www.phs.vn Vietnam Ngày 16/04/2019 Phòng phân tích Công ty cổ phần Chứng Khoán Phú Hưng Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, P. Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (84-28) 5 413 5479 Fax: (84-28) 5 413 5472 Customer Service: (84-28) 5 411 8855 Call Center: (84-28) 5 413 5488 E-mail: info@phs.vn/support@phs.vn Web: www.phs.vn Thị trường thiếu vắng những thông tin cần thiết để duy trì đà tăng. Theo đó, trong tuần qua, cả hai chỉ số liên tục giằng co do có sự phân hóa ở nhóm các cổ phiếu trụ cột. Thanh khoản một lần nữa duy trì ở mức thấp cho thấy tâm lý giao dịch chủ yếu còn khá thận trọng. Ngoài ra, việc đảo chiều bán ròng gần 60 tỷ của khối ngoại cũng góp phần tác động đến tâm lý dòng tiền. Chốt tuần, VN-Index đóng tại mức 982.90 điểm (-0.64%), với khớp lệnh bình quân đạt 133.1 triệu CP/phiên (-0.3%), tương đương 2,799 tỷ đồng giá trị GDKL trung bình mỗi phiên (+3.8%). Trong tuần vừa qua, ngoại trừ bộ đôi dầu khí là PV Gas - GAS (+2.6%) và công ty Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí PXS (+14.2%) là còn giữ được sắc xanh thì hầu hết các mã trụ cột khác đều trong tình trạng suy giảm. Trong đó, dẩn đầu đà tiêu cực phải kể đến bộ đôi nhà Vingroup bao gồm Vincom VIC (-1.6%) và Vincom Retail VRE (-2.3%). Bên cạnh đó, các mã ngân hàng như HD Bank HDB (-5.4%), BIDV BID (-0.8%) và VP Bank VPB (-3.0%) cũng đồng loạt giảm điểm. Diễn biến tương tự cũng diễn ra ở các mã thực phẩm như Sabeco SAB (-1.5%), VNM (-0.4%) và Masan MSN (-0.6%) cùng với các cổ phiếu xây dựng, mà trong đó nổi bật với cổ phiếu Coteccon CTD (-10.4%) với 2 phiên giảm sàn liên tục sau những mẫu thuẫn trong câu chuyện sáp nhập với Ricons. Sàn Hà Nội đi cùng với diễn biến trên sàn Thành phố khi chỉ số HNX-Index cũng không ngừng biến động mạnh. Theo đó, chỉ số kết tuần tại mốc 107.70 điểm (-0.16%), với trung bình mỗi phiên đạt 31.9 triệu CP (+12.3%), tương đương với giá trị GDKL đạt 410 tỷ/ phiên (+8.0%). Trên sàn Hà Nội tuần qua, dẫn đầu đà sụt giảm là các cổ phiếu thuộc nhóm vật liệu xây dựng như Vicostone VCS (-4.9%) và Viglacera VGC (-1.4%) cùng với cổ phiếu ngành xây dựng là Vinaconex VCG (-2.2%). Bên cạnh đó, cổ phiếu thuộc ngành hóa chất là Hóa chất Đức Giang DGC (-5.8%) cũng trong tình trạng giảm giá tương tự. Trái lại, nhóm dầu khí là nhóm có diễn biến tương đối tích cực, trong đó nổi bật với cổ phiếu Tổng công ty dịch vụ kỹ thuật Dầu khí Việt Nam PVS (+4.2%). Về diễn biến của khối ngoại, trong khi động thái mua ròng vẫn còn trên sàn Hà Nội thì khối ngoại đã rút ròng trên sàn HOSE. Trong đó, khối ngoại đảo chiều bán ròng 92.4 tỷ trên sàn HOSE với lực bán chủ yếu ở các mã VJC (-211.1 tỷ), CTD (-146.2 tỷ), AAA (-143.1 tỷ), trong khi đó, VHM (+88.5 tỷ), VCB (+84.1 tỷ), MSN (+83.0 tỷ) là những mã dẫn đầu danh sách mua ròng. Trên sàn Hà Nội, khối ngoại tiếp tục mua ròng với giá trị đạt 34.4 tỷ (+26.1%), trong đó VGC (+20.0 tỷ), PVS (+17.3 tỷ), DGC (+1.2 tỷ) là những mã được mua ròng mạnh nhất, trái lại, VCG (-2.2 tỷ), NTP (-0.9 tỷ), NDN (-0.8 tỷ) là những mã bị rút ròng mạnh trên sàn Hà Nội. Theo quan điểm kỹ thuật, VN-Index có tuần giảm điểm trở lại. Không những vậy, khối lượng giao dịch duy trì ở mức thấp dưới bình quân 10 và 20 tuần, hàm ý dòng tiền đang có sự thận trọng nhất định. Tuy nhiên, chỉ số có thể đã hình thành đáy dài hạn tại vùng 900 điểm và đang cho tín hiệu quay lại xu hướng phục hồi trung và dài hạn, khi chỉ số duy trì đóng trên các đường MA tuần 13 và 26. Trên đồ thị ngày, đang cho thấy chỉ số đang vận động trong một biên độ hẹp quanh vùng 980 1.000 điểm, kèm theo chùm MA ngày 5,10,20 đang hội tụ, cho thấy chỉ số đang có sự tích lũy giằng co và chưa rõ xu hướng trong ngắn hạn. Chúng tôi cho rằng, nhịp vận động giằng co hiện tại có thể nhằm hỗ trợ và củng cố cho xu hướng phục hồi trong trung và dài hạn được bền vững hơn. Đối với sàn Hà Nội, HNX-Index có diễn biến tương tự. Chỉ số đang vận động trong biên độ hẹp trong pham vị giữa hai đường MA 50 và MA20 (tương đương vùng 107.2 107.9), đây có thể là giai đoạn tích lũy nhằm củng cố cho xu hướng phục hồi dài hạn quay trở lại. Nhìn chung, thị trường đang có sự tích lũy trở lại nhằm cũng cố cho xu hướng phục hồi chính trong dàn hạn bền vững hơn. Do đó, nhà đầu tư có thể cân nhắc tận dụng nhịp tích lũy hiện tại để tái cơ cấu lại các vị thế trong dài hạn hợp lý hơn.
Tổng quan thị trường Thị trường trong nước Ngày tháng Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 08/04 09/04 10/04 11/04 12/04 Tr. bình HOSE 997.56 988.48 981.91 985.95 982.90 987.36 +/- 8.30-9.08-6.57 4.04-3.05-1.27 % 0.84-0.91-0.66 0.41-0.31 0.45 Khối lượng (tr.cp) 146.95 152.35 136.50 117.59 111.90 133.06 2,909.6 3,597.1 2,877.2 2,305.5 2,306.7 2,799.2 Đầu tư nước ngoài 144.7-277.5 78.2-70.4 32.6-18.5 HNX 108.93 107.71 107.43 107.57 107.70 107.87 +/- 1.05-1.22-0.28 0.14 0.13-0.03 % 0.98-1.12-0.26 0.13 0.12-0.03 Khối lượng (tr.cp) 35.44 42.40 30.71 21.18 29.68 31.88 558.2 535.9 396.5 255.8 305.6 410.40 Đầu tư nước ngoài 38.9-42.5 25.5 7.5 5.1 6.88 VN-Index HNX-Index 2
TOP 10 mã cổ phiếu trong tuần Top 10 tăng giá HOSE (nghìn CP) Top 10 tăng giá HNX (nghìn CP) VHG 1.4 11,926.5 33.5% LBE 13.8 0.4 38.0% VCF 189.0 13.2 22.4% PSC 15.5 1.7 36.8% AGF 6.1 82.9 20.0% DNY 5.5 6.1 33.3% HOT 35.0 0.8 19.3% BAX 44.7 20.2 27.0% TVT 36.3 91.0 17.9% TMX 11.7 35.5 26.1% QCG 6.4 9,015.4 17.7% SDA 3.2 51.6 25.5% SGT 6.8 205.2 16.7% DNM 13.3 97.4 24.5% SMA 16.7 2,854.1 16.2% THB 12.8 90.5 21.7% DTT 12.6 0.2 16.0% TIG 3.2 4,658.2 21.6% ACL 44.5 580.7 15.9% VLA 12.0 0.7 20.2% Top 10 giảm giá (nghìn CP) Top 10 giảm giá (nghìn CP) TCO 9.4 0.5-26.8% DIH 23.0 20.2-38.4% CCI 11.3 48.5-14.3% BKC 5.4 6.9-31.5% KSH 1.3 3,124.2-11.6% SDC 9.0 1.1-28.1% CLW 21.4 0.2-10.9% KSK 0.3 235.6-25.0% VAF 9.8 1.6-10.7% VC9 11.0 1.3-23.8% CTD 126.1 2,654.8-10.4% DCS 0.7 4,850.7-23.6% LDG 12.2 6,031.4-10.2% KTS 17.5 4.2-19.6% AAM 14.5 784.7-10.1% ACM 0.5 1,611.5-16.7% DQC 23.4 527.7-9.6% QHD 14.1 4.2-16.6% SFG 13.8 360.6-9.3% L35 9.0 32.8-14.0% Top 10 giá trị Top 10 giá trị ROS 31.5 1,207.8-0.4% PVS 23.3 656.2 4.2% AAA 19.4 737.7 9.2% VCG 26.9 225.7-2.2% VJC 113.2 665.5 0.4% ACB 30.2 213.7 0.0% VNM 135.7 537.4-0.4% TNG 23.2 163.0 1.4% PVD 19.4 441.8-0.6% VGC 19.9 127.9-1.4% EIB 17.3 419.6-1.4% HHC 118.8 92.0 0.0% VIC 113.2 373.4-1.6% SHB 7.5 84.9 0.1% CTD 126.1 332.7-10.4% NDN 13.4 75.2 3.2% VRE 35.0 318.4-2.3% PVB 19.8 61.9-4.7% HPG 32.1 314.2-1.4% VC3 22.6 51.7-2.6% 3
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài Sàn GD KL mua KL bán GT mua GT bán Mua-Bán Triệu CP % +/- Triệu CP % +/- Tỷ đồng % +/- Tỷ đồng % +/- Tỷ đồng HOSE 40.3-33% 48.6-19% 2,098.2-16% 2,190.6-6% -92.4 HNX 5.5-8% 3.3-50% 102.3-3% 67.9-13% 34.4 Tổng 45.8-31% 51.9-22% 2200.5-16% 2258.4-6% -57.9 Biểu đồ giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 2,000 GT mua GT bán GT ròng 1,000 0-1,000 25/3 27/3 29/3 2/4 4/4 8/4 10/4 12/4 Top 10 mua ròng HOSE Top 10 mua ròng HNX VHM 93.3 88.5 0.8% VGC 19.9 20.0-1.4% VCB 68.0 84.1-0.1% PVS 23.3 17.3 4.2% MSN 87.8 83.0-0.6% DGC 38.7 1.2-5.8% GAS 106.5 81.3 2.6% TIG 3.2 0.8 21.6% VNM 135.7 77.6-0.4% PPS 7.0 0.7-9.3% PLX 61.0 62.0-0.6% DHT 35.9 0.5 0.1% MSH 60.5 33.3 10.8% PMC 61.5 0.4-2.2% TDM 28.5 18.1-3.4% ART 3.1 0.3 7.2% BWE 25.4 16.9-4.9% TTT 50.0 0.2-1.7% CRE 26.1 16.3-0.2% HLD 15.0 0.2-0.7% Top 10 bán ròng Top 10 bán ròng VJC 113.2 (211.1) 0.4% VCG 26.9 (2.2) -2.2% CTD 126.1 (146.2) -10.4% NTP 37.9 (0.9) -0.3% AAA 19.4 (143.1) 9.2% NDN 13.4 (0.8) 3.2% HDB 27.7 (56.5) -5.4% PVI 39.9 (0.6) 0.8% VHC 94.3 (32.5) 4.7% PGT 4.7 (0.5) 14.6% HPG 32.1 (29.8) -1.4% PVC 7.3 (0.4) -2.3% KDH 31.9 (29.3) -2.1% SHS 11.6 (0.4) 1.8% POW 15.2 (24.7) -1.6% DNP 13.6 (0.4) 0.0% YEG 114.0 (22.7) -6.4% CEO 12.0 (0.3) -3.3% HCM 27.2 (22.5) -1.4% VIX 8.8 (0.3) -1.1% 4
Khuyến cáo Những thông tin trên đã được biên soạn từ những nguồn mà chúng tôi cho là đáng tin cậy. Tuy nhiên, chúng tôi không chịu trách nhiệm về tính đầy đủ cũng như tính chính xác của nó. Những quan điểm và ước tính trong báo cáo này là những nhận định tại thời điểm của báo cáo và có thể thay đổi mà không cần báo trước. Báo cáo chỉ mang tính tham khảo và quý nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình. Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS). Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (+84-28) 5 413 5479 Fax: (+84-28) 5 413 5472 Customer Service: (+84-28) 5 411 8855 Call Center: (+84-28) 5 413 5488 E-mail: info@phs.vn / support@phs.vn Web: www.phs.vn PGD Phú Mỹ Hưng Tòa nhà CR2-08, 107 Tôn Dật Tiên, P. Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (+84-28) 5 413 5478 Fax: (+84-28) 5 413 5473 Chi nhánh Tân Bình Tầng trệt, P. G.4A, Tòa nhà E-Town 2, 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Tp.HCM. Điện thoại: (+84-28) 3 813 2405 Fax: (+84-28) 3 813 2415 Chi nhánh Quận 3 Tầng 2, Tòa nhà Phương Nam, 157 Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp. HCM Điện thoại: (+84-28) 3 820 8068 Fax: (+84-28) 3 820 8206 Chi Nhánh Hà Nội Tầng 3, Tòa nhà Naforimex, 19 Bà Triệu, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội Phone: (+84-24) 3 933 4560 Fax: (+84-24) 3 933 4820 Chi Nhánh Thanh Xuân Tầng 1, Tòa nhà 18T2, Lê Văn Lương, Trung Hòa Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Phone: (+84-24) 6 250 9999 Fax: (+84-24) 6 250 6666 Chi nhánh Hải Phòng Tầng 2, Tòa nhà Eliteco, 18 Trần Hưng Đạo, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng Phone: (+84-225) 384 1810 Fax: (+84-225) 384 1801 5