SO SÁNH TRẬT TỰ TỪ CỦA ĐỊNH NGỮ GIỮA TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ĐINH ĐIỀN (*) Chính Wilhelm Von Humboldt đã nhận định rằng ngôn ngữ là linh hồn (spirit) của dân tộc, ngôn ngữ phản ánh cách tư duy của mỗi dân tộc dùng nó, chính vì vậy trong ngôn ngữ, ta sẽ thấy những nét đặc thù của văn hoá và cách tư duy của dân tộc sử dụng ngôn ngữ đó. Tuỳ theo loại hình văn hoá và loại hình ngôn ngữ, mà ngôn ngữ của dân tộc đó có những nét đặc thù riêng. 1. GIỚI THIỆU LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ Theo kết quả phân loại về loại hình ngôn ngữ ([Stankevich, 1982]), trên thế giới có các loại hình ngôn ngữ sau: ngôn ngữ chắp dính, ngôn ngữ đơn lập, ngôn ngữ biến cách và ngôn ngữ đa tổng hợp. Còn về loại hình văn hoá ([Trần Ngọc Thêm, 1997]), ta có hai loại hình lớn: Văn hoá phương Đông, Văn hoá phương Tây. Sau đây ta xem xét tiếng Việt và tiếng Anh được xếp vào vị trí loại hình ngôn ngữ nào; do chịu ảnh hưởng bởi loại hình văn hoá nào, cũng như những đặc thù trong mỗi loại hình ngôn ngữ và loại hình văn hoá đó. Chính những đặc thù này đã chi phối đến trật tự từ nói chung và trật tự định ngữ nói riêng mà ta sẽ xét đến trong nội dung chính của bài tiểu luận này. 1.1 Loại hình ngôn ngữ Theo bảng phân loại hình ngôn ngữ, tiếng Việt được xếp vào loại hình đơn (isolate) hay còn gọi là loại hình phi hành thái, không biến hình, ngôn ngữ đơn tiết hay phân tiết với những đặc điểm chính như sau: - Trong hoạt động ngôn ngữ, từ không biến đổi hình thái. Ý nghĩa ngữ pháp nằm ở ngoài từ. Ví dụ: Tôi nhìn anh ấy và Anh ấy nhìn tôi. 1.2 Loạ hình trật tự từ Xét về loại hình trật tự từ thì tiếng Anh và tiếng Việt có cùng chung loại hình đối với thành phần câu, đó là loại hình: S V O, có nghĩa là trong một câu bình thường (không đánh dấu), thứ tự các thành phần câu được sắp xếp như sau (theo [Lý Toàn Thắng, 1999]): S (subject: chủ ngữ) V (verb: động từ) O (object: bổ ngữ) Ví dụ: Tôi nhìn anh ấy và I see him. S V O S V O Đây là loại hình phổ biến thứ nhì, chiếm từ 32,4% đến 41,8% trong toàn bộ các ngôn ngữ trên thế giới (chỉ sau loại hình SOV, chiếm 41% đến 51,8%. Tuy nhiên, trật tự từ trong tiếng Anh và tiếng Việt nói chung là khác
nhau trong cụm từ, nhất là trong danh ngữ (noun phrase) mà ta sẽ xét kỹ trong các phần dưới đây. 2.TRẬT TỰ TỪ CỦA ĐỊNH NGỮ Tiếng Việt do bị ảnh hưởng của văn hoá phương Đông nền văn hoá thiên về âm tính, nên trong ngôn ngữ, ngữ pháp của nó có tính linh động cao, chứ không chặt chẽ (phải chia thì, thể, giống) như ngữ pháp phương Tây. Về phương diện tính chặt chẽ của ngữ pháp, thì cực đoan nhất là tiếng Nga, kế đến là tiếng Pháp, còn tiếng Anh thì trước đây cũng mang tính phân tích cao, nhưng càng về sau thì thiên về tổng hợp tính nhiều hơn. Đến nay, những dấu vết về tính phân tích trong tiếng Anh chỉ còn sót lại rất ít, như: Danh từ số nhiều: thêm s: books, boxes Động từ ngôi 3 số ít thêm s: he talks, she goes Hiện tại tiếp diễn: thêm ing: I am learning English. Quá khứ: thêm ed: John worked yesterday Tình hình này cũng đúng trong trường hợp cụm danh từ (danh ngữ) của tiếng Anh. Trong danh ngữ tiếng Anh, những tính từ bổ nghĩa cho danh từ chính (head noun) thì không phải chia về giống, số với từ mà nó bổ nghĩa như trong các thứ tiếng châu Âu thiên về phân tích tính cao (chẳng hạn: tiếng Nga, Pháp ). Trong trường hợp này, tiếng Anh cũng như tiếng Việt thể hiện ý nghĩa bằng trật tự từ, nhưng có một khác biệt cơ bản là trong tiếng Anh thì tính từ đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa, còn trong tiếng Việt thì ngược lại. Ví dụ: Tiếng Anh: An interesting book: tính từ interesting đứng trước danh từ book. Tiếng Việt: Một cuốn sách hay: tính từ hay đứng sau danh từ cuốn sách. Nhưng đối với trường hợp có nhiều tính từ bổ nghĩa, thì trật tự của các tính từ đó được sắp xếp như thế nào, những nhân tố nào ảnh hưởng đến trật tự đó, có nhân tố nào thuộc về văn hoá không? Đó là nội dung chính của phần Trật tự định ngữ trong danh ngữ dưới đây. 2.1.Giới thiệu định ngữ Như ta đã biết, các từ loại trong tiếng Việt được phân thành thực từ và hư từ. Thực từ lại được chia thành thể từ và vị từ (theo [Nguyễn Kim Thản, 1997] trang 133). Thể từ là những từ chỉ những cái đó có tính chất sự vật (như danh từ chẳng hạn), có đặc điểm không trực tiếp làm vị ngữ của câu, còn vị từ là những từ chỉ hoạt động (như động từ), tính chất (như tính từ) và có thể trực tiếp làm vị ngữ của câu. Nếu ta chỉ nói các từ người, lúc, trên thì ý nghĩa sự vật còn rất trừu tượng. Vì vậy, trong thực tế, ta thường phải chỉ ra thêm những đặc trưng, những tính chất, đặc điểm về vị trí, số lượng của sự vật để chỉ rõ ra sự vật mà ta muốn đề cập đến. Nhằm mục đích hạn
định trừu tượng đó (thu hẹp ngoại diên bằng cách tăng nội hàm), ta thường sử dụng các thành phần phụ để thêm vào thể từ đó, những thành phần phụ này được gọi là định ngữ. Ví dụ: ta nói: nhà thì ý sự vật được chỉ ra rõ ràng hơn. Vậy: định ngữ có tác dụng hạn định phạm vi khái quát của thể từ, và là thành phần của từ cổ, điển hình nhất là từ tổ danh từ, hay còn gọi là danh ngữ. Định ngữ của danh từ tuy có chung một ý nghĩa ngữ pháp khái quát là cụ thể hoá danh từ, nhưng các định ngữ có thể chia thành các loại nhỏ sau tuỳ theo ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của chúng. Ví dụ: -Định ngữ số lượng: hai làng; two villages. -Định ngữ khối lượng: tất cả làng; All villlages. -Định ngữ đặc trưng: làng to; big village. -Định ngữ sở hữu: làng tôi, my village. -Định ngữ chỉ định: làng ấy; that village. -Định ngữ phương diện: làng làm pháo; fire cracker making villages. 2.2 Định ngữ tiếng Anh 2.2.1 Thành phần bổ nghĩa đặc trước danh từ chính (pre modifier) Dựa trên các kết quả nghiên cứu của các nhà Anh ngữ học ta có thể đưa ra bảng sắp xếp thứ tự các định tố đặt trước danh từ chính (pre modifier) như sau: 1 2 3 4 5 6 7 8 a b c d e f g h i j Kẻ ô I M Pre. Det Det. Ord. N Car. N Size Quality age Shape/ length color Nationa lity Pre/ PP par Sub. Head 1 A Pretty new green dress 2 A Useful old tin box 3 Her small round pink face 4 several large red cabbage 5 Some Sour green apples 6 All those small brown Snake - skin shoes 7 An Attractive triangu lar green stamp 8 A high red brick wall 9 A long brown leather belt 10 A very old gold watch
11 Her first six vietnam dresses ese 12 A modern french printi device system ng 13 A big Hot fried fish Delicious 14 A Kind, tall student and healthy 15 Mary s big round blue eyes Bảng 1. Trật tự định ngữ trong danh ngữ tiếng Anh Trong đó: a. Tiền chỉ định từ (Pre determiner): bao gồm các từ như: all, both, half, double. b. Chỉ định từ (Determiner): bao gồm: - Mạo từ (article) - Tính từ chỉ định (demonstrative adj): this, that, these, those. - Tính từ sở hữu (possessive adj): my, your, his, her, its, our, their. - Sở hữu cách (possessive case): John s. - Các từ chỉ định khác (demonstrative): another, any, each, either, enough, much, neither, no, some, which, whose c. Tính từ chỉ số thứ tự (Ordinal adj): first, second, last d. Tính từ chỉ số đếm (Cardinal adj): 1, 2, 3 e. Tính từ chỉ kích thước (size): tiny, small, large f.tính từ chỉ phẩm chất (quality) như: good, bad Khi có nhiều tính từ chỉ tính chất cùng phụ nghĩa cho một danh từ, thì tính từ ngắn thường đứng trước tính từ dài, và tính từ chỉ tinh thần thường đứng trước tính từ chỉ vật chất. Ví dụ: a kind tall and healthy person. g. Tính từ chỉ tuổi tác (age), tình trạng (cũ, mới) như: young, old, new h.tính từ chỉ chiều dài (legh), hình dáng (shape) như: long, short, round i. Tính từ chỉ màu sắc (colour) như: red, yellow, green j. Tính từ chỉ quốc tịch (nationality), nước xuất xứ, như: French, Vietnamese k. Hiện phân từ (present participle) hay quá phân từ (past participle). Hiện phân từ dùng với ý nghĩa tiếp diễn (đang diễn ra) và có tính chủ động, như: learning, working. Quá phân từ dùng với ý nghĩa quá khứ (đã xảy ra) và có tính bị động, như: broken, fied, Nếu có cả 2 dạng hiện phân từ và quá phân từ cùng tồn tại thì quá phân từ đứng trước, hiện phân từ đứng sau (gần với danh từ trung tâm hơn).
Ví dụ: a tested printing device (một thiết bị in đã được kiểm tra). l. Danh từ phụ, được dùng như tính từ, để bổ nghĩa, hạn định, chỉ rõ ý nghĩa/ phạm vi danh từ chính. Ví dụ: a computer system; a tin box. m.danh từ chính (head ), là trung tâm của danh ngữ ( Phrase), như: system, box (trong ví dụ trên). 2.2.2 Thành phần bổ nghĩa đặt sau danh từ chính (post modfier) Dựa trên các kết quả nghiên cứu của các nhà Anh ngữ học, ta có thể đưa ra bảng mô tả các thành phần đặt sau danh từ chính (post modifier) như sau: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 a - b c d e j l m n Dect. Ord. N Car. N Pre modifier 1. Her pretty new green Sub. Head dress Post - modifiers in the wardrobe 2. The old Professor giving the lecture 3. The boy in a white shirt who is talking to the professor Bảng 2. Thành phần bổ nghĩa đặt sau danh từ chính trong danh ngữ tiếng Anh. Ghi chú: 1. Đối với thứ tự của tính từ chỉ kích thước (e) và tính từ chỉ phẩm chất (f), có những ý kiến trái ngược nhau. Theo nhà văn phạm A.S. Hornby, thì (f) đứng trước (e), còn theo Cornelius, thì (e) đứng trước (f) như trong bảng trên. 2. Trật tự của các cột 1 8 nói chung là cố định, còn trật tự giữa các tính từ trong cột 5 có thể bị thay đổi trong một số trường hợp nhất định do các yếu tố về tâm lý, về ý nghĩa muốn nhấn mạnh yếu tố hài hoà về mặt ngữ âm 2.3 Định ngữ tiếng Việt Tham khảo các kết quả nghiên cứu của các nhà Việt ngữ học và qua khảo sát thực tế, tác giả bài viết này đề nghị bảng sắp xếp thứ tự các định tố (một cách tương đối ổn định) trong tiếng Việt như sau:
chất liệu nên không có tính chất về kích thước không gian, còn áo là vật thể cụ thể thì có tính chất đó, nhưng nếu ta nói áo lụa đỏ, thì ta không biết đỏ bổ nghĩa cho áo hay cho lụa? Vì vậy, chính vì các mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống khiến tính linh động bị hạn chế lại. 3. Cách chia về vị trí các loại định ngữ trong tiếng Việt mang tính khái quát (tư duy người phương Đông mang tính tổng hợp cao) cao hơn cách chia trong tiếng Anh. Vị trí các cột trong tiếng Việt linh động hơn so với tiếng Anh. COMPARISON OF THE WORD ORDER OF ATTRIBUTIONS IN ENGLISH AND VIETNAMESE DINH LIEN In this era of globalization and information, English is getting more and more popular. This is why the comparison and contrast between English and Vietnamese in every aspect is practicable and meaningful. Deprived from that spirit, this article with the comparative and contrast approach in comparative linguistics aims at the comparison between word orders of attribution in English and Vietnamese. Examples of word orders in this article are the normal and moderate ones instead of the special or marked ones (for rhetorical or emphasizing ones, ect). CHÚ THÍCH 1.Theo [Hà Văn Bửu, 1998] trang 129 cũng như một số tác giả khác và ý kiến cá nhân của người viết bài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Khánh Thế (1999). Bài giảng về phương pháp so sánh trong Ngôn ngữ học. Lớp Cao học Ngôn ngữ học so sánh khoá 1998, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tp. Hồ Chí Minh. 2. Diệp Quang Ban (1989). Ngữ pháp tiếng Việt phổ thông (tập 2). NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 3. Đái Xuân Ninh - Nguyễn Đức Dân - Nguyễn Quang Vương Toàn (1984). Ngôn ngữ học lịch sử và phương pháp so sánh trong cuốn: Khuynh hướng Lĩnh vực Khái niệm. NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội (trang 31 48). 4. Hà Văn Bửu (1998). Văn phạm tiếng Anh miêu tả. NXB Tp. Hồ Chí Minh. 5. Hồ Lê (1971). Tác dụng phương thức vị trí trong phạm vi cụm danh từ. Tạp chí Ngôn ngữ số 3, trang 1 12. 6. Hồ Lê (1983). Một số vấn đề xung quanh vị trí bắt buộc và vị trí tuỳ ý trong danh ngữ tiếng Việt hiện đại. Tạp chí Ngôn ngữ số 1, trang 35 46. 7. Lý Toàn Thắng (1981). Về một hướng nghiên cứu trật tự từ trong câu. Tạp chí Ngôn ngữ số 3 + 4, trang 25 32.
8. Lý Toàn Thắng (1999). Bài giảng về Lý thuyết trật tự từ. Lớp Cao học ngôn ngữ so sánh khoá 1998, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tp. Hồ Chí Minh. 9. Mai Ngọc Chừ - Vũ Đức Nghiệu Hoàng Trọng Phiến (1991). Cơ sở Ngôn ngữ học và tiếng Việt. NXB ĐạI học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Kim Thản (1997). Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội. 11. Nguyễn Tài Cẩn (1998). Ngữ pháp tiếng Việt. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 12. Norman C. Staberg (1973). An Introduction English Grammar. Winston, Inc. 13. Stankevich N.V (1982). Loại hình các ngôn ngữ. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 14. Phạm Thị Ngọc Hoa (1981). Vài nhận xét về định ngữ trong tiếng Việt. Một số vấn đề về ngôn ngữ học Việt Nam. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, trang 211 225. 15. Vũ Ngọc Tú (1996). Nghiên cứu đối chiếu trật tự từ Anh - Việt trên một số cấu trúc cú pháp cơ bản. Luận án PTS Ngữ Văn, Đại học Quốc gia, Hà Nội.