệu mua và đường +DI nới rộng khoản cách lên phía trên đường DI cho thấy động lực phục hồi đang gia tăng, chỉ số có thể sớm quay trở lại tiến lên thử thách vùng kháng cự mục tiêu 990-992 điểm (vùng đỉnh cũ tháng 5 /2019). Đối với sàn Hà Nội, HNX Index có diễn biến tương tự. Mặc dù, chỉ số có phiên giảm điểm trở lại nhưng vẫn duy trì đóng cửa trên MA20, cho thấy xu hướng chính vẫn là phục hồi, phiên giảm điểm có thể chỉnh mang tính củng cố, chỉ số có thể sớm quay lại và tiến lên thử thách vùng kháng cự 109 điểm (vùng đỉnh tháng 4/2019). Nhìn chung, phiên giảm điểm 22/7 có thể chỉ mang tính củng cố cho xu hướng phục hồi của thị trường được bền vững hơn. Do đó, nhà đầu tư có thể tận dụng các phiên rung lắc kỹ thuật để tái cơ cấu lại danh mục của mình hợp lý hơn. 2
Thống kê top 5 cổ phiếu giao dịch khớp lệnh Top 5 tăng giá HOSE Top 5 tăng giá HNX KLGD ( 000 CP) KLGD ( 000 CP) CMX 23.9 58.2 7.0% ACM 0.5 59.6 25.0% TIP 34.7 123.8 6.9% C69 19.9 440.3 9.9% PTC 6.5 7.7 6.9% S99 7.8 0.8 9.9% CMV 17.2 0.4 6.8% NBW 21.3 0.2 9.8% YBM 11.0 1,226.2 6.8% PSD 13.5 0.1 9.8% Top 5 giảm giá Top 5 giảm giá KLGD ( 000 CP) KLGD ( 000 CP) TIX 27.9 0.0-7.0% IVS 9.9 10.2-10.0% HUB 22.0 36.3-7.0% GLT 35.4 0.3-9.9% PIT 5.1 0.1-6.9% VLA 13.9 0.1-9.7% UIC 34.3 15.1-6.9% NGC 5.6 11.7-9.7% LDG 8.0 2,946.4-6.9% VCR 19.6 380.7-9.7% Top 5 giá trị Top 5 giá trị ROS 27.5 312.9-0.7% ACB 31.0 59.1-0.6% HPG 20.8 143.4 0.7% PVS 22.8 58.3-0.4% MBB 22.2 129.2 0.0% VCS 76.2 29.9-3.3% BID 35.8 101.9 2.4% SHB 6.8 24.3-1.5% PNJ 77.0 94.5 4.1% TNG 21.1 19.5-2.3% Top 5 khối lươ ng Top 5 khối lươ ng KLGD ( 000 CP) KLGD ( 000 CP) ROS 27.5 11,474.1-0.7% SHB 6.8 3,553.1-1.5% HPG 20.8 6,886.1 0.7% PVS 22.8 2,561.1-0.4% MBB 22.2 5,785.8 0.0% ACB 31.0 1,903.2-0.6% ASM 7.0 3,618.7 0.1% CEO 10.9 1,681.5 0.0% KBC 15.6 3,600.3 1.0% TNG 21.1 919.3-2.3% 3
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài Sàn GD GT Mua % Thị trường GT Bán % Thị trường Mua-Bán HOSE 504.8 16.7% 345.2 11.4% 159.7 HNX 2.0 0.6% 13.1 3.8% -11.1 Tổng số 506.9 358.3 148.6 2,000 GT mua GT bán GT ròng 1,500 1,000 500 0 4/7 8/7 10/7 12/7 16/7 18/7 22/7 HOSE Top 5 mua nhiều nhất HNX Top 5 mua nhiều nhất EIB 18.0 73.3-1.6% TIG 3.2 0.5-3.0% VCB 79.0 55.3 0.0% PVS 22.8 0.5-0.4% VNM 125.5 53.0-1.1% TNG 21.1 0.4-2.3% PLX 64.2 50.2 0.2% LHC 62.9 0.1 0.0% VIC 116.5 44.9 0.4% PVC 7.5 0.1-1.3% Top 5 bán nhiều nhất Top 5 bán nhiều nhất HPG 20.8 78.5 0.7% PVS 22.8 7.3-0.4% VNM 125.5 53.5-1.1% CEO 10.9 2.7 0.0% CTG 21.6 43.6-1.1% DP3 63.5 0.4 0.8% VJC 132.0 22.6 1.4% SRA 11.5 0.4-3.4% VCB 79.0 22.6 0.0% VGS 8.0 0.4-2.4% Top 5 mua ròng Top 5 mua ròng EIB 18.0 73.3-1.6% TIG 3.2 0.5-3.0% PLX 64.2 48.1 0.2% TNG 21.1 0.1-2.3% VIC 116.5 34.4 0.4% PVC 7.5 0.1-1.3% VCB 79.0 32.6 0.0% HMH 10.1 0.1 0.0% KBC 15.6 23.2 1.0% IVS 9.9 0.1-10.0% 4
Tin trong nước Đề xuất miễn thuế TNDN 2 năm đối với doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ Dự thảo của Bộ Tài chính trình Quốc hội đề xuất miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) với doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ. Theo dự thảo của Bộ Tài chính, thuế suất 15% áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp siêu nhỏ có tổng doanh thu năm không quá 3 tỷ đồng và có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người. Thuế suất 17% áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp nhỏ có tổng doanh thu năm không quá 50 tỷ đồng và có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người, trừ doanh nghiệp quy định nêu trên. Hộ kinh doanh quy định này phải đáp ứng điều kiện đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật, đồng thời có thời gian sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 12 tháng tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Thời gian miễn thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế được tính từ năm thứ tư. Theo đánh giá sơ bộ, việc thực hiện các giải pháp tại dự thảo Nghị quyết có thể làm giảm thu ngân sách Nhà nước khoảng 9.200 tỷ đồng/năm (trong đó giải pháp miễn thuế trong vòng 2 năm đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chuyển đổi từ hộ kinh doanh khoảng 2.722 tỷ đồng/năm; giải pháp giảm thuế suất cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ khoảng 6.500 tỷ đồng/năm). Nguồn cung căn hộ mới tại TP.HCM đang thấp kỷ lục trong vòng 5 năm qua Theo báo cáo thị trường từ JLL, tổng nguồn cung căn hộ trong quý 2/2019 giảm mạnh nhất trong vòng 5 năm qua. Tại buổi báo cáo thị trường Bất động sản TP.HCM quý 2/2019, bà Trang Bùi, Giám đốc Thị trường JLL Việt Nam cho biết nửa đầu năm 2019, đặc biệt trong quý 2 tổng nguồn cung căn hộ tại khu vực TP.HCM giảm mạnh kỷ lục. Toàn thị trường thành phố ghi nhận lượng mở bán chính thức đạt hơn 4.100 căn hộ. Đây được xem là mức thấp kỷ lục kể từ khi thị trường hồi phục vào năm 2014. Mặc dù vậy, theo thống kê của JLL Việt Nam thì nguồn cầu trong phân khúc căn hộ vẫn được ghi nhận khá tốt. Hơn 4.300 căn được tiêu thụ trong quý 2/2019, tương đương lượng bán quý trước. Vì vậy, tỷ lệ bán tốt được ghi nhận trên tất cả các phân khúc. Trong đó, có những dự án phân khúc trung cấp với giá giao dịch từ 25-40 triệu/m2 thu hút nhiều người mua nhất. Giá tăng cao Theo đơn vị này, nguồn cung sụt giảm mạnh đã khiến phân khúc căn hộ hình thành mặt bằng giá mới cao kỷ lục trong vòng 5 năm qua. Cụ thể, mức giá sơ cấp trung bình toàn thị trường đạt 41 triệu/m2, tăng 21,6 % theo năm. Trong khi đó, phân khúc cao cấp tăng 52,9 % theo năm, ở mức 90 triệu/m2 trong quý 2/2019 nhờ sự tham gia của một số dự án sang trọng ở khu vực trung tâm với mức giá vượt trội do quỹ đất khan hiếm. Giá bán trên mỗi dự án tăng trung bình ở mức 6% theo năm, ghi nhận sự tăng giá vượt trội trên toàn bộ các phân khúc. 5
Tin doanh nghiệp niêm yết BIDV sắp nhận gần 20.300 tỷ đồng từ chào bán cổ phần cho KEB Hana Bank Ngân hàng sẽ phát hành riêng lẻ hơn 603,3 triệu cổ phần cho KEB Hana Bank, tương đương 15% vốn điều lệ với tổng giá trị hơn 20.295 tỷ đồng. Hội đồng Quản trị của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV, HoSE: BID) vừa thông qua văn kiện giao dịch với nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. BIDV sẽ phát hành riêng lẻ 603,3 triệu cổ phiếu cho đối tác KEB Hana Bank tương đương 15% vốn điều lệ. Tổng giá trị giao dịch hơn 20.295 tỷ đồng, tương ứng với giá 33.640 đồng/cổ phần. Tại phiên họp thường niên 2019, BIDV được cổ đông thông qua 4 phương án tăng vốn điều lệ, trong đó có chào bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Tài liệu đại hội cũng đề cập Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận cho BIDV tăng vốn điều lệ từ 34.187 lên 40.220 tỷ đồng thông qua phát hành riêng lẻ cho KEB Hana Bank. Năm 2019, BIDV đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2019 là 10.300 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng dự kiến tăng 12%; đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn, phấn đấu tăng trưởng 11%; tỷ lệ nợ xấu dưới 2%. Hết quý I, lợi nhuận trước thuế của BIDV đạt 2.521 tỷ đồng, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2018, tương đương 24% kế hoạch năm. Kết phiên 22/7, thị giá cổ phiếu BID ở mức 35.750 đồng/cp, cao hơn 6,3% so với mức giá dự kiến bán cho đối tác KEB Hana Bank và tăng 13% từ đầu tháng. Lãi sau thuế MB tăng 34% trong quý II, nơ nhóm 4 tăng 73% Nơ nghi ngờ của MB tăng 73% so với đầu năm lên hơn 1.379 tỷ đồng tuy nhiên nơ có khả năng mất vốn giảm 67% về 317 tỷ đồng. Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý II, Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB - HoSE: MBB) ghi nhận thu nhập lãi thuần 4.394,8 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ 2018. Lãi từ hoạt động dịch vụ tăng 59% lên 1.054,5 tỷ đồng, chiếm 17% cơ cấu, tăng so với mức 13% của cùng kỳ năm trước. Lãi từ kinh doanh ngoại hối và chứng khoán lần lượt tăng 65% và 129%. Trừ chi phí, lợi nhuận thuần trước dự phòng đạt 3.851 tỷ đồng, tăng 35%. Lãi sau thuế 1.998 tỷ đồng, tăng 34%. Lũy kế 6 tháng, ngân hàng lãi 3.931 tỷ đồng sau thuế, tăng 29% so với cùng kỳ 2018. Cuối quý II, tổng tài sản ngân hàng ở mức 402.264 tỷ đồng, tăng 11% so với đầu năm. Trong đó, cho vay khách hàng tăng 11% ở mức 232.036 tỷ đồng, cho vay ngắn hạn chiếm gần 50% với 117.598 tỷ đồng. Nợ xấu ở mức 1,25%, chủ yếu là nợ nghi ngờ (nhóm 4) 1.379 tỷ đồng, tăng 73% so với đầu năm, theo sau là nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) 1.304 tỷ đồng. Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) giảm 67% từ 962 tỷ về 317 tỷ đồng. 6
Mặt khác, phải thu trong 6 tháng tăng 20%, riêng khoản phải thu bên ngoài 12.080 tỷ đồng, cao hơn 19% so cùng kỳ. Quý I, phải thu bên ngoài của ngân hàng là hơn 9.338 tỷ đồng. 7
Cổ phiếu khuyến nghị trong ngày STT Khuyến nghị Ngày khuyến nghị Giá hiện tại Giá thực hiện LN/Lỗ hiện tại Giá mục tiêu LN dự kiến Giá cắt lỗ Lỗ dự kiến Lý Do 1 VHM Mua 23/7/2019 84.6 84.6 0.0% 96.0 13% 82.8-2% Quay lại xu hướng phục hồi 2 PVS Cắt lỗ 22/7/2019 22.8 23.6-3.4% 25.2 6.8% 22.9-3.0% Chạm ngưỡng cắt lỗ Danh mục cổ phiếu đã khuyến nghị STT Khuyến nghị Ngày khuyến nghị Giá hiện tại Giá thực hiện LN/Lỗ hiện tại Giá mục tiêu LN dự kiến Giá cắt lỗ 1 BWE Nắm giữ 11/6/2019 28.50 26.45 7.8% 30.0 13% 25.2-5% Lỗ dự kiến Ghi chú 2 GEG Mua 27/6/2019 23.90 23.00 3.9% 26.0 13% 21.8-5% 3 VNM Mua 2/7/2019 125.50 125.00 0.4% 135.0 8% 123.0-2% 4 VEA Nắm giữ 4/7/2019 61.90 58.30 6.2% 66.0 13% 55.9-4% 5 SSI Mua 5/7/2019 25.05 25.20-0.6% 27.5 9% 24.7-2% 6 VGI Mua 5/7/2019 29.50 27.30 8.1% 31.5 15% 25.8-5% 7 MBB Mua 8/7/2019 22.20 21.30 4.2% 22.5 6% 20.9-2% 8 FMC Nắm giữ 9/7/2019 29.90 29.30 2.0% 32.0 9% 28.4-3% 9 CTG Mua 12/7/2019 21.60 21.55 0.2% 23.4 9% 20.7-4% 10 VRE Mua 12/7/2019 36.70 36.45 0.7% 45.0 23% 34.7-5% 11 HDG Mua 17/7/2019 34.60 35.50-2.5% 40.0 13% 33.5-6% 12 VND Mua 18/7/2019 15.00 15.35-2.3% 16.3 6% 14.9-3% 13 TNG Mua 22/07/2019 21.00 21.6-2.7% 24.5 13% 20.6-5% do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của 8
Cập nhật danh mục cổ phiếu phân tích Sàn Thị giá Giá mục tiêu* Ngày ra báo cáo Lơ i nhuận (tỷ) EPS BV ROE ROA PE PB FMC (New) HOSE 29,900 34,462 17/07/2019 205 4,244 17,316 25% 13% 8.1 2.0 20% DGW (New) HOSE 23,100 27,415 12/07/2019 128 3,059 20,794 15% 5% 9.0 1.3 5% VCS (New) HNX 76,200 74,930 10/07/2019 1,325 8,284 20,993 49% 30% 9.0 3.5 40% MWG (New) HOSE 106,500 103,577 27/06/2019 3,705 8,163 24,967 33% 11% 12.7 4.1 15% STK (New) HOSE 24,000 27,398 04/06/2019 211 2,980 15,841 19% 9% 9.2 1.7 15% PHR HOSE 67,500 55,300 23/05/2019 1,065 7,858 N/A 37% 20% 7.0 2.4 40% HPG HOSE 20,750 33,600 19/04/2019 8,501 4,003 N/A 23% 13% 10.0 2.6 N/A MSN HOSE 79,200 96,375 18/04/2019 5,206 4,476 33,331 14% 8% 22.0 2.9 N/A GAS HOSE 105,500 90,500 11/04/2019 11,510 6,014 N/A 24% 16% 16.0 2.6 N/A POW HOSE 14,000 19,100 13/03/2019 2,133 911 10,685 9% 4% 21.0 1.8 7% CTD HOSE 112,000 157,632 25/01/2019 1,608 21,302 117,140 19% 9% 7.4 1.3 50% BMP HOSE 49,200 75,200 09/01/2019 499 6,090 33,553 19% 16% 12.4 2.2 40% CTI HOSE 23,400 30,370 24/12/2018 139 1,789 23,470 10% 3% 16.9 1.3 10% QNS HOSE 31,400 47,753 21/12/2018 1,097 3,751 16,965 23% 15% 12.7 2.8 15% ANV HOSE 26,950 42,824 12/12/2018 588 3,890 14,795 38% 18% 12.0 2.9 20% LHG HOSE 18,800 27,200 05/12/2018 182 3,643 23,964 16% 9% 7.5 1.1 15% GIL HOSE 26,500 47,122 04/12/2018 176 9,237 38,783 27% 11% 5.1 1.2 30% NTC UPCOM 188,000 91,800 04/12/2018 440 27,497 34,719 94% 14% 7.1 3.2 60% ACB HNX 31,000 37,400 29/11/2018 5,349 4,289 17,477 28% 2% 8.7 2.1 15% DVP HOSE 41,000 66,000 28/11/2018 326 6,879 28,359 26% 23% 9.6 2.3 45% HVN UPCOM 42,000 36,000 14/11/2018 2,145 1,512 13,897 12% 2% 21.8 2.4 8% Cổ tức dự kiến** KDH HOSE 22,300 32,900 14/11/2018 671 1,736 15,050 11% 7% 18.9 2.1 5% * Giá mục tiêu chưa điều chỉnh cổ tức sau ngày báo cáo. ** Tỷ lệ cổ tức dự kiến năm 2018 trên mệnh giá. do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của 9
Đảm bảo phân tích Mỗi nhân viên phụ trách về phân tích, chiến lược hay nghiên cứu chịu trách nhiệm cho sự chuẩn bị và nội dung của tất cả các phần có trong bản báo cáo nghiên cứu này đảm bảo rằng, tất cả các ý kiến của những người phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đều phản ánh trung thực và chính xác ý kiến cá nhân của họ về những vấn đề trong bản báo cáo. Mỗi nhân viên phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đảm bảo rằng họ không được hưởng bất cứ khoản chi trả nào trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai liên quan đến các khuyến cáo hay ý kiến thể hiện trong bản báo cáo này. Định nghĩa xếp loại Overweight (OW) =cao hơn thị trường nội địa trên 10% Neutral (N) =bằng thị trường nội địa với tỷ lệ từ +10%~ -10% Underweight (UW) =thấp hơn thị trường nội địa dưới 10%. Not Rated (NR) = cổ phiếu không được xếp loại trong Phú Hưng hoặc chưa niêm yết. Biểu hiện được xác định bằng tổng thu hồi trong 12 tháng (gồm cả cổ tức). Miễn trách Thông tin này được tổng hợp từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không chịu trách nhiệm về sự hoàn chỉnh hay tính chính xác của nó. Đây không phải là bản chào hàng hay sự nài khẩn mua của bất cứ cổ phiếu nào. Chứng khoán Phú Hưng và các chi nhánh và văn phòng và nhân viên của mình có thể có hoặc không có vị trí liên quan đến các cổ phiếu được nhắc tới ở đây. Chứng khoán Phú Hưng (hoặc chi nhánh) đôi khi có thể có đầu tư hoặc các dịch vụ khác hay thu hút đầu tư hoặc các hoạt động kinh doanh khác cho bất kỳ công ty nào được nhắc đến trong báo cáo này. Tất cả các ý kiến và dự đoán có trong báo cáo này được tạo thành từ các đánh giá của chúng tôi vào ngày này và có thể thay đổi không cần báo trước. Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS). Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (84-28) 5 413 5479 Fax: (84-28) 5 413 5472 Customer Service: (84-28) 5 411 8855 Call Center: (84-28) 5 413 5488 E-mail: info@phs.vn / support@phs.vn Web: www.phs.vn PGD Phú Mỹ Hưng Tòa nhà CR2-08, 107 Tôn Dật Tiên, P. Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (84-28) 5 413 5478 Fax: (84-28) 5 413 5473 Chi nhánh Quận 3 Tầng 2, Tòa nhà Phương Nam, 157 Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp. HCM Điện thoại: (84-28) 3 820 8068 Fax: (84-28) 3 820 8206 Chi Nhánh Thanh Xuân Tầng 1, Tòa nhà 18T2, Lê Văn Lương, Trung Hòa Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Phone: (84-24) 6 250 9999 Fax: (84-24) 6 250 6666 Chi nhánh Tân Bình Tầng trệt, P. G.4A, Tòa nhà E- Town 2, 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Tp.HCM. Điện thoại: (84-28) 3 813 2401 Fax: (84-28) 3 813 2415 Chi Nhánh Hà Nội Tầng 3, Tòa nhà Naforimex, 19 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Phone: (84-24) 3 933 4566 Fax: (84-24) 3 933 4820 Chi nhánh Hải Phòng Tầng 2, Tòa nhà Eliteco, 18 Trần Hưng Đạo, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng Phone: (84-225) 384 1810 Fax: (84-225) 384 1801 Bản tin này được cung cấp bởi Phòng phân tích CTCP chứng khoán Phú Hưng. Tất cả những thông tin đều được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp và khó dự báo nên quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư của 10