Case 91 Nữ, 83 tuổi, trước đây khỏe mạnh, hút thuốc nhiều năm, vài tháng nay đau khắp bụng sau khi ăn. Sụt cân khoảng 12kg trong thời gian này Xét nghiệm máu, siêu âm, nội soi thực quản dạ dày bình thường. Bệnh nhân được chụp CT mạch máu (Hình 1: cắt dọc qua gốc động mạch mạc treo tràng trên (ĐMMTTT), Hình 2: cắt ngang qua gốc ĐMMTTT, Hình 3: cắt ngang qua động mạch thân tạng Câu hỏi 1. Bình luận gì về động mạch thân tạng và mạc treo tràng trên 2. Chẩn đoán là gì Hình 2 Hình 1 Hình 3 R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging, DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_91, Springer-Verlag London Limited 2011 273
274 Trả lời 1. Hẹp nặng do vôi hóa ở gốc động mạch thân tạng và mạc treo tràng trên (mũi tên-hình 4,5 và 6) 2. Đau mạch mạc treo do hẹp xơ vữa động mạch mạc treo tràng trên. Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging Chẩn đoán đau mạch mạc treo thứ phát do hẹp xơ vữa nặng động mạch thân tạng và mạc treo tràng trên. Bệnh nhân được chuyển đến phòng can thiệp để can thiệp nội mạch. Chụp mạch máu xác định có hẹp nặng gốc động mạch mạc treo tràng trên (mũi tên hình 7). Đưa dây dẫn qua chỗ hẹp (mũi tên dài chỉ chỗ hẹp, mũi tên ngắn chỉ dây dẫn hình 8). Đặt stent dạng bóng ngang qua chỗ hẹp ở động mạch mạc treo tràng trên, gây dãn động mạch được 6mm. Hình 6 Hình 4 Hình 5 Hình 7
Case 91 275 Chụp mạch máu sau khi đặt stent (hình 10) cho thấy ĐMMTTT không còn hẹp (mũi tên dài), có mảng huyết khối thành ở thân chính ĐMMTTT (mũi tên ngắn). Bệnh nhân hết đau bụng và tăng cân lại. Đau mạch mạc treo là nguyên nhân không thường gặp của đau bụng sau ăn và sụt cân. Chẩn đoán thường muộn. Nên nghĩ đến chẩn đoán này, đặc biệt ở người già có yếu tố nguy cơ của xơ vữa và bằng chứng của thiếu máu ở các cơ quan khác. Chẩn đoán bằng những phương tiện hình ảnh không xâm lấn như siêu âm mạch máu (cần chuyên gia có kinh nghiệm), CT và MRI mạch máu. Hình 8 Hình 9 Hình 10
276 Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging Tình trạng này thường kéo dài, tạo nhiều tuần hoàn bàng hệ. Vì vậy, chỉ có triệu chứng khi 2 trong 3 động mạch tạng (mạc treo tràng trên, tràng dưới, thân tạng ) hẹp nặng. Dù phẫu thuật bypass cho đến gần đây vẫn là lựa chọn điều trị, tuy nhiên, ngày nay, người ta thích can thiệp nội mạch ít xâm lấn hơn (bao gồm đặt stent) Thường khuyên điều trị sớm để giải quyết triệu chứng và ngăn tiến triển đến thiếu máu cấp đe dọa tính mạnh như nhồi máu ruột. Can thiệp ở bệnh nhân không có triệu chứng thì còn đang bàn cãi. Mặc dù có nguy cơ cao để trở nên có triệu chứng, và khi đó tỉ lệ tử vong khoảng 40%. Tuy nhiên, can thiệp cũng có tỉ lệ tử vong và biến chứng của nó Điểm mấu chốt Cần xét đau mạch mạc treo ở bệnh nhân già, đau bụng sau ăn, sụt cân, xơ vữa mạch Chụp CT mạch máu giúp chẩn đoán hẹp ít nhất 2 trong 3 nhánh động mạch tạng mới gây triệu chứng. Lựa chọn điều trị là đặt stent nội mạch Further Reading Sreenarasimhaiah J (2005) Chronic Mesenteric Ischemia. Best Pract Res Clin Gastroenterol 19(2):283-295
Case 92 Nữ, 17 tuổi, đau quanh hậu môn ngày càng nhiều, bệnh 1 tháng. Được chụp MDCT vùng chậu (Hình 1a và b). Bệnh nhân được điều trị một đợt kháng sinh và chụp MRI theo dõi sau 6 tuần (Hình 2a-c và 3a và b) a Câu hỏi 1. Hình 1a và b cho thấy gì? 2. Hình 2a và b cho thấy gì? 3. Cấu trúc tín hiệu thấp được chỉ mũi tên ở hình 3a và b là gì? 4. Ở bệnh nhân này cần loại trừ bệnh gì? b Hình 1 R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging, DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_92, Springer-Verlag London Limited 2011 277
278 Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging a a b b c Hình 3 Hình 2
Case 92 279 Trả lời 1. Hình 1a và b cho thấy áp xe đáy chậu lan ra cả hai bên ống hậu môn, lan ra phía trước âm đạo, vào âm hộ. Thấy khí trong ổ áp xe. 2. Trên hình MRI, kích thước ổ áp xe giảm, nhưng đường bờ rõ ràng hơn. Có dạng chữ H, lan ra hai mông gần rãnh liên mông, chạy ra phía trước và nối với mặt trước trực tràng, phía sau nối với âm đạo nhưng không liên quan trực tràng hay cơ thắt hậu môn (mũi tên Hình 4a và b). Nhánh trái của chữ H chạy ra phía trước nhưng không liên quan niệu đạo (mũi tên Hình 4c). Là dò liên cơ thắt, giới hạn bởi cơ thắt ngoài, không vượt qua cơ thắt ngoài hay cơ thắt trong, dưới cơ nâng hậu môn, không liên quan hố ngồi trực tràng.đây là dò liên cơ thắt, grade 2, có đường dò thứ phát. 3. Mũi tên ở Hình 3 chỉ tampon trong âm đạo. 4. Bệnh Crohn MRI là phương tiện hình ảnh được lựa chọn để đánh giá dò và áp xe quanh hậu môn. Có thể thấy rõ đường dò, mối liên quan với cơ thắt ngoài và thắt trong, cơ nâng hậu môn, hố ngồi trực tràng. Đường dò được phân loại từ 1 tới 4, dựa theo mối liên quan với những yếu tố trên. Có thể xác định mối liên quan với những cấu trúc khác như âm đạo, niệu đạo. Những yếu tố này rất quan trọng cho kế hoạch phẫu thuật. a b c Hình 4
280 Điểm mấu chốt MRI cho thấy đường dò quanh hậu môn rõ nét một cách chính xác. Quan trọng là cần xác định đường do trong hay xuyên cơ thắt, đơn giản hay phức tạp, ảnh hưởng đến hố ngồi trực tràng và vượt qua cơ nâng hậu môn hay không Reference Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging 1. Morris J et al (2000) MR imaging classification of perianal fistulas and its implications for patient management. Radiographics 20:623-635
Case 93 Nam, 75 tuổi, đi khám vì sụt cân và thiếu máu, được chụp CT Câu hỏi 1. Bất thường gì trên hình? 2. Biến chứng có thể xảy ra? 3. Lựa chọn điều trị là gì? Hình 1 R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging, DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_93, Springer-Verlag London Limited 2011 281
282 Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging Answers 1. Tổn thương đậm độ hỗn hợp ở lách, đậm độ thấp ở trung tâm (Hình 2, mũi tên trắng) và ngoại vi đậm độ cao dạng nốt (mũi tên đen). Đặc điểm này phù hợp với u máu (hemangioma) 2. Tổn thương lớn, hay nhiều tổn thương, chiếm toàn bộ nhu mô lách có thể vỡ và chảy máu 3. Đa phần phát hiện tình cờ, không cần điều trị, đôi khi có thể cần cắt lách. U máu là u nguyên phát thường gặp nhất ở lách, tần suất khoảng 0.03 14% khi mổ tử thi. Đa phần phát hiện tình cờ hay lúc mổ tử thi. U xuất phát từ biểu mô hình sin, phát triển chậm, nên thường biểu hiện ở người lớn. Đặc điểm hình ảnh giống u máu ở gan, tăng quang dạng nốt thành ở ngoại biên thì động mạch, lấp dần vào ở thì tĩnh mạch và thì cân bằng. Siêu âm điển hình là tổn thương giới hạn rõ,echo dày, có thể không có mạch máu trong siêu âm Doppler màu. Khi tiêm tương phản vi bóng có bắt thuốc và tổn thương lớn bắt thuốc dạng hướng tâm. Trên MRI, tổn thương điển hình cao trên T2, tăng quang dạng hướng tâm và không thải thuốc ở thì muộn Vỡ tự phát lên đến 25%. Cắt lách là điều trị dự phòng thường gặp nhất. Có thể theo dõi ở những tổn thương có kích thước nhất định Điểm mấu chốt U máu ở lách thường phát hiện tình cờ Biến chứng là vỡ Further Reading Wilcox T, Speer R, Schlinkert R, Sarr M. (2007) Hemangioma of the spleen: Presentation, diagnosis, and management. Hình 2 J Gastrointestinal Surgery vol 4 (6) 611-613
Case 94 Nữ, 55 tuổi, đau bụng không đặc hiệu, ói, được chụp MDCT bụng (Hình 1 CT cắt ngang) Câu hỏi 1. Mô tả mỡ mạc treo 2. Nên xem xét chẩn đoán gì? Hình 1 R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging, DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_94, Springer-Verlag London Limited 2011 283
284 Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging Trả lời 1. Mỡ mạc treo bao bọc mạch máu mạc treo (mũi tên dài hình 2) tăng đậm độ, có vỏ bao giả tinh tế (mũi tên ngắn hình 2). 2. Viêm xơ hóa mạc treo (SM-sclerosing mensenteritis), nhưng có nhiều chẩn đoán phân biệt khác (xem phía dưới) Mạc treo sương mù là thuật ngữ mô ta mỡ mạc treo tăng đậm độ trên CT, khả năng là SM. SM là tình trạng viêm lành tính, không đặc hiệu, ảnh hưởng mô mỡ mạc treo, không rõ nguyên nhân. Có nhiều tên gọi khác bao gồm:mesenteric panniculitis, bệnh Weber-Christian Đặc điểm lâm sàng không đặc hiểu, bao gồm đau bụng, ói, sụt cân, chảy máu trực tràng. Sờ thấy khối ổ bụng ở 50% bệnh nhân. SM thường là tự giới hạn. Trên CT, mỡ ở vùng bệnh lý có đậm độ cao, khoảng 40 and 60 HU (so với mỡ bình thường là 100 to 160). Mạc máu mạc treo bị bao quanh chứ không xô đẩy, có nốt mô đặc (thường dưới 5mm) ở 80% và vỏ bao giả (dưới 3mm) ở 50% bệnh nhân Hình 3 Mạc treo sương mù có thể xảy ra ở các bệnh lý khác bao gồm bệnh ác tính (như Non Hodgkin Lymphoma, carcinoid, desmoid), viêm như viêm tụy cấp và phù mạc treo do bất kì nguyên nhân nào (xơ gan, suy tim) Vì vậy, trừ khi đặc điểm trên CT điển hình (như trường hợp trên), nếu không, đôi khi chẩn đoán phân biệt bằng sinh thiết. Điểm máu chốt Mạc treo sương mù là tăng đậm độ mỡ mạc treo trên CT. Có vài nguyên nhân, từ viêm xơ hóa mạc treo tự giới hạn đến Non Hodgkin Lymphoma. Further Readings Joerger M, Nueslli DF, Henz F, et al. (2008) CT-diagnosed mesenteric alterations with non-hodgkin s lymphoma: a population based study. Onkologie; 31(10):514-9 Wat SY, Harish S, Winterbottom A, et al. (2006) The CT appearances of sclerosing mesenteritis and associated diseases. Hình 2 Clin Radiol 61(12):652-8
Case 95 Nữ, 73 tuổi, có hút thuốc, đau bụng bên trái 2 tuần nay, và tiêu phân có máu tươi 1 ngày. Có suy tim đang được bác sĩ tim mạch theo dõi. Không có tiền căn bệnh lý dạ dày ruột. khám có đau bụng ¼ trên trái. Có tăng nhẹ bạch cầu, phân có nhầy và máu. Bệnh nhân được chụp XQ bụng (Hình 1) và CT bụng chậu (Hình 2a-d) Câu hỏi 1. Hình 1 cho thấy gì? 2. Hình 2 a-d cho thấy gì? 3. Chẩn đoán là gì? Hình 1 R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging, DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_95, Springer-Verlag London Limited 2011 285
286 Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging a b c d Hình 2
Case 95 Trả lời 1. Hẹp và phù đoạn xa đại tràng ngang (mũi tên đứng hình 3 ) và 2/3 trên đại tràng xuống (mũi tên ngang hình 3) 2. Hình CT cho thấy hẹp, dày thành đoạn xa đại tràng ngang liên tục với 2/3 đại tràng xuống (Hình 4a-d) 3. Viêm đại tràng thiếu máu 287 Vì vậy, hình ảnh trên CT đa dạng. Ở trường hợp này, thấy hẹp, dày thành đoạn đại tràng góc lách. Chiều dài đoạn hẹp thay đổi. Một vài trường hợp được báo cáo là có khí trong thành ruột, phù, thâm nhiễm mô mỡ quanh đại tràng. Viêm đại tràng thiếu máu là tình trạng thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi, có liên quan tới nhiều yếu tố thuận lợi như bệnh lý tim mạch do xơ vữa, phẩu thuật tim và động mạch chủ, nhồi máu cơ tim và những đợt huyết áp thấp. Đây là dạng bệnh lý thiếu máu không bít tắc, thường ảnh hưởng đoạn ruột ở vùng ranh giới giữa đoạn ruột cấp máu bởi động mạch mạc treo tràng trên và tràng dưới gần góc lách và vùng ranh giới giữa động mạch mạc treo tràng dưới và vùng kém tưới máu chỗ nối trực tràng sigma. Ở giai đoạn cấp có xuất huyết, phù, hoại tử niêm mạc ruột, có thể tự giới hạn và hồi phục. Nếu có hoại tử lớp cơ có thể tạo hẹp (như trường hợp này), cũng có thể nhiễm trùng nặng và thỉnh thoảng có thủng ruột. Hình 3
288 Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging a b c d Hình 4 Điểm mấu chốt Nếu thấy hẹp đại tràng góc lách nên xem xét viêm đại tràng thiếu máu Nghĩ đến viêm đại tràng thiếu máu ở đoạn hẹp dài (ung thư thường ngắn hơn) Đây là dạng thiếu máu không bít tắc Reference 1. Balthazar EJ et al (1999) Ischemic colitis: CT evaluation of 54 patients. Radiology 211:381-388
Case 96 Nữ, 78 tuổi, có bệnh lí túi thừa, đi khám vì thấy máu trong giấy vệ sinh. Nội soi sigma không thành công do bệnh nhân đau Bệnh nhân được chụp CT đại tràng Câu hỏi 1. Hình 1 và 2 cho thấy gì? 2. Hình 3 cho thấy gì? Hình 2 Hình 1 Hình 3 R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging, DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_96, Springer-Verlag London Limited 2011 289
290 Trả lời 1. Có một đoạn sigma không giãn khi nằm ngửa (Hình 4) và nằm sắp (Hình 5). Thâm nhiễm nhẹ mô mỡ xung quanh. Đây là kĩ thuật nội soi ảo đại tràng có bơm hơi trực tràng, đoạn ruột không giãn phù hợp với đoạn hẹp 2. Có đường đậm độ thấp từ đoạn hẹp nối đoạn hẹp với trực tràng (hình 6) là đường dò Hẹp có thể xảy ra do bệnh lý lành tính và ác tính. Nguyên nhân lành tính ở người lớn bao gồm: Viêm ruột (Crohn s/viêm loét đại tràng) Viêm túi thừa Nhiễm trùng, e.g., histoplasmosis Lạc nội mạc tử cung Sau điều trị như nối đại tràng hay sau xạ trị Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging Hẹp do bệnh lý túi thừa thường khá dài ( >6cm), khá trơn láng. Đặc điểm này không phải luôn đúng, nên quan trọng là cần xét nghiệm mô học sau khi cắt bỏ đoạn hẹp này Bệnh lý túi thừa thường gặp. Biến chứng của bệnh túi thừa bao gồm chảy máu, thủng, tạo áp xe, tạo hẹp và dò Hình 5 Hình 4 Hình 6
Case 96 Điểm mấu chốt Chụp CT đại là kĩ thuật hữu ích nếu nội soi thất bại Hẹp thường gặp ở bệnh lý túi thừa có thể liên quan tới tạo đường dò Further Reading Yucel C, Lev-Toaff A Moussa N, Durrani H (2008) CT colonography for incomplete or contraindicated optical colonoscopy in older patients. Am J Roentgenol 190(1):145-50 291
Case 97 Nữ, 34 tuổi, viêm nội tâm mạc 6 tuần, có cấy máu và siêu âm tim, nay đau bụng đột ngột dữ dội và sốc. Bệnh nhân được chụp CT khẩn (Hình 1 và 2 cắt ngang sau tiêm thuốc ) Câu hỏi 1. Mô tả bất thường 2. Giải thích là gì? Hình 1 Hình 2 R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging, DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_97, Springer-Verlag London Limited 2011 293
294 Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging Trả lời 1. Tổn thương đậm độ cao, hình tròn, giới hạn rõ ở ¼ trên-trái ổ bụng (mũi tên dài hình 3 và 4) Ở phía trong tổn thương này có vùng đậm độ cao bất thường (ngôi sao Hình 3 và 4). Dịch tự do có hai đậm độ quanh gan và vùng bụng ¼ trên trái (mũi tên ngắn Hình 3 và 4) 2. Nghĩ nhiều đến vỡ phình động mạch lách do nhiễm trùng (mũi tên dài Hình 3 và 4), có thoát mạch chất cản quang (ngôi sao Hình 3 và 4) và máu trong phúc mạc (mũi tên ngắn Hình 3 và 4) Vỡ phình động mạch lách được cho là do nhiễm trùng, có nguồn gốc từ viêm nội tâm mạc đã được chứng minh. Phình mạch do nhiễm trùng không có triệu chứng cho đến khi vỡ, gây chảy máu trong ổ bụng ào ạt. Thoát mạch chất cản quang do máu đang chảy là dấu hiệu cần can thiệp khẩn cấp. Ở trường hợp này, bệnh nhân được mổ khẩn cấp thắt động mạch lách và cắt lách Hình 4 Có thể điều trị bằng thuyên tắc nội mạch ở đơn vị DSA (kĩ thuật hữu ích trong điều trị chấn thương lách), giúp khống chế lượng máu chảy nhanh chóng và bảo tồn lách Điểm mấu chốt Phình mạch do nhiễm trùng là biến chứng của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng Phình mạch nhiễm trùng có thể biểu hiện là xuất huyết đe dọa tính mạng Can thiệp nội mạc là phương pháp hiệu quả để điều trị phình mạch kể cả vỡ và chưa vỡ. Hình 3
Case 98 Nữ, 54 tuổi, chảy máu trực tràng tái phát, bệnh 5 tuần. Chụp đối quang kép đại tràng (Hình 1a và b) Câu hỏi 1. Hình 1a và b cho thấy gì? 2. Chẩn đoán là gì? a b Hình 1 R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging, DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_98, Springer-Verlag London Limited 2011 295
296 Trả lời 1. Tổn thương dạng lõi táo ở trực tràng (Hình 2a and b). 2. Ung thư trực tràng Trong khi ngày càng nhiều trung tâm chụp CT đại tràng thay thế cho chụp đại tràng đối quang kép, nhưng không phải tất cả. Tùy thuộc yếu tố nhân lực và vật lực mỗi bệnh viện. Vẫn còn số lượng lớn chụp đối quang kép Tổn thương ở trực tràng bị các quai ruột che lấp một phần, nhưng nếu chụp cẩn thận vẫn dễ thấy (hình 2a và b) Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging Điểm mấu chốt Cần quan sát cẩn thận và có hệ thống toàn bộ khung đại tràng khi đọc kết quả vì dễ bỏ sót tổn thương khi các quai ruột bình thường chồng lên. Tổn thương lõi táo với phá hủy niêm mạc thường là carcinoma. a b Hình 2
Case 99 Nam, 79 tuổi, đi khám vì có đợt tiểu máu đại thể không đau. Không có tiền căn bệnh lý quan trọng. Nội soi bàng quang bằng ống mềm thấy bình thường. Siêu âm có giãn đài bể thận phải, thận trái bình thường. Bệnh nhân được chụp MDCT Câu hỏi 1. Chẩn đoán phân biệt khi thấy giãn đài bể thận trên siêu âm là gì và chẩn đoán nghĩ đến nhiều nhất là gì? 2. Hình 1 và 2 cho thấy gì? 3. Hình 3 cho thấy gì? Hình 2 Hình1 I Hình 3 R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging, DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_99, Springer-Verlag London Limited 2011 297
298 Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging Trả lời 1. Bàng quang bình thường, giãn đài bể thận phải, gợi ý bất thường niệu quản hoặc chỗ nối bàng quang niệu quản, không thể nhìn thấy từ bên trong. Nguyên nhân có thể chia thành: Trong lòng: u, sỏi, hẹp, bóng nấm Trong thành: niệu quản lớn Ngoài thành: xơ hóa sau phúc mạc, chèn ép bởi các u ác tính lân cận như tiền liệt tuyến, buồng trứng, hạch lympho. Ở trường hợp này, với bệnh sử trên, nghĩ nhiều đến chèn ép ác tính từ bên ngoài hay trong lòng Hình 6 2. Giãn đài bể thận (Hình 4) và niệu quản (hình 5). Chất cản quang trong niệu quản phải ít do tắc nghẽn giảm chức năng thận 3. Có đậm độ mô mềm tăng quang ở đoạn xa niệu quản, tương ứng với u niệu mạc (hình 6) Ung thư tế bào chuyển tiếp là u thường gặp của niệu quản thấp vì tế bào chuyển tiếp lót đường niệu từ bể thận đến bàng quang Để giải áp tắc nghẽn, có vài đường. Mở thận ra da là cách giải áp ban đầu nếu chức năng thận bị ảnh hưởng. Nếu không lựa chọn mở thận ra da, có thể đặt stent ngược dòng hay xuôi dòng Hình 4 Điểm mấu chốt Cần đánh giá đầy đủ đường niệu trên ở bệnh nhân tiểu máu mà không giải thích được nguyên nhân Có thể giải áp tắc nghẽn niệu quản bằng mở thận ra da hoặc nội soi bàng quang. Further Reading Liastikos E, Kamabatidis D, Katsanos K et al (2009) Ureteral metal stents: 10-year experience with malignant ureteral Hình 5 obstruction treatment. J Urol 182(6):2613-7
Case 100 Nữ, 76 tuổi, khám chỉnh hình vì yếu hai chân 1 tháng và tiêu tiểu gần như mất kiểm soát. Chụp MRI cột sống thắt lưng phát hiện khối tổn thương khu trú trong đốt sống ngực số 7 và chèn ép nhẹ tủy sống, nghi ngờ di căn xương. Bệnh nhân không có triệu chứng khác nên được chụp CT ngực, bụng và chậu tìm u nguyên phát (hình 1-4) Câu hỏi 1. Hình 1-4 cho thấy gì? 2. Chẩn đoán là gì? 3. Chẩn đoán phân biệt? 4. Đặc điểm nào giúp xác định tính chất mô bệnh học? Hình 1 Hình 2 R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging, DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_100, Springer-Verlag London Limited 2011 299
300 Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging Hình 3 Hình 4
Case 100 301 Trả lời 1. Khối đậm độ mỡ bao bọc (hình 5) và đẩy (hình 6) thận trái ra ngoài. 2. Sarcom mỡ khoang quanh thận. 3. U mạch cơ mỡ của thận (AML angiomyolipoma) 4. Khuyết nhu mô thận và mạch máu dãn lớn giúp chẩn đoán AML, những đặc điểm đó không có ở hình này. Thấy có dấu chèn ép thận, mô mỡ lan ra xa ngoài khoang quanh thận (hình 7), là đặc điểm giúp chẩn đoán sarcom mỡ. Hình 7 Sinh thiết khối mỡ quanh thận và đốt sống ngực. Mô học xác nhận là sarcom mỡ. AML có thể lớn, phát triển ra ngoài thận, hình ảnh giống sarcom mỡ quanh thận biệt hóa tốt. Tuy nhiên, có khuyết nhu môt thận và mạch máu lớn, gợi ý AML. Khối mô mỡ lan ra ngoài khoang quanh thận gợi ý sarcom mỡ quanh thận Hình 5 Điểm mấu chốt Chẩn đoán phân biệt chính là AML thận Khuyết nhu mô thận, mạch máu lớn gợi ý AML Lan ra ngoài khoang mỡ quanh thận gợi ý sarcom mỡ Reference Hình 6 1. Israel GM, Bosniak MA, et al. (2002) CT differentiation of large exophytic renal angiomyolipomas and perirenal liposarcoma. AJR 179:769-773