x1 x1 Mùa báo cáo KQKD Q2 đã dần qua Hai chỉ số diễn biến tăng giảm trái chiều với tín hiệu cải thiện của tính thanh khoản trong tuần vừa qua. Nhìn chung, nhiều cổ phiếu bluechips trên sàn HoSE vẫn có mức tăng điểm tốt, tuy nhiên sự suy yếu của nhóm vốn hóa lớn nhất thị trường bao gồm GAS, MSN và BVH đã khiến VNINDEX có 1 tuần điều chỉnh nhẹ. Trong khi đó, được dẫn dắt bởi đà tăng điểm của một số cổ phiếu ngành dầu khí như PVS, PVC, PGS ; dòng tiền đã dần có sự lan tỏa sang nhóm midcap và penny, giúp HNXINDEX có tuần tăng điểm thứ 2 liên tiếp. Xét về chỉ số ngành trong tuần, ngành nông thủy sản có mức tăng mạnh nhất (+11,5%) chủ yếu đến từ diễn biến tăng điểm mạnh của MPC. Ở chiều ngược lại, thiết bị và công nghệ phần cứng là ngành có mức giảm điểm sâu nhất (-6,28%). Bên cạnh động thái bán ròng của khối ngoại do chịu ảnh hưởng bởi diễn biến tiêu cực trên TTCK thế giới, nhu cầu chốt lời trong tuần qua nhìn chung tương đối mạnh ở những thời điểm thị trường tăng nóng. Mặc dù vậy, dòng tiền bắt đáy vẫn đang tạo thế cân bằng ở các vùng giá thấp trong phiên, giúp thị trường tránh được kịch bản điều chỉnh sâu. Điều này phản ánh sự tham gia của các dòng tiền mới đến sau vào thị trường. Bên cạnh đó, ngoài nhóm bluechips họ dầu khí vẫn đang duy trì đà tăng khá tích cực, hiện tượng luân chuyển vốn sang một số mã mang tính thị trường cao, điển hình là các mã ngành chứng khoán và bất động sản, đã xuất hiện rõ nét hơn trong tuần qua. Theo quan điểm của chúng tôi, tác động từ yếu tố KQKD quý 2 của các công ty niêm yết đã được phản ánh khá nhiều vào diễn biến thị trường. Thị trường trong tuần tới nhiều khả năng sẽ khó có biến động mạnh khi không còn nhiều thông tin mang tính hỗ trợ. Xu hướng giằng co điều chỉnh nhẹ được chúng tôi đánh giá cao khi tín hiệu phân phối trong phiên cuối tuần qua đã gia tăng đáng kể. Nhà đầu tư được khuyến nghị tránh mua đuổi giá cao và tranh thủ các nhịp phục hồi để thực hiện chốt lời từng phần cho danh mục ngắn hạn. Chuyên viên: Trần Đức Anh Kết quả giao dịch cuối ngày VNINDEX HNXINDEX Điểm số 64.24 82.23 Thay đổi (%) -.17%.34% KLGD (triệu CP) 15.89 64.1 GTGD (tỷ VND) 1971.9 662.51 Số mã tăng 15 17 Số mã giảm 19 82 Số mã đứng giá 72 76 Diễn biến trong phiên VNINDEX VNINDEX (.29, +.7996), Volum e (38,12) 68.5 68. 67.5 67. 66.5 66..5. 64.5 64. 63.5 63. 5 1AM 11AM 1:1 PM Diễn biến trong phiên HNXINDEX HNXINDEX (82.2326, 82.2326, 82.2326, 82.2326, +.27), Volume (3,) 82.4 82. 82.3 82. 82.2 82.15 82.1 82.5 82. 81.95 81.9 81. 81.8 81. :4 :5 : :1 :2 :3 :4 :5 : :1 :2 :3 :11 :21 :31 :41 :51 : :1 :2 1AM 11AM 1:1 PM 2PM Giao dịch khối ngoại sàn HoSE (tỷ VND) 195 19 1 18 1 17 1 16 1 1 14 1 13 1 1 115 11 15 95 9 8 7 6 4 3 15 27 26 2 24 23 2 21 19 18 17 16 14 13 1 11 9 8 7 6 4 3 1 6 4 2 Diễn biến chỉ số ngành trong tuần 5 ngành diễn biến tích cực nhất % Thay đổi Các mã tỷ trọng lớn trong ngành Nông, thủy sản 11.5% MPC, DBC, NSC, SSC, VTF Cao su chế biến 5.79% DRC, CSM, SRC Dịch vụ dầu khí 5.19% PVD, PVS, PVC Dệt may 2.83% TCM, GMC, KMR, KHA, TNG Công nghiệp phụ trợ 2.77% PAN, TIX, COM, TH1, SRF 5 ngành diễn biến tiêu cực nhất % Thay đổi Các mã tỷ trọng lớn trong ngành Thiết bị và dịch vụ y tế -1.% JVC, DCL, DNM Điện -3.% PPC, VSH, TMP, CHP, TBC Đồ uống -3.73% VCF, SCD, THB, HAD, HAT Đầu tư đa ngành -5.12% MSN, KBC, KDH, HHS, FDC Thiết bị công nghệ phần cứng -6.28% PSD, ST8, POT, UNI, LTC 17/7 18/7 21/7 22/7 23/7 24/7 /7 28/7 29/7 3/7 31/7 1/8 5/8 6/8 7/8 8/8 12/8 13/8 Giao dịch khối ngoại sàn HNX (tỷ VND) 17/7 18/7 21/7 22/7 23/7 24/7 /7 28/7 29/7 4/8 11/8 Mua Bán Chênh lệch 3/7 31/7 1/8 4/8 5/8 6/8 7/8 8/8 11/8 Mua Bán Chênh lệch 12/8 13/8 14/8 15/8 14/8 15/8-2 -4-6 -8 6 5 4 3 2 1-1 -2-3 1
GAS Quyết toán khí Nam Côn Sơn trên bao tiêu giai đoạn 29-213 Kết quả kinh doanh 1H 214. Tổng công ty khí Việt Nam CTCP (HSX: GAS) đã công bố thông tin về kết quả kinh doanh của 6T/214, với doanh thu và LNST đạt lần lượt 34,9 tỷ đồng (+1.% yoy) và LNST đạt 6,427 tỷ đồng (-13% yoy, hoặc - 1.3% yoy nếu loại trừ khoản thu nhập bất thường 1,153 tỷ LNTT từ hoàn nhập quỹ khoa học công nghệ trong 1H/213). Kết quả kinh doanh này chưa chịu ảnh hưởng bởi lộ trình giá khí mới cho hộ tiêu thụ điện (theo công văn 21/VPCP-KTTH). GAS vẫn đang tạm ghi nhận giá khí bán cho nhà máy điện theo mức giá cũ. Chỉ tiêu Đơn vị 1H 213 1H 214 % thayđổi Khí khô Tr m 3 5,163 5,247 1.6% LPG Tấn 467,729 515, 1.1% Condensate Tấn 3,9 32, 3.3% Doanh thu Tỷ đồng 31,82 34,966 9.9% LNTT (*) Tỷ đồng 9,83 7,87-14.% LNST (*) Tỷ đồng 7,379 6,427-12.9% (*) chưa loại trừ lợi nhuận bất thường trong 1H 213. Các dự án đầu tư. Trong kỳ, công ty đã tiến hành triển khai đầu tư vào các dự án lớn, bao gồm đường ống Nam Côn Sơn 2 giai đoạn 1 và hê thống đường ống thu gom, phân phối khi Hàm Rồng Thái Bình. Các dự án này được kỳ vọng sẽ hoàn thành trong giai đoạn Q3-Q4/215. - Đường ống Nam Côn Sơn 2 giai đoạn 1, dài 1 km với tổng mức đầu tư hơn 4 triệu USD, sẽ thu gom khí từ các mỏ Đại Hùng và Thiên Ưng dần về điểm kết nối với đường ống Bạch Hổ. - Hệ thống đường ống Hàm Rồng Thái Bình với giai đoạn 1 (vốn đầu tư 86.8 triệu USD) dẫn khí từ mỏ Thái Bình (khí khô) vào bờ cung cấp cho các hộ tiêu thụ khí thấp áp và CNG. Giai đoạn 2 (96 triệu USD) sẽ được tiếp tục sau khi giai đoạn 1 hoàn tất với mục tiêu dẫn khí Hàm Rồng (khí ẩm) về giàn Thái Bình. Tái cơ cấu giai đoạn 214 215. Trong 2H 214, GAS dự kiến sẽ giảm sở tại Công ty cổ phần bọc ống dầu khí Việt Nam (HNX: PVB) từ 76.5% VĐL còn 51% VĐL. Như vậy GAS cổ đông sáng lập của PVB sẽ bán ra khoảng 5.5 triệu cổ phần của công ty này. Cổ phiếu PVB có mức tăng giá mạnh trong thời gian vừa qua, sau khi ghi nhận khoản lợi nhuận rất cao từ hoạt động bọc ống cho các dự án của PTSC M&C (Sư Tử Nâu) và PV Gas (Nam Côn Sơn 2 giai đoạn 1). Chúng tôi ước tính hoạt động thoái vốn này của GAS có thể mang lại khoản thu nhập tài chính khoảng 17 19 tỷ đồng. Ngoài ra, việc thoái vốn tại các đơn vị khác gồm CTCP vận tải dầu khí Cửu Long (HNX: PCT, nắm 19.5% cổ phần) và NHTMCP Seabank (nắm 2% cổ phần) sẽ được thực hiện trước khi kết thúc Q2/215. Quyết toán tiền khí trên mức bao tiêu lô 6.1 giai đoạn 29 213 với các nhà máy điện thuộc EVN và nhà máy điện BOT. Liên quan đến quá trình quyết toán lượng khí giao nhận trên mức bao tiêu lô khí 6.1, GAS đã hoàn thành các hợp đồng sửa đổi bổ sung với EVN (đại diện cho nhóm các nhà máy điện dùng khí 6.1) với tổng giá trị ước tính là 1 triệu USD. Đây là khoản thu nhập phát sinh từ chênh lệch giá khí thực tế và giá khí tạm tính (bằng với giá khí trong bao tiêu) cho lượng khí trên bao tiêu trong giai đoạn 1/7/29 31/12/213. Cụ thể, (1) giai đoạn 1/7/29 28/2/211, giá khí NCS cho lượng khí trên bao tiêu áp dụng theo công văn 844/VPCP-KTN, trong đó sản lượng bao tiêu 2.7 tỷ m 3, đơn giá cộng thêm.3 USD/MMBTU cho phần vượt bao biêu), (2) giai đoạn 1/3/211 31/12/213, giá khí NCS cho lượng khí trên bao tiêu áp dụng theo công văn 1151/TTg-KTN với lộ trình tăng giá hàng năm cho lượng khí vượt mức bao tiêu 3.5 tỷ m 3. GAS sẽ trả lại PVN khoản tiền (chúng tôi ước khoảng 44 triệu USD) cho giai đoạn trước cổ phần hóa (GAS chính thức chuyển sang hình thức công ty đại chúng vào ngày 15/5/211). Như vậy, khoản thu nhập còn lại sẽ vào khoảng 14 triệu USD, tương đương 2,9 tỷ đồng. Với sự tham gia chỉ đạo của các bộ ngành liên quan, chúng tôi kỳ vọng các hợp đồng sẽ được ký kết trong thời gian tới (năm nay hoặc năm 215) và GAS có thể hạch toán khoản tiền này như một khoản lợi nhuận trước thuế. Bán cổ phần sở hữu nhà nước tại GAS. Thị trường đã có nhiều đồn đoán về việc bán cổ phần cho đối tác chiến lược thông qua việc giảm sở hữu của PVN tại GAS. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng vấn đề này chưa xảy ra vào thời điểm hiện tại, khi mà chính phủ đã tạm dừng kế hoạch bán tiếp phần vốn Nhà nước tại GAS (công văn 384/TB-VPCP ngày 28/1/213) và hiện vẫn chưa có thông tin thêm về vấn đề này. 2
Chúng tôi giữ nguyên mức dự báo về LN 214 ở mức 13,127 tỷ đồng (chưa xét đến lợi nhuận bất thường từ hạch toán lượng khí trên bao tiêu Nam Côn Sơn, nếu có), tương đương EPS đạt 6,927 đồng/cp. GAS đang giao dịch tại mức P/E forward 214 khá cao (17x), nhưng hợp lý nếu xét triển vọng thực tế của GAS trong 215 khi giá khí cho hộ điện được áp dụng 1% theo giá thị trường. Chúng tôi lưu ý rằng, dù đã có giá khí mới cho lượng khí trên bao tiêu với hộ tiêu thụ điện theo công văn 21/VPCP-KTTH (ước +31% so với giá khí cũ theo công văn 1151/TTg-KTN), cho đến nay GAS vẫn chỉ đang ghi nhận doanh thu bán khí cho phần vượt bao tiêu khí NCS theo giá tạm tính (bằng giá khí trong bao tiêu). Nghĩa là, có thể việc tăng giá khí cho điện sẽ chưa được thể hiện ngay trên kết quả kinh doanh, mà phải chờ cho đến khi có thể thống nhất sản lượng vượt bao tiêu giữa GAS và EVN. Việc GAS có thể ghi nhận khoản thu nhập bất thường trong thời gian tới sẽ là yếu tố tác động tích cực đến giá cổ phiếu GAS. Chuyên viên: Nguyễn Lê Ngọc Khoa 3
Phân tích kỹ thuật VNINDEX kết thúc tuần bằng cây nến đỏ nhỏ có bóng nến dài và nằm trong vùng kháng cự quanh 61 điểm kèm theo khối lượng tăng trên mức trung bình. Điều này tiếp tục cho thấy áp lực cung khá lớn tại vùng này. Trên đồ thị tuần, mẫu hình đảo chiều ngắn bearish harami được hình thành với thanh khoản tăng nhẹ so với tuần trước đó trong bối cảnh chỉ số đang dao động ngay sát dưới vùng kháng cự mạnh 61 điểm. Điều này cho thấy khả năng chỉ số sẽ tiếp tục điều chỉnh trong những phiên đầu tuần tới. Tuy nhiên, đà giảm của chỉ số có thể sẽ không quá sâu khi mà đường STO mới giao cắt trở lại với đường tín hiệu. X VNINDEX Relative Strength Index (6.5632) MACD (4.89922), PS MACD Histogram (-.41641,.) VNINDEX (., 68.46, 63.24, 64.24, -1.11) 9 8 7 6 5 4 3 1 5-5 -1-15 6 62 615 61 6 595 59 5 58 5 57 5 56 5 5 54 5 53 5 52 515 51 5 495 49 4 48 4 HNXINDEX có thêm phiên xanh điểm với khối lượng tiếp tục duy trì ở mức cao trên trung bình phần nào cho thấy sự lan tỏa của dòng tiền sang các cổ phiếu trên sàn HNX. Trên đồ thị tuần cũng hình thành một cây nến trắng với giá đóng cửa gần mức cao nhất tuần kèm theo khối lượng tăng nhẹ so với tuần trước đó. Điều này không những giúp đường giá bứt xa đường SMA2 mà còn hàm ý khả năng tiếp tục tăng điểm của chỉ số này trong tuần tới. Mặc dù vậy, việc các chỉ báo momentum (STO, RSI) trên đồ thị ngày đã tiến sát vùng quá mua khiến chúng tôi để ngỏ kịch bản chỉ số sẽ quay lại kiểm tra vùng đỉnh cũ quanh 81 điểm trước khi tiếp tục quá trình hồi phục. Vùng kháng cự của hai chỉ số trong tuần tới tiếp tục nằm quanh 62 điểm đối với VNINDEX tương ứng 83-84 điểm đối với HNXINDEX. Đây vẫn được xem là điểm bán trading theo kỳ vọng một phần tỷ trọng cho các vị thế ngắn hạn. Chuyên viên: Trần Xuân Bách 8 4 11 November 28 4 11 November x 1 18 2 9 16 23 3 6 13 2 27 17 24 3 1 17 24 31 7 14 21 28 12 19 26 2 9 16 23 3 7 14 21 28 4 11 18 Decem ber 214 February March April May June July August S Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn HNXINDEX Relative Strength Index (68.5633) 5 MACD (.7427), PS MACD Histogram (.18684,.) 3 2 1-1 -2-3 HNXINDEX (81.9487, 82.3, 81.7637, 82.2326, +.2839) 97 96 95 94 1.% 93 92 91 9 89 88 87 86 61.8% 84 83 82 5.% 81 8 79 38.2% 78 77 76 23.6% 74 73 72 71 7.% 69 68 67 66 64 63 62 61 6 59 58 x 18 2 9 16 23 3 6 13 2 27 17 24 3 1 17 24 31 7 14 21 28 12 19 26 2 9 16 23 3 7 14 21 28 4 11 18 1 Decem ber 214 February March April May June July August Septem ber Xu hướng Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn (Ghi chú: Xu hướng dài hạn trên 12 tháng, trung hạn 3-12 tháng, ngắn hạn dưới 3 tháng) 4
Tổng quan thế giới (Stocks) S&P 5 Stoxx Europe 6 Relative Strength Index (52.5938) Relative Strength Index (44.441) 7 7 6 6 5 4 5 S&P5 (1,947.41, 1,9.23, 1,947.41, 1,9.18, +8.468) 3 4 3 195 19 1 18 Europe6 (331.57, 332.61, 331.57, 332., +1.2999) 3 3 34 3 33 1 3 32 17 315 31 1 3 295 16 29 2 x 28 4 3 x Augus t September October November December 214 February March April May June July August August September October November December 214 February March April May June July Augus t Shanghai Composite Thailand SET Relative Strength Index (68.815) 8 7 6 5 4 3 Relative Strength Index (63.8297) 8 7 6 5 4 3 2 ShanghaiComp (2,27.23, 2,23.87, 2,23.24, 2,226.73, +2.2668) ThailandSET (1,543.42, 1,547.77, 1,536., 1,547.48, +5.511) 23 1 2 15 22 1 215 14 21 1 13 1 195 12 Augus t September October November December 214 February March April May June July August x x August September October November December 214 February March April May June July August September FTSE Vietnam ETF (EUcomposite) VNM ETF (US) Relative Strength Index (59.4943) FTSEVietnamETF (.29,.29,.29,.29, -.) 8 7 6 5 4 3 2 27.5 Relative Strength Index (63.27) VNMETF (21.84, 21.99, 21.72, 21.93, +.2) 8 7 6 5 4 3 23.5 27. 23. 26.5 22.5 26..5. 24.5 22. 21.5 21. 24. 2.5 23.5 2. 23. 19.5 22.5 22. 21.5 21. 19. 18.5 18. 2.5 17.5 2. 17. 19.5 16.5 7 6 4 3 x1 August September October November December 214 February March April May June July August September October November December 214 February March April May June July August (Ghi chú: Xu hướng dài hạn trên 12 tháng, trung hạn 3-12 tháng, ngắn hạn dưới 3 tháng) 5
Tổng quan thế giới (Commodities) Gold Spot Crude Oil WTI Relative Strength Index (.3361) 7 6 5 4 3 Relative Strength Index (27.9448) 7 6 5 4 3 GoldSpot (1,313.52, 1,314.15, 1,31.8, 1,313.29, -.22998) 146 1 144 143 142 141 14 139 138 137 CrudeOil (95., 97., 95.32, 95.44, -.14) 114 113 112 111 11 19 18 17 16 136 1 134 133 132 131 13 15 14 13 12 11 1 129 99 128 127 126 1 124 123 98 97 96 95 94 122 121 12 119 118 117 93 92 91 9 89 August September October November December 214 February March April May June July August August September October November December 214 February March April May June July August Steel Billet (FOB Black Sea) Rubber RSS3 (FOB Thailand) Relative Strength Index (6.9172) 6 Relative Strength Index (16.3397) 8 5 7 6 5 4 4 3 3 2 1 SteelBillet (.,.,.,., +1.) 5 RubberRSS3 (.,.,., 59.5, +.) 9 57 5 56 5 5 8 54 5 53 5 52 515 7 51 5 495 49 4 48 4 6 47 11 18 November 213 February April May June July Augus t September November 214 February April May June July Augus t Augus t September October November December 214 February March April May June July August CRB (US Spot All Commodities) BDI Index (Ghi chú: Xu hướng dài hạn trên 12 tháng, trung hạn 3-12 tháng, ngắn hạn dưới 3 tháng) 6
KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích này đã được xem xét cẩn trọng, tuy nhiên báo cáo chỉ nhằm mục tiêu cung cấp thông tin mà không hàm ý khuyến cáo người đọc mua, bán hay nắm giữ chứng khoán. Người đọc chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn thông tin tham khảo. Mọi quan điểm cũng như nhận định phân tích trong báo cáo cũng có thể được thay đổi mà không cần báo trước. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) có thể có những hoạt động hợp tác kinh doanh với các đối tượng được đề cập đến trong báo cáo. Người đọc cần lưu ý rằng BVSC có thể có những xung đột lợi ích đối với các nhà đầu tư khi thực hiện báo cáo phân tích này. Báo cáo này có bản quyền và là tài sản của BVSC. Mọi hành vi sao chép, sửa đổi, in ấn mà không có sự đồng ý của BVSC đều trái luật. Bản quyền thuộc Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt. KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ BỘ PHẬN KINH TẾ VĨ MÔ & CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG Ts. Nguyễn Xuân Nam Giám đốc khối phân tích nguyenxuannam@baoviet.com.vn Trần Hải Yến Kinh tế vĩ mô tranhaiyen@baoviet.com.vn Trần Đức Anh Chiến lược thị trường tranducanh@baoviet.com.vn Ths. Nguyễn Xuân Bình Phó giám đốc khối phân tích nguyenxuanbinh@baoviet.com.vn Trần Xuân Bách Chiến lược thị trường tranxuanbach@baoviet.com.vn Trụ sở chính Hà Nội Số 8 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, HN Tel: (84-4)-3928 88 Fax: (84-4)-3928 9888 Email: research-bvsc@baoviet.com.vn Website: www.bvsc.com.vn Chi nhánh Hồ Chí Minh Số 233 Đồng Khởi, Quận I, HCM Tel: (84-8)-3914 6888 Fax: (84-8)-3914 7999