Chương trình hành động về sản xuất sạch hơn và tiêu dùng bền vững: Định hướng giai đoạn 2020-2030 Hà Nội, 23/4/2019
Nội dung: I. Chương trình Hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2016-2020 II. Chiến lược quốc gia về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp giai đoạn 2009-2020 III. Đề xuất định hướng Chương trình hành động quốc gia về sản xuất sạch hơn và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2020-2030
I. Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2016-2020
Mục tiêu của Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững (SCP) giai đoạn 2016-2020 Giảm nhẹ tác động môi trường trong quá trình tăng trưởng kinh tế: tăng lên phúc lợi ròng của xã hội từ các hoạt động kinh tế bằng việc giảm thiểu sử dụng tài nguyên, suy thoái và ô nhiễm Áp dụng phương pháp quản lý nguyên vật liệu đầu vào, chất thải qua toàn bộ vòng đời SP, giảm thiểu tới mức tối đa tài nguyên sử dụng, chất thải và ô nhiễmm từ khâu khai thác tài nguyên, sản xuất các đầu vào trung gian, phân phối, marketing, sử dụng, thải bỏ chất thải, tái sử dụng hàng hóa và dịch vụ Định hình cơ hội cho các nước đang phát triển như: tạo ra thị trường mới, các cơ hội việc làm cũng như quản lý tài nguyên thiên nhiên hiệu quả hơn, sử dụng tài nguyên hiệu quả thông qua các công nghệ thân thiện môi trườn.
Các nội dung của Chương trình hành động quốc gia vê sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2016-2020 Nội dung 1: Tạo hành lang pháp lý khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong việc đầu tư, thực hiện các nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững Nội dung 2: Nâng cao nhận thức của cộng đồng, năng lực của doanh nghiệp về sản xuất và tiêu dùng bền vững Nội dung 3: Đổi mới sinh thái, Áp dụng phương thức tiếp cận vòng đời sản phẩm Nội dung 4: Thúc đẩy việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm và dịch vụ thân thiện môi trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng bền vững
Các nội dung của Chương trình hành động quốc gia vê sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2016-2020 Nội dung 5: Phát triển hệ thống phân phối bền vững (Xanh hóa hệ thống phân phối và phát triển các kênh phân phối và mạng lưới mua hàng xanh ) Nội dung 6: Phát triển chuỗi cung ứng bền vững Nội dung 7: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu và khả năng tiếp cận thị trường, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu Nội dung 8: Mua sắm công xanh
Một số kết quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về SCP giai đoạn 2017 2018 trên toàn quốc 1. Xây dựng Kế hoạch hành động cấp tỉnh thực hiện Chương trình hành động 02 tỉnh báo cáo về có xây dựng Kế hoạch hành động cấp tỉnh
Một số kết quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về SCP giai đoạn 2017 2018 trên toàn quốc 2. Xây dựng các chính sách, văn bản pháp luật thực hiện Chương trình hành động quốc gia về SCP - Kế hoạch của Tỉnh về việc phát động phong trào Chống rác thải nhựa - Kế hoạch của Tỉnh về lộ trình giảm thiểu tiến tới thay thế các sản phẩm nhựa, túi nilong khó phân hủy. - Ban hành bộ tiêu chí nông sản hàng hóa cấp tỉnh giai đoạn 2017 2020 - Quyết định ban hành danh mục các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng năm 2016, 2017, 2018 -Đề án xây dựng và phát triển nông sản hàng hóa đạt tiêu chí cấp tỉnh giai đoạn 2019 2021 -Kế hoach triển khai thực hiện Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015-2020 - Kế hoạch triển khai ứng dụng tem điện tử truy xuất nguồn gốc thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Đề xán nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của VN đến năm 2020 trên địa bàn TỈnh HY; Kế hoạch phát triển Thương mại ĐT tỉnh HY
Một số kết quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về SCP giai đoạn 2017 2018 trên toàn quốc 3. Phát triển hệ thống phân phối bền vững; Nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm theo hướng bền vững - Sử dụng hoàn toàn bao bì nhựa phân hủy sinh học trong các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại -Hỗ trợ thiết kế mẫu mã, bao bì, túi đóng gói các sản phẩm nông sản; In ấn tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm giảm sử dụng các bao bì khó phân hủy tại các siêu thị, trung tâm thương mại - Đề án Phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp bằng tem điện tử; Đề án Chương trình Mỗi xã hội một sản phẩm; Đề án mô hình chợ thí điểm an toàn thực phẩm; Cửa hàng giới thiệu, liên kết, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đặc sản của Tỉnh - Kế hoạch phát triển thương mại điện tử; Đề án phát triển Thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực. - Kế hoạch hỗ trợ, kết nối đưa sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào các siêu thị, chuỗi bán lẻ để triển khai thực hiện
Một số kết quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về SCP giai đoạn 2017-2018 trên toàn quốc 4. Phát triển sản xuất các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vận tải phát triển vận tải công cộng bằng xe bus; - Phối hợp với các đơn vị cung ứng các nhiên liệu sạch thay thế nhiên liệu truyền thống - Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư - Sử dụng hoàn toàn bao bì nhựa phân hủy sinh học trong các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại - Kế hoạch của Tỉnh về việc phát động phong trào Chống rác thải nhựa - Kế hoạch của Tỉnh về lộ trình giảm thiểu tiến tới thay thế các sản phẩm nhựa, túi nilong khó phân hủy.
Một số kết quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về SCP giai đoạn 2017-2018 trên toàn quốc 5. Nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm theo hướng bền vững - Dự án Nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp; - Kế hoạch triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020
Một số kết quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về SCP giai đoạn 2017-2018 trên toàn quốc 6. Truyền thông - Truyền thông trên tivi, đài, báo; - Cuộc thi báo chí chủ đề Thực phẩm sạch - vì chất lượng cuộc sống - Hướng dẫn, tiếp nhận công bố chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn - Tổ chức sàn thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp quảng bá và giới thiệu SP
II. Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020
Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020 Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020
Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu cụ thể Giai đoạn 2009-2015 Mục tiêu cụ thể Giai đoạn 2016-2020 Sản xuất sạch hơn được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững 50% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH 25% cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH tiết kiệm được từ 5 8% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm 70% các Sở Công Thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng SXSH 90% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH 50% cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH - Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH tiết kiệm được từ 8 13% - 90% doanh nghiệp vừa và lớn có bộ phận chuyên trách về sxsh 90% các Sở Công Thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng SXSH
Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020 Nhiệm vụ của Chiến lược Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về SXSH trong công nghiệp cho các cấp, ngành, địa phương, cơ sở sản xuất công nghiệp và cộng đồng dân cư Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật thúc đẩy SXSH trong công nghiệp Nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý, tổ chức tư vấn và cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc áp dụng sản xuất sạch hơn: Cơ quan quản lý nhà nước, xây dựng đội ngũ chuyên gia về SXSH, hỗ trợ xây dựng mô hình áp dụng SXSH Phát triển mạng lưới các tổ chức hỗ trợ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
Kết quả thực hiện Chiến lược
Nhiệm vụ 1: Nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng SXSH trong CN Các hoạt động do Bộ Công Thương chủ trì: + Hội thảo, Hội nghị bàn tròn; + Tập huấn cho cán bộ quản lý cấp TW (02 khóa); + Tập huấn chuyên sâu cho tư vấn SXSH và cán bộ các Sở Công Thương: mỗi năm từ 1-2 lớp cho cán bộ cấp tỉnh và tư vấn; + Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng: 125 Phóng sự truyền hình, phát thanh trên VTV, Đài TNVN, 404 Bài báo, bản tin về SXSH trên báo giấy, báo mạng, mỗi năm 4-6 số bản tin chuyên đề về SXSH CÔNG NGHỆ XANH.
Nhiệm vụ 1: Nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng SXSH trong CN Địa phương (Sở Công Thương): + Hội thảo, tập huấn về SXSH: 337 hội thảo, tập huấn cho trên 25.000 lượt người. + Truyền thông: 134 phóng sự trên các đài truyền hình địa phương 256 bài báo, bản tin về SXSH 150.000 tờ rơi, pano, áp phích về SXSH + Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu về SXSH
Nhiệm vụ 2: Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp - Bộ Công Thương: Đã xây dựng, vận hành và duy trì trang web về Chiến lược SXSH. Địa chỉ website: www.scp.vn Nội dung của trang web: Tin bài về SXSH (khoảng 33.000 truy cập); Văn bản pháp luật (208 văn bản); Các Tài liệu hỗ trợ (86 tờ rơi và bản tin; 44 tài liệu và hướng dẫn đào tạo; 22 sổ tay hướng dẫn kỹ thuật; 17 tài liệu khác); Tên tuổi và chi tiết liên hệ của 140 cán bộ, chuyên gia về SXSH, 47 trung tâm tư vấn về SXSH ; Hỏi đáp, câu hỏi thường gặp, account cho các Sở CT.
Nhiệm vụ 3. Hỗ trợ kỹ thuật về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp -Bộ Công Thương: + Đã xây dựng, ban hành, phổ biến trên 20 hướng dẫn kỹ thuật về SXSH cho các ngành nghề khác nhau. + Thực hiện đánh giá nhanh cho 411 doanh nghiệp + Thực hiện đánh giá chi tiết cho 102 doanh nghiệp + Xây dựng các mô hình trình diễn: 02 - Địa phương: + Hỗ trợ đánh giá nhanh: 335 doanh nghiệp. + Hỗ trợ áp dụng SXSH, các mô hình: 88
Nhiệm vụ 4: Hoàn thiện mạng lưới các tổ chức hỗ trợ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp - Cấp Trung ương: Ban Điều hành Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020 ; + Thứ trưởng Bộ Công thương làm Trưởng ban; Văn phòng giúp việc đặt tại Vụ KHCN (đến 2017)/Vụ TKNL và PTBV (từ 2018) + Trung tâm Môi trường và Sản xuất sạch (Cục ATMT) và các công ty Tư vấn (EPRO, VNCPC ); - Địa Phương: 47 Trung tâm (TKNK, KC) có các hoạt động hỗ trợ SXSH. + 355 chuyên gia về SXSH tại các Sở Công Thương của 63 tỉnh, thành
Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Sản xuất và Tiêu dùng bền vững & Chiến lược quốc gia về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình quốc gia về SCP và Chiến lược SXSH - Thuận lợi: + Phối hợp và chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược của các UBND các tỉnh, Thành phố trên cả nước; + Mạng lưới các đơn vị và chuyên gia được thiết lập sớm: Gần 100 trung tâm (khuyến công, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn, xúc tiến thương mại, tư vấn phát triển công nghiệp) triển khai các hoạt động tư vấn, hướng dẫn thực hiện SXSH cho các DN; + Sự vào cuộc của hệ thống khuyến công quốc gia.
Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình quốc gia về SCP và Chiến lược SXSH - Thuận lợi: + Kinh phí thực hiện Chiến lược SXSH được bố trí hàng năm và được hướng dân bằng Thông tư liên tịch của Liên Bộ Tài chính - Công Thương. + Hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế: UNIDO, DANIDA... + Nhận thức về SXSH, tiêu dùng bền vững dần được nâng lên. + Các cơ quan truyền thông tích cực đưa tin, bài tuyên truyền về SXSH, tiêu dùng bền vững
Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình quốc gia về SCP và Chiến lược SXSH - Khó khăn: + Đối với sản xuất và tiêu dùng bền vững: Hoạt động còn riêng lẻ, không thống nhất. + Nhận thức: Phần nhiều doanh nghiệp vẫn chưa mạnh dạn trong thực hiện SXSH, có hiện tượng các nhà tư vấn phải thuyết phục doanh nghiệp làm SXSH; + Kinh phí hỗ trợ từ trung ương và địa phương còn chậm và thiếu + Chuyên gia về sản xuất SH và tiêu dùng bền vững: Số lượng chuyên gia thực sự giỏi chuyên môn và có kinh nghiệm không nhiều, nhiều chuyên gia sau khi được đào tạo chuyển công tác khác, nghỉ hưu
Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình quốc gia về SCP và Chiến lược SXSH - Khó khăn: + Kinh phí: Thiếu nguồn lực tài chính để đầu tư, thực hiện các giải pháp đầu tư lớn. + Các quy định về các mức chi trong thực hiện Chiến lược SXSH hiện không còn phù hợp với thực tế (Thông tư số 22/2012/TTLT-BTC-BCT) + Chưa có quy chế, chính sách về sản xuất và tiêu dùng bền vững + Chưa có cơ chế tài chính ưu đãi và ổn định để hỗ trợ doanh nghiệp trong thực hiện các dự án SXSH + Không bắt buộc, chưa có hệ thống chứng nhận doanh nghiệp thực hiện SXSH là động lực cho các doanh nghiệp
III. Đề xuất định hướng Chương trình quốc gia về sản xuất sạch hơn và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2020-2030
Các căn cứ để xây dựng Chương trình - Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững Bộ Công Thương được giao thực hiện Mục tiêu số 12.1 Thực hiện Khung chương trình 10 năm về sản xuất và tiêu dùng bền vững - Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 11 tháng 1 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động quốc gia về sản xuất, tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn 2030 - Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020
Định hướng Chương trình giai đoạn 2020-2030 - Chương trình giai đoạn 2020-2030 đồng thời triển khai các hoạt động về sản xuất sạch hơn, sản xuất và tiêu dùng bền vững dựa trên các kết quả của Chương trình hành động quốc gia về SX và TD bền vững và Chiến lược quốc gia về SXSH. - Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy các hoạt động sản xuất sạch hơn, sản xuất và tiêu dùng bền vững. Trong đó, chú trọng đến các chính sách, quy định về chuỗi cung ứng bền vững, kênh phân phối xanh, mua sắm công xanh, đổi mới sinh thái trong công nghiệp, thay đổi hành vi người tiêu dùng. - Đề xuất cơ chế tài chính thực hiện chương trình.
Định hướng Chương trình giai đoạn 2020-2030 + Thúc đẩy sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng trong các ngành công nghiệp, các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại, hệ thống phân phối. + Xây dựng tiêu chí và chứng nhận chuỗi cung ứng bền vững: Đến năm 2025 sẽ xây dựng được mô hình và ban hành tiêu chí, thực hiện chứng nhận mô hình chuỗi cung ứng bền vững. + Xây dựng và chứng nhận hệ thống phân phối xanh cho một số sản phẩm (tiêu chí, mô hình). + Xây dựng quy định về mua sắm công xanh, ban hành danh mục các thiết bị, máy móc trong mua sắm công; Áp đụng ISO 20400 về mua sắm công xanh
Định hướng Chương trình giai đoạn 2020-2030 + Chương trình truyền thông về sản xuất sạch hơn và tiêu dùng bền vững: thông qua các kênh truyền thông khác nhau, thực hiện thông qua các Sở Công Thương của các tỉnh, Thành phố. + Thay đổi hành vi tiêu dùng, thực hiện lối sống bền vững thông qua các hoạt động: truyền thông, Giáo dục, tem truy xuất hàng hóa, sàn thương mại điện tử. + Xây dựng và triển khai các hoạt động về đổi mới sinh thái trong công nghiệp (chính sách, hướng dẫn kỹ thuật, mô hình đổi mới sinh thái cho 1 số ngành công nghiệp)
Định hướng Chương trình giai đoạn 2020-2030 + Tiếp tục các hoạt động về thay thế túi nilon khó phân hủy, hướng đến các trung tâm thương mại, hệ thống phân phối, chợ đầu mối không sử dụng túi, bao bì khó phân hủy. + Thống nhất, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu về SXSH, sản xuất và tiêu dùng bền vững; Chuyển đổi hệ thống tư vấn về SXSH sang Sản xuất sạch hơn và tiêu dùng bền vững; Xây dựng chứng nhận và quản lý hệ thống tư vấn sản xuất sạch hơn và tiêu dùng bền vững + Xây dựng năng lực trong thực hiện các hoạt động về sản xuất sạch hơn và tiêu dùng bền vững
Trân trọng cảm ơn! Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững ĐC: 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm Hà Nội. Email: eesdvietnam@moit.gov.vn