MỞ ĐẦU

Tài liệu tương tự
Luan an dong quyen.doc

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

MỞ ĐẦU

NguyenThiThao3B

BAÛN tin 285 THOÂNG TIN NOÄI BOÄ ( ) Taøi lieäu phuïc vuï sinh hoaït chi boä haøng thaùng Sinh hoạt chi bộ: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Học tập và làm

Microsoft Word - NOI DUNG BAO CAO CHINH TRI.doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN DOÃN ĐÀI QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ĐÌNH HUỀ TRÌ, XÃ AN PHỤ, HUYỆN KIN

Luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

1

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

tomtatluanvan.doc

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH SANG SỰ BIẾN ĐỔI CƠ CẤU XÃ HỘI CỦA NÔNG DÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ ĐÌNH DŨNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀN

Layout 1

Layout 1

NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA Nguyễn Tốt * Tóm tắt nội dung: Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và co

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THÚY HIỀN CĂN CỨ ĐỊA CÁCH MẠNG Ở TRUNG TRUNG BỘ TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ ( ) Chuyên ngành: Lịch sử V

(Microsoft Word - 4_Vuong NC-T\ doc)

ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Vũ Hoàn

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT PHẠM THỊ THÚY NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH V

MUÏC LUÏC

Layout 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG PHẠM THỊ THU HƯƠNG DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜ

Microsoft Word - Noi dung tom tat

Đề tài: Chính sách đào tạo nguồn nhân lực văn hóa ở tỉnh Quảng Ninh

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

Số 349 (6.967) Thứ Sáu, ngày 15/12/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Hội Cựu Chiến binh Việt

CT01002_TranQueAnhK1CT.doc

I - CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHỢ VÀ PHÂN LOẠI CHỢ :

Microsoft Word - TOMTATLUANVANTOTNGHIEP1521excat.doc

TỈNH ỦY KHÁNH HÒA

1

Khoa hoïc vaø Kyõ thuaät soá 68 naêm

1

Thứ Số 67 (7.050) Năm, ngày 8/3/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TRUNG

C«ng an tØnh B×nh Ph­íc céng hoµ x· héi chñ nghi· viÖt nam

Số 196 (7.544) Thứ Hai ngày 15/7/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỬ TRI SAU KỲ HỌP THỨ 3 HĐND TỈNH KHÓA IX ĐƠN VỊ: THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT 1. Cử tri phường Định Hòa phản ánh: Quỹ quốc phòng an ninh k

Số 172 (7.520) Thứ Sáu ngày 21/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM http:

Thứ Sáu (15, Tháng Năm, Đinh Dậu) Năm thứ 53 Số: 9731 Báo điện tử: Quảng Ninh CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT

ptd PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT CÓ SỰ THAM GIA Hƣớng dẫn thực địa dành cho cán bộ khuyến nông và Câu lạc bộ nông dân Chương trình Khuyến nông PTD Phát triển k

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Kim Văn Chinh TÍCH TỤ TẬP TRUNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

Luan an ghi dia.doc

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BÙI THANH TUẤN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KIN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HIỀN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG LUẬN

73 năm trôi qua, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cho thấy bài học đoàn kết, lấy dân làm gốc có ý nghĩa sâu sắc. Những ngày mùa Thu tháng Tám của

Thư Ngỏ Gửi Đồng Bào Hải Ngoại Của Nhà Báo Nguyễn Vũ Bình

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

ch­ng1

deIVNCHmatMienamat_2017NOV01

Nghiên Cứu & Trao Đổi Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Nguyễn Đình Luận Nhận bài: 29/06/ Duyệt đăng: 31/07/201

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ TỈNH LÀO CAI Số: 66/MTĐT-HĐQT V/v công bố thông tin điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2019 trong báo cáo thườn

LUẬT XÂY DỰNG

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI Chủ biên: TS. Nguyễn T

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ - SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NĂM 2012 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SU

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ NGỌC NGA HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG N

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

AN NINH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TS. Vũ Đình Anh Chuyên gia Kinh tế Đảm bảo an ninh tài chính đang ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối

Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Journal of Economics and Business Administration Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 140/2012/QĐ-UBND Bắc Ninh, n

CƠ QUAN CỦA ĐẢNG BỘ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG - TIẾNG NÓI CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN, NHÂN DÂN LÂM ĐỒNG Tòa soạn: 38 QUANG TRUNG - ĐÀ LẠT Điệ

Microsoft Word - Tiem nang ung dung cong nghe cao DBSCL.doc

Lời giới thiệu Vùng Đông Nam của tỉnh là không gian phát triển của Khu kinh tế mở Chu Lai, là khu vực nằm phía Đông quốc lộ 1A, phía Nam của sông Thu

Số 60 (7.408) Thứ Sáu ngày 1/3/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

Đinh Th? Thanh Hà - MHV03040

TUYÊ N TÂ P LY ĐÔNG A MỞ QUYÊ N Học Hội Thắng Nghĩa 2016

KT01017_TranVanHong4C.doc

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1565/QĐ-BNN-TCLN Hà Nội, ngày 08 tháng 07 nă

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TÀI LIỆU PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN,

Soá BAÛN TIN AÛnh: Phó chủ tịch UBND tỉnh Dương Văn Thái kiểm tra đề tài Nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ sản xuất lúa lai hai dòng, ba dòng đạ

KẾ HOẠCH

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH 1

Thứ Số 14 (7.362) Hai, ngày 14/1/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG

ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN

Chương 7 TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ Tài nguyên với mỗi quốc gia cũng là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Vấn đề đặt r

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ NGỌC NGA HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG N

Số 154 (7.502) Thứ Hai ngày 3/6/2019 XUẤT BẢN TỪ NĂM

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA TP. HỒ CHÍ MINH & QUY CHẾ HỌC VỤ Tài liệu dành cho sinh viê

Thứ Số 320 (7.303) Sáu, ngày 16/11/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 Thủ

quytrinhhoccotuong

A

Tom tatluan van DONG THI VIET HA ban sua doc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG NGUYỄN NGỌC QUANG HẦU ĐỒNG TẠI PHỦ THƯỢNG ĐOẠN, PHƯỜNG ĐÔNG HẢI 1, QUẬN HẢI AN, TH

Microsoft Word - TOM TAT.KIEU NGA.doc

Phân cấp quản lý và Chương trình Xóa đói giảm nghèo Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Hòa Bình Mai Lan Phương, Nguyễn Mậu Dũng, Philippe Lebailly Đặt vấn

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ QUỐC PHÒNG AN NINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Lê Văn Tú * Nguyễn Hoàng Ân * Nguyên Tuấn Vũ * Tóm tắt nội dung: N

"NHÂN-QUẢ" & ĐẠO ĐỨC

Bản ghi:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN HÕA ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 HÀ NỘI - 2019

Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THANH 2. PGS.TS. VŨ VĂN PHÖC Phản biện 1:...... Phản biện 2:...... Phản biện 3:...... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) hiện nay lợi ích là vấn đề cơ bản rất cần được quan tâm giải quyết để không phát sinh xung đột lợi ích ở giai đoạn hiện tại và lâu dài giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân hiện nay là vấn đề quan trọng nhằm đảm bảo lợi ích chủ thể và mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể (hộ nông dân - tập thể - Nhà nước và các chủ thể khác) nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, trong đó, hộ nông dân có vai trò là trung tâm của quá trình sản xuất. Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc gồm có 6 huyện và 1 thành phố với 7 phường, 129 xã, 5 thị trấn, 1805 thôn bản. Tổng diện tích đất tự nhiên là 586.790 ha (5.867,9 km 2 ), trong đó đất nông nghiệp là 540.405 ha, với 139.808 hộ nông lâm nghiệp (hộ nông dân, nhân khẩu bình quân 3,8 người/hộ) đang thực tế sử dụng 241.270 ha đất sản xuất nông nghiệp. Việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang thời gian qua đã đạt được một số kết quả tích cực. Năng lực sản xuất, lợi ích kinh tế trực tiếp của hộ nông dân từng bước được nâng lên. Nhà nước, chính quyền địa phương, hội nông dân và các chủ thể kinh tế tại tỉnh bằng đường lối, chủ trương, cơ chế, chính sách đã hỗ trợ, đảm bảo trên các khía cạnh đất nông nghiệp, thủy lợi, thuế, tín dụng, khoa học công nghệ, thị trường... ở nhiều hình thức khác nhau đã tích cực giúp hộ nông dân gia tăng được lợi ích kinh tế gián tiếp khi sản xuất trên đất nông nghiệp, đã giúp đời sống của một bộ phận hộ nông dân trên địa bàn tỉnh từng bước được cải thiện, góp phần vào sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh tế - xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh thời gian qua còn những mặt hạn chế nhất định, như: lợi ích kinh tế trực tiếp của hộ nông dân thu được từ đất nông nghiệp nhìn chung còn thấp, không ổn định; ảnh hưởng đến đời sống; hạn chế trong đầu tư cải thiện các điều kiện sản xuất, khoa học công nghệ để tăng năng suất lao động, đến việc tích lũy, làm giàu, tạo động lực cho phát triển; trong đảm bảo lợi ích kinh tế gián tiếp, đảm bảo về mặt pháp lý về quan hệ sở hữu - sử dụng đất nông nghiệp: việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển; mặt giúp nâng cao năng lực sản xuất: chưa thật hiệu quả, lực lượng lao động của hộ nông dân chưa qua đào tạo

2 còn chiếm tỷ lệ cao; mặt hỗ trợ và tạo môi trường sản xuất, kinh doanh của Nhà nước, chính quyền địa phương, các tổ chức liên quan cho hộ nông dân kết quả còn ít, hạn chế... Do đó, đây là vấn đề có tính thời sự đối với sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh và trong giảng dạy cho học viên là cán bộ lãnh đạo ở tỉnh; đây cũng không chỉ là sự nhận diện thực tế mà cần được quan tâm nghiên cứu sâu sắc toàn diện để tìm nguyên nhân và đề xuất giải pháp. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và để việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân đạt kết quả cao hơn, vì vậy, vấn đề: "Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang" được tác giả chọn làm đề tài của luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm r những vấn đề lý luận và thực tiễn về đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân và phân tích, đánh giá thực trạng việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên quan đến luận án để có thể kế thừa hoặc phát triển những kết quả đó. Đồng thời, xác định khoảng trống mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Xây dựng khung lý thuyết về đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân. Phân tích khái quát việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở một số tỉnh từ đó rút ra kinh nghiệm cho tỉnh Tuyên Quang. - Phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang từ năm 2006 đến năm 2017. - Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đ i tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là đảm bảo lợi ích kinh tế của hộ nông dân trong sử dụng đất nông nghiệp (gồm đất: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản).

3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Về thời gian: Số liệu thứ cấp: Luận án nghiên cứu giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2017. Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin điều tra trong giai đoạn 3 năm 2015-2017. Đề xuất giải pháp chủ yếu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận về quan hệ đất đai của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc những tri thức khoa học kinh tế có liên quan đến đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn; đồng thời sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. Trên cơ sở đó, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử l ý dữ liệu: luận án sử dụng phương pháp phân tích thể chế, chính sách; phương pháp phân tích thống kê; phương pháp so sánh (so sánh hệ số, so sánh số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân; so sánh các thời kỳ); phương pháp dự đoán, dự báo. - Phương pháp điều tra xã hội học: Quá trình thực hiện, tác giả phỏng vấn bằng phiếu điều tra; trực tiếp phỏng vấn chuyên sâu, trao đổi với đối tượng hộ nông dân đang sử dụng đất nông nghiệp và phỏng vấn sâu khoa học với cán bộ quản lý về nông nghiệp, đất đai, cán bộ hội nông dân ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã về lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp; đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh. + Về lựa chọn địa điểm điều tra: Phạm vi nghiên cứu của đề tài về địa điểm là địa bàn tỉnh Tuyên Quang, chủ yếu lựa chọn tại các huyện, các xã có nhiều hộ nông dân sử dụng đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, cũng điều tra tại hộ nông dân ở vùng ven thành phố Tuyên Quang để có thêm những thông tin, đánh giá đa dạng, đầy đủ. + Về chọn mẫu điều tra: Luận án sử dụng phương pháp lựa chọn điển hình. Với hộ nông dân (HND): số lượng mẫu điều tra 300 hộ; điều tra ở 7 huyện, thành phố Tuyên Quang, cụ thể: các huyện: Yên Sơn 50 hộ; Chiêm Hóa 50 hộ; Hàm Yên 50 hộ; Na Hang 50 hộ; Sơn Dương 50 hộ; Lâm Bình 35

4 hộ; thành phố Tuyên Quang 15 hộ. Với cán bộ quản lý: số lượng 80 cán bộ ở: Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, ngành Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, ngành Tài nguyên và Môi trường; Hội nông dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Số lượng điều tra cụ thể: ở cấp tỉnh 30; cấp huyện 20; cấp xã 30 cán bộ. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo được sử dụng trong việc thu thập và lựa chọn các thông tin thứ cấp có liên quan đến luận án. 5. Những đóng góp mới của luận án Đề cập r khái niệm lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân; đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân. Làm rõ chủ thể, nội dung thực hiện và nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân. Đánh giá thực trạng, chỉ r nguyên nhân hạn chế, những vấn đề đặt ra của việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang. Đề xuất quan điểm và các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang thời gian tới theo quan điểm phát triển bền vững. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận, luận án khái quát và làm r cơ sở lý luận về đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang: lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân; khái niệm, chủ thể, nội dung thực hiện, các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân. Về mặt thực tiễn, từ phân tích đánh giá thực trạng việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2017, luận án chỉ ra những kết quả đạt được, mặt hạn chế và nguyên nhân, đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tăng cường việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang. Do đó, kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý tại tỉnh; đồng thời, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo tốt cho tỉnh Tuyên Quang để vận dụng nghiên cứu, ban hành các văn bản pháp lý của tỉnh về những vấn đề có liên quan đến tăng cường việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.

5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN 1.1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Tác phẩm tiêu biểu nghiên cứu về lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân Quan điểm macxit: C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập. Đề cập lợi ích kinh tế của nông dân là các tư liệu sinh hoạt cần thiết - dưới hình thái sản phẩm của đất đai, thực vật hay động vật, hoặc dưới hình thái sản phẩm của nghề cá v.v... V.I.Lênin, trong tác phẩm Chính sách kinh tế mới, đề cập lợi ích kinh tế của nông dân trong sử dụng đất nông nghiệp chính là lương thực và các sản phẩm nông nghiệp người nông dân canh tác trên đất nông nghiệp có được sau khi đã nộp thuế cho nhà nước, lúc này người nông dân có toàn quyền sở hữu và sử dụng số lương thực và các sản phẩm nông nghiệp đó. Nếu sản xuất càng nhiều thì sau khi đóng thuế, người nông dân bán ra càng nhiều và thu nhập càng cao. Quan điểm của các nhà khoa học khác: Các tác phẩm nghiên cứu, đề cập về lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân, gồm: tác phẩm Của cải của các dân tộc của AdamSmith (1997); bài "The colonial roots of land innequality: geography, factor endowments, or institutions?" (Nguồn gốc thực dân của bất bình đẳng đất đai: địa lý, tài nguyên nhân tố, và thể chế?) của Frankema E, (2010); bài ''Small-scale farmers in China in the fase of modernisation and globalisation'' (Nông dân quy mô nhỏ ở Trung Quốc trong xu hướng hiện đại hóa và toàn cầu hóa) của Huang J.., X.Wang and H.Qui (2012)... 1.1.2. Tác phẩm tiểu biểu nghiên cứu về đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân Quan điểm macxit: C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, chỉ r vai trò tích cực của đất nông nghiệp: Trong nông nghiệp người ta có thể đầu tư liên tiếp một cách có hiệu quả, vì bản thân ruộng đất phát sinh tác dụng như một công cụ sản xuất và nếu được xử lý một cách thích đáng thì đất sẽ tốt lên mãi. Để tăng hiệu quả, thu nhiều lợi ích kinh tế, C.Mác cho rằng phải đầu tư, thâm canh: Về mặt kinh tế là sự tập trung tư bản trên cùng một thửa đất... Những khoản chi phí ấy, cũng như việc đơn thuần canh tác ruộng đất nói chung, nếu nó được tiến hành hợp lý một chút, nghĩa là không dẫn đến

6 chỗ làm kiệt quệ sức đất một cách thô bạo... thì đều làm cho chất đất được cải thiện, đều làm tăng sản lượng của ruộng đất, và biến ruộng đất từ chỗ là vật chất đơn thuần, thành ruộng đất-tư bản. Ph.Ăngghen đặc biệt chú ý tới việc Nhà nước cần giúp đỡ về vật chất đối với nông dân mà không được so kè tính toán hơn thiệt như bọn tư bản; cho rằng: Nhiệm vụ của chúng ta đối với tiểu nông, trước hết là phải hướng nền kinh doanh cá thể và sở hữu của họ vào con đường kinh doanh hợp tác, không phải bằng bạo lực mà là bằng những tấm gương và bằng sự giúp đỡ của xã hội. V.I.Lênin, khẳng định: Trước hết phải quan tâm đến lợi ích kinh tế của nông dân, xem đó là chìa khóa để giải quyết những vấn đề quan trọng khác trong thời kỳ quá độ lên CNXH từ một nước lạc hậu. Người cho rằng: nông dân sản xuất trên đất nông nghiệp, lợi ích kinh tế của nông dân sẽ được đảm bảo khi Chính phủ có các biện pháp kinh tế phù hợp, trong từng giai đoạn, cụ thể, trong Chính sách kinh tế mới (NEP) V.I.Lênin đề xuất thực hiện thay biện pháp trưng thu lương thực thừa bằng thuế lương thực, đây là việc nhằm cấp thiết cải thiện đời sống của nông dân. Theo V.I.Lênin, đảng của giai cấp vô sản không những phải ủng hộ nông dân mà còn phải thúc đẩy họ tiến lên. Nếu chỉ đưa ra những nguyện vọng chung chung thì không đủ mà phải có sự chỉ đạo cách mạng r ràng, phải biết giúp nông dân tìm ra phương hướng trong tình hình quan hệ ruộng đất phức tạp... Phải thủ tiêu tất cả các luật lệ ngăn cản người nông dân sử dụng ruộng đất của mình. Đề cập việc nông dân cần phải tích cực lao động sáng tạo, đầu tư để đảm bảo lợi ích kinh tế cho mình, V.I.Lênin cho rằng:... quá trình nhân tạo ngày càng thay thế quá trình tự nhiên... Những phát minh trong nông học và những cải tiến kỹ thuật đều biến ruộng đất cằn cỗi thành ruộng đất phì nhiêu. Quan điểm của các nhà khoa học khác nghiên cứu, đề cập về đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân, gồm: bài "Agricultural Land use Management in Taiwan" (Quản lý sử dụng đất nông nghiệp tại Đài Loan) của Lin Kuo-Ching (1994); tác phẩm Của cải của các dân tộc của AdamSmith (1997); bài "China s Food and Agriculture: Issues for the 21 st century" (Trung Quốc Lương thực và Nông nghiệp: Các vấn đề cho thế kỷ 21) của Gale (2002); bài "Hazards of Expropriation: Tenure Insecurity and Investment in Rural China" (Những nguy cơ của việc nhân rộng: Mất an toàn và đầu tư ở nông thôn Trung Quốc) của Hanan G. Jacoby & Guo Li & Scott Rozelle (2002)... Tóm lại, công trình nghiên cứu về lợi ích kinh tế và đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân của các tác giả nước ngoài, đặc biệt của các tác giả mácxit đã thể hiện r những khía cạnh

7 quan điểm khác nhau, nhưng tất cả đều có điểm chung là: về lợi ích kinh tế của nông dân đó chính là các sản phẩm, giá trị có được qua canh tác, sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả; về đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân cần có sự chủ động lao động, tích cực đầu tư từ chính hộ nông dân, từ vai trò của Nhà nước, chính quyền địa phương trong các chính sách về đất nông nghiệp phù hợp, hỗ trợ hiệu quả, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển để nông dân thu lợi ích kinh tế. 1.2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC 1.2.1. Một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân Vấn đề lợi ích kinh tế đối với nông dân ở nước ta đã được quan tâm, đã thu hút được mối quan tâm của nhiều nhà kinh tế học, triết học, một số công trình chuyên luận và các chuyên đề về lợi ích kinh tế được xuất bản, tiêu biểu: Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế của: Nguyễn Duy Hùng, Bàn về sự hình thành và kết hợp các lợi ích kinh tế trong nông nghiệp tập thể hiện nay ở nước ta (1988); Vương Đình Cường, Lợi ích kinh tế nông dân ở nước ta hiện nay (1992); Luận án tiến sĩ triết học của Đặng Quang Định, Thống nhất lợi ích kinh tế giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay (2010); Trần Thanh Giang, Vấn đề lợi ích kinh tế của nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay (2013); cuốn Vốn hóa đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam của Trần Thị Minh Châu (2013); cuốn Những vấn đề về sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai trong giai đoạn hiện nay của Vũ Văn Phúc (2013); bài báo "Mối quan hệ giữa đất đai và thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam" của Nguyễn Quang Hà (2017). 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân Quan điểm của Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh, Toàn tập, chỉ r : để nông dân có được lợi ích kinh tế trong sản xuất, trước hết nông dân phải có ruộng, cách mạng, Nhà nước phải giải quyết vấn đề đất đai - "người cày có ruộng". Theo Bác, để đảm bảo lợi ích kinh tế cho mình, cho đất nước, với đất đai, tư liệu sản xuất quí, quan trọng trong nông nghiệp nên người nông dân không được hoang phí, phải giữ gìn, chăm bón làm cho đất luôn tươi tốt, phải: ra sức làm thủy lợi tốt, thi đua cải tiến kỹ thuật. Chính quyền cần giúp đỡ để nông dân quan tâm phát triển cả trồng trọt và chăn nuôi, cần trồng xen, tăng vụ thì một mẫu đất có thể hóa ra hai, cần bảo vệ rừng và trồng cây gây rừng.

8 Quan điểm của các nhà khoa học khác: cuốn sách Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới của Nguyễn Sinh Cúc (1993); cuốn Nông nghiệp châu Âu những kinh nghiệm phát triển của Hoàng Hải, (1996); cuốn Kinh tế hộ nông dân của Đào Thế Tuấn (1997); cuốn Kinh tế hợp tác của nông dân trong nền kinh tế thị trường của Lê Trọng (2001); cuốn Chính sách nông nghiệp nông thôn Việt Nam nửa cuối thế kỷ XX và một số định hướng đến năm 2010 của Trần Ngọc Bút (2002); cuốn Việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong quá trình CNH, HĐH của Bùi Thị Ngọc Lan (2007); cuốn Chính sách đất nông nghiệp ở Việt Nam của Trần Thị Minh Châu (2013); bài "Tập trung ruộng đất - xu thế tất yếu và những mô hình" của Vũ Thị Thoa (2008); bài "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tập trung đất trong nông nghiệp" của Nguyễn Đình Kháng (2008); Cuốn Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn nông dân trong quá trình công nghiệp hóa của Đặng Kim Sơn (2008)... 1.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài - Cơ sở lý luận: Các công trình nghiên cứu đã đề cập lợi ích kinh tế của nông dân, hộ nông dân; đảm bảo lợi ích kinh tế cho nông dân, hộ nông dân khi sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là các công trình của các nhà macxit; các tác giả đều xác định lợi ích kinh tế (cả trực tiếp và gián tiếp) có vai trò quan trọng to lớn với hoạt động của nông dân, hộ nông dân, là động lực thúc đẩy sản xuất của nông dân phát triển. - Cơ sở thực tiễn: Các công trình nghiên cứu dưới dạng sách, luận án, bài báo khoa học nhìn chung cơ bản đã đạt được: đã phân tích về lợi ích kinh tế của nông dân đó chính là các sản phẩm, giá trị có được qua canh tác trên đất nông nghiệp; về đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân cần có sự chủ động lao động, tích cực đầu tư từ chính hộ nông dân để thu được nhiều lợi ích kinh tế trực tiếp; Vai trò của Chính phủ, các địa phương trong việc đảm bảo đưa ra các cơ chế, chính sách, giải pháp về đất nông nghiệp, chính sách hỗ trợ để nâng cao năng lực sản xuất, tạo điều kiện, môi trường sản xuất nông nghiệp thuận lợi, giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn được thực hiện tốt sẽ giúp hộ nông dân sử dụng đất nông nghiệp đạt lợi ích kinh tế cao. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết Một là, tiếp tục bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân, đặc biệt là làm r nội hàm khái niệm đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân.

9 Hai là, phân tích nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân. Ba là, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn khi đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Bốn là, đánh giá thực trạng việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang. Từ đó, thấy được những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân tại đây. Năm là, đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới theo quan điểm phát triển bền vững. Chương 2 C SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN 2.1. KHÁI NIỆM LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN 2.1.1. Khái niệm về lợi ích kinh tế của hộ nông dân Lợi ích kinh tế của hộ nông dân là phạm trù kinh tế, biểu hiện mối quan hệ giữa chủ sở hữu và chủ sử dụng đất, giữa hộ nông dân với các chủ thể trong nền kinh tế thị trường; phản ánh những nhu cầu, động cơ khách quan của hộ nông dân khi thực hiện sản xuất nông nghiệp. 2.1.2. Khái niệm về lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở Việt Nam Hộ nông dân sử dụng đất nông nghiệp là những hộ gia đình và hộ có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật và có nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. Lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân là phạm trù kinh tế biểu hiện dưới hình thức những lợi ích trực tiếp và gián tiếp hộ nông dân thu được trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp được sử dụng để sản xuất, kinh doanh trong một năm; thể hiện mối quan hệ giữa chủ sở hữu và chủ sử dụng đất; giữa hộ nông dân với các chủ thể khác trong nền kinh tế thị trường, phản ánh những nhu cầu, động cơ khách quan, tiến bộ của hộ nông dân khi thực hiện sản xuất, kinh doanh trên đất nông nghiệp. Cơ cấu lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân hiện nay về cơ bản gồm hai bộ phận là lợi ích kinh tế trực tiếp và lợi ích kinh tế gián tiếp.

10 Lợi ích kinh tế trực tiếp: là lợi ích kinh tế mà hộ nông dân thu được qua quá trình tổ chức sản xuất, kinh doanh trên đất nông nghiệp, thể hiện ở hai dạng là: giá trị và hiện vật. Thứ nhất: về giá trị Giá trị bằng tiền dưới hình thức lợi nhuận, có được do bán nông sản thu được từ sản xuất trên đất nông nghiệp (là khoản chênh lệch giữa giá bán nông sản và chi phí sản xuất hộ nông dân đã bỏ ra). Giá trị bằng tiền nhưng không mang hình thức lợi nhuận, có được do bán một phần nông sản thu được từ sản xuất trên đất nông nghiệp (bán phần nông sản dôi ra ngoài phần phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng). Thứ hai: về hiện vật Những hiện vật là nông, lâm, thủy sản còn lại để tiêu dùng trực tiếp, sau khi đã bán phần nông sản trên thị trường. Đó là những nông sản hộ nông dân chủ động để lại, gồm hai dạng: Một là, số nông sản hộ nông dân để lại để chủ động phục vụ đời sống sinh hoạt, sản xuất chăn nuôi tại gia đình (lúa, ngô, sắn...) của mình; Hai là, số nông sản hộ nông dân để lại phục vụ cho quá trình tái sản xuất sau: các giống cây, giống con...đây luôn là những nông sản chất lượng tốt nhất dành làm giống cho vụ sản xuất sau để có kết quả cao hơn. Những hiện vật còn lại sau quá trình sản xuất (rơm, rạ, bã mía, bã dong giềng, phân xanh, phân chuồng,...). Lợi ích kinh tế gián tiếp: là những giá trị bằng tiền hoặc bằng hiện vật mà hộ nông dân nhận được từ các chủ thể khác hỗ trợ, tài trợ... biểu hiện là: Giá trị bằng tiền do nhận thầu, nhận khoán: bảo vệ rừng trên những diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; tiền được chi trả dịch vụ môi trường rừng... Số tiền này do Nhà nước, địa phương chi trả hàng tháng, hàng năm trên một đơn vị diện tích rừng theo chính sách của Nhà nước. Các khoản hỗ trợ có hình thức tiền, như các khoản được Nhà nước, các tổ chức, các ngân hàng hỗ trợ bằng hình thức bảo lãnh cho vay, hỗ trợ lãi suất để hộ nông dân vay vốn đầu tư sản xuất theo theo các chương trình dự án, kế hoạch phát triển nông nghiệp của Nhà nước, địa phương. Các khoản doanh nghiệp đầu tư vùng nguyên liệu, ứng trước tiền hoặc các tư liệu sản xuất để hộ nông dân sản xuất. Khi có sản phẩm thì bao tiêu tiêu thụ..., hỗ trợ từ "đầu vào" đến "đầu ra" cho hộ nông dân. Những hiện vật được Nhà nước, các tổ chức, đoàn thể... ủng hộ, trợ giúp, trợ cấp, tài trợ... đi kèm là kỹ thuật, công nghệ... thông qua các mô hình, dự án, chương trình sản xuất do ngành nông nghiệp triển khai hoặc khi hộ nông dân gặp thiên tai, mất mùa, dịch bệnh... đột xuất ảnh hưởng lớn đến sản xuất, thu nhập, đời sống.

11 Nhà nước tạo điều kiện phát triển: Môi trường kinh tế thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; môi trường xã hội, môi trường thị trường thuận lợi; môi trường an ninh đảm bảo; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ sản xuất nông nghiệp, những nội dung đó góp phần giúp hộ nông dân gia tăng thêm lợi ích kinh tế gián tiếp. 2.2. ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm cơ bản và tiêu chí của đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân 2.2.1.1. Khái niệm đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở Việt Nam là phạm trù kinh tế, biểu hiện quá trình hoạt động của hộ nông dân, Nhà nước, chính quyền các cấp và các tổ chức liên quan trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tối ưu hóa lợi ích kinh tế cho hộ nông dân theo hướng phát triển bền vững, góp phần vào phát triển đất nước. 2.2.1.2. Đặc điểm cơ bản đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân Thứ nhất, đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân trong nền kinh tế thị trường là phạm trù kinh tế phản ảnh mối quan hệ giữa chủ sở hữu và chủ sử dụng đất. Thứ hai, đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân trong nền kinh tế thị trường là một phạm trù kinh tế khách quan, phản ánh quan hệ kinh tế giữa hộ nông dân với các chủ thể khác trong nền kinh tế thị trường. Thứ ba, đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân có tính giai cấp và tính lịch sử. 2.2.1.3. Tiêu chí đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân Mức độ khích thích động lực để hộ nông dân gắn bó và chăm lo hơn đối với sản xuất. Mức độ sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp. Mức độ hài lòng của hộ nông dân. Mức độ hài hòa về lợi ích kinh tế của các chủ thể trong nền kinh tế. 2.2.2. Chủ thể và nội dung đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân hiện nay 2.2.2.1. Các chủ thể cơ bản đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân hiện nay

12 - Chủ thể trực tiếp, quyết định đảm bảo lợi ích kinh tế - Hộ nông dân: Đây là chủ thể quan trọng, quyết định nhất, vừa trực tiếp tạo ra cũng vừa là đối tượng thụ hưởng lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp, có vai trò chủ động tự đảm bảo lợi ích kinh tế cho mình trong sản xuất trên đất nông nghiệp trong cơ chế thị trường. - Các chủ thể đảm bảo giúp gia tăng lợi ích kinh tế gián tiếp cho hộ nông dân: Đảng cộng sản Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Cấp ủy, chính quyền địa phương. Hội nông dân. Hợp tác xã, tổ hợp tác. Doanh nghiệp. Ngân hàng. Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. 2.2.2.2. Nội dung đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân hiện nay Thứ nhất, hoạt động đảm bảo lợi ích kinh tế trực tiếp cho hộ nông dân trong sử dụng đất nông nghiệp Hộ nông dân chủ động, tích cực tổ chức sản xuất, kinh doanh hiệu quả trên đất nông nghiệp để đảm bảo tốt lợi ích kinh tế cho chính mình trong cơ chế thị trường; phát huy khả năng sáng tạo trong một môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ưu việt. Thứ hai, hoạt động đảm bảo lợi ích kinh tế gián tiếp cho hộ nông dân trong sử dụng đất nông nghiệp Các chủ thể khác giúp hộ nông dân có được lợi ích kinh tế thông qua sự hỗ trợ, tạo điều kiện từ bên ngoài giúp nâng cao năng lực sản xuất và tạo môi trường (sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ), giúp những gì mà hộ nông dân không tự giải quyết được như khoa học công nghệ, thị trường nước ngoài, một số nguồn lực khác để gia tăng lợi ích kinh tế, biểu hiện: Đảng cộng sản Việt Nam có đường lối, chủ trương định hướng đúng đắn, tích cực hỗ trợ hộ nông dân sản xuất trên đất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thể chế hóa thành pháp luật, các cơ chế, chính sách hỗ trợ HND sản xuất trên đất nông nghiệp. Cấp ủy, chính quyền địa phương cụ thể hóa chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; đồng thời tiếp tục ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách phù hợp điều kiện của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, trên các khía cạnh:

13 Đảm bảo về mặt pháp lý về quan hệ sở hữu - sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân. Đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất của hộ nông dân. Đảm bảo sự hỗ trợ của Nhà nước, địa phương (thủy lợi, thuế, tín dụng, khoa học công nghệ, thị trường...) đối với việc thực hiện lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân. Hội nông dân, thực hiện đại diện bảo vệ tích cực quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng, tổ chức các hoạt động dịch vụ, hỗ trợ hộ nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống; xây dựng các mô hình phát triển sản xuất, giúp hộ nông dân tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị theo hướng phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp; vận động hội viên là hộ nông dân tích cực hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Hợp tác xã, doanh nghiệp, ngân hàng... góp phần đảm bảo các yếu tố "đầu vào", "đầu ra" trong sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân gia tăng lợi ích kinh tế. 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo lợi ích kinh tế cho hộ nông dân trong sử dụng đất nông nghiệp Năng lực sản xuất của hộ nông dân trong nền kinh tế thị trường Cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức cho hộ nông dân. Điều kiện khí hậu, thời tiết. 2.3. KINH NGHIỆM VỀ ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN 2.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh ở Việt Nam 2.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên Về đảm bảo lợi ích kinh tế trực tiếp: Thu nhập bình quân đầu người/tháng theo giá thực tế từ nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 526.000 đồng (năm 2016). Về đảm bảo gia tăng lợi ích kinh tế gián tiếp cho hộ nông dân: tỉnh tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hỗ trợ xây dựng mô hình, công tác đào tạo, tập huấn hộ nông dân và cán bộ cơ sở về sản xuất rau, chè, quả an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, ký kết thỏa thuận hợp tác đầu tư sản xuất tiêu thụ nông sản hữu cơ với các tập đoàn lớn. Định hướng ứng dụng công nghệ biofloc của I-xra-en trong nuôi thâm canh cá Rô phi đơn tính, cá Diêu hồng đạt năng suất gấp 6 lần công nghệ nuôi thông thường, giảm lượng nước sử dụng 90% so với mức quy định, hiệu quả kinh tế tăng gấp 4 lần. 2.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa Về đảm bảo lợi ích kinh tế trực tiếp: Thu nhập bình quân đầu người 1

14 tháng theo giá hiện hành từ nông, lâm nghiệp, thủy sản là 401.000 đồng (năm 2016). Về đảm bảo gia tăng lợi ích kinh tế gián tiếp cho hộ nông dân: Chính quyền tỉnh chỉ đạo quyết liệt xây dựng, thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để tạo mối hình thành liên kết giữa: Nhà nước - nhà nông - nhà khoa học - doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản cho hộ nông dân. 2.3.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng Về đảm bảo lợi ích kinh tế trực tiếp: Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng theo giá hiện hành từ nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2016 đạt 1.045.000 đồng. Về đảm bảo gia tăng lợi ích kinh tế gián tiếp: Để phát huy lợi thế địa phương, Đảng bộ tỉnh đã xây dựng nghị quyết chuyên đề về phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Kinh nghiệm của lãnh đạo tỉnh làm nông nghiệp công nghệ cao: phải thực hiện nguyên tắc "4 lấy": lấy doanh nghiệp làm nòng cốt, lấy nông dân làm chủ thể, lấy KHCN làm then chốt, lấy liên kết sản xuất để phát triển bền vững. 2.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra của các tỉnh có thể vận dụng vào việc tăng cường đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang Thứ nhất, nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng việc đảm bảo lợi lợi ích kinh tế trong sư dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập quốc tế và theo yêu cầu của phát triển bền vững. Thứ hai, hộ nông dân - chủ thể trực tiếp, là đối tượng tự tạo ra và thụ hưởng lợi ích kinh tế phải có nhận thức phù hợp phát triển kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường; chủ động nâng cao năng lực sản xuất, sức sản xuất của mình. Thứ ba, cấp ủy, chính quyền địa phương cần có sự sáng tạo trong việc vận dụng đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước tại địa phương. Cần tạo ra, thực hiện hiệu quả chủ trương, cơ chế, chính sách có tính đột phá tại địa phương mình đó là phát triển ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... Thứ tư, đặc biệt quan tâm hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ, năng lực sản xuất, tinh thần lao động sáng tạo, thay đổi cách thức sản xuất, tạo ý thức tự chủ vươn lên cho hộ nông dân họ sẽ lao động sản xuất với hiệu quả cao, đạt lợi ích kinh tế. Thứ năm, chính quyền địa phương cần có những định hướng, chính sách, phù hợp, kịp thời tạo thuận lợi hỗ trợ cho hộ nông dân trong tiếp cận về đất nông nghiệp, vốn, khoa học công nghệ, thị trường. Hỗ trợ, tăng

15 cường hiệu quả của liên kết trong sản xuất nông nghiệp giữa nhà: Nhà nước - nhà nông - nhà khoa học - doanh nghiệp - ngân hàng. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp hiệu quả và tạo môi trường lao động sản xuất nông nghiệp tốt tại địa phương. Chương 3 THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG 3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG 3.1.1. Những thuận lợi của tỉnh Tuyên Quang khi thực hiện đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở địa phương Thứ nhất, nhận thức và năng lực sản xuất của hộ nông dân ngày càng được tăng lên. Thứ hai, cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, của tỉnh và các tổ chức cho hộ nông dân ngày càng thuận lợi hơn. Thứ ba, điều kiện khí hậu, thời tiết tương đối thuận lợi cho việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở địa phương. 3.1.2. Những khó khăn của tỉnh Tuyên Quang trong việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở địa phương Một là, năng lực thực hiện đảm bảo lợi ích kinh tế cho hộ nông dân trong sử dụng đất nông nghiệp còn có mặt hạn chế. Hai là, nguồn lực tài chính và điều kiện thực hiện đảm bảo để sản xuất trên đất nông nghiệp còn hạn chế. Ba là, điều kiện khí hậu, thời tiết có những bất lợi nhất định ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất. 3.2. THỰC TRẠNG VIỆC ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006-2017 3.2.1. Thành tựu cơ bản đạt được 3.2.1.1. Kết quả hoạt động tự đảm bảo lợi ích kinh tế trực tiếp của hộ nông dân trong sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Với 139.808 hộ nông dân (hộ nông nghiệp 137.505; hộ lâm nghiệp 1646; hộ thủy sản 657), năm 2016, đang được thực tế sử dụng 241.270 ha đất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Qua lao động sản xuất trên đất

16 nông nghiệp hộ nông dân đã phần nào tự đảm bảo lợi ích kinh tế cho mình đã có được nguồn thu nhập khá ổn định qua từng năm. Qua điều tra của tác giả, số tiền trung bình 1 hộ nông dân thu được trên 1m 2 đất nông nghiệp qua các năm là: Bảng: Giá trị trung bình 1 hộ nông dân thu được trên 1m 2 đất nông nghiệp tại tỉnh Đơn vị: đồng Số tiền trung bình 1 hộ nông dân thu được trên 1m 2 đất nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản) Năm 2015 5352,3 Năm 2016 6383,48 Năm 2017 6312,36 Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả. Bảng: Giá trị trung bình 1 hộ nông dân thu được trên 1m 2 đối với từng loại đất nông nghiệp tại tỉnh Đơn vị: đồng/m 2 /năm TT Số tiền trung bình 1 hộ nông dân thu được trên 1m 2 đất ở các năm 2015 2016 2017 1 Đất nông nghiệp: Đất trồng lúa 6266 7102 6371 Đất trồng cây hằng năm khác 7607 9386 9801 Đất trồng cây lâu năm 5838 6670 7623 2 Đất lâm nghiệp: Đất rừng sản xuất 1244 5434 4514 Đất rừng phòng hộ 3 Đất chăn nuôi (gia súc, gia cầm...) 105 108 103 223 84 959 4 Đất nuôi trồng thủy sản 7496 8294 8541 Theo thống kê ngành chức năng của tỉnh, giá trị sản phẩm thu được bình quân 1 ha đất canh tác nông nghiệp là: Đơn vị: Triệu đồng Nội dung Giá trị sản phẩm thu được bình quân 1 ha đất trồng trọt Giá trị sản phẩm thu được bình quân 1 ha đất nuôi trồng thủy sản Năm 2008 2010 2013 2015 2016 2017 33,98 45,29 55,34 68,63 71,75 78,9 20 33,71 75,2 82,5 81,36 81,74

17 Hộ nông dân tỉnh còn thu từ số nông sản để lại (không bán) phục vụ sản xuất, đời sống. Hộ nông dân tại tỉnh cũng tích cực vươn lên phát triển sản xuất khá hiệu quả theo hình thức kinh tế trang trại. Năm 2017 tỉnh có tổng 696 trang trại, sử dụng bình quân 4,299 ha, doanh thu trung bình là 1182 triệu đồng. 3.2.1.2. Kết quả hoạt động đảm bảo gia tăng lợi ích kinh tế gián tiếp cho hộ nông dân trong sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh - Kết quả đảm bảo về mặt pháp lý về quan hệ sở hữu - sử dụng đất nông nghiệp, tạo thêm đất sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân Tỉnh Tuyên Quang luôn có định hướng, chính sách thuận lợi để đảm bảo cho hộ nông dân có đất nông nghiệp sử dụng, thể hiện: Bảng: Đất sản xuất nông nghiệp thực tế sử dụng của hộ nông dân Đơn vị: ha Năm 2006 Tỷ lệ (%) Năm 2017 Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất nông nghiệp 517.936,44 100 540.230 100 1. Đất sản xuất nông nghiệp 62.950,03 12,15 88.730 16,42 - Đất cây hằng năm 42.007,36 8,11 50.570 9,36 - Đất lúa 25.356,29 4,89 26.900 4,97 - Đất cây lâu năm 20.942,67 4,04 38.160 7,06 2. Đất sản xuất lâm nghiệp 46.356,71 8,95 149.350 27,65 - Đất rừng sản xuất 46.156,78 7,75 149.350 27,6 - Đất rừng phòng hộ 0 0 0 0 - Đất rừng đặc dụng 0 0 0 3. Đất nuôi trồng thủy sản 1614,88 0,31 317 0,59 Tổng số 1+2+3 110.923,1 21,41 241.270 44,66 Thực hiện đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân. Đến 15/9/2017, tỉnh đã cấp tổng số 337,713 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân, diện tích đã cấp giấy chứng nhận là 158,883.4 ha, tỷ lệ diện tích đã cấp mới đạt 87,9 ha. Tỉnh chủ động điều chỉnh và thực hiện quy hoạch diện tích đất lâm nghiệp, thực hiện rà soát, sắp xếp hơn 24.500 ha đất của các nông, lâm trường sử dụng không hiệu quả trả về địa phương để cấp cho 9.833 hộ nông dân với hơn 5.100 ha; từ năm 2006 đến 2017, đã điều chỉnh 10.581,51 ha đất lâm nghiệp, nâng diện tích đất rừng sản xuất tăng lên từ 50% lên 61% để hộ nông dân có điều kiện phát triển kinh tế lâm nghiệp. - Kết quả đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất và tạo môi trường sản xuất thuận lợi cho hộ nông dân

18 Đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất cho hộ nông dân: Từ năm 2008 đến năm 2017 tỉnh đào tạo được 28.786 lao động nông thôn; tổ chức trên 60.000 hoạt động tư vấn, hướng dẫn, thông tin...cho nông dân... Đảm bảo tạo môi trường sản xuất nông nghiệp thuận lợi cho hộ nông dân: Tỉnh tạo môi trường thuận lợi về pháp lý, tạo điều kiện để các tổ chức KHCN, các đoàn thể hoạt động hiệu quả... - Kết quả đảm bảo sự hỗ trợ của Nhà nước, địa phương đối với việc thực hiện lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân + Kết quả đảm bảo hỗ trợ việc thực hiện lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân của cấp ủy, chính quyền tỉnh Tuyên Quang * Hành động lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách: của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND, UBND tỉnh: các nghị quyết, quyết định... * Kết quả thực thi các chủ trương, cơ chế, chính sách hỗ trợ, về: Đảm bảo hỗ trợ trực tiếp cho hộ nông dân; tạo thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa cho hộ nông dân; hực hiện các điều kiện khác để hỗ trợ hộ nông dân sản xuất hiệu quả trên đất nông nghiệp (khoa học, công nghệ; tín dụng, đầu tư; phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: thủy lợi, giao thông, điện, viễn thông) + Kết quả đảm bảo hỗ trợ gia tăng lợi ích kinh tế gián tiếp cho hộ nông dân sử dụng đất nông nghiệp của Hội nông dân tại tỉnh 5 năm qua xây dựng được 335 mô hình sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản có hiệu quả cho hộ nông dân... + Kết quả đảm bảo hỗ trợ gia tăng lợi ích kinh tế gián tiếp cho hộ nông dân trong sử dụng đất nông nghiệp của các tổ chức (hợp tác xã, doanh nghiệp, ngân hàng, phi chính phủ) tại tỉnh Nhiều hợp tác xã, doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức phi chính phủ đã có nhiều kết quả trong đảm bảo hỗ trợ góp phần gia tăng lợi ích kinh tế cho hộ nông dân thời gian qua. 3.2.1.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được Hộ nông dân tại tỉnh đã chủ động, tích cực, cố gắng lao động sản xuất tự đảm bảo ở mức độ nhất định lợi ích kinh tế trực tiếp cho mình trong nền kinh tế thị trường. Việc đảm bảo lợi ích kinh tế gián tiếp trong sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân tại tỉnh Tuyên Quang đã nhận được sự lãnh đạo, hỗ trợ tích cực, hiệu quả từ Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành Trung ương, cấp ủy, chính quyền các cấp tại tỉnh bằng đường lối, pháp luật, cơ chế, chính sách... đạt kết quả.

19 3.2.2. Những hạn chế về đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang 3.2.2.1. Hạn chế trong hoạt động tự đảm bảo lợi ích kinh tế trực tiếp trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân tại tỉnh Lợi ích kinh tế trực tiếp của hộ nông dân ở tỉnh thu được còn thấp, cụ thể: Giá trị sản phẩm thu được bình quân 1 ha đất trồng trọt là 78,9 triệu đồng; mặt nước nuôi trồng thủy sản là 81,74 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn là 25,1 triệu đồng. So với các con số này của cả nước trung bình đạt (90,1; 206,8 và 32 triệu đồng). 3.2.2.2. Hạn chế về hoạt động đảm bảo lợi ích kinh tế gián tiếp trong sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân tại tỉnh - Hạn chế đảm bảo về mặt pháp lý về quan hệ sở hữu - sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân Một số nội dung pháp luật về đất đai có nội dung chưa phù hợp, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển (Luật Đất đai năm 2013, điều 129 giới hạn hạn điền ít). - Hạn chế về đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất cho hộ nông dân: Lực lượng lao động của hộ nông dân chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao (năm 2016 còn 91,53%). - Hạn chế về đảm bảo sự hỗ trợ và tạo môi trường sản xuất kinh doanh của Nhà nước, chính quyền địa phương đối với việc thực hiện lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân + Hạn chế trong hành động của cấp ủy, chính quyền tỉnh tới việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân * Trong ban hành: tỉnh chưa có chủ trương, cơ chế, chính sách mạnh, đột phá để: xây dựng, phát triển nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; thu hút mạnh các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực về vốn, khoa học công nghệ, có sức ảnh hưởng lan toản đầu tư vào nông nghiệp... * Trong thực thi: các chủ trương, pháp luật, cơ chế, chính sách hỗ trợ: Việc hỗ trợ về đất sản xuất nông nghiệp: việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm. Nhiều hạn chế khác trong đầu tư xây dựng, hỗ trợ hộ nông dân về thủy lợi; việc hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức kinh tế; trong hoạt động khoa học, công nghệ; trong hỗ trợ tổ chức thị trường; trong định hướng xây dựng, thực hiện các quy hoạch, chính sách; trong xây dựng kết cấu hạ tầng. + Hạn chế về đảm bảo sự hỗ trợ của Hội nông dân đối với việc thực hiện lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân: Tổ chức thực hiện một số chương trình kế hoạch về hỗ trợ hộ nông dân sản

20 xuất trong tổ chức hội còn chậm; thực hiện được ít dự án. Tỷ lệ hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp Trung ương, cấp tỉnh còn ít. + Hạn chế về đảm bảo sự hỗ trợ của các tổ chức (hợp tác xã, doanh nghiệp...) đối với việc thực hiện lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân tại tỉnh: Số hợp tác xã nông nghiệp hoạt động ở mức trung bình và yếu còn nhiều. Các doanh nghiệp có hoạt động đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực nông nghiệp ít, đến năm 2017 chỉ có 12 doanh nghiệp. Trong 12 tháng năm 2017 trên địa bàn tỉnh tỷ lệ hộ không được vay vốn ngân hàng còn là 36,12%; hơn 70% số hộ nông dân trên địa bàn tỉnh chưa tiếp cận với nguồn vốn vay từ các ngân hàng. 3.2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế Bản thân một bộ phận hộ nông dân tại tỉnh chưa thực sự chủ động tích cực sáng tạo trong sản xuất, năng lực sản xuất còn hạn chế. Pháp luật về đất nông nghiệp của Nhà nước còn những nội dung chưa tạo thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp lớn; hỗ trợ các nguồn lực từ Trung ương cho tỉnh hạn chế. Là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức...năng lực tham mưu, năng lực thực thi việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân tại tỉnh còn hạn chế. Điều kiện thời tiết, khí hậu ngày một biến đổi theo chiều hướng bất lợi đối với sản xuất nông nghiệp. 3.2.3. Những vấn đề đặt ra về việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang Một là, yêu cầu khả năng khơi gợi, phát huy nhiều hơn vai trò chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực sản xuất, ý thức vươn lên của hộ nông dân trong điều kiện biến đổi khí hậu, cuộc cách mạng khoa học công nghệ, sự phát triển kinh tế thị trương định hướng XHCN và hội nhập quốc tế hiện nay để đảm bảo lợi ích kinh tế trực tiếp, tạo động lực cho hộ nông dân trong sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương đạt hiệu quả cao. Hai là, yêu cầu của việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang với những hạn chế là chưa có những chủ trương, cơ chế, chính sách đủ mạnh, tạo đột phá trong việc đảm bảo lợi ích kinh tế gián tiếp trong sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân tại tỉnh. Ba là, yêu cầu nâng cao năng lực thực thi chủ trương, pháp luật, cơ chế, chính sách hỗ trợ... phù hợp, tích cực của các chủ thể là Nhà nước, chính quyền địa phương, hội nông dân, các tổ chức kinh tế, đặc biệt là trong thực thi các chủ trương, cơ chế, chính sách đủ mạnh, có tính đột phá để tạo môi trường sản xuất, kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp giúp gia tăng lợi ích kinh tế gián

21 tiếp cho hộ nông dân, để hộ nông dân tại tỉnh có tích lũy, có động lực để tiếp tục sản xuất, đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của địa phương, đất nước. Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2025 4.1. DỰ BÁO XU HƯỚNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2025 Một là, mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Tuyên Quang những năm tới. Hai là, dự báo xu hướng ảnh hưởng tích cực đến đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang những năm tới. Ba là, dự báo xu hướng ảnh hưởng tiêu cực đến đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân ở tỉnh Tuyên Quang những năm tới. 4.2. NHỮNG QUAN ĐIỂM C BẢN NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG Thứ nhất, coi hộ nông dân là chủ thể chính để thực hiện đảm bảo lợi ích kinh tế của chính họ trong sử dụng đất nông nghiệp. Thứ hai, đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân phải gắn với sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, lâu dài, bền vững và phát triển mọi mặt của hộ nông dân. Thứ ba, phải nâng cao năng lực, hiệu quả việc đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân của Nhà nước, của chính quyền địa phương và các tổ chức gắn với hoàn thiện đường lối, chính sách, pháp luật; bảo đảm hài hòa các lợi ích. 4.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2025 4.3.1. Nhóm giải pháp thay đổi tư duy cho các chủ thể về đảm bảo lợi ích kinh tế cho hộ nông dân trong sử dụng đất nông nghiệp Một là, đối với hộ nông dân tại tỉnh. Hai là, đối với Nhà nước, cấp ủy và chính quyền các cấp tại tỉnh. Ba là, đối với Hội nông dân các cấp ở tỉnh Tuyên Quang.

22 Bốn là, đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp. Năm là, đối với các ngân hàng. 4.3.2. Nhóm giải pháp nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế trực tiếp cho hộ nông dân sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh 4.3.2.1. Chính quyền các cấp của tỉnh cần đảm bảo các điều kiện pháp lý về quyền sử dụng đất nông nghiệp; tạo thêm đất sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân, đảm bảo cấp đủ 100% về số hộ và số diện tích đất cần cấp. Tạo thêm nhiều quỹ đất để hỗ trợ đất sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân. 4.3.2.2. Hộ nông dân cập nhật, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp để thu lợi ích kinh tế ngày càng cao Chủ hộ và các lao động chính của hộ nông dân chủ động tham gia tích cực các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ đầu bờ... 4.3.3. Nhóm giải pháp nhằm đảm bảo gia tăng lợi ích kinh tế gián tiếp cho hộ nông dân sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh 4.3.3.1. Nhà nước, chính quyền các cấp của tỉnh Tuyên Quang đảm bảo hỗ trợ tích cực nâng cao năng lực sản xuất cho hộ nông dân Nhà nước, chính quyền tỉnh Tuyên Quang cần quan tâm đặc biệt việc đào tạo bồi dưỡng tập huấn người lao động cho các hộ nông dân sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh. Đây vấn đề quan trọng đối với trước mắt và cả lâu dài tại tỉnh. Tỉnh cần quản lý tốt hệ thống đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nguồn cung lao động, chủ động tiến hành khảo sát, quy hoạch nắm chắc nhu cầu lao động của hộ nông dân. Thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động tập huấn đầu bờ... 4.3.3.2. Nhà nước, chính quyền các cấp tỉnh Tuyên Quang đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh nông nghiệp phát triển tạo thuận lợi cho hộ nông dân gia tăng lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Cần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, luật pháp, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đất nông nghiệp, tạo môi trường thuận lợi để hộ nông dân tiếp cận các nguồn lực sản xuất cần thiết... 4.3.3.3. Nhà nước, địa phương nâng cao năng lực xây dựng, ban hành và thực thi tốt các chủ trương, pháp luật, cơ chế, chính sách đảm bảo hỗ trợ hộ nông dân thực hiện lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Trong xây dựng, ban hành các chủ trương, pháp luật, cơ chế, chính sách đảm bảo hỗ trợ hộ nông dân: Nhà nước cần sớm nghiên cứu sửa đổi