Tình hình kinh tế Việt Nam 4 tháng đầu năm 2019 1
Chỉ số số sản sản xuất xuất công công nghiệp nghiệp (IIP) (IIP) Tăng trưởng các nhóm ngành trong 4M2019 (so với cùng kỳ) 30.0% 25.0% 20.0% Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 7.3% 15.0% 10.0% 9.4% 9.3% Sản xuất và phân phối điện 9.2% 5.0% 1.5% 0.6% 0.0% -5.0% CN chế biến, chế tạo 10.9% -10.0% -15.0% Khai khoáng 0.0% -20.0% MoM YoY Nguồn: Tổng cục Thống kê Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2019 ước tính tăng 0.6% so với tháng trước và tăng 9.3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, IIP duy trì mức tăng 9.2% so với cùng kỳ năm trước, tuy thấp hơn mức tăng 10.7% của cùng kỳ năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng 7.4% và 6.6% của cùng kỳ năm 2016 và năm 2017. Lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ chốt, thúc đẩy tăng trưởng chung của toàn ngành với mức tăng 10.9%, đóng góp 8.3 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Riêng ngành khai khoáng bằng cùng kỳ năm trước (khai thác than tăng 13%, khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 4.1%), không làm ảnh hưởng đến chỉ số IIP chung. Nhìn chung, sản xuất công nghiệp trong 4 tháng đầu năm duy trì sự tích cực với chỉ số IIP tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao. 2
Chỉ số nhà quản trị mua hàng PMI đã tăng từ mức 51.9 điểm trong tháng 3 lên mức cao của bốn tháng là 52.5 điểm trong tháng 4, cho thấy sự cải thiện mạnh mẽ của sức khỏe lĩnh vực sản xuất trong 41 tháng liên tiếp. Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) 57.0 Số lượng đơn đặt hàng mới, kể cả đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng mạnh trong tháng 4, với tốc độ tăng hầu như ngang bằng với tháng 3. Sản lượng tăng khiến việc làm đã tăng lần đầu tiên trong ba tháng với tốc độ tăng nhanh hơn một chút so với mức trung bình của lịch sử chỉ số. Tồn kho đầu vào và tồn kho thành phẩm đều tăng nhẹ. Tốc độ tăng chi phí đầu vào đã nhanh hơn, mạnh nhất kể từ tháng 11 năm ngoái trong khi giá bán hàng đã giảm tháng thứ năm liên tiếp với nổ lực duy trì số lượng đơn đặt hàng mới tăng. Các kế hoạch mở rộng kinh doanh cũng được đưa ra để hỗ trợ tăng trưởng sản lượng. Mức độ lạc quan đã tăng thành mức cao của ba tháng trong tháng 4. Việc làm tăng trở lại lần đầu tiên trong ba tháng là điểm tích cực trong tháng 4. Tuy nhiên, vẫn có sự ngần ngại trong việc nâng giá bán hàng mặc dù chi phí đầu vào tăng nhanh hơn, nhưng điều này có thể sẽ thay đổi nếu số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục tăng mạnh trong những tháng tới. 56.0 55.0 54.0 53.0 52.0 51.0 50.0 49.0 48.0 52.5 51.9 51.2 Nguồn: Nikkei, IHS Markit 3
CPI tháng 4/2019 tăng 0.31%MoM và 2.98%YoY. CPI bình quân 4 tháng đầu năm 2019 tăng 2.71%YoY, đây là mức tăng bình quân 4 tháng đầu năm thấp nhất trong 3 năm trở lại đây. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá so với tháng trước. Trong đó, nhóm giao thông tăng cao nhất 4.29% (tác động làm CPI chung tăng 0.41%) chủ yếu do 2 đợt tăng giá xăng trong tháng 4 và giá vé tàu hỏa tăng dịp lễ. Nhóm vật liệu và nhà ở tăng 0.6% chủ yếu do giá điện điều chỉnh tăng 8.36% từ 20/3/2019. Ngược lại, hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0.57%, trong đó lương thực giảm 0.39% chủ yếu do giá gạo xuất khẩu giảm; thực phẩm giảm 0.87% do giá hầu hết các mặt hàng trong nhóm giảm, trong đó thịt lợn giảm 3.07% do người tiêu dùng còn e ngại dịch tả lợn châu phi. CPI 1.0% 0.8% 0.6% 0.4% 0.2% 0.0% -0.2% -0.4% CPI MoM (Trái) CPI YoY (Phải) 5.0% 4.5% 4.0% 2.75% 2.98% 3.5% 3.0% 0.31% 2.5% 0.08% 2.0% 1.5% 1.0% 0.5% 0.0% Nguồn: Tổng cục Thống kê Việc tăng giá xăng dầu, giá điện đã có những ảnh hưởng trực tiếp đến tăng chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 4 và còn gây áp lực lên lạm phát trong các tháng tiếp theo khi giá dầu thế giới có dấu hiệu tiếp tục tăng và độ trễ trong tác động của giá điện lên giá cả của các mặt hàng và dịch vụ khác. Chiều ngày 2/5/2019, giá xăng dầu tiếp tục tăng mạnh lần thứ ba liên tiếp (sau 2 đợt tăng giá trong tháng 4) với tổng mức tăng trong 3 lần lên đến 3,564 đồng/lit, tương ứng với mức tăng gần 21% (đối với xăng E5 RON 92). 4
Kim ngạch xuất khẩu tháng 4 ước đạt 19.9 tỷ USD (-12.6%MoM và +8.3%YoY). Tính chung 4M2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 78.76 tỷ USD (+5.8%YoY). Kim ngạch xuất khẩu tăng thấp do mặt hàng điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt 16 tỷ USD, chiếm 20.4% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu nhưng lại giảm 0.2%YoY. Bên cạnh đó, xuất khẩu thủy sản và một số mặt hàng nông sản cũng sụt giảm so với cùng kỳ. Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 17.8 tỷ USD (+28.4%YoY). Nhập khẩu trong tháng 4 ước đạt 20.6 tỷ USD (-2.6%MoM và +19.7%YoY). Tính chung 4M2019, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu ước đạt 78.05 tỷ USD (+10.4%YoY), trong đó chủ yếu là nhập khẩu nhóm hàng tư liệu sản xuất. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 22.3 tỷ USD (+18.8%YoY). Xuất nhập khẩu (Tỷ USD) 26.0 24.0 1.2 22.0 20.0 18.4 18.0 16.0 17.2 14.0 12.0 20.6-0.7 19.9 2.0 1.5 1.0 0.5 - (0.5) (1.0) (1.5) Cán cân thương mại thực hiện trong 4 tháng đầu năm 2019 vẫn duy trì xuất siêu được 0.7 tỷ USD, nhưng thấp hơn mức xuất siêu 3.7 tỷ USD của cùng kỳ năm trước. 10.0 Cán cân ròng (Phải) Xuất khẩu (Trái) Nhập khẩu (Trái) (2.0) Nguồn: Tổng cục Thống kê 5
Tính đến 20/4/2019, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài là 14.6 tỷ USD (+81.1%YoY), trong đó vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm đạt 7.46 tỷ USD (+28.6%YoY) và tổng giá trị góp vốn, mua cổ phần là 7.14 tỷ USD, gấp 3.2 lần so với cùng kỳ. Ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 5.7 tỷ USD (+7.5%YoY). Trong 4 tháng, ngành công nghiệp chế biến chế tạo dẫn đầu với số vốn đăng ký đạt 3.96 tỷ USD, chiếm 74.1% tổng vốn đăng ký; theo sau là bất động sản chiếm 9.9%; các ngành còn lại chiếm 16%. Trung Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 1.3 tỷ USD, chiếm 24.6% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Singapore (13.1%); Đặc khu Hành chính Hồng Công (TQ) (13%); Hàn Quốc (12.9%); Nhật Bản (11.5%);... Vốn FDI đăng ký mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần tiếp tục xu hướng tăng cùng với sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn đầu tư từ Trung Quốc. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Tỷ USD) 40.0 35.0 30.0 25.0 20.0 14.60 15.0 8.06 10.0 5.70 5.10 5.0 0.0 Vốn thực hiện Vốn đăng ký Nguồn: Tổng cục Thống kê 6
Nhìn chung, nền kinh tế trong 4 tháng đầu năm 2019 tiếp tục duy trì sự ổn định với các cán cân của nền kinh tế được giữ vững, chỉ số PMI tăng trở lại khi việc làm tăng và thu hút FDI duy trì đà tăng mạnh mẽ. Áp lực lạm phát bắt đầu lộ diện khi giá xăng dầu tiếp tục tăng mạnh và ảnh hưởng từ đợt điều chỉnh tăng giá điện trong tháng 3 vừa qua. Dù vậy, kiên định chính sách tiền tệ linh hoạt, giữ vững mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ sẽ giúp kiểm soát lạm phát dưới 4%. Apr-18 May-18 Jun-18 Jul-18 Aug-18 Sep-18 Oct-18 Nov-18 Dec-18 Jan-19 Feb-19 Mar-19 Apr-19 CPI (YoY) 2.75% 3.86% 4.67% 4.46% 3.98% 3.98% 3.89% 3.46% 2.98% 2.56% 2.64% 2.70% 2.98% CPI (MoM) 0.08% 0.55% 0.61% -0.09% 0.45% 0.59% 0.33% -0.29% -0.25% 0.10% 0.80% -2.10% 0.31% PMI 52.7 53.9 55.7 54.9 53.7 51.5 53.9 56.5 53.8 51.9 51.2 51.9 52.5 IIP (YoY) 9.4% 7.1% 12.3% 14.3% 11.3% 9.1% 7.7% 9.6% 11.4% 7.9% 10.3% 9.1% 9.3% IIP (MoM) 1.5% 2.2% -0.2% 2.5% 7.3% 0.8% 5.3% 2.9% 1.4% -3.2% -16.8% 27.6% 0.6% Tăng trưởng tín dụng* 5.1% 6.2% 7.8% 8.1% 9.0% 10.3% 11.2% 12.3% 13.9% n/a n/a n/a n/a Xuất khẩu (tỷ USD ) 18.4 20.0 19.9 20.3 23.5 21.1 22.5 21.7 19.6 22.1 13.9 22.8 19.9 Nhập khẩu (tỷ USD) 17.2 20.9 19.1 21.0 21.3 19.5 21.8 21.6 20.4 21.3 14.7 21.2 20.6 Cán cân thương mại (tỷ USD) 1.2-1.0 0.8-0.6 2.2 1.6 0.8 0.2-0.8 0.8-0.8 1.6-0.7 Vốn FDI thực hiện* (tỷ USD) 5.1 6.8 8.4 9.9 11.3 13.3 15.1 16.5 19.1 1.6 2.6 4.1 5.7 Vốn FDI đăng ký* (tỷ USD) 8.1 9.9 16.2 22.9 24.3 25.4 27.9 30.8 35.5 1.9 8.5 10.8 14.6 Nguồn: Tổng cục Thống kê, NHNN * Số liệu tích lũy đến thời điểm báo cáo 7
Mr. Winston Lu Head of Research & Dealing Email: winstonlu@phs.vn Ms. Ly Bui Manager of Research Email: lybui@phs.vn Tel: 028 5 413 5479 ext. 8127 Son Nguyen E: sonnguyen@phs.vn Tel: 024 6250 999 ext. 558 (Technical Analysis) Minh Dinh E: minhdinh@phs.vn - Tel: 028 5 413 5479 ext. 8212 (Technical Analysis) Hung Van E: hungvan@phs.vn Tel: 028 5 413 5479 ext. 8212 (Market Analysis) Tuan Pham E: tuanpham@phs.vn Tel: 028 5 413 5479 ext. 8208 (Industrials) Chau Nguyen E: chaunguyen@phs.vn - Tel: 028 5 413 5479 ext. 8213 (Real estates) Trung Phan E: trungphan@phs.vn Tel: 028 5 413 5479 ext. 8210 (Financials) Duong Bui E: duongbui@phs.vn Tel: 028 5 413 5479 ext. 8209 (Consumers) CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG (PHS) CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, HCM Tel: (84-28) 5 413 5479 Fax: (84-28) 5 413 5472 Customer Service: (84-28) 5 411 8855 Call Center: (84-28) 5 413 5488 E-mail: info@phs.vn / support@phs.vn Web: www.phs.vn Miễn trách Thông tin này được tổng hợp từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không chịu trách nhiệm về sự hoàn chỉnh hay tính chính xác của nó. Đây không phải là bản chào hàng hay sự nài khẩn mua của bất cứ cổ phiếu nào. Chứng khoán Phú Hưng và các chi nhánh và văn phòng và nhân viên của mình có thể có hoặc không có vị trí liên quan đến các cổ phiếu được nhắc tới ở đây. Chứng khoán Phú Hưng (hoặc chi nhánh) đôi khi có thể có đầu tư hoặc các dịch vụ khác hay thu hút đầu tư hoặc các hoạt động kinh doanh khác cho bất kỳ công ty nào được nhắc đến trong báo cáo này. Tất cả các ý kiến và dự đoán có trong báo cáo này được tạo thành từ các đánh giá của chúng tôi vào ngày này và có thể thay đổi không cần báo trước.