KHOẢNG CÁCH CÔNG NGHỆ TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0: HÀNH ĐỘNGVIỆT NAM THEO TẦM NHÌN CHÂU ÂU PGS.TS. Nguyễn Thƣờng Lạng Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân SĐT: 0983478486 Email: langnguyen3300@gmail.com Bài trình bày tại hội thảo quốc tế Cách mạng công nghiệp 4.0: Kinh nghiệm chấu Âu và gợi ý đối với Việt Nam do Viện nghiên cứu châu Âu- Viện hàn lâm khoa hoc xã hội Việt Nam tổ chức ngày 26/10/2018
TIẾN TRÌNH CÔNG VIỆC
LÝ THUYẾT KHOẢNG CÁCH CÔNG NGHỆ * Nguồn: https://vn.images.search.yahoo.com/yhs/search;_ylt=awrxgqrcgchbvsea2kuxvqx
ĐẶC ĐIỂM KHOẢNG CÁCH CÔNG NGHỆ - Chênh lệch trình độ: độ hiện đại, tính mới, tinh xảo, trình độ sản xuất và khả năng đáp ứng nhu cầu mới, tốc độ càng ngày càng nhanh - Có khả năng tạo ra lợi nhuận cao đặc biệt là lợi nhuận độc quyền - Đổi mới sáng tạo liên tục, sáng tạo tối đa trong thời gian tối thiểu. - Có sự cạnh tranh gay gắt và là lĩnh vực thu hút nhiều nhất sự tham gia của các nhà khoa học, chuyên gia công nghệ đầu ngành - Tạo khả năng hình thành đội ngũ các nhà khoa học và chuyên gia công nghệ mới dựa trên nền tảng mởi - Khoảng cách công nghệ bị triệt tiêu khi các bên làm chủ được công nghệ và có khả năng sáng tạo mới công nghệ. - Nếu sự kết thúc đồng thời, công nghệ mới ra đời thay thế triệt để thì làm xuất hiện sự thay đổi mang tính cách mạng.
CHÂU ÂU TÌM RA CHÂU MỸ (1492) NHẬN THỨC TỪ ÂU SANG MỸ A. SMITH (1776) THE WEALTH OF NATIONS Thị trƣờng tự do, bàn tay vô hình M. PORTER (1986) THE COMPETITIVENESS OF NATIONS
TƢ DUY CẠNH TRANH: TỪ ĐẠI DƢƠNG ĐỎ SANG ĐẠI DƢƠNG XANH Competition for Future: Apple, China
CHIẾN LƢỢC ĐẠI DƢƠNG XANH- SỰ LAN TRUYỀN NHẬN THỨC
CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 1800 Cách mạng 1.0 1900 Cách mạng 2.0 1970s Cách mạng 3.0 2015 Cách mạng 4.0 2030 Hệ sinh thái số Sản xuất cơ khí Năng lƣợng nƣớc và hơi nƣớc Sản xuất hàng loạt với năng lượng điện, động cơ đốt trong Sản xuất dây chuyền Điện tử, công nghệ thông tin, người máy công nghiệp, tự động hóa tiên tiến các quá trình sản xuất Công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin (máy tính) và internet tạo nên kỷ nguyên thông tin Chuỗi cung ứng số Sản xuất thông minh Sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh doanh số Phân tích dữ liệu và hành động là năng lực cốt lõi Mạng lưới chuỗi giá trị tích hợp và linh hoạt Các quá trình ảo Giao diện khách hàng ảo Cộng tác công nghiệp là động lực giá trị cơ bản * Nguồn: PWC (2015)
MÔ HÌNH KINH TẾ THAY ĐỔI Kinh tế thực Kinh tế thực- ảo Reality- based economy Kinh tế ảo Reality- Virtual based economy * Nguồn: Nguyễn Thường Lạng (NEU, 2018) Virtual value- based economy
RÚT NGẮN CHU KỲ CÔNG NGHỆ Xuất phát điểm Khoảng cách công nghệ được rút ngắn tối đa Nhận thức Cá lớn nuốt cá bé thay thế bằng cá nhan nuốt cá chậm (Chủ tich diễn đàn WEF), hệ sinh thái gạt bỏ độc hành (Oracle, PWC) * Nguồn: Nguyên Thường Lạng (NEU) mô phỏng từ Posner (1961) và Vervon (1966)
NHẬN THỨC VÀ TẦM NHÌN CHÂU ÂU Nhiều học giả đẳng cấp toàn cầu xuất hiện ở châu Âu thuộc mọi lĩnh vực: toán, lý, hóa, kinh tế, âm nhạc Chủ nghĩa C.Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng nhận thức và kim chỉ nam mọi hành động của Việt Nam Năm 2018, Đức được xếp hạng số 1 thế giới về đổi mới sáng tạo mặc dù Mỹ số 1 về năng lực cạnh tranh Châu Âu có tầm nhìn khoa học và trí tuệ tiên phong, hội nhập ngược (Brexit)
CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO 2017 Nguồn: https://www.bloomberg.com/news/articles/2018-01- 22/south-korea-tops-global-innovation-ranking-again-as-u-s-falls
HÀNH ĐỘNG VIỆT NAM Phát triển quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Liên minh châu Âu Đàm phán và ký kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Liên minh châu Âu cũng như các cam kết quốc tế khác Doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận chiều sâu với đối tác châu Âu (VINFAST và sự ra đời ô tô mang nhãn hiệu Việt Nam dựa trên công nghệ châu Âu )
ĐỀ XUẤT 1. Nhận thức đầy đủ vê tác động xu hướng cách mạng công nghiệp 4.0 theo sát tầm nhìn châu Âu, cập nhật về cải thiện năng lực tư duy và phương pháp luận nhận thức khoa học. + tăng cường các cuộc trao đổi khoa học, nghiên cứu, tọa đàm, diễn đàn, học hỏi, khảo sát, phân tích, đúc rút kinh nghiệm của châu Âu để làm bài học đối với Việt Nam cả giới nghiên cứu, học thuật, nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp + Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, truyền thống hiệu quả đến công chúng về cuộc cách mạng công nghiệp + Gấp rút thành lập Ban nghiên cứu hoặc nhóm hợp tác Việt Nam với châu Âu về cách mạng công nghiệp 4.0 đặt tại Viện Nghiên cứu châu Âu thuộc Viên hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam và đầu tư nhiều hơn các nghiên cứu về cách mạng công nghiệp 4.0 này và phát triển các dự án phối hợp nghiên cứu giữa Việt Nam và EU. 2. Tận dụng các quan hệ và cam kết Việt Nam- EU thông qua Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- EU (EVFTA), các cam kết quốc tế khác để phát triển quan hệ hợp tác khoa học- công nghệ trên nền tảng cách mạng công nghiệp 4.0 như công nghệ mạng, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, tự động hóa, dữ liệu lớn và internet kết nối vạn vật, tự động hóa, năng lượng mới 3. Tạo thể chế và khuyến khích các doanh nghiệp, tập đoàn Việt Nam nhanh chóng tiếp cận và chủ động, tích cực hợp tác với các tập đoàn hàng đầu châu Âu có công nghệ nguồn để bắt kịp với các tập đoan này. Các quan niệm về thể chế cần phải linh hoạt và phù hợp với sự phát triển cách mạng công nghiệp 4.0.
KHẢ NĂNG MỚI Đi tắt đón đầu trong cách mạng công nghiệp 4.0 Tầm nhìn châu Âu và hành đông Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0 Tiếp tục các đột phá chiến lược thực chất là những thay đổi mang tính cách mạng của cuộc cách mạng như thể chế, khoa học công nghệ và nhân lực chất lượng cao
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Fagerberg. J., Verspagen. B., (2002), Technology-gaps, innovation-diffusion and transformation: an evolutionary interpretation, truy cập lần cuối cùng ngày 15 tháng 10 năm 2018, từ: <https://dspace5-labs.atmire.com/bitstream/handle/123456789/6804/file14425.pdf?sequence=1&isallowed=y>. 2. Fagerberg J., (1985), A technology gap approach to why growth rates differ, truy cập lần cuối cùng ngày 16 tháng 10 năm 2018, từ: <https://www.sv.uio.no/tik/innowp/archive/wpno002-1987.pdf>. 3. Gia Linh (2018), Bộ đôi xe VinFast chính thức lộ diện tại Triển lãm ô tô Paris 2018, truy cập lần cuối cùng ngày 15 tháng 10 năm 2018, từ: < https://vov.vn/oto-xe-may/oto/bo-doi-xe-vinfast-chinh-thuc-lo-dien-tai-trien-lam-o-to-paris-2018-821086.vov>. 4. Kate Whiting (2018), Germany is the world s most innovative economy, truy cập lần cuối cùng ngày 15 tháng 10 năm 2018, từ: <https://www.weforum.org/agenda/2018/10/germany-is-the-worlds-most-innovative-economy/>. 5. Lệ Thu (2018), Tổng Bí thư: "Sinh viên tốt nghiệp phải có kỹ năng sáng tạo, hợp tác và tư duy phản biện", truy cập lần cuối cùng ngày 15 tháng 10 năm 2018, từ: <https://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/tong-bi-thu-nguyen-phu-trong-du-le-khai-giang-cua-hoc-vien-nong-nghiep-viet-nam- 20180930125353861.htm>. 6. Mác, C., (1848), Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, truy cập lần cuối cùng ngày 15 tháng 19 năm 2018, từ: <https://www.marxists.org/vietnamese/marx-engels/1840s/tuyen/index.htm>. 7. Nelson, R. R., (1967), The technology gap: analysis and appraisal, truy cập lần cuối cùng ngày 15 tháng 10 năm 2018, từ: <http://www.dtic.mil/dtic/tr/fulltext/u2/662376.pdf>. 8. Ngọc Hà (2018), Chủ tịch WEF: Quốc gia bỏ lỡ chuyến tàu Cách mạng 4.0 sẽ bị tụt hậu, truy cập lần cuối cùng ngày 15 tháng 10 năm 2018, từ: < https://news.zing.vn/chu-tich-wef-quoc-gia-bo-lo-chuyen-tau-cach-mang-40-se-bi-tut-hau-post876034.html>. 9. Oracle (2018), Bài trình bày với chủ đề Di cư lên đám mây của Giám đốc giải pháp công nghệ kỹ thuật số của Tập đoàn Oracle tại Hà Nội, ngày 14/8/2018. 10. PWC (2015), Industry 4.0: How digitization makes the supply chain more efficient, agile, and customer-focused?, truy cập lần cuối cùng ngày 15 tháng 10 năm 2018, từ: <https://www.strategyand.pwc.com/media/file/industry4.0.pdf>. 11. Posner. M. (1961), International Trade and Technical Change, truy cập lần cuối cùng ngày 15 tháng 10 năm 2018, từ: <https://academic.oup.com/oep/article-abstract/13/3/323/2360192?redirectedfrom=fulltext>. 12. Trung tâm WTO, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Liên minh châu Âu (EVFTA), truy cập lần cuooic cùng ngày 15 tháng 10 năm 2018, từ: <www.trungtamwto.org.vn>. 13. Vernon, R. (1979), The product cycle hypothesis in a new international environment. Oxford bulletin of economics and statistics, truy cập lần cuối cùng ngày 14 tháng 10 năm 2018, từ: <https://econpapers.repec.org/article/blaobuest/v_3a41_3ay_3a1979_3ai_3a4_3ap_3a255-67.htm>. 15. Vernon & Wells, L. T. (1966), International trade and international investment in the product life cycle, truy cập lần cuối cùng ngày 15 tháng 10 năm 2018, từ: <https://academic.oup.com/qje/article-abstract/80/2/190/1868595?redirectedfrom=fulltext>. 16. Wikipedia, Công nghiệp 4.0, truy cập lần cuối cùng ngày 15 tháng 10 năm 2018, từ: <https://vi.wikipedia.org/wiki/c%c3%b4ng_nghi%e1%bb%87p_4.0>. 17. World Economic Forum (WEF, 2018), The Global Competitiveness Report 2018, truy cập lần cuối cùng ngày 15 tháng 10 năm 2018, từ:
CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QUÝ VỊ!