TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ ĐÁNH GIÁ SỚM KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ CƢỜNG TUYẾN CẬN GIÁP: NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY THÀNH P

Tài liệu tương tự
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ H TH T NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤP TRONG CHẬU H NG NHỎ TÓM TẮT Nguy

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA VI PHẪU THUẬT U TỦY NGỰC TÓM TẮT Nguyễn Quang Huy 1 ; Nguyễn Văn Hưng 1 ; Lê Khắc Tần

T¹p chý y - d îc häc qu n sù sè chuyªn Ò ngo¹i bông-2018 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN KÍCH THƯỚC LỚN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ÁP LỰC NỘI SỌ Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO NẶNG Phạm Thái Dũng 1 ; Nguyễ

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH RUNG GIẬT NHÃN CẦU BẨM SINH CÓ HÃM LỆCH BÊN Nguyễn Đức Anh Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đ

PHÂN LOẠI ĐAU SAU TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XA SAU ĐIỀU TRỊ MẤT DA CẲNG TAY, BÀN TAY BẰNG VẠT DA CUỐNG BẸN TÓM TẮT Phạm Hiếu Liêm 1 ; V

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯÒI BỆNH TRƯỚC MỔ UNG THƯ DẠ DÀY Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Bá Anh, Lê Minh Hương, Nguyễn Thanh Long ĐặT VấN Đề Tình

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC HẠ ÁP ÍCH NHÂN TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT ĐỘ I Nguyễn Nhược Kim, Lại Thanh Hiền, Trần Thị Hải Vân Trường

ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT XÂM LẤN TỐI THIỂU ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG

Microsoft Word HC chuyen hoa_dot quy

Microsoft Word - CN23-TRAN NGOC BICH( )

ĐẶT VẤN ĐỀ

TC so 6_2015

QUY TẮC, ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM BỔ TRỢ

LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học, Bộ môn Điều Dưỡng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá

T p h ho h r ng i h n h Ph n D: Khoa h h nh trị, Kinh tế và Pháp luật: 26 (2013): TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐI LÀM THÊM ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊ

PBIOTROPIC EFFECT OF THE MAIN ANTIHYPERTENSIVE DRUGS: THE CASE OF ACE, ARBs AND BETA-BLOCKERS

CÔNG TY BẢO HIỂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PowerPoint Presentation

Microsoft Word TAI TAO CHOP MUI TMH.doc

1 ĐẶT VẤN ĐỀ UTBM khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, mô

1-12.cdr

Microsoft PowerPoint - Phien 4- 3 Dan Luu Tui Mat - Bs NguyỖn ThÀnh Nhân [Compatibility Mode]

Case 91 Nữ, 83 tuổi, trước đây khỏe mạnh, hút thuốc nhiều năm, vài tháng nay đau khắp bụng sau khi ăn. Sụt cân khoảng 12kg trong thời gian này Xét ngh

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN LỚP QUẢN LÝ BỆNH VIỆN KHÓA 8 ( ) STT Tên đề tài Tên tác giả Giáo viên hướng dẫn 1 Đáp ứng nhu cầu chăm sóc

MUÕI MAY B-LYNCH TRONG ÑIEÀU TRÒ BAÊNG HUYEÁT SAU SANH DO ÑÔØ TÖÛ CUNG

AIA AN TÂM TỊNH DƯỠNG

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp đóng thông liên nhĩ lỗ thứ phát bằng dụng cụ qua thông tim can thiệp PGS.TS. Trương Quang Bì

tapchi yhocduphong_HUE.pdf

NGHIÊN CỨU TIÊN LƯỢNG TỬ VONG BẰNG THANG ĐIỂM FOUR Ở BỆNH NHÂN HÔN MÊ Võ Thanh Dinh 1, Vũ Anh Nhị 2 TÓM TẮT Mở đầu: Năm 2005, Wijdicks và cộng sự đề x

Bs. Nguyễn Lưu Giang VẾT THƢƠNG SỌ NÃO Mục tiêu 1. Nắm được sơ lược về vết thương sọ não. 2. Hiểu được sinh lý cũng như cơ chế chấn thương. 3. Thăm kh

Ca lâm sàng: Thai kỳ và bệnh van tim Bs Huỳnh Thanh Kiều PSG.TS Phạm Nguyễn Vinh Bệnh nhân nữ 18 tuổi, PARA I, mang thai con lần 1, thai 37 tuần. Bệnh

NHÂN 1 TRƯỜNG HỢP U SỢI THẦN KINH ĐƠN ĐỘC HẠ THANH MÔN Nguyễn Công Huyền Tôn Nữ Cẩm Tú *, Trần Phan Chung Thủy, Nguyễn Thị Thanh Thúy ** *Đại học Y dư

Microsoft Word - An Tam Tinh Duong

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ĐÀO ĐỨC TIẾN ĐÁNH GIÁ KẾT Q UẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN B

Microsoft Word - Tom tat LA. Nguyen Canh Binh.Dia.doc

Slide 1

Microsoft Word - RETAILERS_8_handling&conclusion_Vn.doc

Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ khi Con của Bạn có Các Nhu Cầu Đặc Biệt Việc sinh ra đứa con có các nhu cầu đặc biệt có thể mang lại nhiều cảm xúc khác nhau niềm

Microsoft Word - .I?N T.M .? TRONG VI.M M.NG NGO.I TIM V. TR.N D?CH M.NG NGO.I TIM.doc

Microsoft Word - ungthudauco.doc

Công nghệ sinh học & Giống cây trồng NHÂN GIỐNG CÂY ĐẢNG SÂM (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. et Thomson) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ Bùi Văn Thắng

Microsoft Word - phuong phap nghien cuu dich te phan tich.doc

Microsoft Word - 15-CN-PHAN CHI TAO( )

BẢNG TỶ LỆ TRẢ TIỀN BẢO HIỂM THƯƠNG TẬT (Ban hành kèm theo Quyết định số : 1417/2012//QĐ/TGĐ-BHBV ngày 9 / 5/2012 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bảo h

CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ MSIG VIỆT NAM QUY TẮC BẢO HIỂM SỨC KHỎE Sản phẩm bảo hiểm VIB CARE MSIG VIB CARE Policy Wordings Version

QT bao hiem benh hiem ngheo

thu moi hoi thao khoa hoc_final_2

Microsoft Word - TOMTT~1.DOC

Microsoft Word - 06-CN-TRAN HUU DANH(43-51)

BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚI MỤC TIÊU 1. Nêu được dịch tể học và yếu tố nguy cơ. 2. Nắm vững triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. 3. Trình bày các biện ph

RHCO1 ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM BỔ TRỢ BẢO HIỂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE ĐÓNG PHÍ ĐỊNH KỲ (Được phê chuẩn theo Công văn số 16678/BTC-QLBH ngày 22 tháng 11

BẢO HIỂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE PTI CARE

SỐ 112 MÙA THU TEXAS 2019 TRANG 91 Tập Đạt Ma Dịch Cân Kinh Sự tích Đạt Ma Dịch Cân Kinh N ăm 917 (sau Tây lịch), Đạt Ma Tổ Sư từ Ấn Độ sang Trung Quố

Microsoft Word - The duc khicong - tieng Viet.docx

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Vòng SJM Tailor Annuloplasty Ring hoặc băng SJM Tailor Annuloplasty Band ARTMT indd a 9/30/2014 2:04:05 PM

Mô hình thực hành của người bác sĩ gia đình trong bối cảnh mới

Hình ảnh lâm sàn và kết cục của 17 trường hợp K màng phổi

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THANH LƯƠNG TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TẠI KHOA PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC BỆNH VIỆN BẠC

Completed by Staff: Patient Name: Medical Record#: Tên: Địa chỉ nhà: Hồ sơ bệnh nhân mới Thông tin về bệnh nhân Ngày sinh (Tháng-Ngầy-Nam): - - Thành

BIẾN CHỨNG TẠI CHỔ SAU RÚT ỐNG THÔNG ĐỘNG MẠCH Ở BN CHỤP-CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA TẠI BV TIM MẠCH AN GIANG CNĐD Trần Quốc Dũng, CNĐD Nguyễn Hoài Nam

QUY TẮC VÀ ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM HỖN HỢP CHI TRẢ TIỀN MẶT ĐỊNH KỲ (Ban hành kèm theo Công văn số 16480/BTC-QLBH ngày 06/12/2017 của Bộ Tài chín

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH HỌC NỘI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN SÁCH ĐÀO TẠO BÁC SĨ CHUYÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN (Tái bản lần thứ nhất c

Brochure - CIE _VIB

PowerPoint Presentation

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 23 năm 2010 CON NGƯỜI TRONG TIỂU THUYẾT THỜI HẬU CHIẾN VIẾT VỀ CHIẾN TRANH NGUYỄN THỊ KIM TIẾN * TÓM TẮT Soi chiếu ở s

Muallim Journal of Social Sciences and Humanities (MJSSH) Volume 1- Issue 2 (2017), Pages / ISSN: eissn USAGE OF THE NEWS MAKER SOFTWA

LỜI CAM ĐOAN

Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh Bởi: Đại học Tôn Đức Thắng Hệ thống kiến thức cơ bản về băng bó chuyên t

BẢNG MINH HỌA QUYỀN LỢI BẢO HIỂM MANULIFE CUỘC SỐNG TƯƠI ĐẸP ƯU VIỆT Bình An Vui Sống Manulife - Cuộc Sống Tươi Đẹp Ưu Việt mang đến cho bạn sự bình a

LUAN VAN BSNT HỒ CHÂU ANH THƯ

SUNLIFE-QTDK-SPBH_SucKhoe-BenhUngThu-QuyenLoiPhoThong-T View-Logo

ĐAU VAI Đôi vai chúng ta quan trọng lắm, vai gánh việc nước, vai vác việc nhà. Tiếc thay, vai lại hay đau khi ta có tuổi. Cấu trúc của vai Vai được tạ

MÔT NGÀY TRONG ĐỜI SỐNG CỦA MÔT Y SĨ TRƯỞNG SƯ ĐOÀN HOA KỲ (Ký ức thời điểm cuối năm 1990 khi phục vụ ở Sư Đoàn 1 Thiết giáp đóng ở Ansbach, West Germ

Microsoft Word NDKieu et al-So huyet.doc

J. Sci. & Devel. 2014, Vol. 12, No. 8: Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 8: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO

J. Sci. & Devel., Vol. 10, No. 5: Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012 Tập 10, số 5: NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN ĐỒ UỐ

Microsoft Word - Sach TTNT A4_P2.doc

T¹p chý y - d îc häc qu n sù sè PHẪU THUẬT NỘI SOI ROBOT BỆNH LỒNG NGỰC Ở TRẺ EM Nguyễn Thanh Liêm 1 ; Tô Mạnh Tuân 2 ; Đặng Hanh Tiệp 2 ; Đặng

ÁP LỰC VÀ NỒNG ĐỘ OXY KHÍ HÍT VÀO CỦA CHẾ ĐỘ THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC QUA MŨI TRONG ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP SƠ SINH (Trích luận án nghiên cứu sinh: Các y

HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU MỤC TIÊU 1. Nắm vững kiến thức giải phẫu và sinh bệnh học. 2. Trình bày được đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. 3. Vận dụng c

BẢNG GIÁ VIỆN PHÍ ÁP DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỦY NGUYÊN (Ban hành kèm theo QĐ 243 và 873/QĐ-SYT, Thông tư 37 Bộ Y tế) STT MA_DVKT TÊN DỊCH VỤ KỸ T

Microsoft Word - Câu chuy?n dông y - T?p 3b B?nh cao áp huy?t.doc

FWD_Ci_Epolicy_Ke hoach 1

Nước Dừa: Lợi Ích và Kiêng cữ Nước dừa rất tốt và được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, lạm dụng nước dừa gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe. Tuyệt

Slide 1

Những Thành Tựu Lẫy Lừng Trong Tâm Lý Học Hiện Đại Pierre Daco Chia sẽ ebook : Tham gia cộng đồng chia sẽ sách : Fanpa

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG BỘ CÂU HỎI SF - 36 TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Phạm Hoài Thu, Đỗ Thị

Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH TƯƠNG LAI ĐỊNH HƯỚNG BỀN VỮNG QUY TẮC VÀ ĐIỀU KHOẢN (Được phê chuẩn theo Công văn số 14410/BTC-QLBH ngày 12/10/2016 và Công văn s

Phần 1

Microsoft Word Dieu khoan cham soc suc khoe khau tru chi phi bao hiem rui ro - print

VIỆN KHOA HỌC

PowerPoint Presentation

GIẬT MÌNH TỈNH NGỘ Tôi tên Trương Nghĩa, nhà tại thành phố Thiên Tân, năm nay 24 tuổi. Vào năm 19 tuổi, tôi bị bệnh nặng, mới đầu hai chân mất cảm giá

CÔNG TY BẢO HIỂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ MINH HƯỜNG CÁI TÔI TRỮ TÌNH TRONG THƠ BẰNG VIỆT Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: TÓ

Microsoft Word - FWD Vietnam - Quy tac va dieu khoan - FWD Con vuon xa_For website

Bản ghi:

ĐÁNH GIÁ SỚM KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ CƢỜNG TUYẾN CẬN GIÁP: NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 215-218 TÓM TẮT Vũ Trí Thanh 1 ; Trương Cao Nguyên 2 Mục tiêu: mô tả đặc điểm phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp cổ điển và đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật cho người bệnh cường tuyến cận giáp tại Khoa Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 1-3 - 215 đến 28-2 - 218. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu lâm sàng báo cáo hàng loạt ca bệnh thông qua hồi cứu dữ liệu hồ sơ bệnh án của tất cả bệnh nhân cường tuyến cận giáp được chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả phẫu thuật được đánh giá thành công nếu thỏa mãn cả hai tiêu chí: bệnh nhân có nồng độ PTH đạt ngưỡng điều trị và không có biến chứng xảy ra. Kết quả: 3 bệnh nhân cường tuyến cận giáp, độ tuổi trung bình 42,9 ± 14,3, trong đó 43% nam. Tỷ lệ mắc cường tuyến cận giáp nguyên phát và thứ phát lần lượt là 6% và 4%. Trung bình thời gian gây mê, thời gian mổ và thời gian nằm chờ xuất viện của bệnh nhân nhóm cường tuyến cận giáp nguyên phát ngắn hơn so với nhóm thứ phát (p <,5), trong khi đó thời gian nằm hậu phẫu trung bình giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa (p >,5). 9% bệnh nhân được phẫu thuật viên thực hiện đường mổ cổ giữa, 1% đường cổ bên. 1% bệnh nhân cường tuyến cận giáp nguyên phát có chỉ định cắt 1 tuyến cận giáp, trong khi đó 1% bệnh nhân cường tuyến cận giáp thứ phát có chỉ định cắt nhiều hơn 1 tuyến cận giáp với 4 trường hợp được cắt cả 4 tuyến do có hội chứng Sagliker. 15 trường hợp bị hạ canxi máu trong mổ nhưng đã ổn định trước khi xuất viện, không trường hợp nào có biến chứng do phẫu thuật. Tỷ lệ thành công điều trị cường tuyến cận giáp bằng phẫu thuật 93%. Kết luận: phương pháp phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp cổ điển có tỷ lệ thành công cao trong điều trị cường tuyến cận giáp và không có biến chứng do phẫu thuật. Kết quả của nghiên cứu cung cấp thông tin khoa học hỗ trợ các bác sỹ lựa chọn phương án điều trị tối ưu nhất cho bệnh nhân cường tuyến cận giáp. * Từ khóa: Cường tuyến cận giáp; Biến chứng hậu phẫu; Bệnh viện Chợ Rẫy. Surgical Treatment of Hyperparathroidism: An Early Assessment Study at the Choray Hospital in Hochiminh City during the Period of 215-218 Summary Objectives: To describe characteristics of conventional parathyroidectomy and results of surgical treatment for hyperparathyroidism patients at Choray Hospital, Hochiminh City in the period of 1-3 - 215 to 28-2 - 218. Subjects and methods: The clinical case series study was carried out through retrospective medical record data of all hyperparathyroidism patients 1. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2. Bệnh viện Chợ Rẫy Người phản hồi (corresponding): Vũ Trí Thanh (drthanhtrinh2@yahoo.com) Ngày nhận bài: 2/2/219; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 7/4/219 Ngày bài báo được đăng: 1/4/219 55

with surgery indication at Choray Hospital. Successful surgical treatment was defined as postsurgical PTH levels of a patient reaches the treatment threshold with no surgical complications. Results: There were 3 hyperparathyroidism patients with the average age of 42.9 ± 14.3 years, 43% were men. The proportion of primary and secondary hyperparathyroidism cases were 6% and 4%, respectively. The average duration of anesthesia, surgery, and hospital length of stay were shorter in the primary group than those of the secondary group (p <.5), while the postsurgical length of stay of 2 groups had no significant difference (p >.5). 9% of patients had incision located in the middle neck and 1% had incision located in the lateral neck. 1% of primary patients were cut one parathyroid gland, while 1% of secondary patients were cut more than 1 parathyroid gland with 4 cases being cut all 4 glands due to Sagliker syndrome. There were 15 cases of hypocalcemia during surgery which steady acceptable blood canxium levels were achieved before discharge and no cases of post-surgical complications. The success rate of parathyroidectomy was 93%. Conclusion: This study showed a high success rate of conventional parathyroidectomy for hyperparathyroidism treatment. These findings may provide a scientific information for doctors in optimizing the treatment for their hyperparathyroidism patients. * Keywords: Hyperparathyroidism; Post-surgical complications; Choray Hospital. ĐẶT VẤN ĐỀ Cường tuyến cận giáp (CTCG) là tình trạng bệnh lý rối loạn hormon cận giáp (PTH) có vai trò giữ cân bằng chuyển hóa canxi, đặc trưng bởi tình trạng canxi máu và nồng độ hormon PTH tăng hoặc thay đổi bất thường. Đa phần CTCG có nguyên nhân từ sự phát triển và hoạt động quá mức của một hoặc nhiều tuyến cận giáp lành tính (CTCG nguyên phát) [12], tuy nhiên một số tình trạng bệnh lý mạn tính có khả năng gây rối loạn cân bằng hormon PTH (CTCG thứ phát) như suy thận, hội chứng Crohn s, hoặc thiếu vitamin D trầm trọng [4, 8]. CTCG là bệnh lý hiếm gặp và không có các triệu chứng đặc hiệu, được phát hiện tình cờ khi kiểm tra sức khỏe vì một nguyên nhân khác hoặc khi đã biểu hiện triệu chứng nặng của hội chứng loãng xương hay rối loạn canxi máu [12]. Điều trị ngoại khoa bằng phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp là phương pháp điều trị dứt điểm duy nhất đối với CTCG có triệu chứng và hầu hết các trường hợp CTCG chưa có triệu chứng [1]. Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp trong CTCG, theo đó, phương pháp cắt tuyến cận giáp cổ điển với xâm lấn tối thiểu và định lượng canxi máu ngay sau mổ có tỷ lệ thành công cao và biến chứng thấp [7]. Một số kỹ thuật hiện đại trong cắt bỏ tuyến cận giáp được áp dụng trên thế giới hiện nay được ghi nhận là phẫu thuật nội soi, đốt u tuyến cận giáp bằng vi sóng hoặc sóng cao tần [3, 6, 11]. Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh là bệnh viện đa khoa trung ương hạng đặc biệt và là tuyến kỹ thuật sau cùng của các tỉnh thành phía Nam, với quy mô điều trị nội trú trung bình hơn 2.5 người/ngày, thuận lợi cho nghiên cứu bệnh lý hiếm gặp CTCG với chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp. Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy nhằm: Tìm hiểu các đặc điểm phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp bằng phương 56

pháp cổ điển ít xâm lấn kết hợp định lượng canxi máu ngay sau mổ trong CTCG, từ đó có những đánh giá về tính hiệu quả và an toàn của phương pháp này trên đối tượng bệnh nhân CTCG tại Bệnh viện giai đoạn 1-3 - 215 đến 28-2 - 218. Kết quả của nghiên cứu cung cấp thông tin khoa học hỗ trợ các bác sỹ lựa chọn phương án điều trị tối ưu nhất cho bệnh nhân (BN) CTCG. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu lâm sàng mô tả loạt ca bệnh được thực hiện thông qua hồi cứu dữ liệu hồ sơ bệnh án của 3 BN CTCG được phẫu thuật cắt tuyến cận giáp từ 1-3 - 215 đến 28-2 - 218 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Các trường hợp có tiền sử mắc ung thư tuyến cận giáp hoặc hội chứng tăng sinh đa u tuyến nội tiết týp 1 không được chọn vào nghiên cứu. 2. Thống kê và xử lý dữ liệu. Từ hồ sơ bệnh án lưu tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1-3 - 215 đến 28-2 - 218, dữ liệu được trích xuất và tổng hợp cho nghiên cứu. Mô tả đặc điểm phẫu thuật cắt bỏ CTCG thông qua các biến định lượng là tuổi BN, thời gian gây mê, thời gian phẫu thuật, thời gian nằm hậu phẫu và thời gian nằm chờ xuất viện; các biến phân loại về giới tính (nam/nữ), đường mổ tiếp cận (giữa cổ/cổ bên), phương pháp phẫu thuật (cắt 1 tuyến/cắt > 1 tuyến), triệu chứng lâm sàng sau mổ (có/không), nồng độ canxi hậu phẫu (bình thường/giảm), nồng độ PTH trước xuất viện (đạt ngưỡng điều trị/không đạt ngưỡng điều trị). Nồng độ canxi máu được xác định là bình thường khi dao động từ 2,2-2,6 mmol/l. Nồng độ PTH đạt ngưỡng điều trị được xác định là 1-6 pg/ml đối với CTCG nguyên phát [2], dao động từ 15-3 pg/ml đối với CTCG thứ phát suy thận giai đoạn V và < 15 pg/ml ở BN CTCG thứ phát có hội chứng Sagliker [13]. Kết quả phẫu thuật được đánh giá thành công nếu thỏa mãn cả hai tiêu chí: BN có nồng độ PTH đạt ngưỡng điều trị và không có biến chứng xảy ra. Phân tích thống kê với phần mềm SPSS 2., khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <,5. 1. Đặc điểm chung. Bảng 1: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CTCG nguyên phát CTCG thứ phát p Tuổi > 5 61 % 83 %,292* < 5 39 % 27% Dễ gãy xương 17% 8%,57* Tiền sử Cơn đau quặn thận, sỏi thận 39% - Loét dạ dày - tá tràng 22% 16%,7* 57

Đau nhức xương, khớp 83% 67%,51 Gãy xương tự nhiên 11% %,32 Triệu chứng cơ năng Mỏi cơ, yếu cơ 6% %,4 Cơn đau quặn thận 6% - - Trầm cảm, lo lắng 6% %,4 Nôn, buồn nôn, đau thượng vị 22% 42%,14 Triệu chứng thực thể Biến dạng xương dài, xương hàm, mặt, khớp 17% 33%,29 Viêm da do lắng đọng canxi 6% - - Mất răng sớm 17% 33%,29 Bướu nướu 6% 33%,46 Biến dạng bàn ngón 6% 33%,46 Trong giai đoạn 215-218, tại Khoa Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy đã tiến hành phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp cho 3 BN CTCG, độ tuổi trung bình 42,9 ± 14,3, tỷ lệ nam giới 43%. Tuổi trung bình của nhóm nguyên phát là 45,2 ± 15,1, nhóm thứ phát là 39,5 ± 12,6. 7% BN CTCG có tuổi < 5. Tỷ lệ BN mắc CTCG nguyên phát và thứ phát lần lượt là 6% và 4%. Tất cả các trường hợp CTCG thứ phát đều có nguyên nhân do bệnh lý suy thận mạn tính giai đoạn V và không có trường hợp nào CTCG nguyên phát mắc suy thận mạn tính. 2. Đặc điểm phẫu thuật. Bảng 2: Đặc điểm phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp. Đặc điểm phẫu thuật Nhóm CTCG Nguyên phát Thứ phát Tổng p Trung bình ± SD Trung bình ± SD Trung bình ± SD Thời gian gây mê (phút) 79 ± 1 1 ± 13 88 ± 15 <,1* Thời gian phẫu thuật (phút) 51 ± 8 7 ± 11 59 ± 13 <,1* Thời gian nằm hậu phẫu (giờ) 4,4 ± 1 4, ±,7 4,3 ± 1,7,18* Thời gian nằm chờ xuất viện (giờ) 3,7 ± 1,5 5,8 ± 3,8 4,6 ± 2,8,43* Vị trí đường mổ: n = 18 % n = 12 % n = 3 % Giữa cổ 15 82 12 1 27 9,255** Cổ bên 3 18 3 1 Số tuyến giáp được cắt trên 1 BN: Cắt 1 tuyến 18 1 18 6 <,1** Cắt > 1 tuyến 12 1 12 4 58

Triệu chứng thiểu năng tuyến cận giáp trên lâm sàng hậu phẫu: Không Có 11 7 61 39 8 4 67 33 19 11 63 37,95*** Nồng độ canxi máu hậu phẫu: Bình thường Giảm Không có thông tin 9 5 4 5 28 22 2 1 17 83 11 15 4 37 2 13 - (*: Phép kiểm t-student; **: Phép kiểm Fisher; ***: Phép kiểm Chi bình phương). Thời gian gây mê, thời gian mổ và thời gian nằm chờ xuất viện trung bình của BN nhóm CTCG nguyên phát ngắn hơn so với nhóm CTCG thứ phát, lần lượt là 79 ± 1 phút so với 1 ± 13 phút (p <,1), 51 ± 8 phút so với 7 ± 11 phút (p <,1) và 3,7 ± 1,5 giờ so với 5,8 ± 3,8 giờ (p <,5). Trong khi đó, thời gian nằm hậu phẫu tại Khoa Lồng ngực không khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm, với thời gian nằm hậu phẫu trung bình 4,27 ± 1,7 giờ. 9% BN được phẫu thuật viên thực hiện đường mổ cổ giữa, 1% đường cổ bên. 1% BN nhóm CTCG nguyên phát có chỉ định cắt 1 tuyến cận giáp, trong khi đó 1% BN CTCG thứ phát có chỉ định cắt nhiều hơn 1 tuyến cận giáp với 4 trường hợp được cắt cả 4 tuyến do có hội chứng Sagliker. Sau phẫu thuật, 15 trường hợp có tình trạng hạ canxi máu (< 2,2 mmol/l) và 11 trường hợp có biểu hiện các triệu chứng trên lâm sàng như tê, dị cảm ở môi, đầu ngón tay, ngón chân, mặt, co thắt cơ và đau bụng. Không trường hợp nào có biến chứng do phẫu thuật chảy máu, tụ dịch vết mổ, tổn thương trên cơ quan hô hấp và các cơ quan quan trọng vùng cổ, hoặc nhiễm trùng vết mổ. Bảng 3: Kết quả phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp tại thời điểm trước xuất viện. Đặc điểm phẫu thuật Nhóm CTCG Nguyên phát Thứ phát Tổng p n = 18 % n = 12 % n = 3 % Nồng độ PTH đạt ngưỡng điều trị và không biến chứng Nồng độ PTH không đạt ngưỡng điều trị và không có biến chứng 17 94% 11 92% 28 93% 1 6% 1 8% 2 7%,765*** (***: Phép kiểm Chi bình phương) Tại thời điểm xuất viện, nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ điều trị CTCG thành công bằng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp 93%. Chỉ có 1 trường hợp trong mỗi nhóm (CTCG nguyên phát và thứ phát) chưa đạt nồng độ PTH ở ngưỡng mục tiêu, tuy nhiên không trường hợp nào có biến chứng. 59

BÀN LUẬN 3 BN CTCG được phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp, tỷ lệ CTCG nguyên phát và thứ phát lần lượt là 6% và 4%, 43% là nam và 7% ở độ tuổi < 5. 1% BN được gây mê toàn thân bằng mê nội khí quản, thực hiện phương pháp mổ hở với thời gian trung bình gây mê cho BN CTCG nguyên phát ngắn hơn BN CTCG thứ phát (79 ± 1 phút so với 1 ± 13 phút, p <,5). Thời gian phẫu thuật được tính từ lúc rạch da đến khi khâu xong đường rạch da, với thời gian phẫu thuật trung bình cho nhóm nguyên phát ngắn hơn thứ phát (51 ± 8 phút so với 7 ± 11 phút, p <,5). Trong khi 1% BN nhóm CTCG nguyên phát có chỉ định cắt 1 tuyến cận giáp thì 1% BN CTCG thứ phát có chỉ định cắt từ 3 tuyến trở lên, do đó thời gian phẫu thuật trung bình sẽ kéo dài hơn để phẫu thuật viên tìm đủ các tuyến cận giáp cần cắt bỏ, tương đồng với một số nghiên cứu đã thực hiện trước đây [8, 9]. Không BN nào có biến chứng trong mổ như chảy máu nặng phải truyền máu, tổn thương khí quản và cơ quan quan trọng vùng cổ, tương đương với nghiên cứu của Tonelli F và CS [1]. Do đó, thời gian nằm hồi sức tại phòng hậu phẫu không quá dài, trung bình 4,27 ± 1,7 giờ và khác biệt giữa hai nhóm CTCG nguyên phát và thứ phát không có ý nghĩa. Không BN nào gặp biến chứng do phẫu thuật như chảy máu, tụ dịch vết mổ, suy hô hấp, tràn khí màng phổi, tổn thương thần kinh quặt ngược thanh quản, nhánh ngoài thần kinh thanh quản trên, tổn thương thực quản hay tử vong. Sau phẫu thuật, 26 BN được xét nghiệm lại nồng độ canxi máu hậu phẫu để theo dõi tình trạng diễn tiến bệnh. Kết quả, ở nhóm nguyên phát, 64% BN nồng độ canxi máu trở về bình thường, 36% có nồng độ canxi máu giảm đã được điều chỉnh bằng canxi đường uống nếu hạ ở mức độ nhẹ và đường tĩnh mạch, sau đó chuyển sang dạng uống. Ở nhóm CTCG thứ phát, 83% BN có nồng độ canxi máu giảm phải điều chỉnh bằng canxi bổ sung kết hợp với các loại vitamin D cần thiết mà thận không tổng hợp được đến khi nồng độ canxi máu ổn định trước khi xuất viện. Do đó, thời gian nằm viện sau phẫu thuật của nhóm CTCG nguyên phát ngắn hơn nhóm thứ phát (3,7 ± 1,5 ngày so với 5,8 ± 3,8 ngày, p <,5). Tỷ lệ điều trị CTCG bằng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp thành công đạt 93%, cao hơn nhều nghiên cứu khác [5, 8]. Trong cả hai nhóm nguyên phát và thứ phát, nồng độ PTH máu giảm sau cắt tuyến cận giáp là mục tiêu chính của phẫu thuật. 4 BN có hội chứng Sagliker, trong đó 3 trường hợp có PTH ở thời điểm trước xuất viện giảm < 15 pg/ml. Không BN nào gặp biến chứng do phẫu thuật hay tử vong sau mổ, cho thấy phẫu thuật điều trị bệnh lý CTCG an toàn và đạt hiệu quả điều trị cao. Với đặc trưng là bệnh lý hiếm gặp, nghiên cứu của chúng tôi chỉ thu thập được cỡ mẫu nhỏ trong thời gian ngắn và chưa thể đánh giá kết quả xa của phẫu thuật nên việc so sánh với các tác giả khác còn hạn chế. Tuy nhiên, những thông tin thu được từ nghiên cứu đã bước đầu cho thấy đây là phương pháp điều trị CTCG có độ an toàn và hiệu quả cao, là nền tảng cho những nghiên cứu so sánh hiệu quả và tính an toàn của các phương pháp khác nhau trong điều trị bệnh lý CTCG trong thời gian tới tại Bệnh viện Chợ Rẫy. 6

KẾT LUẬN Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cao người bệnh mắc bệnh CTCG được điều trị thành công bằng phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp tại Bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn 1-3 - 215 đến 28-2 - 218. Kết quả từ nghiên cứu là thông tin khoa học hỗ trợ các bác sỹ lựa chọn phương án điều trị tối ưu nhất cho BN CTCG. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bilezikian J.P, Brandi M.L, Eastell R, Silverberg S.J, Udelsman R, Marcocci C, Potts J.T. Jr. Guidelines for the management of asymptomatic primary hyperparathyroidism: Summary statement from the Fourth International Workshop. J Clin Endocrinol Metab. 214, 99, pp.3561-3569. 2. Guller Ulrich. Renal hyperparathyroid. In: Guller Ulrich. Thyroid and parathyroid diseases. Thieme Medical Publisher. 214, pp.52-59. 3. Kim B.S, Eom T.I, Kang K.H, Park S.J. Radiofrequency ablation of parathyroid adenoma in primary hyperparathyroidism. J Med Ultrason. 21, 41, pp.239-243. 4. Lips Paul. Vitamin D deficiency and secondary hyperparathyroidism in the elderly: Consequences for bone loss and fractures and therapeutic implications. Endocrine Reviews. 214, 22, pp.477-51. 5. Pathak Priya R, Holden Sara E, Schaefer Sarah C, Leverson Glen, Chen Herbert, Sippel Rebecca S. Elevated parathyroid hormone after parathyroidectomy delays symptom improvement. Journal of Surgical Research. 214, 19, pp.119-125. 6. Peng C, Zhang Z, Liu J, Chen H, Tu X, Hu R, Ni J, Weng N, Pang H, Xue Z. Efficacy and safety of ultrasound-guided radiofrequency ablation of hyperplastic parathyroid gland for secondary hyperparathyroidism associated with chronic kidney disease. Head Neck. 217, 39, pp.564-571. 7. Sharata A, Kelly T.L, Rozenfeld Y, Hammill C.W, Schuman E, Carlisle J.R, Aliabadi-Wahle S. Management of primary hyperparathyroidism: Can we do better? Am Surg. 217, 83, pp.64-7. 8. Skalli Z, Elouazzani H, Alhamany Z, Mattous M, Benamar L, Bayahia R, Belkouchi M, El Malki H, Ouzeddoun N. Kinetics of parathyroid hormone after parathyroidectomy in chronic hemodialysis patients. Saudi J Kidney Dis Transpl. 215, 26, pp.1199-124. 9. Tominaga Y, Matsuoka S, Uno N, Sato T. Parathyroidectomy for secondary hyperparathyroidism in the era of canximimetics. Ther Apher Dial. 212, 12 (1), pp.21-26. 1. Tonelli F, Giudici F, Cavalli T, Brandi M.L. Surgical approach in patients with hyperparathyroidism in multiple endocrine neoplasia type 1: Total versus partial parathyroidectomy. Clinics. Sao Paulo, Brazil. 212, 67 (1), pp.155-16. 11. Wang G Liu. Microwave ablation: An effective treatment for mild-to-moderate secondary hyperparathyroidism in patients undergoing haemodialysis. Int J Hyperthermia. 217, 33, pp.946-952. 12. Wilhelm S.M, Wang T.S, Ruan D.T, Lee J.A, Asa S.L, Duh Q.Y, Doherty G.M, Herrera M.F, Pasieka J.L, Perrier N.D, Silverberg S.J, Solorzano C.C, Sturgeon C, Tublin M.E, Udelsman R, Carty S.E. The American Association of Endocrine Surgeons Guidelines for definitive management of primary hyperparathyroidism. JAMA Surg. 216, 151, pp.959-968. 13. Yeo Heather, Paola Uranga, Sanziana Roman. Conventional surgical management of primary hyperparathyroidism. Surgery of the Thyroid and Parathyroid Glands. Springer. 215, pp.261-268. 61