Nghị Định 31/2021 mới hướng dẫn thi hành Luật Đầu Tư 2020 về tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài Chính phủ đã ban hành Nghị Định31/2021/NĐ-CP (Nghị Định 31/2021) có hiệu lực thi hành vào ngày ký, ngày 26 tháng 03 năm 2021. Nghị Định 31/2021 quy định một số điều khoản đáng kể hướng dẫn về danh mục hạn chế tiếp cận thi trường và áp dụng các điều kiện tiếp cận thị trường của Luật Đầu Tư 2020. Các điều khoản thi hành này dự kiến sẽ mang lại sự rõ ràng và minh bạch hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Danh sách điều kiện tiếp cận thị trường 1. Nghị Định 31/2021 quy định một danh mục các ngành nghề kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm cả công ty có vốn đầu tư nước ngoài được coi là nhà đầu tư nước ngoài theo Điều 23.1 của Luật Đầu Tư 2020, không được phép đầu tư (Danh Mục Lĩnh Vực Cấm Đầu Tư) và một danh mục ngành nghề mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường để được đầu tư (Danh Mục Lĩnh Vực Đầu Tư Có Điều Kiện). Vui lòng xem các danh mục này trong phụ lục đính kèm. 2. Danh Mục Lĩnh Vực Đầu Tư Có Điều Kiện đưa ra 58 ngành nghề kinh doanh cụ thể và một quy định mở. Quy định mở cho phép Quốc Hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế thí điểm đối với các ngành, nghề mới so với các ngành, nghề hiện có tại thời điểm ban hành Nghị Định 31/2020. So với dự thảo, quy định mang tính tổng quát trong bản dự thảo (cụ thể là các ngành, nghề kinh doanh mới chưa được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam vào ngày 1 tháng 1 năm 2021) sẽ bị xoá bỏ và thay thế bằng quy định mở này. Về mặt pháp lý, nếu không có cơ chế thí điểm cho một ngành, nghề kinh doanh không thuộc cả Danh Mục Lĩnh Vực Cấm Đầu Tư và Danh Mục Lĩnh Vực Đầu Tư Có Điều Kiện, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ được đối xử như một nhà đầu tư trong nước trong việc áp dụng điều kiện gia nhập thị trường khi thực hiện hiện ngành, nghề kinh doanh đó. 3. Danh Mục Lĩnh Vực Đầu Tư Có Điều Kiện không quy định điều kiện đầu tư hay điều kiện tiếp cận thị trường (dùng với nghĩa tương đồng), ví dụ: giới hạn sở hữu nước ngoài, hình thức đầu tư, năng lực của nhà đầu tư. Thay vào đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KHĐT) sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng rà soát, thu thập đầy đủ các điều kiện gia nhập thị trường và công bố các điều kiện gia nhập thị trường đó trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư (xem tại đây). 4. Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công bố danh mục tổng hợp điều kiện đầu tư áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (xem tại đây). Tuy nhiên, không dễ để đọc tất cả các điều ước quốc tế khác nhau và các quy định khác nhau trong nước để liệt kê các điều kiện đầu tư hiện hành. Hơn nữa, trong
thực tiễn, các nhà đầu tư có thể gặp khó khăn trong việc xác định xem liệu hoạt động kinh doanh dự kiến của mình có thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh liệt kê tại Danh Mục Lĩnh Vực Đầu Tư Có Điều Kiện hay không. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ cần so sánh phạm vi hoặc bản chất hoạt động kinh doanh của họ với mô tả ngành, nghề kinh doanh theo Hệ Thống Phân Loại Ngành Kinh Tế Việt Nam (xem bài viết của chúng tôi ở đây). Kỳ vọng về điều kiện đầu tư và quy trình cấp phép đơn giản và minh bạch. 5. Theo Luật Đầu Tư 2014 và các quy định thi hành đã hết hiệu lực, cơ quan cấp phép phải lấy ý kiến của Bộ KHĐT và các Bộ liên quan nếu nhà đầu tư nước ngoài xin đăng ký thực hiện ngành, nghề kinh doanh mà Việt Nam không có cam kết và pháp luật Việt Nam cũng không quy định việc tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài đã không quá mặn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh như vậy do quá trình cấp phép thường mất nhiều thời gian trong khi kết quả không chắc chắn. Mong rằng, cách tiếp cận danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường theo Luật Đầu Tư 2020 và Nghị Định 31/2021 sẽ xoá bỏ các rào cản và hy vọng sẽ giúp các điều kiện đầu tư và các thủ tục cấp phép trở nên chắc chắn, đơn giản và minh bạch hơn. Cụ thể: 5.1. Nghị Định 31/2021 lặp lại cách tiếp cận theo hướng áp dụng danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường của Luật Đầu Tư 2020, theo đó nhà đầu tư nước ngoài được đối như nhà đầu tư trong nước về mặt áp dụng điều kiện đầu tư khi đầu tư vào ngành, nghề kinh doanh không thuộc Danh Mục Lĩnh Vực Cấm Đầu Tư và Danh Mục Lĩnh Vực Đầu Tư Có Điều Kiện. Dựa trên phương pháp tiếp cận áp dụng danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường này, miễn là ngành, nghề kinh doanh không nằm trong danh sách đó, nhà đầu tư nước ngoài được đối xử như nhà đầu tư trong nước trong việc tiếp cận thị trường ngay cả khi Việt Nam chưa có cam kết gia nhập thị trường nào cho nhà đầu tư nước ngoài đối với ngành, nghề kinh doanh đó. 5.2. Điều 17.4 của Nghị Định 31/2021 hướng dẫn về các điều kiện tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề kinh doanh mà Việt Nam chưa có cam kết gia nhập thị truờng đối với nhà đầu tư nước ngoài (Lĩnh Vực Không Cam Kết). Cụ thể là: 5.2.1. nếu không có quy định hạn chế tiếp cận thị trường được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ (Pháp Luật Việt Nam), nhà đầu tư nước ngoài được đối xử như nhà đầu tư trong nước trong việc áp dụng tiếp cận thị trường (ví dụ: không giới hạn tỷ lệ sở hữu nước ngoài); và Page 2 of 9
5.2.2. Trường Pháp Luật Việt Nam đã có quy định về hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng quy định của Pháp Luật Việt Nam. Do đó, ngay cả khi Lĩnh Vực Không Cam Kết nằm trong Danh Mục Lĩnh Vực Đầu Tư Có Điều Kiện, nếu Pháp Luật Trong Nước không quy định hạn chế gia nhập thị trường, thì nhà đầu tư có thể đầu tư vào Lĩnh Vực Không Cam Kết đó mà không bị giới hạn bởi tỷ lệ sở hữu nước ngoài (ngoại trừ việc mua cổ phiếu niêm yết như thảo luận dưới đây). Cần lưu ý rằng các quy định do một Bộ ban hành trong thông tư của mình sẽ không được coi là Pháp Luật Trong Nước để xác định việc hạn chế gia nhập thị trường theo Nghị Định 31/2021. 6. Nếu Pháp Luật Trong Nước đưa ra các điều kiện tiếp cận thị trường mới đối với Lĩnh Vực Không Cam Kết: 6.1. nhà đầu tư nước ngoài có quyền tiếp tục thực hiện Lĩnh Vực Không Cam Kết theo các điều kiện tiếp cận thị trường hiện có từ trước ngày Pháp Luật Trong Nước mới có hiệu lực; và 6.2. các điều kiện tiếp cận thị trường mới sẽ được áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sau ngày Pháp Luật Trong Nước mới có hiệu lực. Các nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường mới khi họ (i) thành lập công ty mới, (ii) thực hiện dự án đầu tư mới, (iii) chuyển nhượng dự án đầu tư, (iv) đầu tư theo hình thức hợp đồng, hoặc (v) thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh doanh phù hợp với điều kiện thị trường mới. Xác định hạn chế sở hữu nước ngoài 7. Theo Nghị Định 31/2021, hạn chế sở hữu nước ngoài trong một công ty mục tiêu sẽ được xác định theo các nguyên tắc sau: 7.1. nếu công ty mục tiêu là công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán thì việc xác dịnh hạn chế sở hữu nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán. 7.2. nếu công ty mục tiêu có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà có các hạn chế sở hữu nước ngoài khác nhau theo các điều ước quốc tế, tổng sở hữu nước ngoài sẽ được giới hạn ở ngưỡng thấp nhất; và 7.3. Nếu nhà đầu tư nước ngoài đến từ các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác nhau, phải tuân theo các điều ước quốc tế khác nhau, tổng sở hữu nước ngoài Page 3 of 9
của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành kinh doanh cụ thể sẽ được giới hạn ở ngưỡng cao nhất trong số các ngưỡng được quy định trong các điều ước quốc tế đó. Tuy nhiên, sở hữu nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài từ cùng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ vẫn phải tuân thủ hạn chế sở hữu nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài đó. Lựa chọn các điều kiện thuận lợi nhất 8. Các nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn các điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi nhất theo một điều ước quốc tế áp dụng cho các nhà đầu tư nước ngoài đó nếu: 8.1. điều ước quốc tế quy định điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài đó thuận lợi hơn điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định của pháp luật Việt Nam. 8.2. có các điều kiện tiếp cận thị trường khác nhau theo các điều ước quốc tế khác nhau áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài đó. Trong trường hợp này, điều ước quốc tế thuận lợi nhất được lựa chọn sẽ được áp dụng để xác định các điều kiện tiếp cận thị trường đối với tất cả các ngành, nghề kinh doanh và các quyền và nghĩa vụ khác của nhà đầu tư nước ngoài. Điều kiện tiếp cận thị trường cho các nhà đầu tư nước ngoài đến từ quốc gia không phải là thành viên WTO 8.3. Các nhà đầu tư nước ngoài từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không phải là thành viên của WTO được hưởng các điều kiện tiếp cận thị trường tương tự áp dụng cho các nhà đầu tư nước ngoài từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của WTO. Điều này không được áp dụng nếu pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO đó có quy định khác. Bài viết được thực hiện bởi Hà Thị Dung. Page 4 of 9
Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài 1. Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại. 2. Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức. 3. Đánh bắt hoặc khai thác hải sản. 4. Dịch vụ điều tra và an ninh. 5. Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên. 6. Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 7. Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. 8. Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình. 9. Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận). 10. Dịch vụ nổ mìn. 11. Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. 12. Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng. 13. Dịch vụ bưu chính công ích. 14. Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. 15. Kinh doanh tạm nhập tái xuất. 16. Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. 17. Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang. 18. Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng; 19. Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ. 20. Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục Page 5 of 9
vụ công bố Thông báo hàng hải; dịch Vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải. 21. Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải. 22. Dịch vụ kiểm định (kiểm tra, thử nghiệm) và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải (gồm hệ thống, tổng thành, thiết bị, linh kiện của phương tiện); dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải; dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ đăng kiểm tàu cá. 23. Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên (bao gồm khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp). 24. Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, đánh giá. 25. Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Page 6 of 9
Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài 1. Sản xuất và phân phối các sản phẩm văn hóa, bao gồm các bản ghi hình. 2. Sản xuất, phân phối, chiếu các chương trình ti vi và các tác phẩm ca múa nhạc, sân khấu, điện ảnh. 3. Cung cấp dịch vụ phát thanh và truyền hình. 4. Bảo hiểm; ngân hàng; kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ khác liên quan đến bảo hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán. 5. Dịch vụ bưu chính, viễn thông. 6. Dịch vụ quảng cáo. 7. Dịch vụ in, dịch vụ phát hành xuất bản phẩm. 8. Dịch vụ đo đạc và bản đồ. 9. Dịch vụ chụp ảnh từ trên cao. 10. Dịch vụ giáo dục. 11. Thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, dầu và khí. 12. Thủy điện, điện gió ngoài khơi và năng lượng hạt nhân. 13. Vận tải hàng hóa và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường sông, đường biển, đường ống. 14. Nuôi, trồng thủy sản. 15. Lâm nghiệp và săn bắn. 16. Kinh doanh đặt cược, casino. 17. Dịch vụ bảo vệ. 18. Xây dựng, vận hành và quản lý cảng sông, cảng biển và sân bay. 19. Kinh doanh bất động sản. 20. Dịch vụ pháp lý. 21. Dịch vụ thú y. 22. Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam. 23. Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật. 24. Dịch vụ du lịch. Page 7 of 9
25. Dịch vụ sức khỏe và dịch vụ xã hội. 26. Dịch vụ thể thao và giải trí. 27. Sản xuất giấy. 28. Sản xuất phương tiện vận tải trên 29 chỗ. 29. Phát triển và vận hành chợ truyền thống. 30. Hoạt động Sở giao dịch hàng hóa. 31. Dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa. 32. Dịch vụ kiểm toán, kế toán, sổ sách kế toán và thuế. 33. Dịch vụ thẩm định giá; tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa. 34. Dịch vụ liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệp. 35. Sản xuất, chế tạo máy bay. 36. Sản xuất, chế tạo đầu máy và toa xe đường sắt. 37. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá. 38. Hoạt động của nhà xuất bản. 39. Đóng mới, sửa chữa tàu biển. 40. Dịch vụ thu gom chất thải, dịch vụ quan trắc môi trường. 41. Dịch vụ trọng tài thương mại, hòa giải trọng tài. 42. Kinh doanh dịch vụ logistics. 43. Vận tải biển ven bờ. 44. Canh tác, sản xuất hoặc chế biến các loại cây trồng quý hiếm, chăn nuôi gây giống động vật hoang dã quý hiếm và chế biến, xử lý các động vật hay cây trồng này, bao gồm cả động vật sống và các chế phẩm từ chúng; 45. Sản xuất vật liệu xây dựng. 46. Xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan. 47. Lắp ráp xe gắn máy. 48. Dịch vụ liên quan đến thể thao, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, và các hoạt động vui chơi, giải trí khác. Page 8 of 9
49. Dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng không; dịch vụ kỹ thuật mặt đất tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ cung cấp suất ăn trên tàu bay; dịch vụ thông tin dẫn đường giám sát, dịch vụ khí tượng hàng không. 50. Dịch vụ đại lý tàu biển; dịch vụ lai dắt tàu biển. 51. Dịch vụ liên quan đến di sản văn hóa, quyền tác giả và quyền liên quan, nhiếp ảnh, ghi hình, ghi âm, triển lãm nghệ thuật, lễ hội, thư viện, bảo tàng; 52. Dịch vụ liên quan đến xúc tiến, quảng bá du lịch. 53. Dịch vụ đại diện, đại lý tuyển dụng và đặt lịch, quản lý cho nghệ sỹ, vận động viên. 54. Dịch vụ liên quan đến gia đình. 55. 5 5. Hoạt động thương mại điện tử. 56. Kinh doanh nghĩa trang, dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ mai táng. 57. Dịch vụ gieo hạt và phun thuốc hóa chất bằng máy bay. 58. Dịch vụ hoa tiêu hàng hải; 59. Các ngành, nghề đầu tư theo cơ chế thí điểm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Page 9 of 9