Tập 164, Số 04, 2017 Tập 164, số 04, 2017
164(04) N m 2017 T¹p chý Khoa häc vµ C«ng nghö Journal of Science and Technology CHUYÊN SAN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP - LÂM NGHIỆP - Y DƯỢC Môc lôc Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Lân - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại cây trồng xen đến sinh trưởng và năng suất của giống dong riềng DR3 tại Trường Đại học Nông Lâm ĐH Thái Nguyên 3 Nguyễn Viết Hưng, Lê Thị Kiều Oanh, Hoàng Kim Diệu, Nguyễn Thị Trang - Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống bí đỏ tại Thái Nguyên năm 2015 9 Lê Thị Kiều Oanh, Trần Văn Điền, Trần Đình Hà, Trần Trung Kiên - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống đậu xanh trong vụ Hè Thu năm 2015 tại Thái Nguyên 15 Hà Đình Nghiêm, Nguyễn Thanh Hải, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thị Huệ - Quản lý cây trinh nữ móc (Mimosa diplotricha) bằng mô hình dự đoán phân bố, mức độ xâm lấn và sử dụng sinh khối để trồng nấm 21 Nguyễn Thị Lân, Nguyễn Thế Hùng - So sánh, lựa chọn giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt cho vụ mùa tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 27 Nguyễn Thị Tuyên, Nguyễn Việt Hưng - Phương pháp phòng trừ mối hại gỗ trong các công trình xây dựng thuộc Đại học Thái Nguyên 33 Nguyễn Hải Hòa, Trần Thị Phương Thúy, Dương Trung Hiếu, Nguyễn Thị Thu Hiền - Sử dụng ảnh SPOT 6 xây dựng bản đồ sinh khối và trữ lượng các bon rừng trồng thông thuần loài tại xã Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa 39 Nguyễn Việt Hưng, Nguyễn Thị Tuyên - Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học từ lá xoan trong bảo quản gỗ 47 Đặng Minh Tơn, Đặng Văn Minh, Nguyễn Văn Toàn - Các loại đất chính, phân bố và tính chất trên địa bàn vùng cam Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 53 Nông Thị Huyền Chanh, Hoàng Hữu Chiến - Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi đến biến động sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hợp Thịnh, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 61 Triệu Mùi Chản, Chu Văn Trung, Đỗ Sơn Tùng, Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Thảo Yến, Bùi Thị Hường, Hoàng Đông Quang - Xây dựng hệ thống lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất bán tự động 67 Nguyễn Văn Lợi - Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự biến đổi chất lượng của quả vải thiều sau thu hoạch 75 Phạm Thị Phương, Nguyễn Thị Đoàn, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Thị Nhung, Lưu Hồng Sơn - Nghiên cứu hiệu quả bảo quản của compozit của chitosan khối lương phân tử thấp với axit oleic ứng dụng trong bảo quản đào Pháp 81 Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Lê Minh, Phạm Diệu Thùy, Trần Nhật Thắng, Dương Thị Hồng Duyên - Xác định serotype, độc lực và tính kháng kháng sinh của 3 loại vi khuẩn gây viêm phổi ở lợn tại tỉnh Bắc Ninh 87 Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Trần Thanh Vân, Đỗ Thị Kiều Duyên - Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Mfeed + đến sức sản xuất thịt của gà F1 (ri x Lương Phượng) nuôi nhốt tại Thái Nguyên 97 Trang Từ Trung Kiên, Trần Thị Hoan, Nguyễn Văn Sơn - Ảnh hưởng của bổ sung dầu hạt lanh vào khẩu phần đến năng suất và chất lượng trứng gà Isa shaver 103 Trương Hữu Dũng, Nguyễn Thị Hằng, Phùng Đức Hoàn - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của 3 tổ hợp lợn lai thương phẩm (DP x CA); (PD x CA) VÀ (LP x CA) giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi 109 Sử Thanh Long, Nguyễn Công Toản, Trần Văn Vũ - Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian mang thai của bò sữa nuôi tại xí nghiệp bò Phù Đổng, Hà Nội 115 Trần Thị Hoan, Từ Trung Kiên, Nguyễn Thị Hiền - Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế thức ăn viên hỗn hợp bằng cỏ Ghinê (panicum maximum) trong khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất của thỏ thịt New Zealand 121 Hoàng Đình Hòa, Nguyễn Văn Lợi - Xác định các cấu tử hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu cây kinh giới dày Hà Giang (Elsholtzia winitiana craib) 127
Vũ Khánh Linh, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị Quỳnh Lâm, Lương Hùng Tiến - Phân lập và tuyển chọn một số chủng vi sinh vật phân giải cellulose hướng tới tạo ra chế phẩm xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp 133 Vũ Hoài Nam, Dương Văn Cường - Tăng cường sinh tổng hợp β-carotene trong Escherichia coli tái tổ hợp được bổ sung một phần con đường mevalonate 141 Nguyễn Thị Thu Ngà, Sỹ Danh Thường, Cao Thị Phương Thảo - Sử dụng mã vạch DNA để định loại loài Màn màn vàng (Cleome viscosa L.) ở Việt Nam 147 Trịnh Đình Khá, Lý A Hù, Đặng Duy Phong, Nguyễn Hữu Quyền, Hoàng Thị Thiên Hương - Tổng hợp nano bạc bằng dịch chiết lá đào Prunus persica và hoạt tính kháng khuẩn của nó 153 Nguyễn Thị Thu Hà, Chu Thị Na, Cao Thị Phương Thảo - Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu một số loài cây cảnh hạn sinh thuộc họ thuốc bỏng (Crassulaceae) 157 Phạm Thị Mỹ, Hoàng Thị Mai, Vi Đại Lâm, Dương Mạnh Cường - Thử nghiệm điều kiện ảnh hưởng đến sinh trưởng của dòng vi khuẩn phân giải nitơ phân lập từ một số mẫu nước tại Trường Đại học Nông Lâm ĐH Thái Nguyên 165 Hoàng Thị Lan Anh, Dương Thị Minh Hòa - Nghiên cứu ứng dụng mô hình lọc tái tuần hoàn nước thải khu ký túc xá Trường Đại học Nông Lâm bằng sét Kabenlis 3 171 Dương Hữu Lộc, Nguyễn Xuân Vũ, Vũ Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Tâm - Đặc điểm nông sinh học và mối quan hệ di truyền của một số giống quýt (Citrus Recutilata Blanco) tại khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam 177 Đinh Thị Huyền Chuyên, Sỹ Danh Thường, Trịnh Đình Khá, NguyễnThị Yến - Nghiên cứu đặc điểm hình thái và hoạt tính kháng khuẩn của loài màn màn vàng thu thập ở tỉnh Thái Nguyên 183 La Việt Hồng, Trần Hồng Thu, Phạm Thị Quy, Đinh Phương Thảo, Nguyễn Thị Thanh, Phạm Ngọc Khánh - Xác định chỉ thị phân tử và tái sinh chồi in vitro của loài Hoàng tinh hoa đỏ (Polygonatum kingianum Coll ex Hemsl.) thu tại Sa pa - Lào Cai 189 Nguyễn Hải Linh, Ma Diệu Quỳnh, Ma Thị Thu Lệ, Bùi Thị Thu Thủy, Vũ Thị Minh Hồng, Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Cao cây sương sáo (Mesona chinensis Benth.) có tác dụng hỗ trợ điều trị béo phì trên chuột nhắt trắng 195 Lê Phong Thu, Nguyễn Thu Thủy, Tạ Văn Tờ - Tổng quan đáp ứng mô bệnh học ung thư vú sau điều trị hóa chất tiền phẫu 201 Hà Trọng Quỳnh - Lượng giá thiệt hại sức khỏe cộng đồng do ô nhiễm không khí tại phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên 207 Nguyễn Thị Trung - Nghiên cứu khả năng nhận biết đặc hiệu các kháng nguyên của Listeria monocytogenes của một số kháng thể đơn dòng nhằm sử dụng trong tạo que thử nhanh 215
PHƯƠNG PHÁP PHÒNG TRỪ MỐI HẠI GỖ TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Tuyên *, Nguyễn Việt Hưng Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm nên có điều kiện khí hậu phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài mối. Khí hậu thuận lợi tạo điều kiện cho các loài thực vật phát triển mạnh, trong đó thực vật là nguồn thức ăn chính của mối. Mối phá hại các loài cây trồng, phá hoại gỗ trong các công trình xây dựng như: trụ sở, kho tàng, bến bãi, nhà cửa, bàn ghế, tủ giường, sách vở, gây nhiều thiệt hại cho người dân. Kết quả nghiên cứu về phương pháp phòng trừ mối tại Đại học Thái Nguyên chúng tôi đã đưa ra được một số phương pháp và lập kế hoạch phòng trừ mối cho 126 công trình. Phương pháp diệt mối: Đối với các công trình kí túc xá, giảng đường, phòng ban diệt bằng phương pháp hóa sinh (mối gỗ ẩm) và diệt trực tiếp (mối gỗ khô). Các khu khuôn viên nhà trường diệt bằng phương pháp bão hòa tổ mối. Phương pháp phòng mối: Đề tài đã đề xuất được một số phương pháp phòng mối hại công trình như sau: Phòng mối hào; phòng mối nền; phòng mối cho đồ gỗ trong công trình; phòng mối cho các công trình bằng phương pháp diệt mối cánh. Từ khóa: Phòng trừ mối, công trình xây dựng, gỗ, mối, Đại học Thái Nguyên ĐẶT VẤN ĐỀ * Ở Việt Nam phát hiện ra 106 loài mối. Trong đó có một số nhóm loài gây hại thường gặp là các giống: Coptotermes, Odototermes, Macrotermes, Microtermes, Hypotermes, Cryptotermes. Giữa các loài chỉ khác nhau về hình thái, số lượng cá thể, cấu trúc, Song chúng đều sống trong quần thể [1], [5]. Trong tự nhiên, mối tham gia vào các quá trình phân hủy các chất hữu cơ có nguồn gốc xenlulo như gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ (bàn ghế, tài liệu, sách báo, ) để tạo thành các đường và các chất đơn giản trong chu trình chuyển hóa vật chất. Chúng còn được xếp vào một trong những loại côn trùng gây hại gỗ mạnh nhất trong các công trình xây dựng trên toàn thế giới [2]. Kết quả qua điều tra tại Đại học Thái Nguyên cho thấy tình hình mối phát triển và gây hại diễn ra rất mạnh, đây là vấn đề đang được các trường quan tâm. Xuất phát từ thực tế đó việc thực hiện nghiên cứu các Phương pháp phòng trừ mối hại gỗ trong các công trình xây dựng thuộc Đại học Thái Nguyên là rất cần thiết và ý nghĩa. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp điều tra quan sát trực tiếp Tiến hành điều tra, quan sát thực tế tại các công trình thuộc Đại học Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên để thu thập số liệu về sự xuất hiện và mức độ gây hại của mối đối với gỗ. Điều tra quan sát tại các phòng ban, các khu hiệu bộ và tất cả các giảng đường, tại chân cầu thang, cánh cửa chính, cửa sổ, khuôn cửa, bàn ghế, các khu kí túc xá của từng đơn vị. Thực hiện với tổng số là 9 đơn vị và văn phòng Đại học Thái Nguyên thuộc Đại học Thái Nguyên. Phương pháp phỏng vấn Cùng với quan sát, chúng tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn các cán bộ, các bộ phận bảo vệ, người quản lý của các công trình bằng bộ câu hỏi đã được lập sẵn. Ngoài ra còn tìm gặp những người làm việc lâu năm tại các trường để phỏng vấn về lịch sử phòng trừ mối và kinh nghiệm phòng trừ mối. Để việc điều tra quan sát và phỏng vấn được thuận lợi, chúng tôi đã lập ra bộ phiếu phỏng vấn mối hại công trình. * Tel: 0965765989, Email: nttuyen1201@gmail.com 33
Nội dung phỏng vấn gồm: Tên công trình, năm xây dựng; Thời gian, địa điểm phỏng vấn; Các vật dụng sử dụng bằng gỗ tại công trình xây dựng; Thông tin mối hại gỗ; Lịch sử phòng trừ mối; Thực trạng mối phá hại; Thời gian mối phá hại mạnh; Kinh nghiệm phòng trừ mối; Nhu cầu phòng trừ mối tại công trình. Phương pháp đánh giá mức độ mối hại gỗ Hiện nay chưa có tiêu chuẩn nào hướng dẫn cách đánh giá mức độ mối hại gỗ. Vì vậy, để thuận lợi trong quá trình nghiên cứu và đánh giá mức độ mối hại gỗ tại Đại học Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi căn cứ vào mức độ phá hại gỗ để quy ước ra ba mức độ mối gây hại như sau: - Mức độ hại nặng là những địa điểm bị mối ăn hại và làm hỏng phần lớn cấu kiện. - Mức độ trung bình là địa điểm bị mối ăn hại và làm hỏng các cấu kiện nhưng ở mức độ nhẹ hơn. - Mức độ hại nhẹ là địa điểm mới có mối xâm nhập gây hại hoặc mối có xuất hiện nhưng đã đi. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Lịch sử phòng mối hại gỗ tại các công trình xây dựng tại Đại học Thái Nguyên Qua kết quả điều tra cho thấy công tác phòng trừ mối tại các đơn vị thuộc Đại học Thái Nguyên ban đầu chưa được chú trọng. Trong tổng số 126 công trình chỉ có 29 công trình được phòng mối. Có 29 công trình (chiếm 23%) được phòng mối, 47 công trình (chiếm 37,3%) trong quá trình sử dụng xuất hiện mối phá hại mới tiến hành diệt và phun các thuốc hóa học phòng mối, 50 công trình (chiếm 39,7%) chưa được tiến hành phòng mối. Một số trường có nhiều như trường Đại học Nông Lâm có nhiều công trình với tổng số 31 công trình, nhưng chỉ có 8 công trình (chiếm 25,8%) được phòng mối, 10 công trình (chiếm 32,2%) đã diệt mối và phòng sau khi diệt, 13 công trình (chiếm 42%) chưa được phòng. Thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại Đại học Thái Nguyên Thực tế cho thấy rằng tất cả các đơn vị thuộc Đại học Thái Nguyên đều có mối xuất hiện với các mức độ gây hại khác nhau. Trong tổng số 126 công trình chúng tôi đã điều tra có đến 77 công trình (chiếm 61,1%) là có mối, 49 công trình (chiếm 39,2%) là chưa bị mối hại. Qua điều tra thấy được tình hình chung của các công trình thuộc các đơn vị khác nhau có mối xuất hiện và phá hại nặng đều tập trung chủ yếu ở các khu giảng đường, các tòa nhà kí túc xá. Thực trạng mối hại các công trình xây dựng tại Đại học Thái Nguyên đã phản ánh việc phòng trừ mối vẫn chưa được chú trọng. Ngoài ra do mối xuất hiện và phá hại nhanh, chi phí cho việc phòng trừ lại lớn, nếu việc phòng trừ đơn lẻ thì việc phòng trừ mối không mang lại hiệu quả cao và không kiểm soát được sự lây lan. Phương pháp phòng trừ mối hại gỗ Kết quả điều tra cho thấy mối hại gỗ tại các đơn vị thuộc Đại học Thái Nguyên chủ yếu là mối gỗ ẩm, mối gỗ khô, mối đất. Trong đề tài chúng tôi thử nghiệm một số phương pháp diệt mối, phòng mối như sau: Phương pháp để diệt từng loài mối - Diệt mối bằng phương pháp hóa sinh (đối với mối gỗ ẩm). - Diệt mối trực tiếp (đối với mối gỗ khô). - Diệt mối bằng phương pháp bão hòa tổ mối (đối với mối lộ thiên trong khuôn viên). - Khoan bơm chế phẩm vào chân khuôn cửa, phun cửa gỗ, chân tường trong và ngoài công trình. Các công trình diệt thử nghiệm - Diệt bằng phương pháp hóa sinh: Khu nhà A2, Khu kí túc xá H5, H6 thuộc trường Đại học Sư phạm - Bão hòa tổ mối: Khuôn viên trường Đại học Sư phạm. - Diệt trực tiếp: kí túc xá H5, Giảng đường D trường Đại học Nông Lâm. 34
- Phòng mối cho các công trình bằng phương pháp khoan bơm chế phẩm vào chân khuôn cửa, phun cửa gỗ, chân tường trong và ngoài công trình, diệt mối cánh Bảng 1. Thực trạng mối xuất hiện và phá hại gỗ trong các công trình xây dựng tại Đại học Thái Nguyên (C: có; K:không) Stt Tên công trình Mối xuất hiện Vị trí xuất hiện Dấu hiệu C K 1 Trường Đại học Nông Lâm 21 10 Cánh cửa, cửa số, khuôn cửa, Đắp đường mui tường 2 Trường Đại học Khoa học 5 1 Các cánh cửa chính, cửa sổ, Đắp đường mui, khuôn cửa vết hại 3 Khoa Quốc tế 1 1 Khuôn cửa Phân mối gỗ khô 4 Trường Đại học Công nghệ Các cánh cửa chính, cửa sổ, Đắp đường mui, 15 6 Thông tin và Truyền thông khuôn cửa phân mối, vết hại 5 Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh 6 2 Các cánh cửa chính, cửa sổ Đắp đường mui 6 Trường Đại học Y Dược 5 9 Các cánh cửa chính, cửa sổ Đắp đường mui 7 Khoa Ngoại ngữ 4 2 Các cánh cửa sổ Đắp đường mui Các cánh cửa chinh, cửa sổ, Đắp đường mui, 8 Trường Đại học Sư phạm 12 10 khuôn cửa, chân tường vết hại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ Các cánh cửa chinh, cửa sổ, 9 7 8 Đắp đường mui thuật khuôn cửa 10 Văn phòng ĐH Thái Nguyên 1 Các cánh cửa chính, cửa sổ Đắp đường mui Tổng 77 49 Tỉ lệ (%) 61,1 38,9 Hiệu quả diệt thử nghiệm Kết quả kiểm tra sau khi diệt thử nghiệm cho thấy 100% công trình không còn mối, đường mui đã khô, không xuất hiện các đường mui mới. Bảng 2. Kết quả diệt thử nghiệm STT Tên công trình diệt thử nghiệm Loại mối Phương pháp diệt Kết quả 1 Khu kí túc xá H5 Đại học Sư phạm Mối gỗ khô Diệt trực tiếp Tốt 2 Khu nhà A2 Đại học Sư phạm Mối gỗ ẩm Diệt hóa sinh Tốt 3 Kí túc xá H6 Đại học Sư phạm Mối gỗ ẩm Diệt hóa sinh Tốt 4 Khuôn viên Đại học Sư phạm Mối đất Bão hòa tổ mối Tốt 5 Giảng đường D Đại học Nông Lâm Mối gỗ khô Diệt trực tiếp Tốt Phương pháp và kế hoạch phòng trừ mối trong khuôn viên); Diệt mối cánh (mối cánh ở hại gỗ tại Đại học Thái Nguyên các khu vực lân cận) [3]. Phương pháp trong phòng trừ mối tại Đại - Đối với những công trình chưa có mối xuất học Thái Nguyên hiện: Khoan bơm chế phẩm vào chân khuôn cửa, Phun cửa gỗ, chân tường trong và ngoài Qua kết quả thử nghiệm chúng tôi đề xuất các công trình. phương pháp như sau: - Đối với công trình đang sử dụng, có mối xuất hiện: Diệt mối bằng phương pháp hóa sinh (đối với mối gỗ ẩm) ; Diệt mối trực tiếp (đối với mối gỗ khô); Diệt mối bằng phương pháp bão hòa tổ mối (đối với tổ mối lộ thiên - Đối với công trình xây dựng mới: Hào phòng mối trong, ngoài công trình; Phòng mối nền [4]. - Phòng mối cho các công trình bằng phương pháp diệt mối cánh. 35
Kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ cho các trường đại học STT Bảng 3. Kế hoạch phòng trừ mối cho các công trình xây dựng tại Đại học Thái Nguyên Tên trường Tổng số công trình Số công trình cần phòng Số công trình cần diệt Thời gian (Năm/lần) 1 Đại học Nông Lâm 31 10 21 1-2 2 Đại học Khoa học 6 1 5 1-2 3 Khoa Quốc tế 2 1 1 1-2 4 Trường Đại học Công nghệ 1-2 21 6 15 Thông tin và Truyền thông 5 Trường Đại học Kinh tế và Quản 1-2 8 2 6 trị kinh doanh 6 Khoa Ngoại ngữ 6 2 4 1-2 7 Trường Đại học Y Dược 14 9 5 1-2 8 Trường Đại Học Sư phạm 22 10 12 1-2 9 Trường CĐ Kinh tế và Kỹ thuật 15 8 7 1-2 10 Văn phòng Đại học Thái Nguyên 1 1 1-2 KẾT LUẬN Tổng 126 49 77 + Phòng mối nền; Kết quả nghiên cứu về phương pháp phòng trừ mối tại Đại học Thái Nguyên, chúng tôi đã đưa ra được một số phương pháp và lập kế hoạch phòng trừ mối cho 126 công trình trong đó: + 49 công trình cần phòng; + 77 công trình cần diệt. Các phương pháp phòng trừ mối có thể áp dụng như sau: - Thứ nhất, về phương pháp diệt mối: + Đối với các công trình kí túc xá, giảng đường, phòng ban diệt bằng phương pháp hóa sinh (mối gỗ ẩm) và diệt trực tiếp (mối gỗ khô). + Các khu khuôn viên nhà trường diệt bằng phương pháp bão hòa tổ mối. - Thứ hai, về phương pháp phòng mối: Đề tài đã đề xuất được một số phương pháp phòng mối hại công trình như sau: + Phòng mối hào; + Phòng mối cho đồ gỗ; + Khoan bơm chế phẩm; + Phòng mối cho các công trình bằng phương pháp diệt mối cánh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Khảm (1976), Mối (Isoptera) ở Miền bắc Việt Nam và phương pháp phòng trừ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 5 11. 2. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Chí Thanh, Lê Văn Nông (2006), Bảo quản lâm sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 53-77. 3. Lê Văn Nông (1999), côn trùng hại gỗ và các biện pháp phòng trừ, Nxb Nông nghiêp, Hà Nội, tr. 128 165. 4. Nguyễn Chí Thanh (1996), Phòng trừ mối cho công trình xây dựng và kho tàng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 53 67. 5. Nguyễn Tần Vương (1997), Mối macrotermes (Termitinae, Isoptera) ở miền Nam Việt Nam và phương pháp phòng trừ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 28 45. 36
SUMMARY METHODS FOR TERMITE PREVENTION IN THE BUILDINGS AT THAI NGUYEN UNIVERSITY Nguyen Thi Tuyen *, Nguyen Viet Hung University of Agriculture and Forestry TNU Viet Nam is located in humid tropical climate so it has favorable conditions for the growth and development of termites. The favorable climate facilitates the growth of plant species, which are the main food source of termites. Termites damage plant species and wood in buildings such as headquarters, warehouses, houses, tables, chairs, tables, beds and books causing a lot of damages to people. The results of research have shown some methods and plans for termite control for 126 buildings at Thai Nguyen University. Accordingly, dormitories, lecture halls and offices were controlled by biochemical method (wet wood) and direct killing (dry wood), while school playgrounds were controlled by saturating termites' nest. In addition, the project proposed some termite prevention methods including termite prevention for ditch and foundation, wood furniture and buildings by method of alate termite extermination. Key words: Termite control, buildings, wood, Termite, Thai Nguyen University Ngày nhận bài: 27/3/2017; Ngày phản biện: 10/4/2017; Ngày duyệt đăng: 27/4/2017 * Tel: 0965765989, Email: nttuyen1201@gmail.com 37