Bao cao VBiS 6 thang dau nam 2014

Tài liệu tương tự
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NĂM 2014 VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO NĂM 2015 TS. Hà Huy Tuấn Phó Chủ tịch UBGSTC Quốc gia I. Diễn biến kinh tế toàn cầu và tình hình kinh

Microsoft Word - 2- Giai phap han che su phu thuoc kinh te vao Trung Quoc.doc

World Bank Document

Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông tiền tệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Tài chính, tín dụng, ngân hàng và lưu thông t

Microsoft Word - Vietnam Gap ghenh phia truoc.docx

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

`` NGHIÊN CỨU KINH TẾ VĨ MÔ 16/04/2019 BÁO CÁO Q thực hiện bởi Điểm nhấn GDP Q tăng 6,79% (yoy) tuy thấp hơn mức tăng trưởng của Quý 1.201

Microsoft Word - Tom tat luan an chinh thuc.doc

Microsoft Word - Noi dung tom tat

LỜI TỰA Sau khi cuốn sách Kinh nghiệm thành công của ông chủ nhỏ đầu tiên của tôi được phát hành, không ngờ chỉ trong vòng nửa năm đã có tới hơn một t

Báo cáo thường niên Doanh nghiệp Việt Nam 2010

Trung tâm WTO và Hội nhập Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH RỦI RO ĐỐI VỚI NGÀNH BÁN LẺ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

VIETNAM MACRO OUTLOOK 2019

Nghiên Cứu & Trao Đổi Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị Nguyễn Đình Luận Nhận bài: 29/06/ Duyệt đăng: 31/07/201

LUẬN VĂN: Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

AN NINH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TS. Vũ Đình Anh Chuyên gia Kinh tế Đảm bảo an ninh tài chính đang ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN HỮU MẠNH CƯỜNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠ

TỔNG QUAN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2012 VÀ TRIỂN VỌNG 2013 GS. Nguyễn Quang Thái 13 Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam I- Thành tựu quan trọng về kiềm chế lạm

Layout 1

Microsoft Word - BAI LAM HOAN CHINH.doc

CÔNG BÁO/Số /Ngày QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-KTNN ng

I - CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHỢ VÀ PHÂN LOẠI CHỢ :

Đối với giáo dục đại học, hiện có 65 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập với tổng số 244 nghìn sinh viên, chiếm 13,8% tổng số sinh viên cả nước; đã

Báo cáo việt nam

MỞ ĐẦU Trong hơn 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn kiên định và nhất quán đường lối phát triển nê n kinh tê thị trường định hướng xa hô i chu nghi a với nh

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 01 /QĐ-UBND An Giang, ngày 02 tháng 01 năm 2019 QUYẾT

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG NGUYỄN THỊ NGỌC NGA HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG N

Việt Nam Dân số: 86,9 triệu Tỷ lệ tăng trưởng dân số: 1,0% GDP (PPP, tỷ USD): 278,6 GDP bình quân đầu người (PPP, USD): Diện tích: km2 T

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

Bản dịch không chính thức Việt Nam Hoạt động xuất khẩu mạnh mẽ và nhu cầu nội địa cao là yếu tố làm cho tăng trưởng GDP năm 2018 đạt mức cao nhất tron

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN GIÁO: RA SỨC PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM NĂM BẢN LỀ CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM Ngô

Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Để hiểu xem một Ngân hàng Th

ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018, TÌNH HÌNH NHỮNG THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI (Báo

BÁO CÁO Về thực trạng và giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam PHẦN I Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ Việt Nam I. Vai trò của công

BỘ TÀI CHÍNH Số: 05/2019/TT-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 th

ỦY BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /BC-UBGSTCQG Hà Nội, ngày tháng năm 2017 BÁO CÁO

BỘ TÀI CHÍNH

Microsoft Word - Ēiễm báo

Bao cao dien hinh 5-6_Layout 1

KHỐI ĐẦU TƯ -- Ngân hàng TMCP Xăng VP5 (18T1-18T2), Lê Văn BÁO CÁO TIỀN TỆ dầu Petrolimex Lương, Tháng / Số 30 Tóm tắt nội dung Vụ Tín dụng cá

Thư Ngỏ Gửi Đồng Bào Hải Ngoại Của Nhà Báo Nguyễn Vũ Bình

TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN NÔNG NGHIỆP TÂY BẮC: NHẬN DIỆN THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nhà xuất bản Tha

(84.28) CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BẾN THÀNH (84.28) BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 BRC CÔNG TY

ỦY BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /BC-UBGSTCQG Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2018 B

VietnamOutlook_0611_VN

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Vietnam Bank for Industry and Trade BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN ANNUAL REPORT

QUỐC HỘI Luật số: /201 /QH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Dự thảo 2 LUẬT CHỨNG KHOÁN Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hò

IMF Concludes 2003 Article IV Consultation with Vietnam, Public Information Notice No. 03/140, December 8, 2003 (in Vietnamese)

hoav Thứ Hai, ngày 11/03/2019 Tin nổi bật Nhiều chuyên gia cho rằng, tiềm năng ở các vùng ngoại thành vẫn còn rất lớn. Trong khi các ngân hàng phải ch

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH PHÙNG THANH LOAN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM Chuy

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Đơn vị tính là Đồng Việt Nam ngoại trừ có ghi

Báo cáo giá heo hơi quý II_2018_Vietnambiz copy

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1565/QĐ-BNN-TCLN Hà Nội, ngày 08 tháng 07 nă

Microsoft Word - Ban tin lai suat ty gia thang

PowerPoint Presentation

Nhận định kinh tế Việt Nam năm 2013 và triển vọng năm 2014 (Tài chính) Năm 2013 là năm thứ 6, Việt Nam rơi vào trì trệ, tăng trưởng dưới tiềm năng. Đâ

Bài thu hoạch chính trị hè Download.com.vn

Báo cáo tuân thủ lần thứ 10 Báo Cáo Tổng Hợp Về Tuân Thủ Trong Ngành May Mặc THỜI GIAN BÁO CÁO Tháng 1/ Tháng 6/2018

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I Giấy chứng nhận ĐKKD số do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 7 năm 2005, đăng ký thay

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN Tháng

CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN 2012 Thời gian: Thứ bảy (từ 08h30) ngày 27 tháng 04 năm 2013 Địa điểm: 252 Lạc Long Quân, Phường 10, Quậ

PGS - Tai lieu DHDCD v2

Thứ Tư Số 363 (6.615) ra ngày 28/12/ CHỦ TỊCH NƯỚC TRẦN ĐẠI QUANG: XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 BỘ TRƯỞNG LÊ

KT01009_NguyenVanHai4C.docx

Microsoft Word - VnEconomy_9798_0708_content.doc

a VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐIỂM BÁO Ngày 06 tháng 8 năm 2018

Trung tâm WTO và Hội nhập VCCI – Tóm lược EVFTA

Digitally signed by LÊ THỊ BÍCH HUỆ DN: c=vn, st=hải PHÒNG, l=lê Chân, ou=phòng Tài Chính - Kế Toán, cn=lê THỊ BÍCH HUỆ, =CMN

CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ PHÚ YÊN HÙNG VƯƠNG, PHƯỜNG 5, TP TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ĐIỆN THOẠI: (0257) FAX: (0257)

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TXD CẨM NANG XÂY NHÀ Dành cho người xây nhà 1 P a g e

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH HỒ THỊ HOÀI THU GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở

Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển (DEPOCEN) Thâm hụt tài khoản vãng lai: Nguyên nhân và giải pháp Nguyễn Thị Hà Trang, Nguyễn Ngọc Anh, Ng

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CTCP THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP CẦN THƠ KHUYẾN C

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG THÁNG 05/2017 BIẾN CHUYỂN THỜI CUỘC Khối Thị Trường Tài Chính

CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG THÀNH THÀNH CÔNG TÂY NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc CHƯƠNG TRÌNH Tây Ninh, ngày 02 tháng 09

QUAN TRỌNG LÀ BỀN VỮNG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ĐÃ ĐƯỢC SOÁT XÉT Của: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TỔNG HỢP HÀ NỘI Cho kỳ kế toán từ ngày 01/01/2014 đến ngày 30/06/2014

Tác giả: Giáo sư Andreas Thalassinos (Trưởng phòng Đào tạo của FXTM)

Khoa hoïc vaø Kyõ thuaät soá 68 naêm

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 30/NQ-CP Hà Nội, ngày 11 thảng 5 năm 2019 NGHỊ QUYÉT Phiên họp Chính phủ

Học không được hay học để làm gì? Trải nghiệm học tập của thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Nghiên cứu trường hợp tại Yên Bái, Hà Giang và Điện Biên)

TỔNG MỤC LỤC TẠP CHÍ TÀI CHÍNH NĂM 2018 TẠP CHÍ TÀI CHÍNH Kỳ Tháng 01/2018 ( ) Số trang Tác giả 8 Ngành Tài chính hoàn thành xuất sắc, toà

Báo cáo thực tập

Untitled

i CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ CỦA NHTM Thẻ ghi nợ 1.1

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN: NHỮNG TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP Tổng Cục Thuế

CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA 2013 VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TRONG NGẮN HẠN VÀ TRUNG HẠN TS. Vũ Sỹ Cường 88 Dẫn nhập Sau khi lạm phát tăng mạnh vào năm 2011 thì năm 2

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 97/TTr - CP Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2019 TỜ TRÌNH Về dự án Luật Chứng

Microsoft Word - Quy che DHDCD lan thu nhat.doc

Số 361 (6.979) Thứ Tư, ngày 27/12/ XUẤT BẢN TỪ NĂM 1985 TỔNG

BAN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƢỚC TẠI CTCP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CỬU LONG KHUYẾN CÁO CÁC

Phong thủy thực dụng

L y BỘ TÀI CHÍNH Số: 123/2012/TT-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2012 THÔNG TƯ Hướng dẫ

Báo cáo kinh tế vĩ mô 04 tháng 04, 2019 Nguyễn Phi Long Chuyên viên phân tích Kinh tế Việt Nam Hoàng Công Tuấn Trưởng bộ phậ

Microsoft Word - phuctrinh

BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

Microsoft Word - _BT1_ 35. THS TRAN HUU HIEP_MOT SO VAN DE VE PHAT TRIEN VUNG VA LIEN KET VUNG DBSCL.doc

Microsoft Word - Hmong_Cultural_Changes_Research_Report_2009_Final_Edit.doc

CẢI CÁCH GIÁO DỤC

Bản ghi:

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆP VIỆT NAM. VIỆN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ----------------------- BÁO CÁO ĐỘNG THÁI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 14 Báo cáo khảo sát động thái Doanh nghiệp Việt Nam 6 tháng đầu năm 14 được Viện Phát triển Doanh nghiệp, VCCI triển khai điều tra trong giai đoạn cuối tháng 4, đầu tháng 5/14, trước khi xảy ra tình hình căng thẳng trên Biển Đông và sự kiện ngày 13-14/5 tại một số địa phương như Bình Dương, Đồng Nai và Hà Tĩnh. Tuy nhiên, trong Báo cáo này, ngoài kết quả khảo sát đến tháng 5, cũng sẽ tập trung phân tích một số tác động của tình hình vừa qua đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như những dự báo trong 6 tháng cuối năm. I. BỐI CẢNH KINH TẾ TRONG NƯỚC 5 THÁNG ĐẦU NĂM 14. Tình hình kinh tế vĩ mô trong nước trong 5 tháng đầu năm tiếp tục ổn định, song vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn. Sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi, xuất khẩu tăng khá, lạm phát được kiểm soát, giải ngân FDI tiếp tục xu hướng tăng, tuy nhiên tốc độ tăng thấp hơn so với cùng kỳ 13, trong khi thị trường tài chính tiền tệ có nhiều biến động, Cụ thể: 1.1. Lạm phát và giá cả CPI tháng 5/14 tăng,2% so với tháng trước, nếu không tính năm 12 (tăng,18%) và năm 13 (giảm,6%) thì đây là mức tăng thấp nhất trong vòng năm qua. So với cùng kỳ năm 13, chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/14 tăng 4,7%. So với tháng 12/13, CPI tháng 5/14 tăng 1,8%, là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2 trở lại đây. 1.2. Chỉ số sản xuất công nghiệp và hàng tồn kho - Tình hình sản xuất công nghiệp trong tháng 5 tiếp tục xu hướng tăng của những tháng trước. Trong tháng 5, cả 4 ngành công nghiệp cấp I đều có mức tăng cao hơn so với tháng trước và cùng kỳ năm trước 1. Lũy kế 5 tháng, IIP tăng 5,6%, cao hơn mức tăng 4,9% cùng kỳ năm 13, chủ yếu nhờ sự cải thiện của các 1 Trong tháng 5, hoạt động của tất cả các ngành công nghiệp đều tăng so với tháng trước, với mức tăng từ 1,6%- 3,3%. So cùng kỳ năm trước, ngoài ngành khai khoáng giảm,8%, các ngành còn lại đều tăng, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,5%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng,4%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 7,2%. Nguồn: Tổng cục Thống kê 1

ngành: công nghiệp chế biến chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải. - Chỉ số tồn kho tại thời điểm 1/5/14 của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,6% so với cùng thời điểm năm trước, thấp hơn mức tăng 13,9% của cùng thời điểm tháng trước và tương đối cao hơn mức tăng 12,3% của cùng thời điểm năm 13. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ năm trước là dệt giảm 1,4%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại giảm 8,2%, sản xuất xe động cơ giảm 21,5%, sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 54,9%. 1.3. Tổng mức bán lẻ Tính chung 5 tháng đầu năm, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 1179 nghìn tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước2. Nếu loại trừ yếu tố giá, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 6%, cao hơn mức tăng 4,8% của cùng kỳ năm 13. Nguyên nhân tổng cầu tăng một phần là do trong tháng có một số ngày nghỉ lễ nên các ngành du lịch và dịch vụ tăng mạnh. 1.4. Xuất, nhập khẩu - Nhập khẩu 5 tháng đầu năm 14 tăng 9,6% so cùng kì năm trước thấp hơn mức 16,9% của cùng kỳ năm 13. Mặc dù vậy, tình hình nhập khẩu vẫn có nhiều điểm tích cực, trong 5 tháng đầu năm kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng phụ tùng máy móc có tốc độ tăng trưởng cao (tăng 22,7% so với cùng kỳ), các mặt hàng phục vụ sản xuất cũng tăng trưởng tốt, cho thấy dấu hiệu phục hồi của sản xuất trong nước. - Xuất khẩu 5 tháng đầu năm 14 tăng gần 15,4% so cùng kì năm trước. Những nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vẫn là điện thoại, dệt may và điện tử, máy tính, linh kiện. Ngoại trừ nhóm hàng máy tính, các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực đều có tốc độ tăng trưởng tốt (dệt may tăng 17%; điện thoại tăng 3%; túi xách, va li tăng 4%, cà phê tăng 31,3%, ). Trong 5 tháng đầu năm 14, Việt Nam xuất siêu gần 1,7 tỷ USD, chủ yếu là do khu vực doanh nghiệp FDI (5 tháng xuất siêu 7,89 tỷ USD) trong khi đó khu vực trong nước lại nhập siêu lớn (nhập siêu hơn 6 tỷ USD). 1.5. Đầu tư - Về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: Trong 5 tháng đầu năm 14, thu hút 5 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 3668,8 triệu USD, giảm 4,6% về số dự án và giảm 17% về số vốn so với cùng kỳ năm 13. Đồng thời, có 167 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước được cấp vốn bổ sung với 184,2 triệu USD. Vốn FDI thực hiện 5 tháng đầu năm ước tính đạt 4,6 tỷ USD, tăng,4% so với cùng kỳ năm 13. Xu hướng giảm sút vốn FDI đăng ký trong 5 tháng qua tuy chưa đáng lo ngại nếu so sánh với cùng kỳ của các giai đoạn từ đến nay. Tuy nhiên triển vọng thu hút FDI trong những tháng tiếp theo có thể bị ảnh hưởng trong bối cảnh tình hình căng thẳng trên biển Đông. 2 Trong đó, kinh doanh thương nghiệp đạt 887,2nghìn tỷ đồng, chiếm 75,2% và tăng 8,5%; khách sạn nhà hàng đạt 143,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 12,2% và tăng 12,9%; du lịch đạt 12,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 1% và tăng 22,1%; dịch vụ đạt 136,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,6% và tăng 26,6%. 2

Công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành thu hút số vốn đăng ký lớn nhất, đạt 3,92 tỷ USD, chiếm 71,2% tổng vốn đăng ký; đứng thứ hai là ngành xây dựng đạt 463,17 triệu USD, chiếm 8,4%; các ngành còn lại đạt 1,1 tỷ USD, chiếm,4%. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 5/14 ước đạt 16.761 tỷ đồng, bao gồm: Vốn trung ương 3.492 tỷ đồng; vốn địa phương 13.269 tỷ đồng. Tính chung 5 tháng đầu năm, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 66.874 tỷ đồng, bằng 36,9% kế hoạch năm và giảm,1% so với cùng kỳ năm 13. 1.6. Thị trường tài chính tiền tệ - Lãi suất huy động ổn định, lãi suất cho vay tiếp tục có xu hướng giảm nhẹ. Mặt bằng lãi suất huy động tính đến ngày cuối tháng 5 vẫn được giữ nguyên như tháng trước. Lãi suất trung bình ở các mức huy động không kỳ hạn, kỳ hạn 1 năm và trên 1 năm vẫn được cố định ở các mức lần lượt là 1%, 7,5% và 8,3%. Trong khi mặt bằng lãi suất cho vay lại có xu hướng giảm nhẹ từ tháng 3/14, với lãi suất cho vay trung bình ngắn hạn giảm từ 9,88% tháng 4 xuống 9,63%, lãi suất cho vay bình quân trung, dài hạn cũng giảm nhẹ từ 11,38% xuống 11,25%. Sự điều chỉnh này cho thấy các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bắt đầu từ các ngành ưu tiên của NHNN đã phát huy hiệu quả tích cực. - Tỷ giá VND/USD trên thị trường chính thức và thị trường tự do ổn định trong nhiều tháng nhưng từ tháng năm sau khi xuất hiện tình hình căng thẳng trên biển Đông, tỷ giá bắt đầu xuất hiện xu hướng tăng giá. Tính đến ngày 23/5/14, tỷ giá trung bình của 23 NHTM tăng,1% so với cuối tháng 4/14 và tăng,7% so với cuối tháng 12/13; tỷ giá tự do trong tháng 5 tăng,4% so với cuối tháng 4/14 và chỉ giảm,3% so với cuối tháng 12/13. Giá vàng trong tháng 5 cũng diễn biến theo chiều hướng tăng giá so với các tháng trước: Tính đến ngày 24/5, mức giá bình quân mua vào (36,5 triệu đồng/lượng), bán ra (36,18 triệu đồng/lượng) của tháng 5/14 tăng 1,53% và 1,74% so với tháng trước; tăng 3,88% và 4,3% so với cuối năm 13. - Thị trường chứng khoán 4 tháng đầu năm, đặc biệt là trong tháng 2-3 có xu hướng tăng điểm mạnh và giao dịch sôi động. Tuy nhiên, hiệu ứng bầy đần và bất ổn tâm lý trong thời gian gần đây đã và đang có ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng khoán, khiến chỉ số VN- Index và HNX- Index có sự sụt giảm mạnh kể từ đầu tháng 5. Tính đến ngày 27/5, chỉ số VnIndex đạt 552,8 điểm, giảm 4,36% so với cuối tháng 4/14. 1.7. Thị trường tài chính tiền tệ Thị trường bất động sản tiếp tục có những hồi phục bước đầu, sau khi những chính sách hỗ trợ trong năm 13 đang dần thể hiện kết quả. Tồn kho bất động sản giảm, tính đến 15/4/14 tồn kho BĐS đã giảm 34,4% so với đầu năm 13. Bên cạnh gói hỗ trợ 3. tỷ đồng của NHNN, các NHTM cũng có những chính sách tạo tính thanh khoản cho thị trường BĐS như chia nhỏ lộ trình thanh toán, áp dụng mức lãi suất thấp và thời hạn vay dài khi khách hàng vay mua nhà. Ngoài ra, ngày 12/5/14 NHNN đã ban hành văn bản số 3128/NHNN-TD chỉ định 8 ngân hàng 3

thương mại thực hiện thí điểm sản phẩm tín dụng liên kết 4 nhà để hỗ trợ thị trường BĐS 3. 1.8. Dự báo 6 tháng cuối năm Trong 6 tháng cuối năm, một số yếu tố kinh tế vĩ mô có thể bị ảnh hưởng, đặc biệt là đầu tư, xuất nhập khẩu, thị trường tiền tệ, tài chính, qua đó có thể gây sức ép đối với tăng trưởng kinh tế 6 tháng cuối năm. Cụ thể là: - Xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất nhập khầu với Trung Quốc có thể bị tác động mạnh, trong đó về xuất khẩu bị ảnh hưởng nhiều là các mặt hàng nông sản như cao su, lúa gạo, rau quả; trong khi nhập khẩu các mặt hàng như phân bón, giống cây trồng, nguyên phụ liệu ngành dệp may (vải, hóa chất nhuộm, phụ kiện, ) có thể bị tác động do kim ngạch nhập khẩu với Trung Quốc khá lớn. - Dòng vốn FDI, đặc biệt là vốn giải ngân có thể chậm lại trước tâm lý quan ngại của các nhà đầu tư. - Thị trường du lịch cũng bị tác động, đặc biệt là lượng khách du lịch từ Trung Quốc. - Vận tải đường biển, bắt xa bờ, khai thác dầu khí cũng có thể bị ảnh hưởng. - Thị trường tài chính (vàng, tỷ giá, chứng khoán) có thể có những biến động phức tạp do yếu tố tâm lý. Tuy nhiên, với những nỗ lực của Quốc hội và Chính phủ, với các biện pháp, giải pháp ứng phó kịp thời, cùng với việc triển khai có hiệu quả và đồng bộ các chính sách pháp luật mới được sửa đổi, ban hành thì khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 6 tháng cuối năm sẽ góp phần hạn chế các tác động tiêu cực nêu trên. II. KHẢO SÁT ĐỘNG THÁI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Trong tháng 4-5 năm 14, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã tiến hành khảo sát nhanh động thái doanh nghiệp Việt Nam năm trên quy mô toàn quốc để đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp về tình hình sản xuất kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 14 và dự cảm cho 6 tháng cuối năm 14. Một số kết quả khảo sát chính như sau: a) Nhìn chung, nhiều yếu tố của tình hình sản xuất kinh doanh (SX- KD) 6 tháng đầu năm 14 được các doanh nghiệp cảm nhận là tốt hơn so 6 tháng cuối năm 13, mặc dù vẫn còn tồn tại một số yếu tố chưa được cải thiện. b) Tổng thể điều kiện sản xuất kinh năm 6 tháng đầu năm 14 tốt hơn so với 6 tháng cuối năm 13 và các điều kiện này được dự cảm sẽ tiếp tục tốt hơn vào 6 tháng cuối năm 14. 3 Sản phẩm tín dụng liên kết 4 nhà có 5 mục đích sau đối với thị trường BĐS : Tổ chức tín dụng yên tâm cấp tín dụng, chủ đầu tư yên tâm đầu tư, nhà thầu yên tâm thi công, nhà cung cấp yên tâm cung cấp vật liệu, thiết bị; người mua yên tâm góp vốn. 4

c) Có sự cải thiện này của chỉ số tổng thể môi trường pháp lý và kinh tế vĩ mô trong 6 tháng đầu năm 14. Đây là kết quả tổng hợp từ sự cải thiện của từng yếu tố thành phần như: chất lượng của các quy định pháp lý, hiệu lực thực thi chính sách, thủ tục hành chính liên quan tới doanh nghiệp, sự cải thiện trong thái độ và ý thức trách nhiệm của các bộ công quyền, sự ổn định của môi trường pháp lý và điều hành kinh tế. d) Điểm sáng nổi bật trong các chuyển biến tốt (theo trình tự của mức độ chuyển biến): 1. Tiếp cận nguồn thông tin về thị trường, công nghệ; 2. Điều kiện hạ tầng tiện ích: điện nước, xử lý nước thải; 3. Thái độ, ý thức trách nhiệm và năng lực của cán bộ công quyền trong việc thực hiện các quy định pháp lý; 4. Nhu cầu quốc tế 5. Hiệu lực thực thi và áp dụng các quy định pháp lý, chính sách và thủ tục hành chính trên thực tế; 6. Chất lượng của các quy định pháp lý, chính sách, thủ tục hành hơn và năng suất lao động; 7. Cung ứng lao động đáp ứng yêu cầu; 8. Tổng doanh số và hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị; e) Điểm đáng quan ngại nổi bật trong các chuyển biến không thuận lợi (theo trình tự của mức độ nghiêm trọng giảm dần): 1. Lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩmt; 2. Nhu cầu thị trường trong nước; 3. Giá thành sản xuất; 4. Giá bán bình quân; III. PHÂN TÍCH CHI TIẾT 3.1 Khái niệm chỉ số động thái (CSĐT) Chỉ số động thái (CSĐT) được tính bằng cách lấy tỷ lệ doanh nghiệpcó đánh giá (cảm nhận) tình hình tốt lên trừ đi tỷ lệ doanh nghiệp có đánh giá (cảm nhận) tình hình xấu đi. Chỉ số này dương phản ánh xu thế được cải thiện. Chỉ số này âm cho thấy tình hình xấu đi. Nếu chỉ số này bằng không, tình hình được coi là không thay đổi. Giá trị tuyệt đối của CSĐT cho thấy mức độ cải thiện hay giảm sút của tiêu chí khảo sát. Trong phân tích dưới đây, báo cáo xem xét ba loại CSĐT: a. CSĐT Thực thấy (VBiSO): là chỉ số xây dựng dựa trên đánh giá kỳ khảo sát này so với kỳ trước đó. 5

b. CSĐT Dự cảm (VBiSE): là chỉ số xây dựng dựa trên cảm nhận của doanh nghiệp về kỳ tới so với kỳ khảo sát này. c. CSĐT Tổng hợp (VBiSI): là trung bình tích hợp của VBiSO và VBiSE 4 3.2 Tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh. 3.2.1 Tình hình 6 tháng đầu năm 14. Mặc dù, CSĐT thực thấy trong 6 tháng đầu năm 14 vẫn còn ở mức âm điểm (-5 điểm), nhưng đã cải thiện hơn nhiều so với năm 13 (chỉ số này của năm 13 là -21 điểm Hình 1). Điều này đã góp phần hỗ trợ Chỉ số động thái tổng hợp của tổng thể tình hình sản xuất kinh đạt 3 điểm - Tuy không nổi trội, nhưng kết quả đang thể hiện xu thế tốt lên. Trong đó, mức độ cải thiện thể hiện chủ yếu ở năng suất lao động (17 điểm), tổng doanh số (16 điểm), lượng đơn đặt hàng (14 điểm) và hiệu suất sử dụng máy móc (12 điểm) (Hình 2). Hình 1. Tình hình SX-KD: CSĐT dự cảm 6 tháng cuối năm 14 và CSĐT thực thấy 6 tháng đầu năm 14. 3 11 8 25.3 6 3 8 17 1 6 13 13 Đơn vị: Điểm 22 6 9 CSĐT thực thấy 6 tháng đầu năm 14 - - -5-2 - - -4-14 CSĐT dự cảm 6 tháng cuối năm 14-3 -21-3 CSĐT thực thấy năm 13-4 Tổng thể tình hình sx-kd Tổng doanh số Giá bán Lợi nhuận bình quân trên đơn vị sản phẩm Hiệu suất sử dụng máy móc Số lượng công nhân viên Năng suất lao động bình quân Lượng đơn đặt hàng Ghi chú: Số liệu CSĐT thực thấy năm 13 và được trích dẫn từ Báo cáo động thái doanh nghiệp Việt Nam năm 13. Hình 2.Tình hình SX-KD: CSĐT tổng hợp 6 tháng đầu năm 14 4 VBiSI=[( +VBiSO)( + VBiSE)] 1/2. Các chữ cái O, E, và I hàm ý viết tắt tương ứng cho Observed, Expected, và Index. 6

Đơn vị: Điểm 15 16 12 17 14 9 5 3 2-5 -4 - Tổng thể tình hình sx-kd Tổng doanh số Giá bán bình quân Lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm Hiệu suất sử dụng máy móc Số lượng công nhân viên Năng suất lao động bình quân Lượng đơn đặt hàng Về các yếu tố thành phần phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh (Hình 1) nhìn chung, tất cả các CSĐT thực thấy của 6 tháng đầu năm 14 đều được cải thiện so với các chỉ số này của năm 13. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng dự đoán 6 tháng cuối năm 14 sẽ tốt hơn 6 tháng đầu năm 14, với việc các doanh nghiệp dự đoán yếu tố lợi nhuận sẽ được cải thiện. Từ khi khảo sát VBiS bắt đầu thực hiện vào năm, đây là lần đầu tiên yếu tố về lợi nhuận được doanh nghiệp dự cảm tốt lên (+ 3 điểm). Mức cải thiện của yếu tố này được dự cảm chưa thực sự đáng kể nhưng cũng đã phát đi một tín hiệu thể hiện chuyển biến tốt trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tổng doanh số có xu thế được cải thiện rõ rệt. Cảm nhận về doanh số thực 6 tháng đầu năm 14 đã rõ rệt hơn so với 6 tháng cuối năm 13 (CSĐT thực thấy đạt 8 điểmso với mức.3 điểm của năm 13). Trong 6 tháng cuối năm 14 các doanh nghiệp dự cảm doanh số sẽ được cải thiện với mức cải thiện khá cao (CSĐT dự cảm đạt 25 điểm). Giá bán bình quân 6 tháng đầu năm 14 giảm so với 6 tháng cuối năm 13, mặc dù với tốc độ chậm lại. Kết quả này ngược với kết quả khảo sát vào thời điểm cuối năm 13 (Theo kết quả điều tra VBiS vào cuối năm 13, các doanh nghiệp dự cảm giá bánbình quân trong năm 14 sẽ có xu hướng tăng lên so với năm 13). Điều này có thể phản ánh một thực tế rằng, trong 6 tháng đầu năm 14 các doanh nghiệp vẫn thực hiện các biện pháp giảm giá và tăng chiết khấu để thúc đẩy doanh số. Tuy nhiên, không còn sử dụng mức giảm sâu và ồ ạt như ở thời điểm năm 13. Doanh nghiệp dự cảm lợi nhuận bình quân tiếp tục giảm vào năm 14, tuy nhiên xu thế giảm này được dự đoán là ở tốc độ chậm hơn. Doanh nghiệp đã cảm nhận đúng về chuyển biến của yếu tố này, thể hiện ở CSĐT thực thấy 6 tháng đầu năm 14 chỉ đạt -2 điểm trong khi chỉ số này của năm 13 đạt - 7

điểm. Xu thế giảm lợi nhuận là nguyên chính gây lên sự ảm đạm của chỉ số động thái tổng thể của tình hình sản xuất kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 14. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, các doanh nghiệp dự cảm yếu tố này sẽ tăng lên vào 6 tháng cuối năm 14 (CSĐT dự cảm đạt 3 điểm). Năm 14 doanh nghiệp dự cảm hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị tốt hơn rất nhiều so với năm 13. Các doanh nghiệp đã cảm nhận đúng chuyển biến của yếu tố này. CSĐT thực thấy 6 tháng đầu năm 14 đạt 8 điểm. Một trong những nguyên nhân mang lại sự cải thiện này có thể là do trong thời gian qua các doanh nghiệp đã đẩy mạnh thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp,các nguồn lực trong doanh nghiệp được sử dụng hiệu quả hơn. Trong 6 tháng cuối năm 14 các doanh nghiệp dự cảm yếu tố này tiếp tục được cải thiện (CSĐT dự cảm đạt 17 điểm). Kết quả khảo sát VBiS 6 tháng đầu năm 14 cho thấy, CSĐT thái thực thấy của yếu tố việc làm (số lượng lao động) này đạt dương 6 điểm.trong 6 tháng cuối năm 14, các doanh nghiệp dự cảm yếu tố này tiếp tục được cải thiện và với mức cải thiện lớn hơn (CSĐT dự cảm đạt 13 điểm). Sự lạc quan trong những dự cảm về tuyển dụng lao động cho thấy các doanh nghiệp đang kỳ vọng vào những điều kiện kinh doanh tốt hơn. Năng suất lao động bình quân được cảm nhận có xu hướng được cải thiện rõ rệt. Chỉ số này là chỉ số lạc quan nhất trong các chỉ số đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thể hiện xu thế tất yếu trong điều kiện hiện nay, cho thấy các doanh nghiệp đã bắt đầu nhận thức được rằng tăng trưởng không thể mãi dựa vào yếu tố vốn, mà phải dựa vào yếu tố năng suất lao động. Năng suất lao động năm 13 tăng lên so với năm 12, 6 tháng đầu năm 14 tăng so với 6 tháng cuối năm 13 và được dự cảm tiếp tục tăng lên vào 6 tháng cuối năm 14. Lượng đơn đặt hàng 6 tháng đầu năm 14 được cự cảm tăng lên so với 6 tháng cuối năm 13. Yếu tố này tiếp tục được dự cảm tăng lên trong 6 tháng cuối năm 14. Hình 3. CSĐT thực thấy của tình hình SX-KD từ năm đến nay 8

5 44 4 3 22 17 2.3 8 6 Tổng thể tình hình sx-kd Tổng doanh số - - -3-4 -3-5 -4-5 - - -13-17 -21-24 -32-3 -35 Năm Năm 11 Năm 12 Năm 13 6 tháng ñầu năm 14 Lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm Số lượng công nhân viên 3.3 Các yếu tố tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3.3.1 Điều kiện SX-KD 6 tháng đầu năm 14 Chỉ số động thái tổng hợp của tình hình sản xuất kinh doanh có xu thế cải thiện. Điều này được thể hiện ở việc CSĐT tổng hợp đạt giá trị dương (+ 18 điểm: Hình 4). Đây là kết quả tích hợp của CSĐT thực thấy (đạt +12 điểm ) và CSĐT dự cảm (đạt +24 điểm). Như vậy, tổng thể điều kiện sản xuất kinh năm 6 tháng đầu năm 14 tốt hơn so với 6 tháng cuối năm 13 và các điều kiện này được dự cảm sẽ tiếp tục tốt hơn vào 6 tháng cuối năm 14. Hình 4. Các yếu tố tác động trực tiếp đến SX-KD: CSĐT tổng hợp Đơn vị: Điểm 9

35 3 28 31 25 15 18 16 13 14 9 8 5 2 Tổng thể điều kiện sxkd Nhu cầu thị trường trong nước Nhu cầu thị trường quốc tế Giá thành sản xuất Tiếp cận vốn vay Cung ứng lao động có tay nghề Tiếp cận Điều kiện hạ thông tin thị tầng tiện ích trường, công nghệ Điều kiện hạ tầng giao thông Cấp đất, giải phóng mặt bằng mở rộng sx Hình 5. Các yếu tố tác động trực tiếp đến SX-KD: CSĐT dự cảm 6 tháng cuối năm 14, CSĐT thực thấy năm 6 tháng đầu năm 14 Đơn vị: Điểm 45 4 35 3 25 15 5 CSĐT thực thấy 6 tháng 41 đầu năm 14 CSĐT dự cảm 6 tháng cuối năm 14 33 31 24 21 22 18 18 19 16 19 12 12 7 1 9 6 11-5 - -3 Tổng thể điều kiện sx-kd Nhu cầu thị trường trong nước Nhu cầu thị Giá thành sản trường quốc tế xuất Tiếp cận vốn vay Cung ứng lao động theo yêu cầu Tiếp cận thông tin thị trường, công nghệ Điều kiện hạ tầng tiện ích Điều kiện hạ tầng giao thông Cấp đất, giải phóng mặt bằng mở rộng sx Ngoài yếu tố về giá thành sản xuất, CSĐT thực thấy của các yếu tố phản ánh điều kiện kinh doanh đều mang giá trị dương. Điều này cho thấy sự cải thiện của các điều kiện SX-KD trong 6 tháng đầu năm 14 đến 6 tháng cuối năm 13. Một

số yếu tố được cải thiện với mức cải thiện nổi trội như: điều kiện tiếp cận thông tin về thị trường và công nghệ hoặc điều kiện hạ tầng tiện ích. Nhu cầu thị trường trong nước có được cải thiện nhưng không đáng kể. Tương tự như CSĐT thực thấy, CSĐT dự cảm của các điều kiện SX-KD đều tốt lên. Một điều đáng lưu ý giá thành sản xuất 6 tháng đầu năm 14 cao hơn so với giá thành 6 tháng cuối năm 13 nhưng các doanh nghiệp dự đoán yếu tố này sẽ giảm đi vào 6 tháng cuối năm 14. Như vậy, tất cả các yếu tố tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh đều được các doanh nghiệp dự cảm sẽ được cải thiện vào 6 tháng cuối năm 14. Cụ thể: Nhu cầu thị trường trong nước 6 tháng đầu năm 14 cải thiện hơn so với 6 tháng cuối năm 13, tuy nhiên mức cải thiện là không đáng kể. Các doanh nghiệp dự đoán thị trường trong nước sẽ được phục hồi đáng kể trong 6 tháng cuối năm 14. Nhu cầu thị trường quốc tế 6 tháng đầu năm 14 có cải thiện so với 6 tháng cuối năm 13. Các doanh nghiệp cũng dự cảm nhu cầu thị trường quốc tế sẽ tăng lên mạnh mẽ vào 6 tháng cuối năm 14. Điều này cho thấy dấu hiệu phục hồi kinh tế của các nước khác trên thế giới và có thể sẽ phục hồi mạnh mẽ vào 6 tháng cuối năm 14. Giá thành sản xuất tăng cao vào cuối tháng đầu năm 14 so với 6 tháng cuối năm 13. Điều này có thể giải thích là do giá nguyên nhiên vật liệu tăng cao. Tuy vậy, các doanh nghiệp dự đoán giá thành sản xuất sẽ giảm vào 6 tháng cuối năm 14. Kết quả khảo sát cho thấy tiếp cận vốn vay 6 tháng đầu năm 14 đã dễ dàng hơn rất nhiều. Một trong những nguyên nhân mang lại kết quả này có thể là do mức lãi suất cho vay có thể thấp hơn sau hàng loạt đợt hạ lãi suất huy động của Ngân hàng Nhà nước. Một nguyên nhân khác cũng có thể là do các thủ tục vay vốn và các điều kiện được vay vốn của ngân hàng được thông thoáng hơn. Các doanh nghiệp dự cảm yếu tố này sẽ được cải thiện lớn vào 6 tháng cuối năm 14. Tình hình cung ứng lao động 6 tháng đầu năm 14 được cải thiện cho thấy các doanh nghiệp dự cảm tương đối chính xác chuyển biến của yếu tố này (phù hợp với kết quả khảo sát vào thời điểm cuối năm 13). Các doanh nghiệp dự cảm rằng yếu tố này sẽ tiếp tục được cải thiện vào 6 tháng cuối năm 14. Các yếu tố về tiếp cận thông tin thị trường công nghệ, điều kiện hạ tầng tiện ích và điều kiện giao thông được đánh giá là tốt vào năm 6 tháng đầu năm 14 và doanh nghiệp dự cảm các yếu tố này tiếp tục được cải thiện tốt trong 6 tháng cuối năm 14. Hình 6: CSĐT thực thấy về các điều kiện SX-KD từ năm đến nay 11

5 4 3 - - -3-4 -5 27 42 28-6 -13-2 - -44-18 -32-31 -35 6-17 2-3 12 1 16 12 Năm Năm 11 Năm 12 Năm 13 6 tháng đầu năm 14 Tổng thể điều kiện sx-kd Nhu cầu thị trường trong nước Nhu cầu thị trường quốc tế Tiếp cận vốn vay 3.4 Chính sách kinh tế và điều hành kinh tế vĩ mô Trong thời gian vừa qua, đặc biệt là từ giữa năm 12 đến nay, Quốc hội và Chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế chuyển đổi mô hình tăng trưởng, hoàn thiện và động bộ hóa các khung khổ pháp lý nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hệ thống và thống nhất. Những nỗ lực của Đảng và Nhà nước đã được cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận và đánh giá cao, thể hiện qua kết quả khảo sát như sau: 3.4.1 Đánh giá về các yếu tố liên quan đến chính sách và điều hành vĩ mô Các doanh nghiệp đánh giá về tổng thể môi trường chính sách và điều hành vĩ mô 6 tháng đầu năm 14 cải thiện hơn so với 6 tháng cuối năm 13. Hình 7.Các điều kiện sản xuất kinh doanh khác: CSĐT thực thấy 6 tháng đầu năm 14 Đơn vị: Điểm 12

18 16 14 12 8 6 4 2 Tổng thể môi trường pháp lý và kinh tế vĩ mô 13 Chất lượng chính sách, quy định pháp lý 18 18 Mức độ cải thiện các thủ tục thuế, hải quan Thái độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức 14 Hiệu lực thực thi chính sách, quy định pháp lý 8 Sự ổn định môi trường pháp lý, kinh tế vĩ mô Hình 7 cho thấy sự cải thiện này của chỉ số tổng thể môi trường pháp lý và kinh tế vĩ mô trong 6 tháng đầu năm 14. Đây là kết quả tổng hợp từ sự cải thiện của từng yếu tố thành phần như: chất lượng của các quy định pháp lý, hiệu lực thực thi chính sách, thủ tục hành chính liên quan tới doanh nghiệp, sự cải thiện trong thái độ và ý thức trách nhiệm của các bộ công quyền, sự ổn định của môi trường pháp lý và điều hành kinh tế.trong đó, tương tự như kết quả của các kỳ khảo sát trước, thái độ ý thức và trách nhiệm của các cán bộ công quyền được cải thiện nhiều nhất. Mức độ cải thiện của các thủ tục thuế và hải quan cũng rất lớn. CSĐT thực thấy của tổng thể môi trường pháp lý và kinh tế vĩ mô (Hình 8) cho thấy mức độ cải thiện của năm 13 là nhiều nhất. Đây có thể là do trong năm 13 Chính phủ đã ban hành rất nhiều chính sách và giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Một số chính sách được doanh nghiệp đánh giá có hiệu quả cao là các chính sách liên quan đến miễn, giảm và giãn thuế TNDN và thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng có nhiều biện pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Hình 8: CSĐT thực thấy của tổng thể môi trường pháp lý và kinh tế vĩ mô từ năm đến nay Đơn vị: Điểm 13

Tổng thể môi trường pháp lý và kinh tế vĩ mô 15 5 6 16-5 -.4-3 Năm Năm 11 Năm 12 Năm 13 6 tháng đầu năm 14 3.4.2 Đánh giá về tính hiệu quả của một số chính sách, chương trình, và chiến lược của Chính phủ: Hình 9 cho thấy đánh giá của doanh nghiệp đối với một số giải pháp, chính sách và chiến lược như ba đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với mô hình tăng trưởng, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ vốn NSNN và vốn trái phiếu chính phủ, tăng cường quản lý chi NSNN, thực hiện phát triển DNNVV. Phần lớn doanh nghiệp cho rằng các chính sách và giải pháp này có hiệu quả bình thường. Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá các giải pháp và chính sách này có hiệu quả bình thường lên tới gần 6%. Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá các giải pháp này có hiệu quả và rất hiệu quả cao hơn hơn so với tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá không hiệu quả và rất không hiệu quả. Trong các giải pháp và chính sách này, chính sách giảm lãi suất tín dụng có tỷ lệ cao doanh nghiệp đánh giá có hiệu quả và rất hiệu quả. Điều này chứng tỏ việc giảm lãi suất đã có tác động tích cực đến doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn vì được vay với mức lãi suất mà doanh nghiệp có thể hấp thụ được. Hình 9: Tính hiệu quả của một số giải pháp và chính sách 14

1 8 1.8 29 1.8 1.8 3.2 2.9 4 32.9 24.2 23.8 25.8 7.5 31.5 6 4 59 52.6 58.9 55.4 63 56.6 45.4 Rất hiệu quả Hiệu quả Bình thường Không hiệu quả Rất không hiệu quả 2.2 8 Ba đột phá chiến lược 15.4 11 14.4 8.1 9.5 1.8 4 2.8 2.2 4.1 Tái cơ cấu nềnn kinh tế Xử lý nợ đọng XDCB Quản lý chi NSNN Thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV Triển khai Quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV 12.6 3 Giảm lãi suất tín dụng Hình phản ánhđánh giá chung của các DN về mức độ hỗ trợ của một số điều sửa đổi và bổ sung trong Luật thuế TNDN có hiệu lực từ ngày 1/1/14. Hầu hết các doanh nghiệp trả lời khảo sát cho rằng hiệu quảả của các chính sách và giải pháp này hỗ trợ doanh nghiệp ở mức bình thường. Có khoảng % doanh nghiệp cho rằng những thay đổi này hỗ trợ rất ít hoặc không hỗ trợ gì bởi vì nhìn chung các doanh nghiệp còn đang gặp khó khăn nên lợi ích từ việc giảm thuế suất thuế TNDN còn chưa cao. Một điều đáng ngạc nhiên ở đây là sự phản hồi của doanh nghiệp đối với việc nâng tỷ lệ khống chế về chi phí quảng cáo và khuyến mại lên %. Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sự thay đổi này có hỗ trợ tích cực và rất tích cực không cao như mong đợi vì sự thay đổi này được cho là liên quan trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp. Hình. Tác động của một số điều sửa đối trong Luật thuế TNDN 1 8 6 4 6.8 5.2 3.9 4.9 26.9 22.9.2 19.4 47.6 52.2 55.4 6.4 14.9 11.2.5 8.8 3.9 8.4 6.6 Áp dụng thuế suất thuế TNDN là 22% Ưu đãi thuế suất với một số lĩnh vực Áp dụng thuế suất % đối với thu nhập của một số đối tượng Nâng tỷ lệ khống chế về chi phí quảng cáo lên 15% Hỗ trợ rất tích cực Hỗ trợ tích cực Hỗ trợ bình thường Hỗ trợ rất ít Không hỗ trợ gì 15

Một số điều sửa đổi trong luật thuế GTGT như việc bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT đối với một số dịch vụ bảo hiểm, bán nợ, hàng hóa của hộ, cá nhân có mức doanh thu hàng năm từ triệu đồng trở xuống, việc áp dụng mức thuế suất 5% đối với hàng hóa và dịch vụ bán, cho thuê và mua nhà ở xã hội và việc giảm 5% thuế suất từ thuế GTGT từ ngày 1/7/13 đến hết ngày 6/6/14 đối với các hợp đồng bán, cho thuê cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 7m 2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m 2. Khoảng 55% doanh nghiệp trả lời cho rằng các giải pháp này hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp. Khoảng 28% doanh nghiệp cho rằng có hỗ trợ tích cực và rất tích cực và có khoảng 15% cho rằng các biện pháp này hỗ trợ rất ít và không có hỗ trợ gì. Như vậy, tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá những sửa đổi và bổ sung này của luật thuế GTGT có tác động tích cực và rất tích cực cao hơn so với tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá không tác động gì hoặc tác động rất ít. Điều này phản ánh phần nào tác động tích cực của những thay đổi trong luật thuế GTGT đối với doanh nghiệp. Hình 11. Tác động của một số điều sửa đối trong Luật thuế GTGT 1 8 6 4 5.4 4.8 4.5 6.5 1.9 24.6 23.1 24.1 55 57.1 54 8.1 5.8 5.8 7.5 9.5 9.6 Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT Áp dụng thuế suất 5% đối với một số đối tượng Giảm 5% thuế suất đối với một số hợp đồng 87 2.8 3 Áp dụng phương pháp tính trực tiếp đối với một số đối tượng Hỗ trợ rất tích cực Hỗ trợ tích cực Hỗ trợ bình thường Hỗ trợ rất ít Không hỗ trợ gì 3.4.3 Đánh giá của doanh nghiệp về Luật doanh nghiệp Về hạn chế lớn nhất của Luật doanh nghiệp năm 5, 32,7% doanh nghiệp cho rằng vẫn tồn tại sự không tương thích giữa Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, 23,2% doanh nghiệp cho rằng chưa bao quát vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn cho là cần thiết phải thuộc phạm vi điều chỉnh Luật doanh nghiệp,,8% chưa đủ rõ ràng và cụ thể dẫn đến cách hiểu và áp dụng khác nhau trên thực tế tạo ra sự thiếu nhất quán và công bằng khi áp dụng, 14,5% doanh nghiệp cho rằng chưa hợp lý hoặc không còn phù hợp với thực tiễn hoặc đã chứng tỏ thiếu tính khả thi gây cản trở và làm tăng thêm chi phí tuân thủ đối với các nhà đầu tư, chỉ có 8,9% doanh nghiệp cho rằng Luật chưa tương thích với các thông lệ quốc tế, chưa phù hợp với yêu cầu và cam kết hội nhập quốc tế. Hình 12 cho thấy các quy định về chia tách, hợp nhất và sáp nhập trong luật doanh nghiệp bị nhiều doanh nghiệp phản ánh còn bất cập và gây khó khăn lớn 16

nhất cho doanh nghiệp, tiếp đến là thủ tục giải thể doanh nghiệp. Các quy định về vốn và góp vốn thànhh lập doanh nghiệp được ít doanh nghiệp đánh giá là còn bất cập nhất. Hình 12: Mức độ bất cập gây khó khăn cho doanh nghiệp của một số nội dung và quy định trong Luật doanh nghiệp 5. 25 23.2 21.2 17.4 15 13.7 13.3 11.8 9.8 9.2 8.7 6.2 5 Chia tách, hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp Giải thể doanh nghiệp Thành lập DN, góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài Chi ngành nghề kinh doanh Áp dụng khoa học kỹ thuật vào quản trị doanh nghiệp Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh Thủ tục đăng ký doanh nghiệp Mo hình tổ chức quản lý công ty cổ phần Thành lập DN và điều kiện kinh doanh Vốn và góp vốn thành lập doanh nghiệp Khi được doanh nghiệp quân tâm đến Dự thảo Luật và Luật nào nhất, 53,8% doanh nghiệp trả lời là Dự thảo Luật doanh nghiệp sửa đổi. Dự thảo Luật đầu tư sửa đổi, Luật bảo hiểm xã hội, Ký kết hợp tác xuyên Thái Bình Dương TPP và Ký kết Hiệp đinh thương mại tự do ASEAN-EU được khoảng 9% doanh nghiệp quan tâm. Luật dạy nghề được ít doanh nghiệp quân tâm nhất trong số các dự luậtđược nêu, chiếm khoảng.8%. Trong bối cảnh Việt Nam đang tiến tới hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN với xu thế hội nhập thị trường lao động và những yêu cầu mới của việc nâng cao năng xuất lao động thì sự thờ ơ của DN đối với dự thảo Luật dạy nghề là một tín hiệu đáng quan ngại từ cả hai phía : Từ phía DN thì là vấn đề nhận thức và từ phía nhà soạn thảo Luật thì là tính thực tiễn của dự thảo Luật. Trên thực tế, vấn đề kỹ năng nghề luôn là mối quan tâm sâu sắc của DN, tuy nhiên hiện trạng đào tạo nghề không đáp ứng được yêu cầu của DN đòi hỏi dự thảo Luật dạy nghề cần có sự tham khảo kỹ hơn từ phía cộng đồng DN. Hình 13. Tỷ lệ định ký kết. doanh nghiệp quân tâm đến Dự thảo Luật, Luật và Hiệp Đơn vị: % 17

6 53.8 5 4 3 8.6 9.6 Dự thảo luật Dự thảo luật DN sửa đổi đầu tư sửa đổi Luật bảo hiểm xã hội 4.3 Luật thuế tiêu thụ dậc biệt sửa đổi.8 Luật dạy nghề 8.8 8.9 Ký kết hợp tác xuyên Thái Bình Dương TPP Ký kết Hiệp định thương mại tự do ASEAN-EU 4.8 Hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN năm 15.4 Chính sách khác Có khoảng 68,3% doanh nghiệp sẵn sàng tham gia xây dựng Dự thảo Luật mà họ quân tâm. Điều này thể hiện ý thức của doanh nghiệp trong việc xây dựng hoàn thiện các điều luật để các điều luật ban hành sát với thực tiến hơn. 3.5 Một số đánh giá khác của doanh nghiệp 3.5.1 Đánh giá tác động việc ký kết TPP Phần lớn các doanh nghiệp cho rằng ký kết Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ hỗ trợ tích cực các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp cận được các thị trường lớn, được mua nguyên vật liệu từ các nước ký kết TPP với mức chi phí thấp và tăng cường khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cho rằng TPP chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp có cơ hội tham gia đấu thầu minh bạch và công khai khi mở cửa thị trường mua sắm công ở mức bình thường. Hình 14: Tác động của việc tham gia vào TPP đối với doanh nghiệp 18

% 9% 8% 7% 6% 5% 4% 3% % % % 9.4 9.8 9.5 8.4 9.4 54..6 55.1 27..5 27.9 6.8 5.5 7.2 8.6 1.8 1.8 2.9 4.2 6.5 1.9 Mở rộng hoạt động xuất khẩu Tiếp cận với các thị trường lớn 48.8 31.6 Được mua nguyên vật liệu nhập khẩu từ các nước TPP với chi phí thấp 28 5.8 Có cơ hội được tham gia đấu thầu minh bạch, công khai khi mở cửa thị trường mua sắm công 52..1 3..1 Tăng cường khả năng cạnh tranh Hỗ trợ rất tích cực Hỗ trợ tích cực Hỗ trợ bình thường Hỗ trợ rất ít Không hỗ trợ gì 3.5.2 Đánh giá về mô hình đối tác công tư Trong thời gian qua, mô hình đối tác công tư được đề cập nhiều trong các văn bản chính sách và phương tiện thông tin đại chúng. Khảo sát VBiS lần này là sự thử nghiệm bước đầu đánh giá nhận thức của doanh nghiệp về mô hình này. Nhìn chung, các doanh nghiệp đánh giá tương đối cao hiệu quả của các mô hình đối tác công tư. Điều này được chứng minh bằng tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá các hình thức này Hiệu quả và Rất hiệu quả cao hơn tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá Rất không hiệu quả và Không hiệu quả. Đáng lưu ý là hình thức Xây dựng Vận hành- Chuyển giao (BOT) có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá có Hiệu quả cao hơn các hình thức khác. Đây là mô hình mà doanh nghiệp thực hiện dự án sẽ thực hiện xây dựng và vận hành công trình trong một thời gian nhất định, sau đó chuyển giao cho Nhà nước. Một hợp đồng BOT bao gồm: phạm vi dự án, tiến độ xây dựng, tổng giá trị đầu tư của dự án, lợi nhuận dự án và thời gian thu phí. Thiết kế xây dựng do nhà đầu tư thực hiện trước khi ký hợp đồng BOT. Các đối tác BOT hoặc là công ty xây dựng hoặc la một tổ hợp các công ty. Mức phí của các BOT được cố định ở mức tối đa là gấp 2 lần phí thu ở các đường cao tốc không phải là BOT. Có 3 hình thức BOT đã được sử dụng trong các dự án giao thông đường bộ. Hình thức thứ nhất là BOT không có sự hỗ trợ của Chính phủ, trong đó giá trị đầy đủ của dự án được tài trợ bằng vốn của nhà đầu tư và các món vay của các tổ chức tài chính. Thứ hai là BOT với sự hỗ trợ trực tiếp của Chính phủ thông qua phần vốn đóng góp, như trường hợp cầu Rạch Miễu với 6% của giá trị đầu tư. Sự hỗ trợ này là của cả chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương. Thứ ba là BOT với sự hỗ trợ trực tiếp của Chính phủ. Hình 15: Hiệu quả của các hình thức cơ bản của mô hình PPP 19

% 9% 8% 7% 2.2.9 1.6 1.6 3.1 14.4 14.2 16.5 18 26 6% 5% 4% 3% 63.1 72.8 7.5 68.6 67.5 Rất hiệu quả Hiệu quả Hiệu quả bình thường Không hiệu quả % Rất không hiệu quả % % 8.1.5 12.5 11.2 9.5.5 1.5 1.1 2 1.9 Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành Xây dựng - Sở hữu - Vận hành Nhượng quyền khai thác Thiết kế - Xây dựng - Tài trợ - Vận hành Phần lớn các doanh nghiệp cho rằng Chính phủ nên mở rộng áp dụng mô hình đối tác công tư (PPP) trong lĩnh vực giao thông đường bộ (44,5%), tiếp đó là sản xuất phân phối điện chiếm 33,9%, dịch vụ cảng có % trong khi dịch vụ viễn thông chiếm 3,5% và dịch vụ cấp nước chiếm 1,6%. 3.6 Một số vấn đề khác liên quan đến doanh nghiệp 3.6.1 Mức độ hoàn thành kế hoạch 5 tháng đầu năm 14 Trong năm tháng đầu năm 14, đối với kế hoạch doanh thu 21,6% doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch, 27,9% doanh nghiệp đạt trên 9% kế hoạch, 16,4% doanh nghiệp đạt trên 7% kế hoạch và có 34,1% doanh nghiệp đạt dưới 7% kế hoạch. Đối với kế hoạch thị trường, 16,2% doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch, 28,8% doanh nghiệp đạt trên 9% kế hoạch, 18% doanh nghiệp đạt trên 7% kế hoạch và có 37% doanh nghiệp đạt dưới 7% kế hoạch. Đối với kế hoạch lợi nhuận, 14,5% doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch, 29% doanh nghiệp đạt trên 9% kế hoạch, 22,4% doanh nghiệp đạt trên 7% kế hoạch và có 33,2% doanh nghiệp đạt dưới 7% kế hoạch. Hình 16: Mức độ hoàn thành các kế hoạch của doanh nghiệp 5 tháng đầu năm 14

Kế hoạch thị trường 37 33.2 15.4 16.2 21.6 Kế hoạch lợi nhuân 34.1 Hoàn thành kế hoạch Đạt trên 9% kế hoạch Đạt trên 7% kế hoạch 16.4 27.9 29 28.8 Dưới 7% kế hoạch 22.4 Kế hoạch doanh thu 18 3.6.2 Trạng thái hoạt động của doanh nghiệp Trong 5 tháng đầu năm 14, có khoảng 4,2% doanh nghiệp trả lời khảo sát phải tạm thời ngừng hoạt động. Thời gian ngừng hoạt động trung bình là 1,5 tháng, doanh nghiệp có thời gian ngừng hoạt động ngắn nhất là,5 tháng và dài nhất là 4 tháng. Doanh nghiệp phải ngừng hoạt động trong thời gian qua do không tìm được thị trường đầu ra chiểm tỷ lệ cao nhất (5%). Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp phải ngừng hoạt động lâu nhât (4 tháng). Điều này chứng tỏ làm thế nào để tiêu thụ được sản phẩm vẫn đang là một thách thức rất lớn cho doanh nghiệp. Hình 17: Nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động Đơn vị: % 21

6 5 5 4 3 25 7.1.8 7.1 Hàng tồn kho cao Không vay được vốn Không tìm được thị trường đầu ra Giá cả nguyên vật liệu đầu vào cao Không tuyển dụng được công nhân theo yêu cầu 3.6.3 Vấn đề chuyển giá Các doanh nghiệp FDI đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế như làm tăng thu ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống cho người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp đó, các doanh nghiệp FDI cũng đang bộc lộ những vấn đề gây ảnh hưởng đến tính bền vững của tăng trưởng. Tỷ lệ DN FDI lỗ luôn luôn là cao nhất trong ba thành phần kinh tế mà một trong những nguyên nhân được cho là có hiện tượng chuyển giá trong các DN FDI. Theo kết khảo sát, 56% doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp FDI thường sử dụng hình thức chuyển giá bằng cách mua nguyên vật liệu đầu vào sản suất của công ty mẹ với giá cao và bán sản phẩm cho công ty mẹ với giá thấp so với giá thực tế. Điều này sẽ dẫn đến lỗ ở công ty con và lãi ở công ty mẹ để lách thuế vì thuế suất thuế TNDN ở quốc gia công ty mẹ đặt trụ sở thấp hơn ở Việt Nam. Hình 19: Các hình thức chuyển giá 22

6 56 5 4 3 24.8 6.6 12.6 Nâng giá trị tài sản vốn góp Mua yếu tố đầu nào Tăng chi phí quảng từ công ty mẹ cáo Hình thức khác Theo ý kiến của doanh nghiệp, chính phủ nên hoàn thiện các quy định pháp luật để tránh lỗ hổng chuyển giá (chiếm 48%), tiếp đến là giảm thuế suất thuế TNDN (chiếm 26%) và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chiếm 7%. Hình : Biện pháp Chính phủ nên áp dụng để hạn chế chuyển giá 6 5 48 4 3 26 Giảm thuế suất TNDN 11.8 Phát triển công nghiệp hỗ trợ Hoàn thiện quy định pháp luật 7 5.6 Tăng cường công tác thanh tra Tăng cường đào tạo và phát triên nguồn nhân lực cho ngành thuế để kiểm soát chuyển giá 1.5 Hình thức khác III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.1 Đối với doanh nghiệp. 1) Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, trong đó tập trung nguồn lực nhiều hơn cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng và hạ giá thành sản phẩm; 2) Thiết lập chiến lược kinh doanh và có chương trình hành động rõ rang.tăng cường năng lực hấp thụ nguồn vốn đầu tư bằng việc có chiến lược kinh doanh, chiến lược tiếp thị rõ ràng. Đa dạng hoá các nguồn vốn để giảm thiểu rủi ro 23

dựa duy nhất vào nguồn tín dụng ngân hàng, tranh thủ các quỹ đầu tư, bán cổ phần cho cổ đông chiến lược, thông qua đó cải thiện việc quản trị kinh doanh đối với doanh nghiệp. 3) Xây dựng, rà soát và có cơ chế giám sát chặt chẽ hệ thống các định mức chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, cắt giảm các chi phí không cần thiết, tạo tiền đề cho việc hạ giá pthành sản phẩm; 4) Nâng cao năng lực quản trị rủi ro và quản trị sự bất định để phân tán rủi ro, biến cái bất định thành cái xác định: mua bảo hiểm, mua sản phẩm tương lai. 5) Tập trung nâng cao năng lực tiếp cận và mở rộng thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, trong đó đặc biệt chú ý tới các thị trường mới, giàu tiềm năng. Xây dựng và thiết lập hệ thống kênh phân phối hiệu quả. Cụ thể: Đẩy mạnh khai thác các thị trường trong và ngoài nước; chủ động tìm kiếm, ký kết hợp đồng với các thị trường mới; tăng cường phát triển thị trường trong nước thông qua xúc tiến bán hàng, đưa hàng về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nhằm mở rộng thị trường và giải quyết hàng tồn kho. 6) Tích cực áp dụng công nghệ mớiđểđổi mới sản phẩm, sử dụng nguyên liệu mới, nguyên vật liệu nộiđịa và giảm sự phụ thuộc vào thị trường trung quốctăng cường tính liên kết trong kinh doanh, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp có cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh để các doanh nghiệp có thể hỗ trợ, bổ sung nguồn lực cùng vượt qua khó khăn. 7) Thường xuyên cập nhật và theo dõi các chính sách, hệ thống pháp luật của Chính phủ, Quốc hội để nắm bắt thông tin, các ưu đãi, hỗ trợ, đồng thời để chủ động có những điều chỉnh, thay đổi trong kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh. 8) 3.2 Kiến nghị với nhà nước 1) Tăng cường biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường đầu ra vì hầu hết các doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động trong 6 tháng đầu năm 14 là do không tiêu thụ được sản phẩm. 2) Tăng cường xử lý nợ đọng XDCB vì theo đánh giá của doanh nghiệp công tác này chưa thực sự hiệu quả trong thòi gian qua. 3) Cần xem xét lại việc tăng tỷ lệ khống chế về chí phí quảng cáo, khuyến trương lên 15%. 4) Xem lại các quy định về chia tách, hợp nhất và sáp nhập và quy định trong luật doanh nghiệp vì đây là những quy định bị nhiều doanh nghiệp phản ánh còn bất cập và gây khó khăn lớn nhất cho doanh nghiệp. 5) Lấy ý kiến rộng rãi và tạo điều kiện hơn nữa để các doanh nghiệp có cơ hội tham vấn về Dự thảo Luật nhằm phù hợp hóa Luật với thực tiến. Đồn thời cần thay đổi hình thức tham vấn doanh nghiệp, đảm bảo sự tham vấn hiệu quả, kịp thời, dặc biệtđối với Luật dậy nghề, Luật bảo hiểm xã hội 24

6) Đẩy mạnh áp dụng hình thức đối tác công tư Xây dựng Vận hành- Chuyển giao. 7) Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý để tránh lỗ hổng chuyển giá, tăng cường môi trường đầu tư thuận lợi, đảm bảo cạnh tranh lãnh mạnh và phù hợp với các thông lệ quốc tế. 8) Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng: Thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực. Rà soát, hoàn thiện các chính sách thuế, đất đai, xã hội hóa... để khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện tái cơ cấu sản phẩm, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Hỗ trợ có hiệu quả các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm mới. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án lớn, công nghệ cao; Tiếp tục tái cơ cấu các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém, tập trung xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng; Thực hiện quyết liệt Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Nhân rộng các mô hình sản xuất, quản lý có hiệu quả; tăng cường hợp tác liên kết giữa doanh nghiệp và người nông dân. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả xây dựng nông thôn mới; Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp Việt Nam./. 25