CÁCH GIẢNG DẠY TỪ LÁY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TEACHING DUPLICATED WORD IN VIETNAMESE FOR FOREIGNER Trần Trọng Giảng & Phạm thị Lại Giang Vietn

Tài liệu tương tự
Microsoft Word - bai 16 pdf

Microsoft Word - Listen to Your Elders-2 Stories.docx

UBND TỈNH ĐỒNG THÁP SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 1284/SGDĐT-GDTrH-TX&CN V/v hướng dẫn tổ chức dạy học bộ môn tiếng Anh cấp trung học năm học C

HỌC VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO ĐÁNH VẦN TIẾNG ANH Page 1 PHƯƠNG PHÁP TĂNG CƯỜNG PHẢN XẠ VÀ TƯ DUY TIẾNG ANH ĐỂ NÓI BẤT KỲ ĐIỀU GÌ BẠN MUỐN Tài liệu nà

BIỂU ĐẠT HÌNH THÁI DĨ THÀNH TIẾNG ANH TRONG TIẾNG VIỆT 1. Mục đích và phương pháp 1.1. Mục đích 19 ThS. Trương Thị Anh Đào Dựa trên nền tảng lý thuyết

Microsoft Word - Persevere-2 Stories.docx

Microsoft Word - 16_LTXC_LocThanh.doc

copy Vietnamese by Khoa Dang Nguyen

Microsoft Word - menh-de-quan-he-trong-tieng-anh.docx

HOÀNG VĂN VÂN (Tổng chủ biên) NGUYỄN THỊ CHI (Chủ biên) LÊ KIM DUNG PHAN CHÍ NGHĨA VŨ MAI TRANG LƯƠNG QUỲNH TRANG - NGUYỄN QUỐC TUẤN TẬP HAI

Tóm tắt ngữ pháp tiếng Anh Tổng hợp và biên soạn: Thầy Tâm - Anh Văn ( TÓM TẮT NGỮ PHÁP TIẾNG ANH Mục lục Tóm tắt

Trà đàm: Tình yêu luôn ở đây

Blood pool and Hemangioma - Khoang chứa máu và U máu gan Hoàng Văn Trung Normally when we look at lesions filling with contrast, the density of these

Microsoft Word - so-sanh-hon-va-so-sanh-nhat-cua-tinh-tu-trong-tieng-anh.docx

Web: truonghocmo.edu.vn Thầy Tuấn: BÀI TẬP LUYỆN TẬP LƯỢNG TỪ Khóa học Chinh phục kỳ thi THPT QG - Cấu tạo câu Th

TiengAnhB1.Com CẨM NANG LUYỆN THI CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH B1 1 P a g e

! LỊCH HỌC CỦA TRẺ 3-4 TUỔI/ DAILY SCHEDULE FOR PRESCHOOL 1 September Tuần 1 / Week 1 Bài học: Trường em Ngày: 5/9 9/9 Unit: My school Date: Sep 5-9 T

Catalogue 2019

Dieãn ñaøn trao ñoåi 75 THÀNH NGỮ TRONG CUNG OÁN NGÂM KHÚC NGUYỄN GIA THIỀU Expressions in Cung oan Ngam Khuc Nguyen Gia Thieu Trần Minh Thương 1 Tóm

Mau ban thao TCKHDHDL

Screen Test (Placement)

NI SƯ THÍCH NỮ GIỚI HƯƠNG: Thế giới xung quanh chúng ta sẽ rất ý vị, nên thơ, nên nhạc * LỜI CUNG KÍNH ĐẾN TS. THÍCH NỮ GIỚI HƯƠNG Trụ trì Chùa Hương

(Microsoft Word - 4. \320\340o Thanh Tru?ng doc)

Lesson 10: Talking business (continued) Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (tiếp tục) Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời b

Quan niệm nghệ thuật về con người của Rabindranath Tagore trong thơ trữ tình – tình yêu (Khảo sát qua tập Tâm tình hiến dâng)

Lesson 4: Over the phone (continued) Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (tiếp theo) Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn

Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Microsoft Word - Kindness and Mercy-2 Stories.docx

T p h ho h r ng i h n h Ph n D: Khoa h h nh trị, Kinh tế và Pháp luật: 26 (2013): TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐI LÀM THÊM ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊ

36

Untitled

Bình giảng 14 câu đầu bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng

Successful Christian Living

Tập huấn Kinh doanh lưu trú DU LỊCH tại nhà dân Bài 4: Phục vụ khách lưu trú esrt programme

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72A, số 3, năm 2012 BÚT PHÁP CHÍNH LUẬN TRONG VĂN XUÔI TRẦN NHÂN TÔNG Trần Thị Thanh Trường Đại học Khoa học, Đại h

So sánh Truyện Kiều giữa bản gốc của Nguyễn Du và bản dịch tiếng Anh

Thuyết minh về Phố Cổ Hội An

TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ ISSN DẠY KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TIẾP CẬN DƯỚI GÓC ĐỘ HỌC THUYẾT HÀNH VI Nguyễn Hữu Long 1

Miêu tả người bạn thân nhất của em – Văn mẫu lớp 7

GIẢNG DẠY MÔN GIAO TIẾP LIÊN VĂN HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC QUA DỰ ÁN: TRƯƠ NG HỢP GIAO TIẾP LIÊN VĂN HÓA VIÊ T - TRUNG Nguyễn Đại Cồ Việt * Khoa Ng

TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ ISSN NHU CẦU HỌC TẬP KỸ NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, T

Truyện ngắn QUẢ PHỤ HOÀNG SA Kính tặng tất cả Quả Phụ Hoàng Sa ĐIỆP MỸ LINH Vừa đẩy cửa bước vào, Bằng hơi khựng lại, vì tiếng đàn và giọ

UW MEDICINE PATIENT EDUCATION Crutch Walking vietnamese Đi Bằng Nạng Hướng dẫn từng bước và những lời khuyên về an toàn Tài liệu này hướng dẫn cách sử

Phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều

Về khả năng của sẽ trong vai trò đánh dấu thời tương lai tiếng Việt Về khả năng của sẽ trong vai trò đánh dấu thời tương lai tiếng Việt Bởi: Trần Kim

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 25 (2009) Thành phần khởi ngữ trong câu tiếng Việt xét về mặt hệ thống Nguyễn Lân Trung* Trường Đại học Ngo

Thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam – Bài tập làm văn số 4 lớp 8

Microsoft Word - 7_ Ly_8tr _ _.doc

Bài tập làm văn số 1 lớp 7 - Đề 4

Giải bài tập Tiếng Anh lớp 6 mới Review 1 (Unit 1-2-3)

Microsoft Word - NGÔI-SAO-ẤY-VỪA-ĐÃ-LẶN.docx

I _Copy

MỘT CÁCH HIỂU VỀ TỪ ĐỊA PHƯƠNG

Microsoft Word - 03-GD-HO THI THU HO(18-24)

Document

(Microsoft Word \320? TH? MINH TH?O _thu binh__T\320_.doc)

FAQs Những câu hỏi thường gặp 1. What is the Spend Based Rewards program for Visa Vietnam? The Spend Based Rewards program for Visa Vietnam is a servi

CHUYỂN THỂ KÍ HIỆU BIỂU THỊ THỜI GIAN TỪ VĂN CHƯƠNG ĐẾN ĐIỆN ẢNH TRONG TRƯỜNG HỢP TÔI THẤY HOA VÀNG TRÊN CỎ XANH (Dưới góc nhìn liên văn bản và liên k

Kho Tàng Tâm Của Đấng Giác Ngộ

Phân tích cái hay, cái đẹp của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ

Thuyết minh về lễ hội làng – Văn mẫu lớp 9

Phân tích nét hung bạo và vẻ đẹp trữ tình của hình tượng sông Đà trong tác phẩm Người lái đò sông Đà – Văn hay lớp 12

Tả cảnh mặt trời mọc trên quê hương em

Phân tích truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG HƯỚNG KHAI THÁC KHI VẬN DỤNG HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA C.MÁC TRONG

Using a Walker - Vietnamese

H_中英-01.indd

CHƯƠNG I

Nghiên cứu Tôn giáo. Số PHẬT ĐÀI QUỐC THÁI DÂN AN THIỀN VIỆN TRÚC LÂM TÂY THIÊN Đại đức Thích Kiến Nguyệt, trụ trì Thiền viện Tây Thiên (Vĩ

MỞ ĐẦU

Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua bài Tự tình II của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương – Bài tập làm văn số 2 lớp 11

Nhà thơ Tô Kiều Ngân - từ đời lính đến Tao Đàn Thi sĩ Tô Kiều Ngân Văn Quang Viết từ Sài Gòn Lâu lắm rồi, tôi không gặp anh Tô Kiều Ngân, mặc dù chúng

An Giang University Journal of Science 2017, Vol. 13 (1), NHỮNG YẾU TỐ CÁCH TÂN TRONG VĂN HỌC QUỐC NGỮ NAM BỘ CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX Nguy

Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh

cover.ai

Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH ng nghiệp Th ph m T h inh -2017) NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG THÀNH PHỐ TÂY NINH VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Tả một cảnh đẹp mà em biết

Tùng, Một Chỗ Ngồi Dưới Chân Cầu Thang _ (Nguyễn Vĩnh Nguyên) (Tạp ghi)

Hocvan12.com I. Kiến thức cơ bản 1. Kiến thức về tác giả - Vị trí nhà thơ: Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong ph

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM HỮU VIỆT Bản đồ các thổ ngữ tiếng Nghi Lộc tỉnh Nghệ An LUẬN VĂN THẠC SĨ LÝ LU

Microsoft Word - doc-unicode.doc

Ca Sĩ Rừng Xanh và Người Tù Binh Nhất Hướng Nguyễn Kim Anh Truyện ngắn được trích trong: CỬA TRỜI RỘNG MỞ Chúng tôi bị đưa đến một cái lán nhỏ trong c

Hotline: Mai Châu - Hòa Bình 2 Ngày - 1 Đêm (T-D-VNMVHBVCI-36)

KHUYÊN NGƯỜI NIỆM PHẬT

TIÕP CËN HÖ THèNG TRONG Tæ CHøC L•NH THæ

Mùa Xuân Nào Cho Em Tôi liếc nhìn chiếc đồng hồ treo tường, mười giờ đúng. Chỉ còn hai tiếng nữa là năm cũ sẽ qua đi để nhường chỗ cho năm mới. Một mù

Nội san số 11, tháng 4 năm 2016 Kyõ thuaät chaøo Haï 6 th Floor, TID Building, # 4, Lieu Giai Street Ba Dinh Dist., Hanoi, Vietnam


Microsoft Word - Tu vi THUC HANH _ edited.doc

Microsoft Word TÀI LI?U GIÁO D?C CHÍNH TR? TU TU?NG P2.doc

Bản ghi:

CÁCH GIẢNG DẠY TỪ LÁY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TEACHING DUPLICATED WORD IN VIETNAMESE FOR FOREIGNER Trần Trọng Giảng & Phạm thị Lại Giang Vietnamese Department Journalism Foreign Language Center Vietnam News Agency Tóm tắt Abstract Currently in Vietnam, there are more people wanting to understand our culture and our country every day through Vietnamese language, poetry, traditional songs, folk songs, and so on. In order to understand Vietnampeople need to understand Vietnam s culture, in which case they should understand the Vietnamese language. Duplicated words in Vietnamese exist in considerable numbers, and are used in various fields, from daily conversation, to poems, folk songs, idioms, sayings, literature and even in political speeches. While following specific grammar rules, they also reflect many different nuances of meaning. Obviously Vietnamese people can use them easily when we want to convey certain information or emotions, and even children can understand them from the poems and folk songs which are sung to them by their mother. But to a foreigner, understanding them is a big effort. In this paper, I would like to give some suggestions of ways to teach these words to learners who speak English as their first language, according to the following outline: 1. GIỚI THIỆU Introduction Từ láy mang trong mình những đặc trưng có tính chất loại hình của tiếng Việt cũng như các ngôn ngữ đơn lập khác ở phương Đông. Đây là một hiện tượng đặc trưng cho loại hình ngôn ngữ đơn lập, phân tích tính, không phải ngôn ngữ nào cũng có. Chính các phương thức láy ở các ngôn ngữ này đã giúp cho từ láy có sức phái sinh cao (derivative) và lực cấu tạo mạnh.từ đó có thể nói từ láy là một sự hòa phối ngữ âm giữa các yếu tố tương ứng của các âm tiết và có tác dụng biểu trưng hóa. Vì thế nội dung ngôn ngữ chứa đựng trong mỗi từ láy, bên cạnh những đặc điểm vốn có như những Duplicated words are characteristic of the Vietnamese language and also of other mono-syllabic languages from the East. They are a phenomenon found only in mono-syllabic languages, yet not all such languages have them. In those languages, many duplicated words can be derived from one root word, and so they are a powerful creation. It can be said that the duplicated word is a phonetic orchestration between corresponding elements of the syllable and the symbol, and they have a symbolic effect. Therefore the meanings of these kinds of words, besides their face-value 1. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

từ khác, còn có những đặc điểm rất riêng. Thêm vào đó, nhìn từ góc độ sử dụng, từ láy có ba giá trị: giá trị gợi tả, giá trị biểu cảm và giá trị phong cách. Giá trị gợi tả làm cho người đọc, người nghe cảm thụ và hình dung được một cách cụ thể tinh tế sống động như âm thanh, hình ảnh, màu sắc của sự vật mà từ đó biểu thị. Giá trị tượng thanh của từ láy có khả năng mô phỏng hay miêu tả những âm thanh trong tự nhiên và giọng nói con người một cách tinh tế và hài hoà. Giá trị biểu cảm là khả năng biểu đạt thái độ cảnh tỉnh, tình cảm của người nói đối với sự vật hiện tượng. Giá trị phong cách là khả năng sử dụng từ láy trong nhiều phong cách khác nhau. Đối với mỗi phong cách riêng từ láy cũng thể hiện khả năng riêng của mình. Đối với phong cách nghệ thuật, từ láy được sử dụng rất phong phú và đa dạng. Mỗi từ láy như là một nốt nhạc trong bản nhạc âm thanh, chứa đựng trong mình một bức tranh cụ thể của các giác quan từ thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác cho đến khứu giác. Cho nên từ láy là công cụ tạo hình đắc lực của nghệ thuật văn học nhất là thi ca. meaning, also have their own special associations. Furthermore, from the vocabulary aspect, a duplicated word has three values: description, expression, and style. The descriptive value helps the reader or listener feel and picture the subtle or lively atmosphere such as the sound, picture, or colour of something these words want to describe. The onomatopoeic values of duplicated words have an ability to symbolize or describe sounds in nature, or a human being s voice, in a delicate and harmonious way. The value of these expressions is the ability to express a warning attitude, or the emotion of the speaker towards the things or the phenomena. The value of style is the ability to use duplicated words in many different styles. For each style, duplicated words have their own characteristics. Duplicated words in Vietnamese exist in considerable numbers, and are used in various fields. Each duplicated word is a musical note in a beautiful song, which contains specific pictures of all the senses of sight, hearing, touch, taste, and smell. Because of that, it can be said duplicated words are the tools that create an effective form of literature, art, and especially poetry.. 2. TỪ LÁY TRONG TIẾNG VIỆT Duplicated words in Vietnamese 2. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

Trong tiếng Việt, từ láy chia thành ba loại là láy hai âm tiết, láy ba âm tiết và láy bốn âm tiết. Và trong đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung phân tích từ láy có hai âm tiết. In Vietnamese, duplicated words are divided into three groups: two syllables duplicated, three syllables duplicated and four syllables duplicated. In this paper, we will only focus on analyzing two-syllable duplicated words.2.1. Tứ láy hoàn toàn - Fully duplicated words Trong dạng từ này thì từ gốc (root) được lặp lại hoàn toàn, và chỉ có một chút khác biệt nhỏ là trọng âm (stress) khi phát âm Trong Tiếng Việt, từ láy hoàn toàn có vào khoảng hơn 837 đơn vị. Xét trên cả hai mặt ngữ âm và ngữ nghĩa, đó là những từ láy mà: Về mặt hình thức Thành tố gốc được giữ lại ở thành tố láy dưới hai hình thái cơ bản: - Thứ nhất: Giữ nguyên cả hai bộ phận: âm đoạn tính và siêu đoạn tính (thanh điệu) dưới hình thức chữ viết kiểu như: xanh xanh, vàng vàng. - Thứ hai: Có sự biến đổi cả hai bộ phận một hoặc chỉ biến đổi riêng thanh với những trường hợp thành tố gốc (âm tiết) mang thanh trắc kiểu như: đo đỏ, trăng trắng, mằn mặn Hoặc vừa biến thanh vừa biến vần đối với những trường hợp mang thanh trắc, nhưng chỉ có hai thanh sắc và nặng, với phụ âm cuối: - p, -t, -c, -ch. Sự biến thanh và biến vần ở đây có quy luật chặt chẽ. Nói chung, thanh trắc được chuyển sang thanh bằng (luật bằng- trắc, cùng âm vực ), phụ âm tắc được chuyển thành phụ âm mũi cùng cặp: P m chiêm chiếp, cầm cập T n chan chát, rần rật In this group, total reduplication involves copying the entire word base, with just a small difference in the stress tones when it is pronounced. In Vietnamese, there are are about 837 units of fully duplicated words. Considering both phonetic and semantic, those duplications include the following: About the formation: The root is retained in the duplicated word in two basic forms: - First: keep two parts in full: segmental and supra-segmental in written form, such as : xanh xanh, vàng vàng Second: having variations in each of the two parts, or just in tone in the case of the root having a higher tone, (such as đo đỏ, trăng trắng, mằn mặn) or varying in tone and syllable, as in the case of the root ending in a final consonant: - p, -t, -c, -ch. The variation in tones and syllables in this case follows strict rules. In general, higher tones are changed into a flat tone (rules bằngtrắc), and nasal consonants are changed into other nasal consonant in the pair: 3. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

C ng eng éc, ùng ục Ch nh chênh chếch, bình bịch 2.2. Tứ láy bộ phận Partially duplicated words Đối lập với từ láy hoàn toàn, ta có từ láy bộ phận. Nếu như từ láy hoàn toàn là những từ láy mà về mặt hình thức, thành tố gốc về cơ bản được giữ lại toàn bộ ở thành tố láy thì từ láy bộ phận chỉ giữ lại một phần nào đó của thành tố gốc mà thôi. Trong từ láy đơn có hơn 2373 từ láy bộ phận. Hai loại từ láy bộ phận có khả năng phân xuất rõ nét trên cả hai mặt ngữ âm và ngữ nghĩa. Đó là từ láy phụ âm đầu (thường gọi là từ láy điệp âm), gồm 1792 đơn vị, ví dụ như: đúng đắn, vuông vắn, xanh xao, vàng vọt và từ láy vần (thường gọi là từ láy điệp vần) gồm 581 đơn vị, ví dụ như: lòng thòng, khéo léo, lưa thưa Contrast fully duplicated words with partially duplicated words. Fully duplicated words are words which are doubled in form, and the root is basically unchanged, but in partially duplicated words, only some part of the root is kept. There are more than 2373 partially duplicated words, and there are two kinds of this group, which can be clearly expressed as phonetic and semantic. They can have either the initial consonant duplicated (alliteration) such as: đúng đắn, vuông vắn, xanh xao, vàng vọt; or the entire syllable duplicated as a rhyme, such as: lòng thòng, khéo léo, lưa thưa. a. Từ láy phụ âm đầu (điệp vần) -Initial consonant duplicated (alliteration) Đó là những từ láy mà trong quá Initial consonant duplicated trình tạo nên phụ âm đầu của thành tố gốc (alliteration) These are duplicated words được láy lại còn phần vần thì thay đổi. which are made by copying the initial Thanh điệu có thể giữ nguyên hoặc biến đổi consonant of the root, and changing the nhưng phải cùng âm vực syllable. The tone can be the same or đỏ đắn, trắng trẻo, đẹp đẽ, bập changed, but it must be in the same pitch. bềnh, thập thò, thẹn thùng, thậm thụt, lấp ló, Example: đỏ đắn, trắng trẻo, đẹp đẽ, bập ngấm nguýt bềnh, thập thò, thẹn thùng, thậm thụt, lấp ló, Thuộc loại này ta có thể chia thành 2 nhóm: ngấm nguýt -Thành tố gốc ở trước. đỏ đắn, xanh This group can be divided into two kinds: xao, trắng trẻo - The root at the beginning: Ex: đỏ đắn, - Thành tố gốc ở sau. thập thò, lấp xanh xao, trắng trẻo lánh, ngấm nguýt - The root at the end: Ex: thập thò, lấp lánh, ngấm nguýt b. Từ láy vần - Syllable duplicated 4. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

Đó là từ láy mà khi cấu tạo nên chúng, bộ phận vần của thành tố được giữ lại ở thành tố láy, phần phụ âm đầu thay đổi. Cũng như nhiều trường hợp khác thanh điệu tuy có thể biến đổi, nhưng nói chung đều cùng âm vực. Trong Tiếng Việt, thuộc loại từ láy này có vào khoảng 581 đơn vị. khéo léo, thu lu, chót vót, xởi lởi, xẻn lẻn, co ro, khọm lọm, bùng nhùng, bắng nhắng, chơi vơi, bẻo lẻo, bủn rủn, chênh vênh, càu nhàu, kèm nhèm, tò mò, lò mò, lơ xơ, lom khom, lọm khọm Cũng như từ láy điệp âm nói trên, căn cứ vào vị trí của thành tố gốc, ta cũng có thể phân chia loại từ láy này thành hai nhóm: - Thành tố gốc đứng trước. khéo léo - Thành tố gốc đứng sau. lom khom Nét nổi bật đối với loại từ láy này là cả hai thành tố phần lớn đều mang cùng một thanh điệu. Syllable duplicated: These are duplicated words which are made by copying syllables, while the initial consonants are changed. Tones can be changed but must be in the same pitch. In Vietnamese, this group has about 581 units. Example: khéo léo, thu lu, chót vót, xởi lởi, xẻn lẻn, co ro, khọm lọm, bùng nhùng, bắng nhắng, chơi vơi, bẻo lẻo, bủn rủn, chênh vênh, càu nhàu, kèm nhèm, tò mò, lò mò, lơ xơ, lom khom, lọm khọm Based on the position of the root element, this group is divided into two kinds: - The root at the beginning : Ex: khéo léo - The root at the end: Ex: lom khom For this kind of duplicated word, their special feature is that most of them are in same tones. 3. CÁCH GIÀNG DẠY TỪ LÁY TRONG TIẾNG VIỆT Teaching duplicated words in Vietnamese Language for foreigners 3.1. NGUYÊN TẮC GIẢNG DẠY TỪ LÁY Rules for teaching duplicated words: Giáo viên cung cấp cho học viên tài The Teacher gives an essay or a story liệu, chẳng hạn như một bài viết, một câu with appropriate grammar structures and chuyện với cấu trúc ngữ pháp và từ vựng vocabulary to the student. Take note of the phù hợp với trình độ của học viên. Chú ý meanings of the root words, and give all nghĩa từ gốc của từ láy và cung cấp các duplicated words from this root, with their nghĩa của từ láy. Yêu cầu học sinh làm meanings. The Teacher asks the Student to những bước theo sơ đồ bên dưới, từ đó xác work as per the diagram below, then định nghĩa đúng nhất của từ láy, và cách sử identifies the best meaning of each dụng chúng.so sánh với tính từ gốc và với duplicated word and how to use it. Make a từ láy giảm của tính từ gốc. Cần phân biệt comparision between the root word and the rõ, khi từ láy trong tiếng Việt là loại tính từ, reduced duplication. The Teacher should 5. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

nhưng khi chuyển nghĩa sang tiếng Anh có thể vẫn có tính từ tương ứng, có thể là động từ, có thể là trạng từ, và cũng có thể là một cụm từ. Về mặt ý nghĩa của từ, giáo viên cần nhấn mạnh cho học viên dạng nghĩa mang tính tích cực hay mang tính tiêu cực, tính chủ động (transitive) hay tính bị động (intransitive). inform the Student that although duplicated words are adjectives in Vietnamese, they can be verbs, adverbs, or phrases in English. Considering the meanings of these words, the Teacher needs to emphasise to the Student which words are negative, positive, transitive or intransitive in meaning Bước 1: NHÌN CẨN THẬN VÀO TỪ VÀ PHÁT ÂM ĐÚNG LOOK CAREFULLY AT THE WORD AND PRONOUNCE CORRECTLY Tách từ gốc và các từ láy riêng biệt separating root and duplicated word Nhìn xung quanh từ để xác định ngữ cảnh - reading around Nhìn to vào từ - look at word identify the situation Xác định thành phần láy identify Nhìn và đọc cả câu- look at and read whole sentence. duplicated element. Đọc lên câu phía trước. Read previous sentence Xác định tính từ gốc identify root element - Tiếp tục đọc để hiểu hơn về từ. 6. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

Bước 2: ĐOÁN NGHĨA ĐÚNG NHẤT CỦA TỪ GUESS THE BEST MEANING OF WORD Nếu học sinh không có một khái niệm nào về ýnếu học viên có thể đoán được nghĩa của từ láy, nghĩa của từ, có thể tra từ điển- If student has no hay từ láy này không quan trong có thể bỏ qua và idea about the word, we can look it up in a đọc tiếp.- If student can guess meaning of this dictionary. word or it is not important, we can skip it. 3.2. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TỪ LÁY- Method of teaching duplicated words Bước 1: Yêu cầu học viên nhìn cẩn thận vào từ láy và quyết định cách đọc như thế nào. Khi học viên đọc từ láy một cách cẩn thận và lắng nghe âm của từ đó sẽ gợi nhớ cho học viên về từ mình đã học từ đó đoán được Ask the student to look carefully at the duplicated words and pronounce them. When students read and listen to these words, they can remember or guess their meaning. With totally new vocabulary, this 7. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

nghĩa của từ đó. Còn đối với từ mới hoàn toàn thì đây là bước giúp cho học viên nhớ về từ này để sử dụng trong tương lai. Bước 2: 2.1. Nhìn xung quanh từ mới để hiểu được ngữ cảnh bước này bao gồm: * Đọc cả câu * Đọc lại câu trước * Tiếp tục đọc để hiểu rõ hơn về ngữ cảnh 2.2. Nhìn vào từ để xác định thành phần láy, từ gốc Bước 3: Đoán nghĩa đúng nhất của từ láy Bước này quan trọng cho học viên, vì từ ngữ cảnh học viên có thể đoán được nghĩa của từ láy và cách sử dụng chúng. Hơn nữa, đối với những học viên đã biết từ này thì bước này giúp họ nhớ và hiểu rõ hơn 3.1. Nếu học viên hoàn toàn không có một khái niệm nào về từ mới này, hay từ mới này không quan trọng, giáo viên sẽ giải thích nghĩa theo bảng nghĩa mà giáo viên đã cung cấp. Giáo viên cần chú ý, nếu học viên cảm thấy khó khăn để hiểu những gì đang đọc, và từ này sẽ giúp cho học viên hiểu rõ hơn thì từ này là quan trọng. 3.2. Nếu học viên đã đoán được nghĩa của từ hay từ đó không quan trọng thì học viên có thể bỏ qua và tiếp tục đọc Không thực tế nếu giáo viên yêu cầu học viên tra từ điển tất cả những từ mới, đặc biệt là với đối tượng học viên học tiếng Việt là step helps students remember them in order to use them in future. 2.1.Looking around new words to understand the situation this step includes: * Read the whole sentence * Read again the previous sentence * Continue reading to understand the situation clearly 2.2. Look at the word to identify the duplicated element and root element. Guess the best meaning of the duplicated word This step is important for students, because from the situation, students can guess the meaning of the duplicated word and know how to use it. Furthermore, to the students who already know these word, this step helps them remember them better. 3.1. If students do not have any idea about these words, or these words are not important, the teacher can explain these words according to the table that the teacher has. The teacher should know that, if students find it hard to understand what they are reading, and this word can help students understand better, those words are important. 3.2. If a student can guess the meaning of the words or these words are not important, the student can skip them and continue reading It is not good for the teacher to ask 8. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

những người trưởng thành. Vì vậy sẽ hợp lý hơn nếu học viên bỏ qua và tiếp tục đọc nếu ngữ cảnh có thể giúp được học viên hiểu nghĩa của từ mới này và có thể thêm vào vốn từ vựng của mình students look up every new word, especially with adult students. It is more reasonable for students to skip these words and keep reading, as the context helps the student understand the meaning of new words so that they absorb them into their vocabulary. 3.3. Bài giảng minh họa- Illustrated teaching plan ĐỌC HIỂU READING COMPREHESION TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP INTERMEDIATE LEVEL SÁCH TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI QUYỂN 3 Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Văn Huệ Nhà xuất bản giáo dục 1. Trọng tâm Focusing - Đọc hiểu các từ láy như: đỏ đắn, xinh xắn, mền mệt, lành lạnh - Phân tích, đọc hiểu các từ láy liên quan như: đo đỏ, xinh xinh, mệt mỏi, lạnh lẽo, lạnh lùng. Từ đó giúp cho học viên hiểu rõ hơn giá trị biểu cảm, giá trị gợi tả, giá trị phong cách của các từ láy này. - Cách sử dụng các từ láy trên theo ngữ cảnh. -Ngôn ngữ đối chiếu: tiếng Anh. - Reading comprehension of duplicated words: đỏ đắn, xinh xắn, mền mệt, lành lạnh - Analysing, reading, and understanding related duplicated words (such as: đo đỏ, xinh xinh, mệt mỏi, lạnh lẽo, lạnh lùng) helps students understand better the value of expression, description, and style of these duplicated words - Ways of using these duplicated words in context. - Language comparison: English 2. Thời gian Duration: 60 phút 3. Yêu cầu Reqirement: Với bài giảng dưới đây, mục tiêu chính là giáo viên có thể hướng dẫn cho học viên được các nguyên tắc hình thành từ láy từ một tính từ gốc, hiểu rõ về ngữ nghĩa In this lesson plan, the teacher focuses on the rules of making duplicated words from root words, so students will understand clearly the meaning, and know 9. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

cũng như cách sử dụng chúng trong từng tình huống cụ thể, cũng như cách phân biệt được giữa từ láy và dạng láy Ví dụ như trong bài đọc trên thì từ chiều chiều là dạng láy chứ không phải từ láy. Bài giảng này chỉ qui hẹp trong phạm vi có từ gốc là một tính từ nên học viên ở trình độ này có thể so sánh phân biệt được sự giống và khác nhau của các từ láy có chung từ gốc, chẳng hạn như đo đỏ khác với đỏ đắn như thế nào, lạnh lùng khác với lạnh lẽo trong trường nghĩa nào hay cả hai từ này khác với tính từ gốc lạnh nhu thế nào từ đó có thể hiểu rõ, cảm nhận được giá trị biểu cảm, giá trị gợi tả hay giá trị phong cách của từ láy được thể hiện ra sao.trong những trường hợp cụ thể. how to use them in specific situations, and be able to distinguish between duplicated words and duplicated forms. (For example, in the essay in Part 4, the word chiều chiều is a duplicated form; it is not a duplicated word.) This lesson is limited to adjectival root words, and students at this level can compare different duplicated words from same root word, such as the difference between đo đỏ and đỏ đắn, or lạnh lùng and lạnh lẽo, and what the difference is between them and their root words. In this way they can better understand and feel the value of expression, description and style of these duplicated words in specific situations. 4.1 Giáo án: A. Đọc hiểu: 20 phút a. Đọc đoạn văn sau: 5 phút 4. BÀI GIẢNG CHI TIẾT LESSON PLAN Trời Sài Gòn mùa này thời tiết thật dễ chịu, cứ đến chiều chiều thì không khí trở nên lành lạnh, không còn lạnh lẽo như những ngày giông bão vừa qua. Lúc đó tôi rất thích tìm một quán cà phê bên lề đường ngồi để nhìn ngắm mọị người qua lại. Những cô gái trông thật xinh xắn với những khăn choàng hờ hững vắt qua vai. Những cặp vợ chồng chở những đứa con với làn da đỏ đắn trong nắng chiều, trông họ hạnh phúc làm sao. Gió lạnh hiu hiu thổi làm tan đi cái cảm giác mền mệt trong người sau một ngày dài làm việc. b. Giải thích từ: 25 phút * lạnh và các từ láy của lạnh : a1. Có nhiệt độ thấp; trái với nóng - Having a low temperature Nước lạnh - Cold water 10. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

Hay Trời trở lạnh lạnh cóng cả tay. The weather has become cold, making my hands numb. a2. Có cảm giác gai người do sợ hãi - Have a feeling shock someone through fear Anh làm tôi sợ lạnh cả người. You make me frozen with fear. a3. Có thái độ không hề có tình cảm gì trong quan hệ- Have an attitude that is emotionless in a relationship Nói chuyện mà mặt ông ta lạnh như tiền. He keeps himself aloof from the conversation. a4. (Màu) gợi cảm giác lạnh lẽo: (colour) cause a cold feeling Ông ấy thích dùng gam màu lạnh cho nhà cửa của mình He likes to use a cool colour for his door. Từ láy giảm lành lạnh có thể được sử dụng trong tất cả các nghĩa trên: (a1) lạnh - low temperature lành lạnh (a2) lạnh - Have a feeling of shock someone through fear lành lạnh (a3) lạnh - Have an attitude that is emotionless in a relationship lành lạnh (a4) lạnh - (colour) cause a cold feeling lành lạnh Ví dụ 1b: Từ láy của lạnh là lạnh lẽo có các nghĩa sau: (b1) Lạnh do nhiệt độ thời tiết thấp - Cold by cold weather temperatures. Vào đông rồi, trời lạnh lẽo quá. Winter comes, the weather is very chilly. (b2) Có cảm giác thiếu hơi ấm của con người (nơi chốn) -Feel a lack of warmth from other people (places) Căn nhà này hình như lâu rồi không có người ở thì phải, tôi thấy nó lạnh lẽo quá. 11. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

This house seems like no one has lived here for a long time, it feels very bleak. (b3) Thiếu thân mật, không có chút tình cảm trong quan hệ đối xử -Lacking informality, not have even a little emotion in a relationship Ông ta là một người lạnh lẽo, chẳng bao giờ thấy ông ấy thân mật với ai. He is a heartless person; I ve never seen him be informal with anyone. Vì vậy từ láy lạnh lẽo có các nghĩa sau: (b1) Lạnh do nhiệt độ thời tiết thấp-cold by cold weather temperatures chilly, frosty (b2) Có cảm giác thiếu hơi ấm của con người Have a feeling of lacking warmth from other people - (b3) Thiếu thân mật, không có chút tình cảm trong quan hệ đối xử - Lacking informality, not have even a little emotion in a relationship heartless / cold-blooded Ví dụ 1c: Từ láy của lạnh là lạnh lùng có các nghĩa sau: (c1) Lạnh do thiếu hơi ấm, làm tác động mạnh đến tâm hồn, tình cảm - cold, lacking warmth, having a strong effect on your soul and feelings- Mưa gió lạnh lùng làm ai cũng ngại đi ra ngoài. The biting wind and rain makes everyone afraid to go out (c2) Tỏ ra thiếu hẳn tình cảm, thiếu thân mật vồn vã trong quan hệ tiếp xúc với người, việc -To show a lack of feelings lacks informality, in approaching people Sau khi nghe tin đó, chi ấy bình tĩnh đến lạnh lùng. After hearing that news, she was calm to the point of numbness. Từ láy lạnh lẽo có các nghĩa sau: (c1) Lạnh do thiếu hơi ấm, làm tác động mạnh đến tâm hồn, tình cảm- cold lacking warmth, having a strong effect on your soul and feelings- Cold/freezing (c2) Tỏ ra thiếu hẳn tình cảm, thiếu thân mật vồn vã trong quan hệ tiếp xúc với người, việc - show a lack of feeling, lack informality, in one s approach to people or work insensibility / emotionless / heartless / glacial Nghĩa của tính từ lạnh và các từ láy của nó theo bảng sau: 12. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

Định nghĩa Definition Nhiệt độ thấp low temperatur e cảm giác lạnh do bị tác động shocking thái độ attitu de màu sắc colour không ấm cúng- nơi chốn not homey tình cảm emotion lạnh X X X X X X lành lạnh X lạnh lẽo X X X lạnh lùng X X X X quan hệ relationship mệt và các từ láy của nó: a. Có cảm giác khó chịu trong cơ thể vì sức lực bị tiêu hao quá mức- Having discomfort in the body because of excessive energy expended Đi bộ xa nên tôi rất mệt. A long walk makes me very tired. b. Không được khoẻ - not healthy Ba tôi còn mệt. My father is still unwell. c. Còn phải cố gắng hơn nữa; Còn mất nhiều thời gian nữa - need to try more or need to take longer time to finish something Còn mệt mới hoàn thành việc ấy. You must work harder in order to complete that task. Từ láy giảm mền mệt chỉ có nghĩa trong trường hợp a và b. Mệt mỏi: Mệt đến mức không còn muốn hoạt động nữa- So tired that it makes us not want to do anything else. Mệt mỏi sau một ngày lao động nặng nhọc. Exhausted after a hard day s work. Định nghĩa discomfort unhealthy hard work exhausted mệt X X X 13. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

mền mệt X X mệt mỏi X Xinh Có đường nét, vẻ dáng trông đẹp mắt, dễ ưa -Beautiful: beautiful appearance, easy to like Ngôi nhà này xinh thật đấy, đúng không? This house is beautiful, right? Xinh xắn: xinh, nhỏ, đáng yêu - Charming, tiny, lovely Nhà cô ấy tuy nhỏ nhưng trông rất xinh xắn. Her house is small but nice. Xinh xẻo: (kng) có nghĩa như xinh xắn Ôi, cái miệng xinh xẻo, đáng yêu quá! Oh, an adorable mouth, so lovable! Xinh xinh: xinh với vẻ dễ coi, ưa nhìn nice looking. đỏ : red a. Có màu như máu: Have the color of blood Cờ đỏ sao vàng - Red flag with yellow star (Vietnam s flag) b. Hồng hồng: a bit pink Nó mới uống một ly rượu nhỏ xíu mà mặt đã đỏ rồi. c. May mắn: lucky He just had a small drink but his face is reddening already. Nó đỏ quá, làm đâu trúng đó. He s so lucky, he has the Midas touch. (Everything he touches turns to gold.) 14. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

Đỏ đắn: hồng hào, thể hiện sự khỏe mạnh - ruddy, healthy appearance Dạo này trông ông ấy đỏ đắn hẳn ra. These days, he has a healthy colour. Định nghĩa colour redden lucky healthy glow đỏ X X X đo đỏ X X đỏ đắn X c. Củng cố lại nghĩa của đoạn văn trên bằng phương pháp ngữ pháp- dịch (grammar translation method): 10 phút B. Trả lời câu hỏi: 1. Từ lành lạnh trong bài có nghĩa: a. rất lạnh b. không lạnh lắm c. lạnh và khó chịu d. lạnh 2. Từ xinh xắn trong bài có nghĩa: a. xinh b. nhỏ và xinh c. rất xinh d. xinh đẹp 3. Từ đỏ đắn trong bài có nghĩa: a. rất đỏ b. màu của sự mạnh khỏe c.hơi đỏ d.đỏ vì không khỏe 4. Từ mền mệt trong bài có nghĩa: a. mệt b. hơi mệt c. rất mệt d.mệt và mỏi 4.2. Bài tập thực hành: Điền từ láy thích hợp ở trên vào chỗ trống: a. Từ ngày cô ấy ra đi, căn nhà trở nên. b. Trông anh hẳn ra. c. Sau khi uống thuốc, cô ấy cảm thấy nên phải nằm xuống. d. Ông ta là một người, chưa bao giờ tôi thấy ông ấy cười cả. e. Bước vào căn nhà đó tôi cứ thấy trong người. 15. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

f. Mơ ước của tôi bây giờ là làm sao có được một căn nhà nhỏ,. g. Người mẹ cứ ngắm mãi bàn tay nhỏ nhắn, của đứa con. h. Mới uống một ly bia nhỏ mà mặt anh đã rồi. 5. KẾT LUẬN - Conclusion Từ láy trong tiếng Việt chiếm một số lượng đáng kể, và giá trị sử dụng của chúng rất phong phú, đa dạng từ những câu nói hàng ngày cho đến những vần thơ,ca dao, tục ngữ hay những bài văn, thậm chí ngay cả trong những bài chính luận Chúng không những thuộc một phạm trù ngữ pháp nhất định, mà còn phản ánh lên những nghĩa rất riêng biệt. Một điều rõ ràng là người Việt chúng ta có thể sử dụng chúng một cách dễ dàng khi muốn truyền tải một thông tin nào đó. Nhưng để người nước ngoài học tiếng Việt hiểu và sử dụng từ láy trong tiếng Việt một cách chính xác là một vấn đề không đơn giản.ngay cả trong định nghĩa của tứ láy vẩn còn nhiều bàn cãi, tranh luận điều đó cũng cho thấy sự phức tạp của chúng. Như phân tích ở trên, từ láy trong tiếng Việt không những tuân thủ theo phạm trù ngữ pháp, mà ngữ nghĩa còn mang tính gợi tả, biểu cảm và phong cách Vì vậy khi chuyển dịch từ láy trong tiếng Việt sang tiếng Anh thì khó có từ tương đương về nghĩa hay loại từ. Trong giới hạn của bài viết này, chúng tôi chỉ phân tích từ láy dựa trên những định nghĩa truyền thống và phân loại theo các dạng là láy hoàn toàn, láy bộ phận và có từ gốc là tính từ. Nhưng không phải lúc nào tiếng Anh cũng có tính từ tương đương, mà có khi là một bổ từ Duplicated words in Vietnamese exist in considerable numbers, and are used in various fields, from daily conversation, to poems, folk songs, idioms, sayings, literature and even in political speeches. While following specific grammar rules, they also reflect many different nuances of meaning. Obviously Vietnamese people can use them easily when we want to convey certain information or emotions, and even children can understand them from the poems and folk songs which are sung to them by their mother. But to a foreigner, understanding them is a big effort. Even trying to define duplicated words still results in diffeing opinions and discussions. All this tells us how complicated they are. As we said earlier, duplicated words not only follow grammar rules but also express values of expression, description, style, and so on. Because of these matters, when we translate these words into English, it is difficult to find a word which is the same kind of word, with the same meaning. In this paper, we analysed words according to their traditional definition and classified them into fully and partially duplicated words, when their roots are adjectives. And as we know, these words are adjectives in Vietnamese, but when we translate them 16. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

(adverb) hay một cụm từ (phrase), hoặc chuyển đổi cả trạng thái ngữ nghĩa; Ví dụ khi phân tích từ êm và dạng láy êm êm, với các từ láy của nó như êm ấm; êm đềm thì khi qua tiếng Anh, từ êm không chỉ trạng thái của sự vật chúng ta mô tả, mà chỉ có từ chỉ về cảm nhận của người nói về sự vật đang được mô tả.và chính vì từ láy trong tiếng Việt có giá trị gợi tả, biểu cảm và phong cách nên trong nhiều trường hợp, từ láy của một tính từ gốc đã thoát ra khỏi phạm trù ngữ nghĩa thuần túy của chúng, hay nói cách khác là từ láy mang một nghĩa riêng biệt, khác hoàn toàn với tính từ gốc. Vì vậy trong đề tài này, chúng tôi phân tích từ láy theo tính từ gốc, chứ không phân tích theo kiểu láy. Vì như vậy, chúng ta mới có thể so sánh để thấy sự khác biệt đó như thế nào, và cách sử dụng chúng ra sao trong tiếng Anh. into English, they can be verbs, adverbs, phrases, or may even change their semantic state. For example, when we analyse word êm and its duplicated words êm êm, êm ấm, êm đềm : in English, êm is not a state of being that we talk about; instead it is a feeling of the speaker about an object. And because duplicated words in Vietnamese always reflect a value of expression, description and style, there are many words which are beyond the meaning of the root words, and have quite different meanings. That is why we should teach students duplicated words in conjunction with their own root words, rather than teach many kinds of duplicated words all together. A. TÀI LIỆU LÝ LUẬN: TÀI LIỆU THAM KHẢO- REFERENCES 1. Diệp Quang Ban (1989), Ngữ pháp tiếng Việt phổ thông 2. Nguyễn Tài Cẩn -Ngữ pháp Tiếng Việt - Nxb Đại học quốc gia. Hà Nội 1999 3. Đỗ Hữu Châu -.Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt - Nxb giáo dục Hà Nội 1999 4.Gs.Đinh Văn Đức, Về tiểu loại "tổng hợp" trong các thực từ tiếng Việt 5. Phạm Văn Hảo, Bàn thêm về từ láy trong phương ngữ Nam bộ- Từ Láy-Những Vấn Đề Còn Bỏ Ngỏ. 6. Hoàng Văn Hành (1985), Từ láy trong tiếng Việt 7. Hoàng Văn Hành chủ biên (1995), Từ điển từ láy tiếng Việt - Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội 17. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

8. Phi Tuyết Hinh, Từ láy không rõ thành tố gốc và vấn đề biểu trưng ngữ âm trong từ biểu tượng tiếng Việt Từ Láy-Những Vấn Đề Còn Bỏ Ngỏ 10. Nguyễn Xuân Kính - Thi pháp ca dao, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2007 11. Hà Quang Năng, Vấn đề từ láy trong tiếng Việt-Từ Láy-Những Vấn Đề Còn Bỏ Ngỏ. 12. Nguyễn Phú Phong - Về vấn đề láy từ trong tiếng Việt (Sur le redoublement en vietnamien), Tập san Khoa Học Xã Hội (Revue des Sciences Sociales) n 1, 1976 :73-81. Paris. Repris dans Ngôn Ngữ (Revue Langages), 2, 1977: 61-68. Hanoi, Vietnam 13. Đào Thán, Láy với iêc - một dạng láy đặc biệt trong lời nói -Từ Láy-Những Vấn Đề Còn Bỏ Ngỏ. 14. Le Hong Phuong, Azim Rousannaly- Flora, France, Nguyen thi Minh Huyen- Hanoi Uni of Science, Finate State Description of Vietnamese Reduplication 15. Sonny X Vu, A unified analys of some Vietnamese Reduplication forms - Massachusetts Institute of technology. 16. Emeneau, M. B. (1951), Studies in Vietnamese (Annamese) grammar. University of California publications in linguistics (Vol. 8). Berkeley: University of California Press 17. Thompson, Laurence E. (1991), A Vietnamese reference grammar. Seattle: University of Washington Press. Honolulu: University of Hawaii Press. (Original work published 1965). 18. Wiburd Ronnie (1973), The phonology of reduplication 19. Ngô Thanh Nhân (1984), The syllabame and patterns of word formation in Vietnamese -New York University. 20. Vũ Thể Thạch (1992), Consonant copying and tone harmony in Vietnamese reduplicative University of Illinoise B. TỪ ĐIỂN: 1. Từ điển từ láy Tiếng Việt - Hoàng Văn Hành cùng các tác giả viện ngôn ngữ học. Nxb Giáo dục, Hà Nội 1995. 2. Từ điển Tiếng Việt / Anh-Việt - Ho Ngoc Duc and other members of the Free Vietnamese Dictionary Project (http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/dict/) 3.Từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê (chủ biên). Nxb Đà Nẵng 2000. 18. International Conference on Research and Teaching Vietnamese

4. Từ điển Anh Anh Roget s Thesaurus Peter Mark Roget 19. International Conference on Research and Teaching Vietnamese